VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
-Giống: tỏi Lý Sơn có nguồn gốc ở huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
+ Thuốc kích thích sinh trưởng Agrohigh 201TB: có chứa axit gibberelic 20% Nhà sản xuất: Agforepax Industries Co.,Ltd (Thailand), Đăng ký và phân phối: Công ty TNHH Kiên Nam
+ Chlor chlolin chlorid 98% Nhà sản xuất: PO Jayshree, Ganjam
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Thí nghiệm 1: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ-KV8, Phường Nhơn Phú, Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
+ Thí nghiệm 2 và 3: Xã An Vĩnh, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Thời gian nghiên cứu: đề tài thực hiện từ tháng 10/2015 đến tháng 3/2016.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Ảnh hưởng GA 3 đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng ở giai đoạn cây con của tỏi Lý Sơn
- Ảnh hưởng CCC đến khả năng sinh trưởng và năng suất tỏi Lý Sơn
- Ảnh hưởng tương tác CCC vàGA 3 đến sinh trưởng và năng suất tỏi Lý Sơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
*Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng gibberellic acid đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng ở giai đoạn cây con của tỏi Lý Sơn
Thí nghiệm 1 nghiên cứu ảnh hưởng của axit gibberellic đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng trong giai đoạn cây con của tỏi Lý Sơn Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên (Complete Randomized Design - CRD), với 3 công thức và 3 lần nhắc lại để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả.
+ Công thức 1: xử lý bằng nước lã (đ/c)
Nền chung cho cây trồng được tạo thành từ hỗn hợp gồm 2 phần tro trấu, 1 phần đất phù sa, 2 phần xơ dừa và 1/2 phần phân chuồng hoai Để hạn chế sự phát triển của nấm gây hại cho rễ, nên sử dụng chế phẩm sinh học Trichoderma, với tỷ lệ 1-2 kg Trichoderma cho mỗi khối giá thể.
+ Tổng số chậu thí nghiệm: 36 chậu
+ Tổng số cây thí nghiệm: 360 cây
*Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng củachlorocholine chloride đến khả năng sinh trưởng và năng suất tỏi Lý Sơn
Thí nghiệm 2 được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của chlorocholine chloride đến khả năng sinh trưởng và năng suất tỏi Lý Sơn Nghiên cứu được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 4 công thức và 3 lần nhắc lại để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.
+ Công thức 1: Xử lý bằng nước lã (đ/c)
- Quy trình kỹ thuật: theo canh tác tỏi Lý Sơn truyền thống
+ Tổng diện tích thí nghiệm: 12 m 2
+ Tổng số cây thí nghiệm: 1.080 cây
*Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng tương tác chlorocholine chloride, gibberellic acid đến sinh trưởng và năng suất tỏi Lý Sơn
Thí nghiệm 3 nghiên cứu ảnh hưởng của tương tác giữa chlorocholine chloride (CCC) và gibberellic acid (GA3) đến sinh trưởng và năng suất tỏi Lý Sơn, được thiết kế theo kiểu ô lớn, ô nhỏ (Split plot) với 3 lần nhắc lại Trong đó, GA3 là nhân tố ô lớn và CCC là nhân tố ô nhỏ Quá trình thí nghiệm bao gồm việc ngâm tép tỏi Lý Sơn bằng GA3 tương tự như thí nghiệm 1 và phun CCC sau 100 ngày trồng.
+ C 1: Xử lý bằng nước lã
- Quy trình kỹ thuật: theo canh tác tỏi Lý Sơn truyền thống
- Cách sử dụng hóa chất: phun CCC cho từng công thức thực nghiệm với nồng độ tương ứng, thời gian phun 100 ngày sau trồng
* Ghi chú: G1, G2: Công thức GA 3 ; C1, C2, C3, C4: Công thức CCC
+ Tổng diện tích thí nghiệm: 24 m 2
+ Tổng số cây thí nghiệm: 2.160 cây
* Đối với nội dung ảnh hưởng Gibberellic acid (GA 3 ) đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng ở giai đoạn cây con của tỏi Lý Sơn
Pha chế phẩm Agrohigh 201TB chứa 20% axit gibberelic, được hòa tan trong 5 lít nước Tép tỏi Lý Sơn sẽ được ngâm trong dung dịch này theo từng công thức thí nghiệm trong 24 giờ Sau khi ngâm, tép tỏi sẽ được vớt ra, để khô và sau đó tiến hành trồng.
- Công thức I (Đ/c): Ngâm trong nước lã
- Công thức II: GA 3 125ppm = 0,0125%
- Công thức III: GA 3 250ppm = 0,025%
- Công thức IV: GA 3 500ppm = 0,05%
C% : Nồng độ phần trăm (%) m ct : Khối lượng chất tan (g) m dd : Khối lượng dung dịch (g) m nc : Khối lượng nguyên chất (g)
* Đối với nội dung ảnh hưởng Chlorocholine chloride (CCC) đến khả năng sinh trưởng và năng suất tỏi Lý Sơn
Pha hóa chất Chlor chlolin chlorid 98% theo công thức thí nghiệm, hòa tan trong 1 lít nước và phun cho 1 m² cây tỏi Lý Sơn Đối với Chlorocholine chloride (CCC) 96%, công thức tính là m nước = m chất ×.
- Công thức I (Đ/c): Phun nước lã
- Công thức III: CCC800ppm = 0,08%
- Công thức IV: CCC1000ppm = 0,1%
3.4.3.1 Ảnh hưởng gibberellic acid đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng ở giai đoạn cây con của tỏi Lý Sơn
Tỷ lệ nảy mầm: sau trồng 15, 20, 25 ngày
Chiều cao cây: sau trồng 15, 20, 25 ngày
Số lượng rễ: sau trồng 15, 20, 25 ngày
3.4.3.2 Ảnh hưởng chlorocholine chloride và tương tác chlorocholine chloride, gibberellic acid đến sinh trưởng và năng suất tỏi Lý Sơn
- Khả năng sinh trưởng của cây tỏi Lý Sơn
+ Thời gian sinh trưởng: tính tổng số ngày từ khi trồng đến khi thu hoạch
+ Động thái tăng trưởng chiều cao cây: dùng thước kẻ li tại thời điểm sau trồng 90, 110, 130 ngày
+ Số lá: đếm số lá sau trồng 130 ngày
+ Dài lá: Dùng thước kẻ li đo chiều dài lá lớn nhất sau trồng 130 ngày
+ Chiều rộng lá: Dùng thước kẻ li đo chiều rộng lá lớn nhất sau trồng 130 ngày.
+ Đường kính gốc củ: Dùng thước kẻ li đo đường kính gốc củ lớn nhất sau trồng 130 ngày
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất tỏi Lý Sơn
+Số tép: mỗi lần lặp đếm số tép cho 05 củ rồi tính trung bình cho từng nghiệm thức.
+ Đường kính củ: mỗi lần lặp đo đường kính cho 05 củ rồi tính trung bình cho từng nghiệm thức
+ Số cây thu hoạch: đếm số cây trên từng ô thí nghiệm
+ Trọng lượng củ khô trung bình: mỗi lần lặp cân trọng lượng trung bình 05 củ khô rồi tính cho từng nghiệm thức
+ Trong lượng củ tươi trung bình: mỗi lần lặp cân trọng lượng trung bình 05 củ tươi rồi tính cho từng nghiệm thức
+ Tổng giá trị thu nhập(GR) = năng suất x giá bán;
+ Tổng chi phí lưu động(TVC) = chi phí vật tư + chi phí lao động + chi phí năng lượng + lãi suất vốn đầu tư;
+ Lợi nhuận(RVAC) = GR – TVC
- Phân tích chất lượng tỏi Lý Sơn ở thí nghiệm 2: + Chỉ tiêu phân tích: allicin
+ Số mẫu phân tích: 04 mẫu
+ Phương pháp phân tích: Sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC
+ Địa điểm phân tích: Viện Dược liệu
Khả năng chống chịu sâu bệnh trên cây tỏi Lý Sơn được đánh giá qua việc điều tra theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác hiệu quả là cần thiết để bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh hại chính.
Quy trình kỹ thuật canh tác tỏi truyền thống tại Lý Sơn được quy định theo Quyết định số 347/QĐ-UBND ngày 12/7/2010 của Chủ tịch UBND huyện Lý Sơn Quy trình này bao gồm các bước chăm sóc và thu hoạch tỏi nhằm đảm bảo chất lượng và năng suất cao Việc áp dụng các phương pháp canh tác bền vững và bảo vệ môi trường là rất quan trọng để phát triển nghề trồng tỏi tại địa phương Sự hợp tác giữa các hộ nông dân và các tổ chức hỗ trợ cũng góp phần nâng cao giá trị sản phẩm tỏi Lý Sơn trên thị trường.
Để chọn giống tỏi chất lượng, cần chọn củ tỏi chắc khỏe, không bị sâu bệnh hay giập nát, với trọng lượng từ 10-13 gam và có 10-12 tép Tách lấy những tép mẩy bên ngoài để trồng, với lượng giống cần thiết khoảng 700kg/ha.
Xử lý giống trước khi trồng: cách làm tương tự giống như xử lý cho giống hành Có thể sử dụng thuốc Ridomin 68WP, liều lượng 100gr
Để phun thuốc cho tép tỏi, chia thuốc thành 2 phần, mỗi phần 50gr Pha thuốc vào bình phun có dung tích từ 12 đến 16 lít, sau đó trộn đều Tiến hành phun trực tiếp lên tép tỏi đã được trải đều.
1 - 2 phút vớt ra để ráo rồi ngày mai tiến hành trồng
Trong điều kiện lý Sơn tỏi chỉ trồng 1 vụ Đông xuân; trồng từ tháng 9 đến tháng 10, thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 3 năm sau
Thời vụ trồng ở Lý Sơn năm 2012: 25/9-5/10 âm lịch
Chân đất cao mỗi năm thay đất một lần, chân đất thấp thường từ
Để cải tạo đất, trước tiên, bạn cần cào lớp cát san hô cũ sang một bên Sau đó, hãy bồi thêm một lớp đất đỏ Bazan dày khoảng 1 - 2 cm, lấy từ núi hoặc đào dưới hầm Tiếp theo, đầm chặt lớp đất mới và bón phân lót bao gồm phân chuồng và phân vô cơ Cuối cùng, phủ một lớp cát san hô lên bề mặt đất để hoàn thiện quá trình.
Sau khi hoàn tất việc bón phân lót, hãy phủ lên bề mặt một lớp cát san hô dày từ 2 đến 3 cm Để tiết kiệm, bạn có thể tận dụng 50% cát cũ đã được cào phủ bên dưới, sau đó thêm cát mới lấy từ biển để hoàn thiện lớp phủ.
3.5.4 Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ trồng: 700.000 cây/ha
Khoảng cách: hàng x hàng: 14 - 15 cm; cây x cây: 8 - 10 cm
Cách trồng: Găm đứng tép tỏi, phủ nhẹ một lớp cát mỏng, tránh tép tỏi tiếp xúc với phân bón lót
- Lượng phân bón: (tính cho 500m2): 5 tạ phân hữu cơ (phân chuồng, rong biển, xác thực vật) + 17,5 kg Urê + 12,5 kg Super lân + 17,5 kg Kaliclorua + 15 kg NPK 20 : 20 : 15 (hoặc 400kg NPK 16 : 16 : 8)
+ Bón lót: toàn bộ phân hữu cơ và phân lân + 4,5 kg Urê + 5 kg Kaliclorua
+ Bón thúc: Bón thúc 6 lần sau trồng:
Lần 1: 15-20 ngày bón 1,5 kg Urê + 1,5 kg NPK
Lần 2: 22-25 ngày bón 2 kg Urê + 2 kg NPK + 1 kg Kaliclorua Lần 3: 35-40 ngày bón 2,5 kg Urê + 2,5 kg NPK + 1,5 kg Kaliclorua Lần 4: 48-50 ngày bón 3,5 kg Urê + 4 kg NPK + 3 kg Kaliclorua Lần 5: 58-60 ngày bón 2 kg Urê + 2,5 kg NPK +3,5 kg Kaliclorua Lần 6: 72-75 ngày bón 1,5kg Urê + 2,5 kg NPK + 3,5 kg Kaliclorua
* Lưu ý: Bón phân khi đất đủ ẩm, bón vào chiều mát, không nên bón phân khi nhiệt độ thấp, mưa lớn
3.5.6 Chăm sóc a Dặm: sau trồng 8-10 ngày kiểm tra dặm những chỗ không mọc hoặc bị sâu phá hoại b Tưới nước, tiêu nước
* Tưới nước: Áp dụng phương pháp tưới bằng hệ thống tưới nước theo phương thức phun mưa
+ Thời gian tưới bằng hệ thộng phun mưa cho 1 sào là 15 - 20 phút đảm bảo đủ độ ẩm cho cây tỏi sinh trưởng và phát triển tốt
Khi mới trồng, cần tưới liên tục trong 3 - 4 ngày (không tưới nếu có mưa), sau đó tưới lại cách 3 - 4 ngày cho đến khi cây bắt đầu hình thành củ (khoảng 8 - 13 lá) và giảm lượng tưới Trong giai đoạn phát triển củ và chín củ (giai đoạn 4), cần hạn chế tưới nước để duy trì độ ẩm từ 60 - 65% Nên tưới nước kết hợp với bón phân cho cây, đảm bảo lượng phân tan hết và hạn chế bay hơi, rửa trôi phân.
+ Giai đoạn phát triển thân lá cần tưới đủ ẩm Độ ẩm ở mức 75 - 85%
Trong giai đoạn củ lớn, cây tỏi cần độ ẩm khoảng 60 - 65% Việc tưới nước quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng thừa nước, làm tăng nguy cơ bệnh tật cho cây và ảnh hưởng đến khả năng bảo quản Ngoài ra, cần thường xuyên xới xáo và làm cỏ để duy trì sức khỏe cho cây.
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Sử dụng phương pháp thống kê sinh học để phân tích số liệu thu được thông qua phần mềm Excelvà Statistix 8.0.