Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện trên Chân đất hai lúa ở xã bị xâm nhập mặn: xã
Cồn Thoi huyện Kim Sơn - Ninh Bình.
Thời gian nghiên cứu
Vụ xuân và vụ mùa năm 2015.
Đối tượng/vật liệu nghiên cứu
Các giống lúa thuần: HT6, QR1, M15, J02 đã được tuyển chọn cho vùng đất xâm nhập mặn của tỉnh Ninh Bình đối chứng là giống HT1
Bảng 3.1 Danh sách các giống tham gia thí nghiệm
Giống lúa TT có khả năng đẻ nhánh tốt, chống đổ trung bình với hạt nhỏ, thon dài, màu vàng sẫm và gạo trong Cây lúa thấp, đẻ nhánh khỏe, cho hạt gạo nhỏ, thon dài, cơm dẻo và có hương thơm nhẹ.
Thân cao trung bình, đẻ nhánh khỏe, vỏ hạt màu nâu, cơm dẻo, thơm
Cây cao trung bình, đẻ nhánh khỏe, cơm dẻo, đậm thơm
Cứng cây, chống đổ tốt, chịu thâm canh, năng suất khá
Phân vô cơ: ure (46%N), supelân (17% P2O5), kaliclorua (60% K2O)
Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất một số giống lúa thuần vụ xuân 2015 tại vùng bị xâm nhập mặn Kim Sơn - Ninh Bình
- Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa HT6 vụ mùa 2015 tại vùng bị xâm nhập mặn Kim Sơn - Ninh Bình
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất một số giống lúa thuần vụ xuân 2015 tại vùng bị xâm nhập mặn Kim Sơn - Ninh Bình.
Số giống tham gia thí nghiệm 5 tương ứng với 5 công thức:
+ Công thức 1: HT1 (đối chứng)
Các công thức được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) Mỗi công thức được nhắc lại 3 lần, mỗi lần là 1ô Diện tích mỗi ô 10 m 2
Thí nghiệm 2 nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa HT6 trong vụ mùa 2015 tại vùng bị xâm nhập mặn Kim Sơn, Ninh Bình Kết quả cho thấy, việc điều chỉnh lượng đạm bón hợp lý có tác động tích cực đến sự phát triển của cây lúa, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Nghiên cứu này cung cấp thông tin quý giá cho nông dân trong việc áp dụng kỹ thuật bón phân hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện môi trường bị xâm nhập mặn.
Thí nghiệm gồm 4 công thức:
+ Công thức 1: 100 Kg N + 90 Kg P2O5 + 60 Kg K2O/ ha (Đối chứng) + Công thức 2: 80 Kg N + 90 Kg P2O5+ 60 Kg K2O/ ha
+ Công thức 3: 120 Kg N + 90 Kg P2O5+ 60 Kg K2O/ ha
+ Công thức 4: 140 Kg N + 90 Kg P2O5+ 60 Kg K2O/ ha
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) Mỗi công thức được nhắc lại 3 lần, mỗi lần là 1 ô Diện tích mỗi ô 10 m 2
- Kỹ thuật làm đất: đất được làm bằng máy, nhặt sạch cỏ dại, san phẳng, đắp bờ theo sơ đồ thí nghiệm.
-Thời vụ: Vụ xuân, vụ mùa 2015
-Lượng giống: 1,2 kg/sào (23kg/ha)
-Phương pháp gieo cấy: cấy bằng tay
Tuổi mạ: 20 ngày, mạ 3,4 - 3,7 lá Ngày thu hoạch: 29/5/2015 - 09/6/2015 Ngày gieo: 30/01/2015, Ngày cấy: 19/02/2015.
Lượng phân bón: 100 kg N + 90 kg P205 + 60 kg K20/ha + Vụ mùa:
Tuổi mạ: 10 ngày, mạ 3,4 - 3,7 lá Ngày thu hoạch: 30/9/2015 - 08/10/2015
Quy trình bón phân, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh được thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình, nhằm đảm bảo cây trồng phát triển khỏe mạnh và đạt năng suất cao Việc tuân thủ quy trình này không chỉ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm nông nghiệp mà còn góp phần bảo vệ môi trường.
+ Bón lót: 100% phân lân + 40% phân đạm.
+ Bón thúc: chia làm 02 đợt.
28 Đợt 1: Khi lúa bắt đầu đẻ nhánh: Bón 40% phân đạm + 50% phân kali.
Bón phân kết hợp với làm cỏ sục bùn giúp trộn phân với đất hiệu quả Đợt 2, trước khi lúa trỗ 20 ngày, cần bón nốt số phân đạm và phân kali còn lại, đồng thời tiếp tục làm cỏ sục bùn để đảm bảo cây lúa phát triển tốt.
-Chăm sóc: Làm cỏ kết hợp với bón thúc lần 1 và lần 2, tưới nước đầy đủ
Phòng trừ sâu bệnh kịp thời khi phát hiện sâu bệnh.
Ch ỉ tiêu và ph ươ ng pháp theo dõi
* Đánh giá khả năng thích ứng với đất nhiễm mặn
Theo dõi khả năng thích ứng với mặn từ giai đoạn cấy đến thu hoạch ở thí nghiệm 1.
+ Khả năng thích ứng với mặn theo thang điểm của IRRI:
Bảng 3.2 Đánh giá khả năng thích ứng với mặn chung theo thang điểm của IRRI Điểm Quan sát
1 Sinh trưởng bình thường, không có biểu hiện trên lá
3 Tương đối bình thường, nhưng đầu lá hoặc một số lá hơi trắng và cuốn
5 Sinh trưởng chậm; hầu hết các lá cuốn, chỉ một vài lá kéo dài
7 Hoàn toàn ngừng sinh trưởng, hầu hết các lá khô, một số cây khô
9 Tất cả các cây chết hoặc khô
+ Mức độ khô đầu lá cho điểm theo thang điểm IRRI:
Bảng 3.3 Điểm khô lá trong các giai Điểm
013579+ Độ cuốn lá cho điểm theo thang điểm IRRI
Bảng 3.4 Điểm cuốn lá trong các giai Điểm
* Các chỉ tiêu sinh trưởng
Lấy ngẫu nhiên 10 cây mạ của mỗi giống để đo đếm các chỉ tiêu: Tuổi mạ trước khi cấy, Chiều cao cây mạ, Số lá mạ/cây.
+ Giai đoạn từ cấy đến thu hoạch:
Mỗi ô theo dõi 10 cây chọn ngẫu nhiên, 5 điểm theo phương pháp đường chéo góc Theo dõi định kỳ 7 ngày 1 lần.
+ Khi có 10% số khóm đẻ nhánh.
+ Ngày đẻ nhánh tối đa: khi ngừng đẻ nhánh hoàn toàn
-Thời kỳ chín: Chín sữa - Chín sáp - Chín hoàn toàn.
- Động thái tăng trưởng chiều cao (cm/cây): Đo chiều cao cây tính từ gốc cho đến mút lá cao nhất.
-Động thái ra lá (lá/thân): Đếm số lá trên thân chính.
- Động thái đẻ nhánh (nhánh/cây): Tiến hành đếm số nhánh trong một khóm lúa khi cây lúa bắt đầu đẻ nhánh.
-Xác định nhánh hữu hiệu và vô hiệu:
-Đo chiều dài bông, chiều dài lá đòng.
* Các chỉ tiêu sinh lý
Tiến hành lấy mẫu ở 3 thời kỳ: Đẻ nhánh rộ - Làm đòng - Trỗ hoàn toàn -
Chín sáp Mỗi ô thí nghiệm lấy 3 khóm và theo dõi các chỉ tiêu sau:
- Chỉ số diện tích lá LAI (m 2 lá/m 2 đất) theo phương pháp cân trực tiếp
Cách làm: Cân toàn bộ lá trên cây cần đo (P1) Cân 1 dm 2 lá (P2)
Diện tích lá/khóm = P1/P2 (qui đổi m 2 )
LAI = Diện tích lá/khóm x Mật độ/m 2 đất.
-Tích luỹ chất khô (g/khóm): lấy trên 5 điểm, mỗi điểm lấy 2 khóm.
Các khóm rửa sạch sau đó sấy khô ở 105 o C (trong 48h) cho đến khối lượng không đổi Xác định lượng chất khô tích luỹ (g/khóm).
* Khả năng chống chịu sâu bệnh
Theo dõi thời kỳ sâu, bệnh xuất hiện đến trước chín theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại lúa QCVN 01 –
Bệnh Đẻ nhánh và Đòng trỗ gây giảm trên 70% năng suất cây trồng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng cuối vụ Việc thống kê số lượng con/m2 trong các đợt dịch là cần thiết để đánh giá tác động của bệnh.
Rầy (con/m 2 ) Ổ trứng rầy (ổ/m 2 ) Rầy (con/m 2 ) Ổ trứng rầy (ổ/m 2 ) Rầy (con/m 2 ) Ổ trứng rầy (ổ/m 2 ) Giảm trên 70% năng suất (dùng để thống kê cuối các đợt dịch hoặc cuối vụ sản xuất)
2.500-5.000 con/m 2 hoặc 15-30% số dảnh bị nhiễm
> 5.000-10.000 con/m 2 hoặc > 30-60% số dảnh bị nhiễm
>10.000 con/m 2 hoặc > 60% số dảnh bị nhiễm Giảm trên 70% năng suất (dùng để thống kê cuối các đợt dịch hoặc cuối vụ sản xuất)
TT Tên sâu, bệnh đốm sọc vi khuẩn (% lá)
* Các chỉ tiêu về năng suất
Mỗi ô thí nghiệm lấy 5 điểm, mỗi điểm hai khóm (những khóm đã theo dõi trước đó), tiến hành đo đếm các chỉ tiêu.
+ Số bông trên khóm (chỉ tính những bông có từ 10 hạt trở lên).
+ Số bông/ m 2 (A): Tính tất cả các bông có trong 1m 2
+ Số hạt/ bông (B): Tính số hạt trên các bông của khóm.
+ Tỷ lệ % hạt chắc/bông (C).
+ Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha) = A x B x C x D x 10 -4
+ Năng suất thực thu (tạ/ha): Cân toàn bộ khối lượng hạt chắc thu được trong một ô thí nghiệm, sau đó đem cân.
NSTT (tạ/ha) = Năng suất ô thí nghiệm (kg)/Diện tích ô thí nghiệm (m 2 ) x
* Các chỉ tiêu về chất lượng gạo
+ Chỉ tiêu về chất lượng gạo:
- Tỷ lệ gạo xay: lấy 100g gạo đã xay rồi tính:
Khối lượng gạo xay x100 Khối lượng thóc phân tích
- Tỷ lệ gạo xát: lấy 100g gạo đã xát sàng loại hết cám và tấm rồi tính:
Tỷ lệ gạo xát (%) -Tỷ lệ gạo nguyên: lấy 100 hạt gạo, đếm số hạt gạo còn nguyên
- Tỷ lệ bạc bụng: Hạt bạc bụng là hạt có phần tinh bột màu trắng chiếm 1/4 hạt gạo trở lên Đếm một mẫu 100 hạt gạo nguyên rồi tính:
Tỷ lệ bạc bụng (%) được xác định thông qua các chỉ tiêu chất lượng hóa sinh Phân tích này được thực hiện tại Bộ môn sinh lý sinh hóa và chất lượng nông sản, thuộc Viện Cây lương thực và cây thực phẩm.
- Hàm lượng protein thô (%): xác định theo phương pháp Kjeldahll
- Hàm lượng amylose (%): xác định theo phương pháp của Juliano và so màu trên máy quang phổ Helios Alpha – Thermal Spectronic.
- Nhiệt độ hóa hồ: xác định theo phương pháp Little với thang điểm phá hủy bởi kiềm 7 điểm.
+ Đánh giá chất lượng cảm quan cơm nấu: Nấu cơm, lập hội đồng thử nếm và cho điểm theo Tiêu chuẩn ngành 10TCN 590:2004.
2 Hơi thơm, kém đặc trưng
1 Không thơm, không có mùi cơm
* Hiệu quả kinh tế = Tổng thu – Tổng chi
Số liệu được phân tích thống kê theo phương pháp phân tích phương sai
ANOVA bằng phần mềm IRRISTAT 4.0