1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng chè đột biến chọn lọc tại phú hộ phú thọ

113 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn của đề tài . 2 1. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học (14)
      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài (15)
      • 2.1.1. Cơ sở sinh học (15)
      • 2.1.2. Cơ sở sinh lý học (15)
      • 2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài (16)
    • 2.2. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố của cây chè (16)
      • 2.2.1. Nguồn gốc (16)
      • 2.2.2. Phân loại (17)
      • 2.2.3. Sự phân bố của cây chè (19)
    • 2.3. Tình hình sản xuất chè trong nước và thế giới (20)
      • 2.3.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới (20)
      • 2.3.2. Tình hình sản xuất chè trong nước (21)
    • 2.4. Các nghiên cứu về cây chè trong và ngoài nước (22)
      • 2.4.1. Nghiên cứu trên thế giới (22)
      • 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước (24)
      • 2.5.1. Nghiên cứu ở ngoài nước (26)
      • 2.5.2. Nghiên cứu trong nước (29)
    • 2.6. Nghiên cứu về giâm cành chè (33)
      • 2.6.1. Nghiên cứu ở nước ngoài (33)
      • 2.6.2. Nghiên cứu ở trong nước (34)
  • Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (36)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (36)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (36)
    • 3.3. Vật liệu nghiên cứu (36)
      • 3.3.1. Thí nghiệm đánh giá đặc điểm nông sinh học các dòng chè (36)
      • 3.3.2. Thí nghiệm đánh giá hom giâm (38)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (38)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.5.1. Bố trí thí nghiệm (38)
      • 3.5.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (39)
    • 3.6. Phương pháp xử lý số liệu (47)
  • Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (48)
    • 4.1. Nghiên cứu các đặc điểm về hình thái của các dòng chè đột biến chọn lọc32 1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái thân cành của các dòng chè đột biến chọn lọc. 32 2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, kích thước lá của các dòng chè đột biến chọn lọc 33 3. Nghiên cứu đặc điểm, kích thước búp của các dòng chè đột biến chọn lọc 36 4. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng sinh thực của các dòng chè đột biến chọn lọc 39 4.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất của các dòng chèđột biến chọn lọc (48)
      • 4.3.1. Khả năng chống chịu một số loài sâu và bệnh hại chính (68)
      • 4.3.2. Nghiên cứu về chất lượng của các dòng chè đột biến chọn lọc (70)
    • 4.4. Nghiên cứu khả năng giâm cành của một số dòng chè đột biến chọn lọc 65 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (83)
    • 5.1. Kết luận (87)
    • 5.2. Kiến nghị (87)
  • Tài liệu tham khảo (88)
  • Phụ lục (99)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Các thí nghiệm được bố trí tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển chè – Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc – xã Phú

Hộ - thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ.

Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 1 năm 2017.

Vật liệu nghiên cứu

3.3.1 Thí nghiệm đánh giá đặc điểm nông sinh học các dòng chè

Bài viết đề cập đến 8 dòng chè đột biến chọn lọc tuổi 2, bao gồm ĐBK1, ĐBK2, ĐBK5, ĐBK6, ĐBK11, ĐBK12, ĐBK23 và ĐBK25 Các dòng chè này được chọn lọc từ quá trình xử lý tác nhân đột biến như tia gamma từ nguồn Co 60 và Ethyl methansulfonate trên hạt chè giống Kim Tuyên, cả trong giai đoạn đang nảy mầm và chưa nảy mầm Sau đó, các hạt được gieo, cá thể được chọn lọc và nhân giống vô tính để phục vụ cho việc trồng trọt.

+ Từ năm 2009-2011: Xử lý tác nhân đột biến lên hạt chè, gieo trồng và chọn lọc cac thể.

+ Từ 2011-2014: Giâm cành các cá thể và trồng thành các dòng chè.

+ Năm 2015: Trồng khảo nghiệm so sánh các dòng chọn lọc.

- Giống đối chứng là giống Kim Tuyên (viết tắt là KT) là giống

3.3.2 Thí nghiệm đánh giá hom giâm

Hom chè đạt tiêu chuẩn bao gồm 8 dòng chè được chọn lọc và giống đối chứng Kim Tuyên, đã được áp dụng kỹ thuật nuôi hom chung tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chè thuộc Viện KHKT Nông Lâm Nghiệp Miền núi phía Bắc.

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái thực vật học của các dòng chè đột biến mới.

- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất búp của các dòng chè đột biến mới.

- Nghiên cứukhả năng chống chịu sâu bệnh, chất lượng nguyên liệu và sản phẩm của các dòng chè đột biến mới.

- Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng giâm cành của các dòng chè đột biến mới.

Phương pháp nghiên cứu

*Thí nghiệm đánh giá đặc điểm nông sinh học

Thí nghiệm được thực hiện theo thiết kế khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 9 công thức, bao gồm 8 dòng chè và 1 giống đối chứng Mỗi công thức được lặp lại 3 lần, với mỗi lần lặp có 3 hàng, mỗi hàng trồng 10 cây chè Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 22 m², tương ứng với mật độ 2.200 cây/ha, tổng diện tích thí nghiệm là 400 m², chưa bao gồm dải bảo vệ.

SƠ ĐỒ THÍ NGHIỆM Nhắc lại 1

Áp dụng các kỹ thuật chăm sóc chè theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc giống chè của Bộ NN&PTNT là rất quan trọng Việc này giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chè Các bước chăm sóc cần tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cây chè.

Thí nghiệm được thiết kế với 9 công thức, bao gồm 8 dòng chè đột biến chọn lọc và giống đối chứng Các công thức này được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên đầy đủ, với 3 lần nhắc lại, mỗi lần bao gồm 300 bầu (10) Diện tích ô thí nghiệm được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác trong quá trình nghiên cứu.

9m 2 ) Bố trí theo sơ đồ sau:

Áp dụng các kỹ thuật chăm sóc vườn ươm theo quy trình kỹ thuật chung tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc là rất quan trọng để nâng cao chất lượng và năng suất cây chè Việc tuân thủ quy trình này giúp đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong sản xuất chè.

3.5.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.5.2.1 Các tính trạng hình thái: Để đo đếm, đánh giá được các chỉ tiêu hình thái, sinh trưởng, phát triển chúng tôi tiến hành lấy mẫu mỗi ô lấy 10 cây theo đường chéo góc (trừ các cây nằm ở mép hàng, ô) Kết quả cần tìm ở mỗi ô là giá trị trung bình của các số liệu thu thập được trên 10 cây lấy mẫu đó (Các chỉ tiêu hình thái được đánh giá theo bộ tiêu chuẩn khảo nghiệm DUS trên chè của Bộ NN&PTNT)

+ Độ cao phân cành (cm): Đo từ mặt đất đến điểm phân cành đầu tiên trên thân chính.

Góc phân cành cấp 1 là góc giữa cành cấp 1 và thân chính của cây chè, được đo bằng thước đo độ Việc xác định góc này giúp đánh giá cấu trúc và sự phát triển của cây chè một cách chính xác.

+ Số cành cấp 1 (cành/cây): Đếm tổng số cành sinh ra từ thân chính khi chiều cao cây đạt 60cm.

+ Chiều dài lá và chiều rộng lá (cm):

Mỗi cây lấy 20 lá trưởng thành để đo chiều dài và chiều rộng lá Đo 5 cây trên 1 ô thí nghiệm Không lấy lá cá, lá dị hình để đo.

PP đo chiều dài lá: Đo từ cuống lá tới đỉnh lá.

PP đo chiều rộng lá: Đo phần rộng nhất của phiến lá.

+ Diện tích lá (cm 2 /lá):

Công thức: Diện tích lá (cm 2 ) = Chiều dài x Chiều rộng x

0,7 Diện tích lá trung bình là số trung bình của 100 lá.

+ Góc đính lá (độ): Góc đính lá là góc tạo bởi cuống lá và cành chè

Mỗi cây được lấy mẫu bằng cách đo 50 lá ngẫu nhiên, và mỗi ô thí nghiệm bao gồm 5 cây Phương pháp thực hiện là sử dụng thước đo để xác định góc tạo bởi các lá trên cành so với trục chính của cành.

+ Số đôi gân lá (đôi/lá): Đếm những đôi gân nổi rõ và xuất phát từ gân chính đến mép lá (Đo 20 lá 1 cây của 5 cây trên 1 ô thí nghiệm).

+ Màu sắc lá: quan sát và mô tả màu sắc của lá chè đã sinh trưởng ổn định

+ Hình dạng lá: đánh giá theo chỉ tiêu hệ số Dài/rộng của lá:

* 2,5 ≤ dài/rộng ≤ 3,0: hình trứng thuôn.

* dài/rộng > 3,0: hình thuôn mũi mác.

+ Màu sắc búp, quan sát và mô tả màu sắc của búp chè đang sinh trưởng ổn định.

+ Mức độ lông tuyết: Quan sát trên búp chè xem mức độ lông tuyết ít, trung bình hay nhiều.

Chiều dài búp 1 tôm 2 lá được đo từ điểm giữa lá 2 và lá 3 đến đỉnh tôm Cần đo liên tiếp 10 búp trên mỗi cây, thực hiện đo trên 5 cây trong mỗi ô thí nghiệm và lấy trị số trung bình, với 3 lần nhắc lại để đảm bảo độ chính xác.

Chiều dài búp 1 tôm 3 lá được đo từ điểm giữa lá 4 và lá 3 đến đỉnh tôm Mỗi cây sẽ được đo 10 búp, và trong mỗi ô thí nghiệm, thực hiện đo 5 cây Sau đó, tính trị số trung bình với 3 lần nhắc lại để đảm bảo độ chính xác.

+ Khối lượng búp 1 tôm 2 lá (g): Trên 5 điểm đại diện của ô thí nghiệm, mỗi điểm lấy 20 búp 1 tôm 2 lá, cân khối lượng của 100 búp

1 tôm 2 lá và tính ra khối lượng búp trung bình.

+ Khối lượng búp 1 tôm 3 lá (g): Trên 5 điểm đại diện của ô thí nghiệm, mỗi điểm lấy 20 búp 1 tôm 3 lá, cân khối lượng của 100 búp

1 tôm 3 lá và tính ra khối lượng búp trung bình.

+ Đường kính gốc cuống búp: dùng thước panme đo ở gốc cuống búp, đo 10 búp/cây, mỗi ô thí nghiệm đo 5 cây với 3 lần nhắc lại.

27 sát và đo đếm lúc hoa nở đầy đủ mỗi dòng 30 hoa rồi lấy trị số trung bình các chỉ tiêu sau:

+ Chiều dài, chiều rộng cánh hoa.

+ Số Đài hoa: Kí hiệu là P.

+ Số Cánh hoa: Kí hiệu là K.

+ Số Nhị hoa: Kí hiệu là C.

+ Nhụy hoa: Kí hiệu là G.

+ Độ xẻ sâu vòi nhụy.

+ Mức độ lông của bầu nhụy.

3.5.2.2 Các chỉ tiêu sinh trưởng:

+ Chiều cao cây (cm/cây): Đo từ mặt đất đã được cố định đến đỉnh sinh trưởng (thân chính) Đo toàn bộ số cây trên ô thí nghiệm, 3 lần nhắc.

Chiều rộng tán cây chè được đo bằng cách xác định vị trí rộng nhất ở phần giữa tán, sử dụng hai thước dựng đứng song song hai bên mép tán Để có kết quả chính xác, cần đo toàn bộ số cây trong ô thí nghiệm và thực hiện 3 lần nhắc.

+ Đường kính gốc: Đo bằng thước panme cách mặt đất 5 cm (Đo toàn bộ số cây trên ô thí nghiệm, 3 lần nhắc).

+ Động thái sinh trưởng búp và cành:

Là chiều dài của cành và búp trong một khoảng thời gian nhất định.

PP xác định chiều dài búp chè bằng cách chọn 5 búp cố định trên bề mặt tán của mỗi cây chè, theo đường chéo Chiều dài búp được đo từ nách lá nơi phân cành đến đỉnh sinh trưởng, với mỗi ô thí nghiệm theo dõi 10 cây.

Thời gian hình thành búp đủ tiêu chuẩn hái được tính từ khi cây bật mầm cho đến khi có đủ 5 lá thật trong vụ xuân và 4 lá thật trong vụ hè Mỗi cây sẽ cố định 5 búp, và trong mỗi ô thí nghiệm, chọn 10 cây theo đường chéo tại 5 điểm.

Trong đợt sinh trưởng tự nhiên, việc cố định cành chè trên cây chè không thu hái búp là rất quan trọng Người trồng cần theo dõi các đợt lộc ra trong suốt một năm, bắt đầu từ khi cây bắt đầu bật mầm cho đến khi kết thúc giai đoạn sinh trưởng.

+ Thời gian bắt đầu sinh trưởng: Từ khi có 10% cành nảy mầm sau đốn

+ Thời gian kết thúc sinh trưởng: Khi cành chè ngừng sinh trưởng.

+ Mật độ búp/cây ở các vụ hay lứa hái: Đếm số búp đủ tiêu chuẩn trên cây (theo dõi 5 cây theo đường chéo góc trên mỗi lần nhắc lại).

Để tính tổng số búp cho thu hoạch trong một năm trên mỗi cây, cần xác định số búp thu hoạch được ở mỗi lứa trong suốt cả năm Sau đó, tổng hợp các số liệu này để có được tổng số búp thu hoạch trong một năm cho mỗi cây.

- Khối lượng trung bình 1búp (g/búp):

PP xác định: Trên các ô thí nghiệm, tiến hành hái 100 búp ngẫu nhiên và bảo quản riêng trong các túi nilon Sau đó, mang về cân để tính khối lượng trung bình của một búp Quá trình này được thực hiện lặp lại 3 lần để lấy giá trị trung bình chính xác.

- Năng suất lý thuyết (tấn/ha):

NS lý thuyết = Số búp/cây chè x Khối lượng 1 búp x Mật độ cây/ ha.

- Năng suất thực thu (tấn/ha):

Là khối lượng búp thu hái được của một ô thí nghiệm rồi tính ra ha.

3.5.2.4 Các chỉ tiêu sâu bệnh hại

Theo dõi các chỉ tiêu sâu bệnh trong 3 vụ: vụ xuân (tháng 3), vụ hè (tháng

Phương pháp xử lý số liệu

- Thu thập và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học của Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng (2005).

- Xử lý kết quả thí nghiệm trên phần mềm IRRISTAT 5.0.

- Kết quả thí nghiệm được tổng hợp xử lý, vẽ biểu đồ và đồ thị trên máy tính bằng phần mềm EXCEL.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Nghiên cứu các đặc điểm về hình thái của các dòng chè đột biến chọn lọc32 1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái thân cành của các dòng chè đột biến chọn lọc 32 2 Nghiên cứu đặc điểm hình thái, kích thước lá của các dòng chè đột biến chọn lọc 33 3 Nghiên cứu đặc điểm, kích thước búp của các dòng chè đột biến chọn lọc 36 4 Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng sinh thực của các dòng chè đột biến chọn lọc 39 4.2 Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất của các dòng chèđột biến chọn lọc

4.1.1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái thân cành của các dòng chè đột biến chọn lọc Đặc điểm hình thái thân cành là những tính trạng quan trọng đặc trưng cho giống, phản ánh sức sinh trưởng của cây và có liên quan đến khả năng cho năng suất Dựa vào các đặc điểm hình thái cây như dạng cây, độ cao phân cành, góc độ phân cành, thế cây, … , kết hợp với địa hình và tập quán canh tác chúng ta có thể tác động những biện pháp kỹ thuật canh tác, đốn hái phù hợp để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Chính vì vậy, nghiên cứu đặc điểm hình thái thân cành của các giống chè có ý nghĩa rất quan trọng Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái thân cành của các dòng chè được trình bày ở bảng 4.1 như sau:

Bảng 4.1 Đặc điểm thân cành của các dòng chè nghiên cứu

Tên dòng ĐB K1 ĐB K2 ĐB K5 ĐB K6 ĐB K11 ĐB K12 ĐB K23 ĐB K25

Dạng thân là yếu tố quan trọng trong phân loại giống chè, với đa số các dòng chè nghiên cứu thuộc dạng thân bụi, ngoại trừ dòng ĐB K5 và ĐB K25 có thân bán gỗ Các giống chè thân bụi thường có khả năng sinh trưởng kém hơn so với giống thân gỗ Độ cao phân cành cũng là một đặc điểm để phân biệt các dòng chè, với dòng ĐB K25 có độ cao phân cành cao nhất (4,23cm), tiếp theo là ĐB K5 (3,75cm) và thấp nhất là ĐB K11 (1,85cm).

Góc phân cành là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thế cây và khả năng quang hợp của cây chè Cây chè có góc phân cành từ 45-50 độ sẽ có khả năng quang hợp tốt nhất và tán rộng, từ đó tiềm năng cho năng suất cao nhất Các dòng chè nghiên cứu có góc phân cành dao động từ 48,42 đến 57,65 độ, trong đó dòng ĐB K12 có góc phân cành lớn nhất là 57,65 độ, còn dòng ĐB K25 có góc nhỏ nhất là 48,42 độ Các dòng ĐB K1, ĐB K6, ĐB K11, ĐB K12, ĐB K23 và giống Kim Tuyên có góc phân cành lớn hơn 50 độ, tạo thế cây ngang, trong khi các dòng ĐB K2, ĐB K5 và ĐB K25 có góc dưới 50 độ, dẫn đến thế cây xiên.

Phân tích thống kê cho thấy các chỉ tiêu độ cao phân cành, góc độ phân cành giữa các dòng sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%.

4.1.2 Nghiên cứu đặc điểm hình thái, kích thước lá của các dòng chè đột biến chọn lọc

Lá chè đóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng và tổng hợp chất hữu cơ cho cây, đồng thời là bộ phận thu hái trong sản xuất Các đặc điểm của lá là những yếu tố quan trọng để phân loại giống chè Do đó, nghiên cứu tính trạng lá là công việc được các nhà chọn giống đặc biệt quan tâm Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm hình thái và kích thước lá của các dòng, giống chè đột biến chọn lọc, được thể hiện trong bảng 4.2 và 4.3.

Bảng 4.2 Đặc điểm kích thước lá các dòng chè nghiên cứu

Tên dòng ĐB K1 ĐB K2 ĐB K5 ĐB K6 ĐB K11 ĐB K12 ĐB K23 ĐB K25

Lá cây đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp và thu hái, vì vậy kích thước lá ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng Những giống cây có lá lớn thường có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ và đạt năng suất cao.

Trong chế biến chè xanh, các giống chè có lá nhỏ và trung bình thường mang lại chất lượng và ngoại hình vượt trội hơn Các dòng chè khác nhau được nghiên cứu có kích thước lá đa dạng.

Chiều dài lá của các dòng chè nghiên cứu dao động từ 7,57cm ở giống Kim Tuyên đến 12,34cm ở dòng ĐB K25 Tất cả các dòng chè đều có chiều dài lá lớn hơn so với giống đối chứng Kim Tuyên.

Chiều rộng lá của các dòng chè nghiên cứu dao động từ 3,68 đến 4,48 cm, với dòng ĐB K25 có chiều rộng lá lớn nhất, trong khi giống Kim Tuyên có chiều rộng lá nhỏ nhất Tất cả các dòng chè đều có chiều rộng lá lớn hơn so với giống đối chứng.

Diện tích lá của các dòng chè dao động từ 19,77 – 38,70 cm 2 , giống

Các dòng chè nghiên cứu đều có diện tích lá trung bình từ 25 – 40 cm², trong đó dòng ĐB K25 có diện tích lá lớn nhất đạt 38,70 cm² So với giống đối chứng Kim Tuyên có diện tích lá nhỏ (dưới 25 cm²), tất cả các dòng chè nghiên cứu đều có diện tích lá lớn hơn.

Phân tích thống kê cho thấy có sự khác biệt đáng kể về chiều dài lá và diện tích lá giữa các dòng chè thí nghiệm, cũng như so với giống đối chứng, với mức độ tin cậy 95%.

Bảng 4.3 Đặc điểm hình thái lá của các dòng chè nghiên cứu

Tên Số đôi dòng gân/lá ĐB K1 7,6±0,49 ĐB K2 8,0±0,68 ĐB K5 7,7±0,98 ĐB K6 6,8±0,77 ĐB K11 7,5±0,96 ĐB K12 7,6±0,57 ĐB K23 8,0±1,11 ĐB K25 7,7±0,87

Hình dạng lá của các dòng chè được chia thành hai loại: hình trứng và trứng thuôn Các dòng chè ĐB K1, ĐB K11, ĐB K23 và Kim Tuyên có hệ số d/r từ 2,03-2,39, tương ứng với lá hình trứng, trong khi các dòng ĐB K2, ĐB K5, ĐB K6, ĐB K12 và ĐB K25 có hệ số d/r từ 2,63-2,75, tương ứng với lá hình trứng thuôn Hình dạng lá là một đặc điểm quan trọng trong việc phân loại các giống chè, do tính chất di truyền của nó ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh.

Chỉ tiêu răng cưa và gân lá mặc dù ít được sử dụng để đánh giá sản lượng hay chất lượng chè, nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc phân loại giống Các dòng chè nghiên cứu cho thấy số đôi gân lá dao động từ 6,8 đến 8,0 đôi gân, với dòng ĐB K2 và ĐB K23 có số gân lá lớn nhất là 8, trong khi dòng ĐB có số gân lá nhỏ nhất.

Dòng chè K6 có 6,8 gân lá, trong khi số đôi răng cưa mép lá của các dòng chè khác nhau rất rõ rệt Dòng chè ĐB K12 có số đôi răng cưa thấp nhất, chỉ đạt 33,3 đôi, trong khi dòng ĐB K2 có số đôi răng cưa cao nhất, lên đến 48,2 đôi.

Lá chè không chỉ liên quan đến sản lượng và chất lượng giống mà còn thể hiện đặc tính di truyền của chúng Màu sắc lá chè trong thời kỳ sinh trưởng rất đa dạng, với mười màu thường gặp như xanh sáng, xanh đậm, xanh vàng sáng, xanh vàng, xanh vàng nhạt, tím nhạt, tím đỏ, tím hồng, xanh nâu nhạt và xanh nâu đậm Những màu sắc này được coi là đặc tính di truyền ít bị thay đổi qua các thế hệ Tuy nhiên, sự di truyền của các alen màu sắc lá và búp chè vẫn chưa được làm rõ Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các alen màu sắc này có mối tương quan với các đặc tính sinh lý, sinh hóa và các chỉ tiêu công nghệ của chè.

Các dòng chè nghiên cứu được phân loại theo màu sắc lá thành ba loại: xanh đậm, xanh và xanh vàng Các dòng chè như ĐB K11, ĐB K12, ĐB K23, ĐB K25 và Kim Tuyên với lá màu xanh đậm đặc trưng mang lại lợi ích cho năng suất Trong khi đó, dòng ĐB K1, ĐB K2 và ĐB K5 có lá màu xanh, còn dòng ĐB K6 sở hữu lá màu xanh vàng, đặc trưng có lợi về chất lượng.

Nghiên cứu khả năng giâm cành của một số dòng chè đột biến chọn lọc 65 Phần 5 Kết luận và kiến nghị

Để đưa giống chè vào sản xuất, ngoài khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao và chất lượng tốt, khả năng nhân giống cũng đóng vai trò quan trọng Do đó, khi khảo nghiệm các dòng chè, cần nghiên cứu kỹ lưỡng khả năng nhân giống của từng dòng.

Nhân giống chè bằng phương pháp giâm cành là kỹ thuật tiên tiến sử dụng lá, cành và mầm nách Sau khi giâm cành, hom chè hình thành màng mộc thiêm để ngăn vi sinh vật, tạo mô sẹo và phát triển rễ Mầm nách phát triển song song với rễ, giúp cây hút nước và dinh dưỡng, từ đó sản sinh lá mới và thực hiện quang hợp Đánh giá tỷ lệ sống của các dòng chè đột biến trong giai đoạn vườn ươm cho thấy kết quả khả quan.

Tỷ lệ sống của các dòng chè nghiên cứu giảm dần từ khi giâm hom cho đến khi xuất vườn Sau 1 tháng, tất cả các hom chè đều đạt tỷ lệ sống 100% Tuy nhiên, sau 2 tháng, hiện tượng rụng lá xuất hiện, dẫn đến tỷ lệ sống giảm; dòng ĐB K6 có tỷ lệ sống cao nhất 98,76%, trong khi dòng ĐB K1 thấp nhất chỉ còn 93,33% Đến tháng thứ 3, tỷ lệ sống tiếp tục giảm, dao động từ 91,76% đến 94,73%, với dòng ĐB K6 vẫn giữ tỷ lệ cao nhất và dòng ĐB K1 thấp nhất Nhìn chung, trong 3 tháng đầu, tỷ lệ sống giữa các dòng không có sự chênh lệch lớn.

Tỷ lệ sống sau 6 tháng của các dòng chè không chênh lệch nhiều, dao động từ 80,75% đến 87,55% Dòng ĐB K6 có tỷ lệ sống cao nhất, tiếp theo là ĐB K2 và ĐB K25, trong khi ĐB K1 và ĐB K23 có tỷ lệ sống thấp nhất Tất cả các dòng chè nghiên cứu đều cho thấy khả năng nhân giống bằng kỹ thuật giâm cành tốt, với tỷ lệ sống của hom giâm sau 9 tháng cao hơn hoặc tương đương với giống đối chứng, mặc dù một số ít dòng có tỷ lệ sống thấp hơn nhưng không đáng kể.

Bảng 4.19 Tỷ lệ sống của các dòng chè nghiên cứu khi nhân giống bằng kỹ thuật giâm hom Tên dòng ĐB K1 ĐB K2 ĐB K5 ĐB K6 ĐB K11 ĐB K12 ĐB K23 ĐB K25

Khả năng sinh trưởng của cây chè con trong vườn ươm trước khi xuất vườn ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sống và khả năng phát triển của cây chè khi trồng ngoài đồi Cây chè con đạt 8-9 tháng tuổi là thời điểm lý tưởng để tiến hành trồng.

Qua việc theo dõi và đánh giá sự sinh trưởng của cây chè con trước khi xuất vườn, chúng tôi nhận thấy rằng các dòng chè khác nhau thể hiện khả năng sinh trưởng không đồng đều.

Dòng chè ĐB K25 có chiều cao cây trung bình đạt 27,28cm, trong khi dòng ĐB K5 đạt 26,79cm, cả hai đều cao hơn giống đối chứng Kim Tuyên một cách có ý nghĩa Các dòng chè ĐB K6 và ĐB K11 có chiều cao cây ở mức trung bình, trong khi các dòng ĐB K2, ĐB K12, ĐB K1 và ĐB K23 có chiều cao thấp, không có sự khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng ở mức độ tin cậy 95%, với dòng ĐB K23 có chiều cao thấp nhất chỉ đạt 22,65cm.

Bảng 4.20 Đánh giá sinh trưởng cây con xuất vườn của các dòng chè nghiên cứu (sau giâm 9 tháng)

Tên dòng ĐB K1 ĐB K2 ĐB K5 ĐB K6 ĐB K11 ĐB K12 ĐB K23 ĐB K25

Các dòng chè nghiên cứu có đường kính gốc dao động từ 0,22-0,26cm, trong đó dòng chè ĐB K25 có đường kính cao nhất Hai dòng chè ĐB K6 và ĐB K5 lần lượt có đường kính 0,24cm và 0,25cm Các dòng chè còn lại có đường kính gốc nhỏ hơn và không có sự khác biệt có ý nghĩa so với giống đối chứng Kim Tuyên.

Cây chè con đạt từ 6-8 lá có thể được trồng ngoài đồi, và tất cả các dòng chè khảo nghiệm đều đáp ứng tiêu chuẩn này Số lá lớn giúp cây quang hợp hiệu quả hơn, tạo ra hợp chất hữu cơ cần thiết cho sự phát triển Các dòng chè nghiên cứu có số lá từ 8,54-11,25, trong đó dòng ĐB K12 có số lá cao nhất, tiếp theo là ĐB K5 và ĐB K25, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa so với giống đối chứng Các dòng chè còn lại có số lá thấp hơn nhưng không có sự khác biệt đáng kể so với giống đối chứng, với độ tin cậy 95%.

Tỷ lệ sống trong giai đoạn vườn ươm là một chỉ tiêu quan trọng, quyết định sự thành công của việc nhân giống bằng kỹ thuật giâm cành cho các dòng chè mới Điều này cung cấp cơ sở để áp dụng các biện pháp kỹ thuật khi cần nhân giống với số lượng lớn trong sản xuất Qua theo dõi, chúng tôi nhận thấy rằng tất cả các dòng chè nghiên cứu đều có khả năng nhân giống bằng giâm cành tốt, với tỷ lệ sống đạt trên 80% cho tất cả các dòng khảo nghiệm.

Mặc dù các dòng chè khảo nghiệm có tỷ lệ sống cao, tỷ lệ xuất vườn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự đồng đều của cây con Trong số các dòng chè, ĐB K25, ĐB K5 và ĐB K6 có tỷ lệ xuất vườn cao nhất, với ĐB K5 đạt 82,58% Các dòng chè còn lại đều có tỷ lệ xuất vườn thấp hơn 80%, trong đó dòng ĐB K1 có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 75,09%.

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1 Các dòng chè nghiên cứu phần lớn đều có dạng thân bụi, có thế cây ngang, riêng dòng ĐB K25 và ĐB K5 có thân bán gỗ, thế cây xiên Các dòng chè đều có lá hình trứng hoặc trứng thuôn màu xanh, xanh vàng hoặc xanh đậm, diện tích lá trung bình; búp nhỏ hoặc trung bình, khối lượng búp vừa phải, màu xanh, xanh vàng hoặc xanh phớt tím, lông tuyết nhiều và trung bình

2 Dòng ĐB K25 có khả năng sinh trưởng khỏe nhất, sau đó đến hai dòng ĐB K5 và ĐB K6 Các dòng chè còn lại khả năng sinh trưởng tương đương giống đối chứng Kim Tuyên Dòng ĐB K25 cho năng suất cao nhất lên đến 2,88 tấn/ha, tiếp đến là dòng ĐB K5 đạt 2,72 tấn/ha, đòng ĐB K6 đạt 2,68 tấn/ha Các dòng chè còn lại năng suất tương đương đối chứng Kim Tuyên.

3 Các dòng chè nghiên cứu đều ít bị sâu bệnh hại trong đó dòng ĐB

Các dòng chè 25 và ĐB K5 ít bị sâu bệnh hại nhất, với chất lượng chè xanh và chè đen ở mức khá ĐB K12 và ĐB K11 có chất lượng chè xanh tốt hơn giống Kim Tuyên, đạt lần lượt 17,7 và 17,4 điểm Dòng chè ĐB K2 có chất lượng chè xanh tương đương Kim Tuyên (17,2 điểm) Ba dòng chè này đều có hàm lượng axit amin cao trên 2,5%, hàm lượng đường trên 3%, hàm lượng tanin thấp dưới 30% và hàm lượng hợp chất thơm cao Dòng chè ĐB K25, ĐB K5 và ĐB K6 đạt chất lượng chè đen cao nhất, trên 17,5 điểm.

4 Các dòng chè nghiên cứu đều có thể nhân giống bằng kỹ thuật giâm cành tốt Dòng ĐB K5, ĐB K6 và ĐB K25 cây chè giống sinh trưởng khỏe nhất (chiều cao cây hơn 25cm, có từ 9 lá trở lên và có đường kính thân trên 0,24cm), cây chè con sinh trưởng đồng đều nhất tỷ lệ xuất vườn đạt trên 80%.

Kiến nghị

-Tiếp tục theo dõi các dòng chè ở những tuổi cao hơn.

Khảo nghiệm rộng rãi và tại các vùng sản xuất chè ở Miền núi phía Bắc đã được tiến hành với một số dòng chè ưu tú như ĐB K12, ĐB K11, ĐB K25, ĐB K5 và ĐB K6.

Hai dòng chè ĐB K11 và ĐB K12 được sản xuất nhằm cung cấp chè xanh chất lượng cao, trong khi ba dòng chè ĐB K5, ĐB K6 và ĐB K25 chuyên dùng cho việc chế biến chè đen.

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Hoàng Quang Minh và Nguyễn Như Toản (2005). Hiệu ứng chiếu xạ tia gamma (nguồnCo 60 ) lên hạt lúa và những biến đổi di truyền trong thế hệ M1 và M2. Truy cập ngày 15/10/2008 tại http://www.sinhhocvietnam.com/vn/modules.php Link
1. Chu Xuân Ái (1998). Nghiên cứu quan hệ giữa đặc điểm hình thái, điều kiện ngoại cảnh với năng suất chè. Tập san Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 8. tr. 335-337 Khác
2. Đặng Hạnh Khôi (1983). Chè và công dụng. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
3. Đặng Văn Thư (2010). Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học biện pháp kỹ thuật để mở rộng diện tích một số giống chè có triển vọng ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
4. Djemukhatze (1982). Cây chè miền Bắc Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Đỗ Ngọc Quỹ và Đỗ Thị Kim Oanh (2011). Khoa học văn hóa trà thế giới và Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Đỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương (2000). Giáo trình cây chè sản xuất chế biến và tiêu thụ.NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Văn Niệm (1979), Kỹ thuật giâm cành chè, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Đỗ Ngọc Quỹ và Nguyễn Kim Phong (1997). Cây chè Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Đỗ Văn Ngọc (2005). Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ giai đoạn 2001-2005. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Đỗ Văn Ngọc (2006). Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường để nâng cao chất lượng chè xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu Khoa học và chuyển giao công nghệ giai đoạn 2001 –2005. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 78-81 Khác
11. Đỗ Văn Ngọc và Trịnh Văn Loan (2008). Các biến đổi sinh hoá trong quá trình chế biến và bảo quản chè. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Đỗ Văn Ngọc, Nguyễn Hữu La và Nguyễn Thị Minh Phương (2009). Kết quả nghiên cứu giống chè giai đoạn 2006 - 2010, Kết quả Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ giai đoạn 2006 - 2009. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr 21- 26 Khác
13. Hoàng Cự, Nguyễn Văn Tạo (2004). Thành phần nguyên liệu các giống chè mới trồng tại Phú Hộ - Phú Thọ. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Hà Nội.tr 15 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w