Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá và không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển bền vững của xã hội Việc quản lý và sử dụng đất hiệu quả trở nên cấp thiết do tài nguyên đất có hạn, áp lực dân số và sự phát triển đô thị hóa Tình trạng ô nhiễm và thoái hóa đất do hoạt động của con người làm giảm khả năng canh tác, trong khi việc phục hồi đất cần thời gian dài Tại Việt Nam, với dân số đông và nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, việc khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế và xây dựng xã hội chủ nghĩa từ một nền nông nghiệp lạc hậu.
Nông Cống, huyện phía Nam tỉnh Thanh Hóa, sở hữu tiềm năng và thế mạnh của một huyện bán sơn địa với nguồn tài nguyên đa dạng Trong bối cảnh hội nhập và công nghiệp hóa, nền kinh tế huyện đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, tuy nhiên, nông nghiệp vẫn giữ vai trò là ngành sản xuất chủ yếu.
Nghiên cứu phương pháp đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp dựa trên các mục tiêu bền vững là rất quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp và quy hoạch kinh tế địa phương trong thời kỳ hội nhập Điều này giúp định hướng chính sách và cơ chế của các cấp, ngành, từ đó hỗ trợ Nông Cống phát triển kinh tế nông nghiệp đúng đắn Việc này cũng giúp người dân lựa chọn phương thức sản xuất phù hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững.
Dựa trên tính cấp thiết của đề tài, tôi thực hiện nghiên cứu với sự hướng dẫn của TS Nguyễn Đức Nhuận nhằm đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, góp phần xây dựng chiến lược sử dụng đất hợp lý và hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá và so sánh hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Nông Cống
- Lựa chọn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Ý nghĩa của đề tài
Hiệ u quả s ử dụng đất sản xuất nông nghiệp và phân loại hiệ u quả s ử dụng đất
1.1.1 Khái ni ệ m hi ệ u qu ả s ử d ụ ng đấ t
Việc tối ưu hóa sử dụng nguồn tài nguyên trong sản xuất là điều cần thiết để phát triển nền nông nghiệp bền vững, điều này đang trở thành xu hướng toàn cầu.
Việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp một cách hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng đang trở thành vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm Điều này không chỉ thu hút sự chú ý của các nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách và doanh nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, mà còn đáp ứng mong mỏi của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp (Đào Châu Thu, 2002) [7].
Sử dụng đất đai hiệu quả là các biện pháp điều hòa mối quan hệ giữa con người và đất trong hệ thống tài nguyên và môi trường Để đáp ứng nhu cầu thị trường, cần đa dạng hóa cây trồng, lựa chọn sản phẩm phù hợp với từng địa phương, và áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao tính cạnh tranh Điều này không chỉ đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành mà còn là điều kiện tiên quyết cho phát triển nông nghiệp xuất khẩu bền vững, tối ưu hóa công dụng của đất để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất
Để đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, cần duy trì mật độ sử dụng đất hợp lý, tập trung vào thâm canh kinh tế Việc sử dụng đất chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, do đó, khái niệm hiệu quả sử dụng đất cần được xem xét từ góc độ triết học của Mác và lý thuyết hệ thống Hiệu quả sử dụng đất phải được đánh giá dựa trên ba khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001) [27].
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành
1.1.2 Phân lo ạ i hi ệ u qu ả s ử d ụ ng đấ t
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất, cần xem xét ba khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá tính bền vững của quản lý sử dụng đất, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh Khi các nguồn lực sản xuất có hạn trong khi nhu cầu hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng tăng và đa dạng, việc nâng cao hiệu quả kinh tế trở thành một xu thế khách quan và cấp bách trong sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng các hoạt động kinh tế và là mục tiêu quan trọng trong sản xuất và phát triển xã hội Để đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của xã hội, việc nâng cao hiệu quả trở thành yêu cầu khách quan trong bối cảnh nguồn lực sản xuất ngày càng khan hiếm.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất
Hiệu quả kinh tế là việc so sánh và đo lường quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất như đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật và tiến bộ quản lý nhằm tạo ra sản phẩm với khối lượng lớn hơn và chất lượng cao hơn.
Hiệu quả kinh tế cần phải liên kết chặt chẽ với kết quả từ các hoạt động sản xuất cụ thể trong doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội, trong những điều kiện nhất định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế - xã hội.
Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua việc lượng hóa cụ thể các yếu tố đầu vào (chi phí) và đầu ra (kết quả) trong sản xuất tại từng đơn vị, ngành và nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận bằng cách sản xuất nhiều hàng hóa nhất với chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất Do đó, hiệu quả kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất.
Theo Các Mác, quy luật kinh tế đầu tiên trong sản xuất tổng thể là tiết kiệm thời gian và phân phối hợp lý thời gian lao động giữa các ngành sản xuất Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiết kiệm và phân phối thời gian lao động (cả vật hóa và lao động sống) để tăng năng suất lao động xã hội và hiệu quả kinh tế Mác cho rằng việc nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân là nền tảng cho mọi xã hội Do đó, tăng hiệu quả cần được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm cả hiệu quả kinh tế và xã hội.
Hiệu quả kinh tế là khái niệm quan trọng nhất, có mối liên hệ trực tiếp với sản xuất nông nghiệp và các quy luật kinh tế khác Để đạt được hiệu quả kinh tế, cần phải giải quyết ba vấn đề chính.
Tất cả hoạt động của con người đều dựa trên quy luật "tiết kiệm thời gian", điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất mà còn là yếu tố quyết định cho sự tiến bộ của văn minh xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống qua các thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế cần được đánh giá từ góc độ lý thuyết hệ thống, trong đó nền sản xuất xã hội được coi là một hệ thống bao gồm các yếu tố sản xuất và các mối quan hệ vật chất giữa con người trong quá trình sản xuất Hệ thống là tập hợp các phần tử có mối liên hệ chặt chẽ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động Khi nhiều phần tử kết hợp lại, chúng sẽ tạo ra những tính chất mới, dẫn đến hiệu quả vượt trội hơn tổng hợp các phần tử riêng lẻ Do đó, việc khai thác tối đa các điều kiện sẵn có và thiết lập mối quan hệ hợp lý giữa các bộ phận trong hệ thống với môi trường bên ngoài là mục tiêu quan trọng để đạt được sản lượng tối đa, điều này áp dụng cho từng vùng kinh tế và mỗi chủ thể sản xuất trong xã hội.
Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế thông qua việc tối ưu hóa nguồn lực để phục vụ lợi ích con người Với nhu cầu vật chất ngày càng tăng, việc nâng cao hiệu quả kinh tế trở thành yêu cầu thiết yếu trong mọi nền sản xuất Các nhà sản xuất và quản lý cần cải thiện chất lượng hoạt động kinh tế để đạt được mục tiêu sản xuất tối đa với nguồn tài nguyên nhất định hoặc giảm thiểu chi phí tài nguyên cho một khối lượng sản phẩm cụ thể.
Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệ u quả s ử dụng đấ t sản xuất nông nghiệ p
1.2.1 Đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p và quan đ i ể m s ử d ụ ng đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p 1.2.1.1 Đất sản xuất nông nghiệp Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ XVIII Trong từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất khác nhau
Nhà bác học Nga Đocutraiep (1846 – 1903) đã định nghĩa đất vào năm 1883 là sản phẩm tự nhiên hình thành từ 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian Sau này, con người được bổ sung như yếu tố thứ 6, đóng vai trò quan trọng trong hình thành đất trồng trọt (Vũ Năng Dũng, 1997) Tuy nhiên, định nghĩa này chưa đề cập đến các yếu tố môi trường khác, dẫn đến việc một số học giả đã thêm nước ngầm và vai trò của con người vào khái niệm Học giả Anh Wiliam mô tả đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất cây trồng Các Mác đã nhấn mạnh rằng đất là tư liệu sản xuất cơ bản và quý báu nhất trong nông nghiệp, là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại của các thế hệ loài người (Vũ Năng Dũng, 1997) Trong nghiên cứu sử dụng đất, đất đai được xem là nhân tố sinh thái, ảnh hưởng đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1976).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
Đất là phần bề mặt của vỏ trái đất nơi cây cối có thể phát triển Đất đai được hiểu rộng rãi là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái trên và dưới mặt đất như khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, lớp trầm tích, nước ngầm, khoáng sản, động thực vật, và các dấu ấn của con người trong quá khứ và hiện tại.
Đất sản xuất nông nghiệp là loại đất chủ yếu được sử dụng cho các hoạt động như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và nghiên cứu thí nghiệm liên quan đến nông nghiệp Để được coi là đất sản xuất nông nghiệp, đất phải được sử dụng chủ yếu cho các hoạt động này; nếu không, nó sẽ thuộc về các loại đất khác tùy theo mục đích sử dụng chính.
1.2.1.2 Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý Điều này có nghĩa là toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất Đất sản xuất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao Đây là kết quả của việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: Năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Hoàng Đan, Đỗ Đình Đài, 2003) [25] Đất sản xuất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ tương lai Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi trường
Các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp cần phải kết hợp chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường đất, nhằm đảm bảo lợi ích bền vững cả trước mắt lẫn lâu dài.
Để sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững, việc tuân thủ các nguyên tắc trong quản lý đất đai là vô cùng cần thiết cho sự phát triển sản xuất liên tục của mỗi quốc gia.
Theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ liên quan đến khía cạnh tự nhiên mà còn bao gồm môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội Năm nguyên tắc của việc sử dụng đất bền vững là trụ cột cho sự thành công trong thực tiễn; nếu đạt được cả 5 nguyên tắc này, sự bền vững sẽ được đảm bảo, ngược lại chỉ có thể đạt được ở một số phần hoặc trong điều kiện nhất định Tại Việt Nam, Đào Châu Thu (1999) cho rằng việc sử dụng đất bền vững dựa trên những nguyên tắc này và thể hiện qua 3 yêu cầu cụ thể.
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển
Hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người rất đa dạng và diễn ra trên nhiều vùng đất khác nhau, do đó khái niệm sử dụng đất bền vững cần được áp dụng trong các hoạt động sản xuất và quản lý đất đai phù hợp với nhu cầu và mục đích của con người Để được coi là sử dụng bền vững, đất đai trong sản xuất nông nghiệp phải duy trì các chức năng chính, đảm bảo khả năng sản xuất ổn định cho cây trồng, không làm suy giảm chất lượng tài nguyên đất theo thời gian, và không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.2.2 Đặ c đ i ể m, tiêu chu ẩ n đ ánh giá hi ệ u qu ả s ử d ụ ng đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p 1.2.2.1 Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Sự gia tăng dân số đã làm tăng nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, trong khi diện tích đất sản xuất lại có hạn Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp trở nên rất cần thiết và có thể được xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Quá trình sản xuất nông nghiệp yêu cầu nhiều yếu tố đầu vào kinh tế và không kinh tế như ánh sáng, nhiệt độ và không khí Do đó, để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, cần xác định kết quả thu được trên mỗi đơn vị diện tích, cụ thể là 1 ha, và tính toán trên cơ sở 1 đồng chi phí cũng như 1 lao động đầu tư.
Để tối ưu hóa sản xuất nông nghiệp, cần đánh giá hiệu quả của từng loại cây trồng và hệ thống luân canh trên từng vùng đất Việc bố trí cây trồng hợp lý sẽ giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Thâm canh là phương pháp tối ưu hóa sử dụng đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cả trước mắt và lâu dài Do đó, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, cũng như tác động của việc tăng đầu tư vào thâm canh, là rất cần thiết để cải thiện quy trình sử dụng đất.
Phát triển nông nghiệp bền vững chỉ có thể đạt được khi con người bảo vệ môi trường, tránh gây hại đến đời sống xã hội Đồng thời, cần xây dựng môi trường tự nhiên và xã hội thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp hiện tại và mở ra cơ hội cho tương lai.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là cần thiết để hiểu tác động đến môi trường xung quanh Cần xem xét khả năng phù hợp của các loại hình sử dụng đất với đặc điểm đất đai, đồng thời kiểm tra việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp để xác định có tồn dư hay không.
Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.3.1 Các nghiên c ứ u v ề s ử d ụ ng đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p trên th ế gi ớ i
1.3.1.1 Tình hình sử dụng ðất sản xuất nông nghiệp trên thế giới Đất sản xuất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nên tảng của sự phát triển Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất Người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất cẩn của con người gây ra (theo Vũ Ngọc Tuyên, 1994) [37], toàn bộ đất có khả năng nông nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng có loại đất hiện tại chưa sử dụng nhưng có khả năng trồng trọt Đất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt) Như vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác (Vũ Ngọc Tuyên, 1994) [37] Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều Tuy có diện tích đất sản xuất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp Mặt khác, châu Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, ấn Độ, Indonexia Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng
Khu vực Đông Nam Á sở hữu khoảng 100 triệu ha đất, chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm, nhưng phần lớn diện tích này là đất dốc và chua Khoảng 40-60 triệu ha trước đây là rừng tự nhiên, hiện đã bị khai thác mạnh mẽ, dẫn đến việc rừng bị phá hủy và thảm thực vật chuyển thành cây bụi và cỏ dại Diện tích đất sản xuất nông nghiệp toàn cầu có hạn và dự báo sẽ gia tăng do nhu cầu lương thực thực phẩm tăng cao, tuy nhiên, với sự gia tăng nhanh chóng của dân số, diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân trên đầu người ngày càng giảm Theo số liệu của UNDP năm 1995, Đông Nam Á là khu vực đông dân nhưng lại có diện tích đất sản xuất nông nghiệp thấp, cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp ở một số quốc gia trong khu vực này.
Các quốc gia đang nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nông nghiệp nhằm phát triển các ngành hàng dựa trên lợi thế sẵn có, đồng thời cải cách để đối phó với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
Thái Lan đang tận dụng thế mạnh hiện có để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản, tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm nhằm giảm thiểu rủi ro thị trường Đồng thời, quốc gia này cũng đang tăng cường đầu tư vào công nghệ chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp.
Malaysia tập trung vào sản xuất hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao để xuất khẩu, đồng thời phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại hóa Quốc gia này cũng tăng cường phát triển ngành chế biến gắn liền với sản xuất nông nghiệp, dựa vào tài nguyên đặc thù của từng địa phương.
Indonesia tập trung mạnh vào sản xuất các mặt hàng có lợi thế như hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, cũng như tôm đông lạnh và cá ngừ.
Philippines cần phát huy thế mạnh hiện có để xây dựng các vùng chuyên canh kết hợp với công nghiệp chế biến Đồng thời, cần tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp, cũng như phát triển hệ thống thông tin và tiếp thị Đặc biệt, cần thay đổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang việc tăng cường khả năng cạnh tranh.
1.3.1.2 Hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Sản xuất nông nghiệp toàn cầu có những chiến lược phát triển đa dạng tùy theo từng quốc gia, nhưng chủ yếu được chia thành hai xu hướng phát triển chính.
Nông nghiệp công nghiệp hoá là ngành nông nghiệp ứng dụng nhiều thành tựu công nghiệp, sử dụng vật tư kỹ thuật và trang thiết bị máy móc hiện đại, nhằm sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ, đạt năng suất cao trong cây trồng và vật nuôi Mặc dù chỉ khoảng 10% lao động xã hội tham gia trực tiếp vào nông nghiệp, nhưng ngành này vẫn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu Tuy nhiên, nông nghiệp công nghiệp hoá cũng gây ra nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, bao gồm ô nhiễm môi trường, giảm tính đa dạng sinh học và hao hụt nguồn gen thiên nhiên.
Nông nghiệp sinh thái là phương pháp nông nghiệp nhằm khắc phục những nhược điểm của nông nghiệp công nghiệp hóa, tập trung vào việc tuân thủ các nguyên tắc sinh học Mục tiêu của nông nghiệp sinh thái bao gồm cải thiện chất lượng dinh dưỡng của thực phẩm, nâng cao độ phì nhiêu của đất thông qua việc sử dụng phân bón hữu cơ và tăng cường hàm lượng mùn trong đất, đồng thời hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường như đất, nước và thực phẩm.
Gần đây, nhiều nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu nông nghiệp bền vững, một hình thức nông nghiệp sinh thái nhằm kết hợp sản xuất nông nghiệp với bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển lâu dài Thực tế cho thấy có nhiều xu hướng phát triển trong sản xuất nông nghiệp, được xem như những cuộc cách mạng, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
- “Cách mạng xanh’’ đã được thực hiện ở các nước đang phát triển ở châu Á,
Cuộc cách mạng xanh ở Mỹ Latinh trong thập kỷ 60 đã mang lại sự phát triển lớn cho các quốc gia trong khu vực Cách mạng này chủ yếu dựa vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao như lúa nước, lúa mì và ngô, cùng với việc xây dựng hệ thống thủy lợi và sử dụng phân hóa học Sự thành công của cách mạng xanh không chỉ dựa vào các yếu tố sinh học mà còn bao gồm các yếu tố hóa học và thành tựu của ngành công nghiệp.
"Cách mạng trắng" tập trung vào việc phát triển các giống gia súc có tiềm năng sản xuất sữa cao và ứng dụng những tiến bộ khoa học nhằm nâng cao năng suất và chất lượng chăn nuôi Cuộc cách mạng này đã mang lại những bước tiến lớn trong ngành chăn nuôi tại một số quốc gia, đồng thời gắn liền với "cách mạng xanh" trong nông nghiệp.
"Cách mạng nâu" tập trung vào việc cải thiện mối quan hệ giữa nông dân và ruộng đất, nhằm khơi dậy tình yêu và lòng quý trọng của nông dân đối với đất đai Sự khuyến khích tính cần cù của họ sẽ góp phần nâng cao năng suất và sản lượng trong lĩnh vực nông nghiệp.
Ba cuộc cách mạng nông nghiệp hiện tại chỉ giải quyết những khó khăn tạm thời, chưa đủ để xây dựng một chiến lược phát triển lâu dài và bền vững Để nâng cao nền nông nghiệp, cần phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ Nông nghiệp trí tuệ đại diện cho bước tiến cao hơn, kết hợp các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế và quản lý một cách phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia và khu vực.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Đố i t ượ ng nghiên c ứ u Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quỹ đất sản xuất nông nghiệp, các yếu tố liên quan sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống
Huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, bao gồm 32 xã và thị trấn, trong đó ba xã đại diện cho các vùng sản xuất của huyện đã được chọn để tiến hành khảo sát.
Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ năm 2013 đến 2017, tập trung vào các số liệu thống kê về kinh tế - xã hội của huyện Đặc biệt, thông tin về đất đai, giá cả, vật tư và nông sản phẩm hàng hóa được thu thập trong năm 2017.
Nội dung nghiên cứu
N ộ i dung 1 Đ i ề u tra đ ánh giá đ i ề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế - xã h ộ i có liên quan đế n s ử d ụ ng đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p huy ệ n Nông C ố ng
- Điều kiện tự nhiên về: Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, địa hình, thuỷ văn
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm cơ cấu kinh tế, tình hình dân số và lao động, cũng như trình độ dân trí Ngoài ra, vấn đề quản lý đất đai, thị trường tiêu thụ nông sản phẩm và dịch vụ, cùng với cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi và các công trình phúc lợi cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của khu vực.
N ộ i dung 2 Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng đấ t
- Hiện trạng sử dụng đất
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện
- Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện
N ộ i dung 3 Đ ánh giá hi ệ u qu ả s ử d ụ ng đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p
- Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
N ộ i dung 4 L ự a ch ọ n các LUT có hi ệ u qu ả và đề xu ấ t gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả s ử d ụ ng đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p c ủ a huy ệ n Nông C ố ng
- Lựa chọn LUT có hiệu quả
- Những hạn chế trong sử dụng đất đối với các LUT lựa chọn
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan nhà nước như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Thống kê, Phòng Kế hoạch - Tài chính, và Trung tâm Khai thác Công trình thủy lợi huyện.
- Ngu ồ n s ố li ệ u s ơ c ấ p: Thu thập bằng phương pháp điều tra nông hộ thông qua bộ câu hỏi có sẵn
2.3.2 Ph ươ ng pháp đ i ề u tra nông h ộ
Căn cứ vào đặc trưng về địa hình, đất đai và điều kiện kinh tế, xã hội, huyện Nông Cống được chia thành 3 tiểu vùng:
Tiểu vùng 1 bao gồm các xã Tân Thọ, Tân Khang, Tân Phúc, Trung Thành, Trung Chính, Trung Ý, Hoàng Giang, Tế Thắng, Tế Lợi, Minh Nghĩa, Thị trấn Nông Cống và Hoàng Sơn Khu vực này có địa hình đồi núi, chủ yếu trồng cây lâm nghiệp, đồng thời cũng phát triển trồng lúa nước.
Tiểu vùng 2 bao gồm các xã Vạn Thắng, Vạn Hòa, Vạn Thiện, Thăng Bình, Công Liêm, Công Chính, Công Bình, Yên Mỹ và Thăng Thọ Đây là vùng tiếp giáp giữa đồi núi và đồng sâu, với thềm đồng bằng, nơi chủ yếu trồng lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày và mía.
- Tiểu vùng 3: Gồm các xã: Tượng Sơn, Tượng Sơn, Tượng Văn, Trường Giang, Trường Trung, Trường Minh, Minh Khôi, Tế Tân, Tế Nông và Tượng Lĩnh
Có địa hình thấp trũng ven sông Yên, cây trồng chủ yếu là cây lúa nước và cây cói
Dựa trên các đặc điểm đã nêu, tôi quyết định chọn một xã đại diện cho mỗi tiểu vùng, trong đó mỗi xã sẽ được khảo sát 3 thôn và từ mỗi thôn sẽ chọn ngẫu nhiên 10 hộ gia đình để tiến hành điều tra.
- Tiểu vùng 1: xã Hoàng Sơn (30 phiếu)
- Tiểu vùng 2: xã Thăng Thọ (30 phiếu)
- Tiểu vùng 3: xã Tượng Lĩnh (30 phiếu)
2.3.3 Ph ươ ng pháp x ử lý s ố li ệ u:
+ Các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm Excel
+ Kết quả được trình bày bằng hệ thống các bảng số liệu, biểu đồ
2.3.4 Ph ươ ng pháp đ ánh giá hi ệ u qu ả s ử d ụ ng đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p
* Hi ệ u qu ả kinh t ế đượ c đ ánh giá theo các ch ỉ tiêu (tính cho 1 ha)
- Giá trị sản xuất (GTSX): GTSX = giá nông sản * sản lượng
- Chi phi trung gian (CPTG): là tổng các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất (không tính công lao động gia đình)
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH):
- Giá trị ngày công lao động (GTNC):
GTNC= TNHH/ số công lao động
- Hiệu quả sử dụng đồng vốn (HQĐV):
* Đ ánh giá hi ệ u qu ả xã h ộ i:
Hiệu quả xã hội thể hiện mối quan hệ giữa kết quả xã hội và tổng chi phí đầu tư, chủ yếu được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tạo ra việc làm, giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội và nâng cao mức sống cho toàn dân.
Do hạn chế về thời gian và phạm vi nghiên cứu, chúng tôi sẽ đánh giá hiệu quả xã hội dựa trên một số chỉ tiêu định tính.
- Mức độ chấp nhận của người dân được đánh giá theo ý kiến của hộ khi điều tra
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết việc làm cho người nông dân
- Nâng cao thu nhập cho người dân thể hiện qua giá trị ngày công của các LUT
Đánh giá hiệu quả môi trường liên quan đến việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng là rất quan trọng Nghiên cứu này so sánh liều lượng thực tế mà người dân Nông Cống sử dụng với khuyến cáo của trung tâm khuyến nông huyện, nhằm xác định tác động đến đất và môi trường Việc này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường mà còn góp phần vào việc phát triển nông nghiệp bền vững.
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nông Cống
Nông Cống là một huyện đồng bằng nằm tiếp giáp với các huyện miền núi và trung du ở phía Tây và Tây Nam tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố Thanh Hóa 28km về phía Tây Nam.
SƠ ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN NÔNG CỐNG
* Có tọa độ địa lý:
* Có ranh giới tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp với huyện Triệu Sơn và huyện Đông Sơn
- Phía Nam giáp huyện Như Thanh và huyện Tĩnh Gia
- Phía Đông giáp huyện Tĩnh Gia và huyện Quảng Xương
- Phía Tây giáp huyện Như Thanh
Toàn huyện có 32 đơn vị hành chính (31 xã và 01 thị trấn) Tổng diện tích tự nhiên là 28.653,30 ha Dân số 183.358 người, mật độ dân số 640 người/ km 2
Quốc lộ 45 đóng vai trò là trục giao thông chính, kết hợp với hệ thống đường liên huyện và liên xã, hình thành mạng lưới giao thông đồng bộ trong huyện, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội.
Huyện có địa hình đồng bằng nhưng đa dạng, với độ chênh cao lớn và bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi tự nhiên Địa hình nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam ở phía Bắc và từ Tây Nam tới Đông Bắc ở phía Nam, có thể chia thành 2 vùng rõ rệt.
- Vùng có địa hình đồi núi, diện tích khoảng 7.500 ha
Vùng đồng bằng chiếm khoảng 74% diện tích toàn huyện, tương đương 21.156 ha Địa hình đa dạng không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp mà còn gây ra những khó khăn trong tổ chức sản xuất.
Huyện Nông Cống có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, với mùa hè nóng và mưa nhiều, gió Tây khô nóng, trong khi mùa đông lạnh và ít mưa, có sương giá và sương muối Gió mùa Đông Bắc giảm dần từ biển vào đất liền và từ Bắc xuống Nam Hiện tượng dông, sương mù và sương muối đôi khi xảy ra, ảnh hưởng đáng kể đến cây trồng nông nghiệp.
Chế độ thủy văn của Nông Cống được chia thành 2 vùng:
- Vùng thủy văn đồng bằng: Chịu ảnh hưởng trực tiếp của con sông Nhơm, sông Thị Long và sông Chuối
Vùng thủy văn đồi núi đặc trưng với mùa đông khô hanh và gió rét, trong khi mùa mưa thường xảy ra lũ quét nhỏ, gây xói mòn ở khu vực cao và lũ lụt ở vùng thấp.
Nông Cống thuộc tiểu vùng thủy văn của hệ thống sông Yên, chịu ảnh hưởng trực tiếp của các con sông: Sông Nhơm, Sông Mực, Sông Thị Long
Đất đai Nông Cống rất thích hợp cho việc phát triển các loại cây trồng nông nghiệp hàng năm và lâu năm, nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nền nông nghiệp đa canh Khu vực này có các loại đất chủ yếu như phù sa không được bồi hàng năm, đất mặn ít và nhóm đất đồi núi, trong đó quá trình canh tác đã tạo ra nhiều loại đất nhỏ khác nhau.
Theo tài liệu điều tra và nghiên cứu bổ sung xây dựng bản đồ thổ nhưỡng phục vụ sản xuất và quản lý nguồn tài nguyên đất tỉnh Thanh Hóa, bản đồ phân loại đất theo mục đích sử dụng với tỷ lệ 1/100.000 theo phương pháp FAO-UNESCO cho thấy trên diện tích điều tra có nhiều loại đất khác nhau.
Đất phù sa bão hòa Bazo kết vón nông (Fle-fel) có diện tích 420,0 ha, phân bố dọc theo sông và các dải đất cao trong đồng bằng, với địa hình ván và ván cao.
Đất phù sa bão hòa bazơ (Fle-a) có diện tích 820,0 ha, nằm ngoài đê các con sông, thuộc các xã như Tân Thọ, Tân Khang, Tế Tân, Tế Thắng, Hoàng Giang, Tế Nông, Minh Khôi, Thăng Thọ, và Trường Minh Khu vực này có địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ, độ xốp khá, nhưng lại thiếu nước vào mùa đông.
Đất mặn điển hình glây nông (FLs-gl) có diện tích 400,0 ha, nằm dọc theo sông Yên và sông Thị Long tại xã Trường Giang, Trường Sơn, Tượng Văn Khu vực này có địa hình thấp trũng và bị nhiễm mặn do ảnh hưởng của nước ngầm cũng như mặn tràn từ thủy triều.
- Đất phù sa chua glây nông (FLd-gl): Diện tích 8.300,0 ha, nằm ở địa hình thấp và vàn thấp, thành phần cơ giới trung bình nặng,
- Đất phù sa glây bão hòa bazơ (FLg-e): Diện tích 700,0 ha, phân bố ở địa hình thấp trũng, độ no bazơ cao >50%, thường cấy 1 vụ lúa chiêm, tiêu nước kém
Đất phù sa biến đổi cơ giới Li mon (FLc-s) có diện tích 2.500 ha, hình thành từ đất phù sa tại khu vực tiếp giáp giữa trung du và đồng bằng Lớp đất mặt của loại đất này rời rạc và bở khi khô, nhưng lại trở nên chặt khi tiếp xúc với nước Ngoài ra, một phần của đất này là bạc màu, xuất phát từ phù sa cổ.
- Đất phù sa chua kết vón nông (fLd-fel): Diện tích 2.800,0 ha, địa hình cao thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ thit nhẹ đến cát pha
Đất xám Feralit kết von sâu (AC fa-fel) có diện tích 1.070,0 ha, hình thành từ vùng đồi phù sa cổ và tiếp giáp với vùng núi cùng đồng bằng, với thành phần cơ giới thịt nặng.
Bảng 3.1: Một số loại đất chính trên địa bàn huyện Nông Cống
STT Loại đất Ký hiệu Diện tích (ha)
1 Đất phù sa bão hoà bazơ Fle-a 820,0 Lạc, đậu, ngô, khoai
2 Đất phù sa bão hoà kết von nông
Fle-fel 420,0 Lạc, đậu, rau màu,
3 Đất mặn điển hình glây lúa nông
4 Đất phù sa glây bão hoà bazơ
5 Đất phù sa chua glây nông FLg-gl 8.300,0 Lúa
6 Đất chua kết von nông FLd-fel 2.800,0 Lúa, rau màu
7 Đất phù sa biến đổi cơ giới li mon
8 Đất xám Feralit kết von sâu AC fa-fel 1.070,0 Ngô
9 Đất đỏ vàng trên đá mácma bazơ
10 Đất xám Feralit đá lẫn nông ACFa-12 2.000,0 Cây lâu năm
(Nguồn: Phòng TN & MT huyện Nông Cống kiểm kê đất đai - năm2017)
- Đất đỏ vàng trên Mácma bazơ và trung tính (FRx-h): Diện tích 1500,0 ha, nằm ở các dãy đồi (Công Liêm, Công Chính, Tượng Sơn )
- Đất xám Feralit đá lẫn nâu (ACFa-12): Diện tích 2.000,0 ha, nằm ở các đồi núi thấp xã Công Chính, Công Bình và một số núi lẻ khác
- Đất xói mòn trơ sỏi đá (Lpe-h): Diện tích khoảng 1.100,0, tầng đất mỏng dưới
30 cm gặp đá ong dày, tầng trên thịt trung bình, mịn
Nước ngầm tại Nông Cống thuộc vùng đồng bằng Thanh Hóa, với địa chất là trầm tích hệ thứ 4 dày trung bình 60 m Khu vực này có ba lớp nước ngầm, với lưu lượng hố khoan đạt tới 22 l/s và độ khoáng hóa từ 1-2,2 g/l Đặc biệt, chất lượng nước ngầm ở đây vẫn chưa bị ô nhiễm, theo thông tin từ trạm Dự báo và Khí tượng Thủy văn Thanh Hóa vào tháng 2 năm 1998.
Nước mặt trong huyện thường bị ảnh hưởng bởi mùa mưa tập trung, đặc biệt ở khu vực phía Tây Nam với địa hình đồi núi, dẫn đến tình trạng lũ lụt và ngập úng Trong mùa khô, nguồn nước từ canh Nam giúp duy trì độ ẩm, nhưng vẫn có một số khu vực đồi núi và chân đất cao gặp khó khăn về nước.
Tình hình sử dụng đất tại huyện Nông Cống
3.2.1 Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng đấ t đ ai huy ệ n Nông C ố ng
Theo kết quả thống kê đất đai trên địa bàn huyện đến ngày 01/01/2017: Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 28.653,3ha, trong đó:
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại khu vực này là 17.496,22 ha, chiếm 61,06% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp đạt 14.760,24 ha, với đất trồng cây hàng năm là 13.088,4 ha, tương đương 45,68% tổng diện tích tự nhiên.
- Diện tích đất phi nông nghiệp 9.068,27ha, chiếm 31,65% diện tích tự nhiên
- Diện tích đất chưa sử dụng là 2.088,81ha, chiếm 7,29% diện tích tự nhiên
Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng của huyện Nông Cống năm
2017 được thể hiện qua bảng 3.4
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Nông Cống năm 2017
Thứ tự MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Mã Diện tích
Tổng diện tích tự nhiên 28.653,30 100,00
1 Đất sản xuất nông nghiệp NNP 17.496,22 61,06 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 14.760,24 51,51
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 13.088,40 45,68
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 133,06 0,46
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.490,31 5,20
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.671,84 5,83
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 823,80 2,88
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.257,77 4,39
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 654,11 2,28 1.4 Đất sản xuất nông nghiệp khác NKH 0,30 0,00
2 Đất phi nông nghiệp PNN 9.068,27 31,65
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 3.033,92 10,59
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 15,45 0,05
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình SN CTS 27,50 0,10
2.2.4 Đất sản xuất, KD phi NN CSK 229,80 0,80
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 3.696,44 12,90
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 7,98 0,03 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 308,62 1,08 2.5 Đất sông suối và MN chuyên dùng SMN 1.316,64 4,60 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,06 0,00
3 Đất chưa sử dụng CSD 2.088,81 7,29
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 531,62 1,86
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 765,21 2,67
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 791,98 2,76
(Nguồn: Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2017 huyện Nông Cống)
3.2.2 Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng và bi ế n độ ng đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p huy ệ n Nông C ố ng 3.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Theo thống kê năm 2017, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Nông Cống đạt 17.496,22 ha, chiếm 61,06% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 14.760,54 ha (51,51%) và đất trồng cây hàng năm là 13.088,40 ha (45,68%) Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện và các tiểu vùng được trình bày chi tiết trong bảng 3.5.
Bảng 3.5 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2017
Tiểu vùng 3 (ha) Đất sản xuất nông nghiệp 17.496,22 100,00 4.860,23 7.241,81 5.394,18
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện nay đạt 14.760,54 ha, trong đó đất trồng cây hàng năm chiếm 13.088,70 ha Đặc biệt, đất trồng lúa có diện tích 11.465,03 ha, đóng góp lớn vào sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, đất cỏ dùng cho chăn nuôi chỉ chiếm 133,06 ha, trong khi đất trồng cây hàng năm khác là 1.490,61 ha Đối với đất trồng cây lâu năm, diện tích đạt 1.671,84 ha, chủ yếu tập trung vào việc trồng cây lâu năm và cây ăn quả.
2 Đất lâm nghiệp 2.081,57 11,90 505,16 725,21 851,20 2.1 Đất rừng sản xuất 823,80 4,71 154,85 324,70 344,25 2.2 Đất rừng phòng hộ 1.257,77 7,19 350,31 400,51 506,95
3 Đất nuôi trồng thủy sản 654,11 3,74 188,13 122,67 343,31
(Nguồn: Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2017 huyện Nông Cống)
- Đất trồng lúa có diện tích 11.465,03 ha, chiếm 40,01% DTTN của toàn huyện, tập trung chủ yếu ở những vùng đồng bằng, ven sông
Diện tích đất cỏ phục vụ chăn nuôi hiện đạt 133,06 ha, chiếm 0,46% tổng diện tích đất nông nghiệp Việc trồng cỏ đang được xem xét để phát triển ngành chăn nuôi theo hướng hàng hóa, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đất trồng cây lâu năm tại huyện có diện tích 1.671,84 ha, chiếm 5,83% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện Loại đất này thường phân bố rải rác trong các khu dân cư và được sử dụng để trồng nhiều loại cây khác nhau.
Theo thống kê từ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống, tính đến năm 2017, diện tích đất rừng phòng hộ đạt 1.257,77 ha, chiếm 4,39% tổng diện tích đất tự nhiên (DTTN) Đồng thời, đất rừng sản xuất có diện tích 823,80 ha, tương đương 2,88% DTTN.
Năm 2017, huyện có 654,11 ha đất nuôi trồng thủy sản, chiếm 2,28% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện Diện tích này chủ yếu tập trung tại khu nuôi tôm công nghiệp Trường Giang và các ao hồ nhỏ của hộ gia đình, dẫn đến năng suất nuôi trồng chưa đạt hiệu quả cao.
3.2.2.2 Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Tình hình sử dụng đất tại huyện Nông Cống hiện đang ổn định, với công tác quản lý nhà nước về đất đai được cải thiện và thực hiện theo quy định Sự biến động trong việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Nông Cống trong năm 2017 so với số liệu thống kê năm 2013 được thể hiện rõ trong bảng 3.6.
Bảng 3.6 Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2017
SỬ DỤNG ĐẤT Mã Diện tích năm
Tổng diện tích tự nhiên 28.653,30 28.671,32 -18,02
1 Đất sản xuất nông nghiệp NNP 17.496,22 17.861,50 -365,28
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 14.760,24 14.907,96 -147,72 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 13.088,40 13.235,06 -146,66 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 11.465,03 11.594,58 -129,55 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 133,06 273,22 -140,16 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm HNK 1.490,31 1.367,26 123,05 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.671,84 1.672,90 -1,06 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 2.081,57 2.275,58 -194,01 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 823,80 1.058,40 -234,60 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.257,77 1.217,18 40,59 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 654,11 671,66 -17,55 1.4 Đất sản xuất nông nghiệp NKH 0,30 6,30 -6,00
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
Năm 2017, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 17.496,22 ha so với năm
Năm 2013, diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm 365,28 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang các hoạt động phi nông nghiệp, chủ yếu là đất giao thông và thủy lợi nội đồng sau khi thực hiện đổi điền dồn thửa lần 2, cùng với việc xác định lại diện tích tại một số xã.
Năm 2017, diện tích đất trồng lúa đạt 11.465,03 ha, giảm 129,55 ha so với năm 2013 Trong đó, diện tích tăng 259,66 ha nhờ chuyển đổi từ mặt nước chuyên dùng (4,02 ha), đất bằng chưa sử dụng (20,70 ha) và xác định lại diện tích (234,94 ha) Tuy nhiên, diện tích giảm 242,03 ha do chuyển mục đích sử dụng sang loại đất khác và giảm do xác định lại diện tích tại một số xã (147,18 ha) Kết quả cuối cùng là diện tích đất trồng lúa giảm 129,55 ha.
Năm 2017, diện tích đất cỏ phục vụ chăn nuôi chỉ còn 133,06 ha, giảm 140,16 ha so với năm 2013 Sự giảm sút này chủ yếu do chuyển đổi một phần diện tích sang đất có mục đích công cộng (-1,29 ha) và việc xác định lại diện tích đất cỏ (-138,87 ha).
- Đất trồng cây hàng năm khác năm 2017 là 1.490,31 ha, so với năm 2013 tăng (+123,05 ha)
Từ năm 2013 đến năm 2017, diện tích đất trồng cây hàng năm đã tăng thêm 226,16 ha, chủ yếu do chuyển đổi từ đất nuôi trồng thủy sản và xác định lại diện tích Tuy nhiên, cũng có sự giảm 103,11 ha do chuyển đổi sang đất nuôi trồng thủy sản, đất ở nông thôn, đất có mục đích công cộng, đất nghĩa địa, và mặt nước chuyên dùng Cuối cùng, sự cân đối giữa tăng và giảm cho thấy tổng diện tích đất trồng cây hàng năm tăng 123,05 ha.
- Đất trồng cây lâu năm năm 2017 là: 1.671,84 ha so với năm 2013 giảm (- 1,06 ha)
- Đất lâm nghiệp năm 2017 là: 2.081,57 ha, so với năm 2013 giảm (-94,01ha) Trong đó:
Vào năm 2017, diện tích đất rừng sản xuất đạt 823,80 ha, giảm 234,60 ha so với năm 2011 Sự thay đổi này bao gồm việc tăng thêm 53,80 ha do chuyển đổi từ đất khai thác khoáng sản và xác định lại diện tích Tuy nhiên, diện tích cũng giảm 288,40 ha do chuyển đổi sang đất an ninh, đất sản xuất kinh doanh, đất công cộng, và đất tôn giáo, cùng với việc xác định lại diện tích Tổng cộng, sự cân đối giữa tăng và giảm dẫn đến giảm 234,60 ha.
Vào năm 2017, diện tích đất rừng phòng hộ đạt 1.257,77 ha, tăng 40,59 ha so với năm 2013 Sự gia tăng này bao gồm 99,38 ha chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng và điều chỉnh lại diện tích 0,99 ha Tuy nhiên, diện tích giảm 58,79 ha do chuyển đổi cho khai thác khoáng sản 21,11 ha và điều chỉnh lại diện tích 37,68 ha Tổng kết, diện tích đất rừng phòng hộ có sự tăng trưởng 40,59 ha.
Các loại hình s ử dụ ng đất sả n xu ất nông nghi ệp trên địa bàn huyệ n Nông Cố ng
3.3.1 Các ti ể u vùng sinh thái nông nghi ệ p c ủ a huy ệ n Nông C ố ng
Huyện Nông Cống có tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 17.496,22ha, chiếm 61,06% tổng diện tích tự nhiên, với 13.088,40ha đất trồng cây hàng năm Vùng đất này có khả năng trồng nhiều loại cây trồng và sử dụng đất đa dạng nhờ vào đất đai màu mỡ và đồng nhất Hệ thống cây trồng tại huyện rất phong phú, tuy nhiên, dựa trên đặc điểm phát triển kinh tế và tính chất đất đai, huyện được chia thành 3 tiểu vùng chính với địa hình, tập quán canh tác và hệ thống cây trồng đặc trưng.
Tiểu vùng I bao gồm các xã Tân Thọ, Tân Khang, Tân Phúc, Trung Thành, Trung Chính, Trung Ý, Hoàng Giang, Tế Thắng, Tế Lợi, Minh Nghĩa, Thị trấn Nông Cống và Hoàng Sơn, với tổng diện tích tự nhiên 9.081,89 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 4.860,23 ha Khu vực này nổi bật với sự phát triển trồng cây lâm nghiệp, thâm canh lúa có năng suất cao, chăn nuôi trang trại và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp Đất đai trong vùng chủ yếu có thành phần từ thịt nhẹ đến thịt nặng, với chất dinh dưỡng tổng hợp và tỷ lệ mùn cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Tiểu vùng II bao gồm các xã Vạn Thắng, Vạn Hòa, Vạn Thiện, Thăng Bình, Công Liêm, Công Chính, Công Bình, Yên Mỹ và Thăng Thọ, với tổng diện tích tự nhiên đạt 11.342,88 ha Trong đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 7.241,81 ha và đất sản xuất nông nghiệp đạt 5.077,22 ha Vùng này có tiềm năng thâm canh lúa với năng suất cao, đồng thời có đất sản xuất nông nghiệp với kết cấu xốp, bền vững, thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp, phát triển rừng, cây mía và chăn nuôi đại gia súc.
Tiểu vùng III bao gồm các xã: Tượng Sơn, Tượng Văn, Trường Giang, Trường Trung, Trường Minh, Minh Khôi, Tế Tân, Tế Nông và Tượng Lĩnh, với tổng diện tích tự nhiên là 8.228,53 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 5.394,18 ha Vùng này chủ yếu phát triển kinh tế thông qua sản xuất lúa, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi thủy cầm Địa hình thấp trũng với thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, đất có hiện tượng mất kết cấu và lầy thụt khi ngập nước Ngoài ra, một phần nhỏ diện tích đất bị nhiễm mặn do nước ngầm và thủy triều.
Khái quát quy mô và đặc điểm các tiểu vùng được thể hiện tại bảng 3.7
Bảng 3.7 Các tiểu vùng sinh thái kinh tế nông nghiệp huyện Nông Cống
Tên xã DT tự nhiên (ha)
DT đất sản xuất nông nghiệp (ha) Đặc điểm
Tân Thọ 522.06 359.84 270.34 - Đây là vùng phát triển trồng rừng, thâm canh lúa cho năng suất cao, chăn nuôi trang trại và phát triển ngành nghề
Trung Thành có chỉ số 748.09 cho đất chủ yếu từ thịt nhẹ đến thịt nặng với tỷ lệ mùn cao, trong khi Trung Chính đạt 520.93 và Trung Ý là 290.14, cả hai cũng có thành phần đất tương tự Đất trong vùng này có các chất phì tổng số và dễ tiêu khá, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp.
Vạn Thắng 935.52 560.81 446.46 - Là vùng thâm canh lúa, phát triển trồng rừng, cây CN, cây hoa màu và cây mía
Thăng Thọ có tổng diện tích 1,602.82 ha, trong đó 1,148.98 ha là đất chủ yếu có thành phần từ thịt nhẹ đến thịt nặng Diện tích đất này bao gồm 705.29 ha đất xốp, bền vững, rất thuận tiện cho việc trồng mía và các cây công nghiệp khác.
Thăng Bình 1,180.92 939.63 624.80 Công Liêm 1,589.61 1,086.41 605.85 Công Chính 1,379.53 713.62 462.76 Công Bình 1,263.29 854.89 524.60
Tượng Sơn 1,723.59 1,218.13 538.74 - Là vùng phát triển
SX lúa, cói, NTTS và chăn nuôi thủy cầm
Tượng Lĩnh có diện tích 760.77 ha với các chỉ số 502.00 và 418.23, trong khi Trường Sơn có diện tích 582.32 ha và các chỉ số 399.94 và 331.41 Khu vực này có địa hình thấp trũng, với thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng Đất ở đây thường mất kết cấu và trở nên lầy thụt khi ngập nước Ngoài ra, một phần diện tích đất còn bị nhiễm mặn do nước ngầm và nước mặn tràn trực tiếp từ thủy triều.
Trường Giang 824.46 504.88 316.52 Trường Trung 709.58 431.31 394.90 Trường Minh 721.10 444.04 423.38
(Nguồn:Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nông Cống)
3.3.2 Các lo ạ i hình s ử d ụ ng đấ t chính trên đị a bàn huy ệ n Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện trước hết chúng tôi nghiên cứu các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất ở các tiểu vùng Nông Cống là một huyện có địa hình tương đối bằng phẳng, khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, phù hợp với nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau Hệ thống cây trồng gồm các loại cây lương thực, rau màu, cây lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản Hệ thống cây trồng được bố trí phù hợp trên từng vùng đất và từng mùa vụ Các loại hình sử dụng đất hiện có của huyện được thu thập trên cơ sở những tài liệu tổng hợp của huyện và kết quả điều tra nông hộ tại các địa điểm nghiên cứu đại diện cho 3 tiểu vùng kinh tế sinh thái Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn huyện được thể hiện tại bảng 3.8
Bảng 3.8 Các loại hình sử dụng đất chính huyện Nông Cống
Loại hình SDĐ Kiểu sử dụng đất Diện tích
LUT 2 lúa Lúa xuân - Lúa mùa 9.104,0
Lúa Xuân - Lúa Mùa - Ngô đông
Lúa Xuân - Lúa Mùa - Khoai lang Lúa Xuân - Lúa Mùa - Khoai tây Lúa Xuân - Lúa Mùa - Rau đông Lúa Xuân - Lúa Mùa - Dưa chuột đông
LUT 1 màu - 1 lúa Lạc xuân - Lúa mùa 75,2
Lạc xuân - Đậu các loại - Lạc mùa Lạc xuân - Đậu các loại - Rau đông
Lạc xuân, đậu các loại, và khoai tây là những loại cây trồng quan trọng trong mùa xuân Ngô xuân kết hợp với đậu các loại và rau đông tạo nên sự đa dạng trong nông nghiệp Ngoài ra, ngô xuân còn được trồng cùng khoai lang và rau đông, mang lại giá trị dinh dưỡng cao Hành chăm và ớt xuất khẩu cũng là những sản phẩm đáng chú ý khi kết hợp với đậu các loại trong mùa xuân.
LUT Chuyên cói Cói xuân - Cói mùa 360,3
LUT Chuyên mía Mía cả năm 802,0
(Nguồn:Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nông Cống)
Qua bảng trên ta thấy toàn huyện có 7 loại hình sử dụng đất chính (LUT) với
Huyện đồng bằng này sở hữu diện tích đất nông nghiệp rộng lớn, dẫn đến sự đa dạng trong hệ thống cây trồng và các loại hình sử dụng đất Có tổng cộng 18 kiểu sử dụng đất khác nhau, phản ánh sự phong phú trong cách khai thác và quản lý tài nguyên đất đai.
3.3.2.1 Loại hình SDĐ 2 vụ lúa - LUT 1
Là loại hình sử dụng đất lớn nhất, loại hình này được trồng trên hầu hết các loại đất và địa hình, từ những khu vực cao có khả năng tưới tiêu tốt đến những vùng trũng có khả năng thoát nước.
Trong bối cảnh diện tích đất nông nghiệp hạn chế, việc duy trì và ổn định diện tích trồng 2 vụ lúa là cần thiết để đáp ứng nhu cầu lương thực Loại hình sản xuất 2 vụ lúa chiếm tỷ lệ cao hơn so với các loại hình khác trong huyện Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế và chi phí vật chất cũng như công lao động của loại hình này chỉ đạt mức trung bình đến thấp Mức thu nhập từ sản xuất 2 vụ lúa có sự biến động rõ rệt theo từng nhóm đất, điều kiện tưới tiêu, kinh nghiệm sản xuất và trình độ thâm canh.
Cây lúa có yêu cầu kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc không cao, với chi phí đầu tư sản xuất cho mô hình 2 vụ lúa thấp và ít gặp rủi ro do biến động thời tiết Điều này khiến nông hộ ít khả năng đầu tư dễ dàng chấp nhận, mặc dù thu nhập không cao nhưng đảm bảo ổn định nhu cầu lương thực cho gia đình và chăn nuôi Giá cả sản phẩm ổn định, việc tiêu thụ và bảo quản cũng trở nên đơn giản.
3.3.2.2 Loại hình SDĐ 2 vụ lúa - cây vụ đông (CVĐ) - LUT 2 Đây là loại hình SDĐ có trồng cây vụ đông trên chân đất trồng 2 vụ lúa Có 5 công thức luân canh chủ yếu trong loại hình SDĐ 2 vụ lúa - CVĐ đang được áp dụng khá phổ biến trong huyện, đó là:
+ Lúa xuân - Lúa múa - Ngô đông;
+ Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang;
+ Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây;
+ Lúa xuân - Lúa mùa - Rau đông;
+ Lúa xuân - Lúa mùa - Dưa chuột đông
Hình thức sản xuất lúa 2 vụ - CVĐ thường không tập trung thành vùng lớn, mà phân bố rải rác ở những khu vực có điều kiện đất đai thuận lợi Những vùng này thường có địa hình bằng phẳng, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, cùng với hệ thống tưới tiêu nước chủ động, thuận tiện cho việc chăm sóc và bảo vệ cây trồng.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống
Dựa trên tài liệu thu thập từ Phòng Nông nghiệp và PTNT cùng với kết quả điều tra nông hộ, huyện Nông Cống có nhiều loại hình sử dụng đất đa dạng Mỗi loại hình sử dụng đất trên các loại đất khác nhau mang lại hiệu quả kinh tế khác nhau.
Hệ thống cây trồng chính ở các tiểu vùng trong huyện tương đối đồng nhất về chủng loại, nhưng khác biệt về điều kiện đất đai, trình độ thâm canh, và mức đầu tư sản xuất dẫn đến năng suất và hiệu quả thu được trên mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp khác nhau giữa các tiểu vùng.
Sau khi tổng hợp tài liệu và kết quả điều tra nông hộ tại các tiểu vùng về mức độ đầu tư và hiệu quả cây trồng, chúng tôi đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
3.4.1 Hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a các lo ạ i hình s ử d ụ ng đấ t
Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá tiềm năng khai thác đất Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các hình thức sử dụng đất cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc lựa chọn phương án phát triển phù hợp, đồng thời cũng là tiêu chuẩn để so sánh hiệu quả sản xuất của ngành nông nghiệp với các ngành khác tại huyện Nông Cống.
Sau khi thu thập số liệu sơ cấp từ phiếu điều tra phỏng vấn nông hộ, chúng tôi đã tính toán các chỉ tiêu kinh tế cho từng loại cây trồng và các LUT trên các tiểu vùng đặc trưng của huyện Đánh giá hiệu quả kinh tế và kết quả sản xuất được thực hiện sau khi trừ chi phí đầu tư, dựa trên giá cả thị trường tại một thời điểm xác định Nghiên cứu này dựa trên giá cả thị trường năm 2017 tại huyện Nông Cống và các vùng lân cận.
3.4.1.1 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1
Sau khi đánh giá hiệu quả thu được từ mỗi loại cây trồng chính trên mỗi hecta trong vụ mùa tại tiểu vùng 1, chúng tôi đã tổng hợp và đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất (LUT) Kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 3.9.
* Loại hình sử dụng đất 2 lúa
Đầu tư sản xuất trên 1ha cho mô hình Lúa xuân - Lúa mùa đạt CPSX 44.340 nghìn đồng với 492 lao động, mang lại GTSX 70.768 nghìn đồng và GTGT 26.428 nghìn đồng Hiệu quả đồng vốn GTSX/CPSX đạt 1,6 lần, trong khi giá trị ngày công lao động GTSX/LĐ đạt 143,84 nghìn đồng và GTGT/LĐ đạt 53,72 nghìn đồng Mặc dù đây là loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế thấp nhất trong tiểu vùng, nhưng lại chiếm diện tích lớn nhất Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần áp dụng giống lúa có năng suất và chất lượng tốt hơn, đồng thời có định hướng chuyển đổi từ 2 vụ lúa sang mô hình 2 vụ lúa - cây vụ đông.
* Loại hình sử dụng đất 2 lúa - CVĐ
Với 4 kiểu sử dụng đất chính là: Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông, lúa xuân - lúa mùa - khoai lang, lúa xuân - lúa mùa - rau đông và lúa xuân - lúa mùa - dưa chuột Hiệu quả kinh tế bình quân mà loại hình sử dụng đất này thu được là: GTSX 118.318 nghìn đồng/ha, GTGT 48.465,5 nghìn đồng/ha, GTSC/CPSX đạt 1,69 lần và GTGT/LĐ đạt 61,56 nghìn đồng/LĐ Để đạt được kết quả như trên thì cần đầu tư CPSX 69.852,5 nghìn đồng/ha và 779 lao động
Kiểu sử dụng hiệu quả nhất cho giá trị sản xuất là Lúa xuân - Lúa mùa - dưa chuột, với giá trị sản xuất đạt 142.968 nghìn đồng/ha, chi phí sản xuất 78.180 nghìn đồng/ha, và giá trị gia tăng 64.788 nghìn đồng/ha Tỷ lệ GTSX/CPSX đạt 1,83 lần và GTGT/LĐ đạt 74,73 nghìn đồng, cho thấy đây là mô hình thu hút nhiều lao động nhất với 867 lao động Công thức luân canh này mang lại hiệu quả kinh tế cao, vì vậy cần định hướng mở rộng sản xuất.
Kiểu sử dụng đất với giá trị thấp nhất là Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang, đạt GTSX 99.568 nghìn đồng/ha, CPSX 62.310 nghìn đồng/ha, GTGT 37.258 nghìn đồng/ha, GTSX/CPSX đạt 1,6 lần và GTGT/LĐ đạt 52,7 nghìn đồng, thu hút 707 lao động Mặc dù kiểu sử dụng đất này mang lại hiệu quả kinh tế không cao bằng công thức trong cùng loại hình sử dụng đất, nhưng vẫn đạt hiệu quả khá, cần cải tạo, quy hoạch lại đồng ruộng và nhân rộng mô hình.
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1
TT Loại hình SDĐ Kiểu sử dụng đất
1 LUT 2 lúa Lúa xuân - Lúa mùa 492,0 70.768,0 44.340,0 26.428,0 1,60 0,60 143,84 53,72
Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông 755,0 108.168,0 67.920,0 40.248,0 1,59 0,59 143,27 53,31 Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang 707,0 99.568,0 62.310,0 37.258,0 1,60 0,60 140,83 52,70 Lúa xuân - Lúa mùa - Rau đông 787,0 122.568,0 71.000,0 51.568,0 1,73 0,73 155,74 65,52 Lúa xuân - Lúa mùa - Dưa chuột 867,0 142.968,0 78.180,0 64.788,0 1,83 0,83 164,90 74,73
Chuyên màu và cây CNNN
Lạc xuân và đậu các loại có giá trị sản xuất 790,0 triệu đồng, với năng suất 1,82 tấn/ha Rau đông đạt 820,0 triệu đồng, năng suất 1,90 tấn/ha Ngô xuân kết hợp với khoai lang và rau đông mang lại 770,0 triệu đồng, năng suất 1,71 tấn/ha Ngô xuân với đậu các loại và rau đông có sản lượng 815,0 triệu đồng, năng suất 1,80 tấn/ha Đặc biệt, ớt xuất khẩu kết hợp với đậu các loại có giá trị cao nhất, đạt 665,0 triệu đồng, năng suất 2,10 tấn/ha.
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ tháng 4/2018)
* Loại hình sử dụng đất chuyên rau màu và cây CNNN
Sử dụng ớt xuất khẩu và các loại đậu mang lại giá trị kinh tế cao nhất với GTSX đạt 135.400 nghìn đồng/ha, CPSX 64.455 nghìn đồng/ha, GTGT 70.945 nghìn đồng/ha và hiệu quả đồng vốn GTSX/CPSX đạt 2,1 lần Mặc dù có tiềm năng kinh tế lớn, cây ớt xuất khẩu là cây trồng mới, yêu cầu kỹ thuật cao trong gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch, khiến người dân ngần ngại trong việc chuyển đổi và đầu tư Hiện tại, diện tích gieo trồng vẫn còn thấp, do đó cần có định hướng và biện pháp vận động để mở rộng sản xuất trong tương lai.
Công thức Ngô xuân - Khoai lang - Rau đông đạt giá trị sản xuất thấp nhất với GTSX 116.024 nghìn đồng/ha, cần 770 lao động, GTGT 47.994 nghìn đồng/ha, GTGT/LĐ 62,33 nghìn đồng, và GTSX/CPSX đạt 1,71 lần.
Hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 ha canh tác của loại hình sử dụng đất này đạt GTSX 124.997,6 nghìn đồng và GTGT 57.818,6 nghìn đồng Hiệu quả đồng vốn GTSX/CPSX đạt 1,86 lần, trong khi giá trị ngày công lao động GTGT/LĐ là 75,88 nghìn đồng Để đạt được hiệu quả này, cần có CPSX 67.179 nghìn đồng và 772 LĐ.
Trong 3 loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1 thì LUT Chuyên rau màu và cây CNNN mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trên tất cả các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá Cho hiệu quả kinh tế cao thứ 2 là LUT 2 lúa - CVĐ và thấp nhất là LUT 2 lúa Cần có định hướng mở rộng diện tích CVĐ trên đất 2 lúa để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới
3.4.1.2 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2
Định h ướng sử dụ ng đất sản xu ấ t nông nghiệ p của huy ện trong thời gian tới
3.5.1 M ụ c tiêu và đị nh h ướ ng phát tri ể n ngành nông nghi ệ p
Huyện Nông Cống, mặc dù cách xa trung tâm thành phố Thanh Hóa, nhưng sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các vùng lân cận Điều kiện tự nhiên và hệ sinh thái phong phú, cùng với kinh nghiệm thâm canh của người dân và lực lượng lao động dồi dào, tạo ra tiềm năng phát triển nông nghiệp hàng hóa cao Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới, huyện đã đề ra mục tiêu và định hướng phát triển rõ ràng.
Đưa nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp là yếu tố then chốt để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao Việc mở rộng diện tích và phát triển các giống lúa chất lượng cao, cùng với việc đưa các cây trồng có giá trị xuất khẩu vào sản xuất, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Thực hiện thành công đề án phát triển kinh tế trang trại, từ nay đến năm
Năm 2020, huyện đặt mục tiêu phát triển 521 trung tâm, bao gồm 145 trung tâm trồng cây hàng năm, 76 trung tâm trồng cây lâu năm, 40 trung tâm lâm nghiệp, 89 trung tâm chăn nuôi, 74 trung tâm thủy sản và 97 trung tâm tổng hợp Tổng vốn đầu tư cho các trung tâm này là 137,7 tỷ đồng, tạo việc làm cho 6.736 lao động.
- Cơ cấu nội bộ ngành có sự chuyển dịch tích cực, tăng giá trị đóng góp của chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp
Sử dụng đất hiệu quả bằng cách tối ưu hóa lợi thế tự nhiên và kinh tế xã hội của từng vùng, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, tận dụng nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người dân, đồng thời phù hợp với năng lực sản xuất của từng hộ và đảm bảo an ninh lương thực.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 03/NQ-HU ngày 19/10/2016 của Huyện Ủy Nông Cống về chuyển dịch cơ cấu giống và mùa vụ trong sản xuất Đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đảm bảo an toàn lương thực và gia tăng giá trị thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích Đồng thời, từng bước giảm diện tích độc canh cây lúa và mở rộng diện tích cây vụ đông trên đất ruộng 2 lúa.
Chúng tôi tập trung vào việc nhanh chóng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp Đặc biệt, chúng tôi đã khảo nghiệm và lựa chọn một bộ giống lúa ngắn ngày, phù hợp với điều kiện đất đai của Nông Cống Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và các tổ chức kinh tế khác phát triển, từ đó hỗ trợ nông dân thực hiện những khâu sản xuất mà hộ gia đình không thể tự đảm nhiệm.
Hiện đại hóa nông nghiệp là cần thiết để tăng cường cơ giới hóa trong từng khâu sản xuất, giúp nông dân yên tâm đầu tư Đồng thời, việc tìm kiếm thị trường đầu ra ổn định cho nông sản sẽ khuyến khích người dân mạnh dạn sản xuất Để đạt được mục tiêu này, cần nâng cao kiến thức, đào tạo nghề và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả tại nông thôn.
Hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn liền với công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ, đồng thời cơ giới hoá các khâu trong quy trình sản xuất Tập trung nỗ lực tạo ra sự chuyển biến mới trong sản xuất nông nghiệp, hướng tới xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, với năng suất, chất lượng cao và khả năng cạnh tranh mạnh mẽ.
Sử dụng đất nông nghiệp cần gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời phải bố trí thời vụ phù hợp với điều kiện khí tượng, thời tiết và thủy văn Việc khai thác tối ưu các điều kiện này là cần thiết nhưng không được ảnh hưởng xấu đến môi trường.
3.5.2 Đề xu ấ t các lo ạ i hình s ử d ụ ng đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p hi ệ u qu ả
- Phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương cũng như mục tiêu chung của toàn tỉnh
Các loại hình sử dụng đất bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường có khả năng phát triển ổn định và lâu dài, đồng thời tận dụng lợi thế của địa phương từ điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.
- Đề xuất các loại hình sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp của huyện
Đề xuất các loại hình sử dụng đất phù hợp với sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường, từ đó gia tăng lợi ích kinh tế cho người sử dụng đất.
- Đề xuất sử dụng đất trên cơ sở quan tâm cải thiện và nâng cao mức sống thu hút lao động tạo thêm việc làm cho người dân
3.5.2.2 Đề xuất các loại hình sử dụng đất
Dựa trên các quan điểm đề xuất và kết quả đánh giá khả năng sử dụng bền vững của các loại hình sử dụng đất, cùng với việc xem xét điều kiện tự nhiên và khả năng khai thác đất đai tại huyện Nông Cống, chúng tôi đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù hợp để áp dụng trong thời gian tới.
LUT 2 lúa là phương pháp canh tác truyền thống, mặc dù hiệu quả không cao, nhưng vẫn được người dân chấp nhận vì là nguồn cung cấp lương thực chính Để nâng cao hiệu quả, cần tập trung vào việc sản xuất các giống lúa có năng suất và chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện đất đai địa phương Ngoài ra, việc nâng cấp hệ thống kênh mương nội đồng cũng rất quan trọng để đảm bảo tưới tiêu nước trong sản xuất.
Huyện cần tập trung vào việc duy trì và sử dụng hiệu quả diện tích đất lúa hiện tại, đồng thời hạn chế tối đa việc chuyển đổi sang các mục đích khác.
- LUT 2 lúa - CVĐ: Trồng cây vụ đông rất thích hợp với chân đất vàn cao trồng
Huyện hiện đang triển khai 2 vụ lúa, giúp tăng thu nhập cho người sản xuất, giải quyết lao động nông nhàn và cải tạo đất Tuy nhiên, diện tích cây vụ đông chỉ đạt 13,8% tổng diện tích đất trồng 2 vụ lúa, chưa khai thác hết tiềm năng của huyện Do đó, trong những năm tới, cần quy hoạch và chỉ đạo mở rộng diện tích cây vụ đông lên 20% và chú trọng đưa vào các giống cây trồng có giá trị xuất khẩu.