1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ẢNH HƯỞNG CỦA CAM KẾT GẮN BÓ VỚI TỔ CHỨC CỦA NHÂN VIÊN ĐẾN HÀNH VICÔNG DÂN TRONG TỔ CHỨC CỦA NHÂN VIÊN -NGHIÊN CỨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

162 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Cam Kết Gắn Bó Với Tổ Chức Của Nhân Viên Đến Hành Vi Công Dân Trong Tổ Chức Của Nhân Viên
Tác giả Trần Thị Bích Thảo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hiệp
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 162
Dung lượng 2,71 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu của Saher Khushi Muhammad (2012)

    • Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu của Justin, Clement và Adekunle (2013)

  • CHƯƠNG 2

  • THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

  • CHƯƠNG 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • Bảng 3.1: Mô tả mẫu điều tra

    • Bảng 3.2: Điểm trung bình theo đánh giá của nhân viên

    • Bảng 3.3: Tổng hợp các nhóm nhân tố sau khi phân tích EFA

    • Bảng 3.4: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo AC

    • Bảng 3.5: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo CC (1)

    • Bảng 3.6: Kết quả Cronbach’s alpha của thang đo CC (2)

    • Bảng 3.7: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo NC

    • Bảng 3.8: Bảng tổng hợp các nhóm nghiên cứu sau khi phân tích EFA

    • Bảng 3.9: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Đúng mực

    • Bảng 3.10: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Phẩm hạnh nhân viên

    • Bảng 3.11: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Phát triển bản thân

    • Bảng 3.12: Kết quả Cronbach’s Alpha của thang đo Chủ động sáng tạo

    • Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu chính thức

    • Hình 3.2: Mô hình cấu trúc (mô hình điều chỉnh)

      • Bảng 3.12: Kết quả ước lượng các tham số mô hình chưa chuẩn hóa

      • Bảng 3.13: Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

  • CHƯƠNG 4

  • HÀM Ý CHÍNH SÁCH

  • Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nghiên cứu đã đưa ra những nhóm giải pháp, kiến nghị nhằm giúp các ngân hàng đưa ra các chính sách trong quản trị nhân sự trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày nay. Những giải pháp nêu trên nếu được thực hiện đồng bộ và linh hoạt thì chắc chắn sẽ góp phần đáng kể trong việc giúp các ngân hàng thu hút cũng như giữ chân các nhân tài trong quá trình hội nhập.

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Tài liệu tiếng Việt

  • Tài liệu tiếng Anh

  • QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)

  • PHỤ LỤC

Nội dung

1.1 TỔNG QUAN VỀ HÀNH VI CÔNG DÂN TRONG TỔ CHỨC

Gần bốn thập kỷ trước, Katz (1964) đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của các hành vi sáng tạo và tự nguyện, vượt ra ngoài nhiệm vụ của nhân viên, nhưng lại cần thiết cho sự phát triển của tổ chức Đến năm 1983, Dennis Organ cùng các cộng sự (Smith, Organ, & Near, 1983) đã định nghĩa rõ hơn về hành vi này.

Hành vi công dân trong tổ chức (Organizational Commitment Behavior - OCB) được xem là nghiên cứu đầu tiên về hành vi này trên toàn cầu OCB được định nghĩa là những hành vi cá nhân tự nguyện, không được công nhận rõ ràng bởi hệ thống khen thưởng, nhưng lại thúc đẩy hiệu quả hoạt động của tổ chức Các đặc điểm của OCB bao gồm sự hợp tác, tính hữu ích và thiện chí Năm 1988, Organ đã định nghĩa lại OCB, nhấn mạnh rằng đây là hành vi tự nguyện, không được công nhận trong các hoạt động khen thưởng thông thường, nhưng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tổ chức Hành vi này không xuất phát từ yêu cầu mệnh lệnh hay thỏa thuận trong công việc.

Ngoài khái niệm hành vi công dân trong tổ chức (OCB), nhiều nghiên cứu quốc tế còn đề cập đến các thuật ngữ tương tự như hành vi xã hội trong tổ chức, hành vi tự nguyện và hành vi thực hiện nhiều hơn nhiệm vụ Những thuật ngữ này đều phản ánh các khía cạnh của OCB trong môi trường làm việc.

Mặc dù OCB được xây dựng dựa trên những quan điểm nào nhưng theoOrgan và các cộng sự (2006), các định nghĩa đều có bốn đặc điểm chung:

Hành vi công dân trong tổ chức không thể chỉ được đánh giá qua công việc hàng ngày hay năng lực làm việc của nhân viên.

- Hành vi công dân trong tổ chức sẽ gián tiếp hoặc trực tiếp đem lại hiệu quả hoạt động của tổ chức;

- Hành vi công dân trong tổ chức xuất phát một cách tự nguyện từ mỗi nhân viên;

- Mức độ thể hiện hành vi công dân trong tổ chức ở mỗi nhân viên là khác nhau.

1.1.2 Các quan điểm đo lường hành vi công dân trong tổ chức

Khái niệm hành vi công dân trong tổ chức được Smith, Organ và Near

(1983) xây dựng gồm hai nhân tố: tận tình (altruism) và tuân thủ quy định (generalized compliance) Trong đó:

- Tận tình: những hành vi giúp đỡ hướng đến một cá nhân cụ thể như cấp trên, đồng nghiệp hoặc khách hàng

Tuân thủ quy định trong tổ chức là yếu tố quan trọng, giúp hỗ trợ công việc của nhiều người Nghiên cứu đã khảo sát cấp quản lý để đánh giá tính cách thể hiện qua hành vi của người lao động, nhưng mô hình hiện tại chưa rõ ràng và logic trong việc đo lường hành vi OCB Dù vậy, mô hình này đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu trước đây của George (1991), Farth, Podsakoff và Organ (1990), cùng với Organ và Konovsky (1989).

Năm 1988, Organ đã tổng hợp lại các nghiên cứu trước đây và đưa ra thang đo với 05 thành phần như sau:

Tận tình (Altruism) là hành động tự nguyện hỗ trợ đồng nghiệp trong công việc, chẳng hạn như giúp đỡ họ khi phải xử lý khối lượng công việc lớn Việc này không chỉ thể hiện tinh thần đồng đội mà còn góp phần nâng cao hiệu suất làm việc chung.

- Lương tâm (Conscientiousness): thể hiện sự cần cù, tuân thủ quy định và tích cực tham gia làm việc tốt hơn so với yêu cầu;

- Cao thượng (Sportsmanship): sẵn sàng bỏ qua những vấn đề phiền toái không cần thiết mà người lao động khó tránh khỏi trong quá trình làm việc;

- Lịch thiệp (Courtesy): thảo luận với đồng nghiệp trước khi hành động;

- Phẩm hạnh nhân viên (Civic virtue): có trách nhiệm tham gia và dấn thân vào tổ chức.

Hầu hết các nghiên cứu liên quan đến hành vi công dân trong tổ chức đều sử dụng mô hình nghiên cứu của Organ (1988).

Williams và Anderson (1991) đã phát triển khái niệm hai chiều về hành vi công dân trong tổ chức, bao gồm OCB cá nhân (OCB - I) và OCB tổ chức (OCB - O).

Hành vi OCB cá nhân không chỉ mang lại lợi ích cho đồng nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của tổ chức Những hành động này bao gồm việc hỗ trợ đồng nghiệp khi họ vắng mặt, hướng dẫn nhân viên mới làm quen với công việc, và sẵn sàng dành thời gian để đào tạo và hỗ trợ họ.

Hành vi OCB trong tổ chức mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc tuân thủ quy định, làm việc đúng giờ, thông báo kịp thời khi không thể đến làm việc, duy trì thái độ tích cực và đưa ra những đề xuất cải tiến cho tổ chức.

Nghiên cứu của Organ (1997) đã mở rộng những phát hiện của Williams và Anderson (1991), trong đó nhấn mạnh rằng sự tận tình và lịch sự trong công việc tương tự như hành vi công dân tổ chức (OCB - I), trong khi lương tâm, sự cao thượng và phẩm hạnh của nhân viên lại tương tự như hành vi công dân tổ chức hướng ra ngoài (OCB - O).

 Van Dyne, Graham và Dienesch (1994)

Phát triển từ khái niệm OCB của Organ (1988), Graham (1991) đã nhấn mạnh trách nhiệm xã hội và tư cách công dân của người lao động trong hành vi OCB Hình ảnh “người công dân trong tổ chức” không chỉ thể hiện sự mẫn cán và có lương tâm, mà còn bao gồm sự năng động, tự chủ và có tiếng nói trong tổ chức Dựa trên quan điểm của Graham, Van Dyne và các cộng sự đã mở rộng khái niệm này để nhấn mạnh vai trò của người lao động trong môi trường làm việc.

(1994) đã xác định được mô hình đo lường OCB có 5 thành phần:

- Trung thành (Loyalty): chân thành, nỗ lực thúc đẩy hoạt động của tổ chức;

- Phục tùng (Obedience): tôn trọng và nỗ lực tuân theo các quy định, phương châm hoạt động của tổ chức;

- Đóng góp mang tính xã hội (Social participation): hành vi hợp tác, liên kết giữa cá nhân với nhau trong một tổ chức;

- Đóng góp mang tính cá nhân (Advocacy participation): hành vi chủ động tạo ra sự đổi mới trong tổ chức;

Đóng góp mang tính chức năng đề cập đến việc sẵn sàng tham gia hoặc phát triển bản thân nhằm gia tăng giá trị cá nhân trong các hoạt động của tổ chức.

Mootman and Blalely (1995) identified four key components for measuring organizational citizenship behavior: Interpersonal helping, which emphasizes support among individuals; Individual initiative, highlighting proactive creativity; Personal industry, reflecting diligence and hard work; and Loyal boosterism, which involves genuine support for the organization.

 Podsakoff và các cộng sự (2000)

Podsakoff và các cộng sự (2000) đã đề xuất một phương pháp đo lường được công nhận rộng rãi, được áp dụng trong nhiều nghiên cứu trên toàn cầu Nghiên cứu này chỉ ra rằng OCB bao gồm bảy thành phần chính: Hành vi giúp đỡ, Tuân thủ quy định, Sáng kiến cá nhân, Phẩm hạnh nhân viên, Trung thành tổ chức, Phát triển bản thân và Cao thượng.

Podsakoff và các cộng sự nhấn mạnh các khía cạnh quan trọng của OCB, bao gồm hành vi tự nguyện giúp đỡ đồng nghiệp gặp khó khăn trong công việc và hỗ trợ lẫn nhau (Hành vi giúp đỡ - Helping behavior) Đồng thời, họ cũng đề cập đến sự sẵn lòng vượt qua yêu cầu tối thiểu trong công việc để đóng góp nhiều hơn (Sáng kiến cá nhân - Individual initiative).

 Organ và các cộng sự (2006)

Organ và các cộng sự (2006) từ các nghiên cứu phân tích thực chứng đã xác định OCB với bảy kiểu hành vi như sau:

- Hành vi tận tình (Altruism): giúp đỡ đồng nghiệp, ông chủ, khách hàng;

- Hành vi tuân thủ quy định (Generalized compliance): xây dựng đội nhóm, bộ phận, tổ chức;

- Hành vi cao thượng (Sportsmanship): không phản đối sự thiếu công bằng hoặc thể hiện sự bất mãn với tổ chức hoặc nhà quản trị;

2.1 MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuấ t

Nghiên cứu này dựa trên mô hình của Justin, Clement và Adekunle (2013) để xây dựng mô hình lý thuyết phù hợp với mục tiêu và bối cảnh nghiên cứu Mô hình này được phát triển từ khái niệm ba thành phần cam kết gắn bó với tổ chức của Meyer và Allen (1991) cùng với năm thành phần hành vi công dân trong tổ chức của Organ (1988) Đối với thang đo cam kết gắn bó với tổ chức, nghiên cứu áp dụng thang đo của Meyer và Allen (1993) bao gồm ba thành phần: cam kết gắn bó vì tình cảm, cam kết gắn bó để duy trì và cam kết gắn bó vì đạo đức Về thang đo hành vi công dân trong tổ chức, nghiên cứu sử dụng thang đo của Organ (1988) với năm thành phần: tận tình, lương tâm, cao thượng, lịch thiệp và phẩm hạnh nhân viên.

Theo Organ (1988), lương tâm được định nghĩa là sự cần cù, tuân thủ quy định và tích cực tham gia làm việc tốt hơn yêu cầu Để tránh nhầm lẫn trong việc đặt tên nhân tố, nghiên cứu đã điều chỉnh tên nhân tố "lương tâm" thành "tuân thủ quy định".

Nghiên cứu bổ sung ba thành phần quan trọng là Trung thành, Phát triển bản thân và Chủ động, thuộc các kiểu hành vi công dân trong tổ chức (OCB) theo mô hình của Podsakoff và các cộng sự.

2000 Do đó, nghiên cứu bổ sung thêm ba thành phần này nhằm mục đích tối đa hóa các thành phần của OCB.

Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân như giới tính, tuổi tác, thâm niên, trình độ học vấn, vị trí công việc và loại hình ngân hàng đến hành vi công dân trong tổ chức của nhân viên.

Mô hình nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên đối với hành vi công dân trong tổ chức.

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuấ t

Hành vi tận tình (Altruism) được định nghĩa bởi Podsakoff và các cộng sự (2000) là một trong hai loại hành vi thuộc nhóm hành vi giúp đỡ (helping behavior) Bản chất của hành vi này là mang lại lợi ích cho người khác mà không mong đợi sự đền đáp.

Cam kết gắn bó với tổ chức (OC)

Cam kết gắn bó vì tình cảm

Cam kết gắn bó để duy trì

Cam kết gắn bó vì đạo đức

Hành vi công dân trong tổ chức (OCB) mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân, bao gồm việc giúp đỡ nhân viên mới hòa nhập, hỗ trợ đồng nghiệp vượt qua khó khăn trong công việc Sự tận tình và tuân thủ quy định không chỉ thể hiện phẩm hạnh cao thượng mà còn tạo nên môi trường làm việc lịch thiệp và trung thành Bên cạnh đó, việc chủ động sáng tạo và phát triển bản thân sẽ góp phần nâng cao giá trị cá nhân trong tổ chức.

Tuân thủ quy định là ý thức tự nguyện của người lao động trong việc tuân theo các quy tắc và thủ tục của tổ chức, ngay cả khi không có sự giám sát Điều này bao gồm các hoạt động cụ thể như tuân thủ thời gian làm việc, tích cực tham gia các cuộc họp, giữ nghiêm túc trong giờ làm việc và tránh nói chuyện phiếm hay nghỉ ngơi không cần thiết.

Cao thượng trong thể thao thể hiện qua việc đối mặt với các ý kiến phản đối, bất bình hay kiện tụng thường xuyên xảy ra trong tổ chức Những người có ý thức cao thượng, mặc dù không hoàn toàn hài lòng với những thay đổi, vẫn duy trì thái độ tích cực, gạt bỏ sự không thỏa mãn và hướng đến lợi ích chung của tổ chức.

Phẩm hạnh nhân viên, hay còn gọi là quyền công dân trong tổ chức, được nghiên cứu bởi Graham (1986) và được định nghĩa là sự cống hiến tự nguyện của cá nhân trong một tổ chức Theo Konovsky và Organ (1996), hành vi này bao gồm những hoạt động liên tục như tìm hiểu tài liệu liên quan đến công việc, tham gia họp, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, và tham gia các hoạt động thể hiện sự gắn kết giữa cá nhân với tổ chức.

Hành vi lịch thiệp không chỉ giúp giảm bớt khó khăn cho người khác mà còn có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn những vấn đề tiềm ẩn Việc tránh gây khó khăn cho đồng nghiệp và thông báo trước về áp lực công việc sắp tới là những cách thể hiện sự lịch thiệp, giúp mọi người chuẩn bị tốt hơn cho những thách thức sắp đến.

- Trung thành (Loyalty) : hành vi này được đề cập trong nghiên cứu của

Sự trung thành được thể hiện qua việc bảo vệ hình ảnh của công ty trước những phê phán từ bên ngoài, đồng thời nhấn mạnh các thế mạnh của tổ chức trong các cuộc trao đổi với khách hàng và nhân viên tiềm năng.

Phát triển bản thân là quá trình mà người lao động chủ động nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn của mình nhằm cải thiện chất lượng công việc Họ có thể tự nghiên cứu hoặc tham gia các khóa huấn luyện do tổ chức cung cấp để đạt được mục tiêu này.

Chủ động sáng tạo là hành vi tham gia vào các nhiệm vụ vượt xa yêu cầu tối thiểu, bao gồm sự sáng tạo và đổi mới để cải thiện công việc và nâng cao hiệu suất tổ chức Những người thể hiện hành vi này thường nhiệt tình và nỗ lực trong công việc, sẵn sàng nhận trách nhiệm bổ sung và khuyến khích đồng nghiệp tham gia.

2.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên mô hình nghiên cứu về tác động của cam kết gắn bó với tổ chức đối với hành vi công dân trong tổ chức, các giả thuyết đã được xác định rõ ràng.

Ngày đăng: 14/07/2021, 18:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[5]. Borman, W. C., & Motowidlo, S. M. (1993). Expanding the criterion domain to include elements of contextual performance. Personnel Selection in Organizations; San Francisco: Jossey-Bass, 71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: PersonnelSelection in Organizations; San Francisco: Jossey-Bass
Tác giả: Borman, W. C., & Motowidlo, S. M
Năm: 1993
[6]. Borman, W. C., & Motowidlo, S. J. (1997). Task performance and contextual performance: The meaning for personnel selection research. Human performance, 10(2), 99-109 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human performance, 10
Tác giả: Borman, W. C., & Motowidlo, S. J
Năm: 1997
[7]. Chen, Z. X. & Francesco, A. M. (2003). The relationship between the three components of commitment and employee performance in China, Journal of Vocational Behavior, 62, 490-510 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Vocational Behavior
Tác giả: Chen, Z. X. & Francesco, A. M
Năm: 2003
[8]. Chen, H.R., Liu, Y., Cheng, B. & Chiu, H. (2009). A study of Human Resource Management on Organization Commitment and Organizational Citizenship Behavior : A comparative case for cross-strait employees of a Taiwanese paper company. Journal of the Chinese Institute of Industrial Engineers, 26, 289-302 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journalof the Chinese Institute of Industrial Engineers
Tác giả: Chen, H.R., Liu, Y., Cheng, B. & Chiu, H
Năm: 2009
[10]. Huang, C. C., & You, C. S. (2011). The three components of organizational commitment on in-role behaviors and organizational citizenship behaviors.African Journal of Business Management, 5(28), 11335-11344 Sách, tạp chí
Tiêu đề: African Journal of BusinessManagement, 5
Tác giả: Huang, C. C., & You, C. S
Năm: 2011
[11]. Meyer, J.P., & Allen, N. (1991). “A three component conceptualization of organisational commitment” Human Resource Management Review, 1, 61-89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A three component conceptualizationof organisational commitment
Tác giả: Meyer, J.P., & Allen, N
Năm: 1991
[12]. Meyer J P, Allen N J and Smith C (1993), “Commitment to Organizations and Occupations: Extension and Test of a Three- Sách, tạp chí
Tiêu đề: [12]. Meyer J P, Allen N J and Smith C (1993), “Commitment to Organizations and Occupations: Extension and Test of a Three-
Tác giả: Meyer J P, Allen N J and Smith C
Năm: 1993
[13]. Moorman, R. H., & Blakely, G. L. (1995). Individualism-collectivism as an individual difference predictor of organizational citizenship behavior. Journal of organizational behavior, 16(2), 127-142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of organizational behavior, 16
Tác giả: Moorman, R. H., & Blakely, G. L
Năm: 1995
[14]. Muhammad, S. K. (2012). Role of Commitment in the Development of Employee’s Citizenship Behaviour: Evidence from banking Sector of Pakistan.International Journal of Business and Social Science, 3(20) Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Business and SocialScience, 3
Tác giả: Muhammad, S. K
Năm: 2012
[15]. Organ, D. W. (1988). Organizational citizenship behavior: The good soldier syndrome. Lexington Books/DC Heath and Com Sách, tạp chí
Tiêu đề: Organizational citizenship behavior: The goodsoldier syndrome
Tác giả: Organ, D. W
Năm: 1988
[16]. Organ, D.W.(1990), “The motivational basic of organizational citizenship behavior”, Research in Organizational Behavior, 12, pp.43-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The motivational basic of organizationalcitizenship behavior”, "Research in Organizational Behavior
Tác giả: Organ, D.W
Năm: 1990
[17]. Organ D. W., Podsakoff, P.M. & MacKenzie (2006), Organizational Citizenship Behavior, Sage Publications, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: OrganizationalCitizenship Behavior
Tác giả: Organ D. W., Podsakoff, P.M. & MacKenzie
Năm: 2006
[18]. Podsakoff, P.M., Ahearne, M., & MacKenzie, S. B. (1997).Organizational citizenship behavior and the quantity and quality of work group performance. Journal of Applied Psychology, 82,262- 270 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Applied Psychology
Tác giả: Podsakoff, P.M., Ahearne, M., & MacKenzie, S. B
Năm: 1997
(2000). Organizational citizenship behaviors: A critical review of the theoretical and empirical literature and suggestions for future research. Journal of management, 26(3), 513-563.QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of management, 26
[9]. Graham, J. W. (1986). Principled organizational dissent: A theoretical essay.Research in organizational behavior Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w