1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang

106 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Chi Thường Xuyên Ngân Sách Phường, Xã Tại Phòng Giao Dịch Kho Bạc Nhà Nước Bắc Giang
Tác giả Trần Thế Thìn
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Liên
Trường học Học viện nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bắc Giang
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1 . TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số nội dung về Ngân sách Nhà nước

      • 2.1.2. Quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang

      • 2.1.3. Vai trò của quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước

      • 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương vê quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã trên địa bàn thành phố Bắc Giang

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm cơ bản thành phố Bắc Giang

      • 3.1.2. Giới thiệu tổng quan về Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH PHƯỜNG, XÃ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KBNN BẮC GIANG

      • 4.1.1. Khái quát tình hình chi thường xuyên ngân sách Phường, xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang

      • 4.1.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang

      • 4.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang

      • 4.1.4. Kết quả công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang

      • 4.1.5. Đánh giá chung công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang

    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

      • 4.2.1. Các yếu tố thuộc về cơ chế quản lý NSNN tại KBNN

      • 4.2.2. Các yếu tố thuộc về ngân sách xã

      • 4.2.3. Các yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện quản chi ngân sách nhà nước

      • 4.2.4. Các yếu tố về định mức, chi tiêu ngân sách

      • 4.2.5. Các yếu tố về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi của KBNN

    • 4.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KBNN BẮC GIANG

      • 4.3.1. Mục tiêu tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang

      • 4.3.2. Phương hướng tăng cường quản lý chi thường xuyên Ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang

      • 4.3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHIẾU HỎI Ý KIẾN

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm cơ bản thành phố Bắc Giang

Bản đồ 2.1 địa giới hành chính thành phố Bắc Giang

Nguồn: Ủy ban Nhân dân thành phố Bắc Giang (2015)

Với vị trí thuận lợi cách Hà Nội 50 km về phía Bắc, khu vực này nằm trên tuyến giao thông huyết mạch nối Thủ đô với Lạng Sơn và cửa khẩu Đồng Đăng Đây là đầu mối giao thông quan trọng, gần vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với hệ thống đường bộ bao gồm quốc lộ 1A cũ và mới, quốc lộ 31, 37 và tỉnh lộ 398 Ngoài ra, các tuyến đường sắt như Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Kép - Hạ Long và Hà Nội - Kép - Thái Nguyên cũng đi qua khu vực này Khu vực còn có tuyến đường sông kết nối với các trung tâm công nghiệp, thương mại và du lịch lớn như Phả Lại, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Yên Tử, Hải Phòng Đặc biệt, vị trí này dễ dàng tiếp cận với cảng hàng không quốc tế Nội Bài, cảng nội địa Gia Lâm, cảng nước sâu Cái Lân, cảng Hải Phòng và các cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lạng Sơn.

Thành phố Bắc Giang, trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của tỉnh Bắc Giang, có diện tích tự nhiên 66,64 km2 Thành phố này nằm ở vị trí chiến lược, phía Bắc giáp huyện Tân Yên, phía Đông giáp huyện Lạng Giang, phía Nam giáp huyện Yên Dũng và phía Tây giáp huyện Việt Yên, bao gồm 16 đơn vị hành chính với 10 phường và 6 xã.

3.1.1.2 Khí hậu Đặc trưng khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 - 10, mùa khô từ tháng 11- 3 Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,2 0 C - 23,8 0 C Độ ẩm trung bình từ 83 - 84% Tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.400 - 1.730mm Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên của thành phố Bắc Giang thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài (Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Giang, 2014)

3.1.1.3 Diện tích, Dân số và lao động

Thành phố Bắc Giang có tổng diện tích tự nhiên 19.093 ha, với bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người đạt khoảng 1.472,78 m²/người vào năm 2014 Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 65,61%, đất phi nông nghiệp chiếm 33,57%, và đất chưa sử dụng chiếm 0,82%.

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu đất đai của Thành phố Bắc Giang năm 2014

Nguồn: Phòng Tài nguyên - Môi trường Thành phố Bắc Giang (2014)

Thành phố Bắc Giang hiện có 12.526,93 ha đất nông nghiệp so với năm

Năm 2014, diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 3,35 ha do việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng, chủ yếu là chuyển sang đất khác.

Diện tích đất có mục đích công cộng và đất chợ tại thành phố Bắc Giang phân bổ không đều giữa các vùng và tiểu vùng Đất sản xuất nông nghiệp chiếm 50,94% tổng diện tích, với 9.725,35 ha, trong đó đất trồng cây hàng năm là 9.406,89 ha, bao gồm 9.192 ha đất trồng lúa, 22,08 ha đất cỏ cho chăn nuôi và 192,47 ha đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm có diện tích 318,46 ha, bao gồm cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và các loại cây lâu năm khác Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 2.020,64 ha, chiếm 10,58% tổng diện tích Mặc dù thành phố đã nỗ lực trong việc quản lý quỹ đất để khai thác hiệu quả tài nguyên, vẫn còn 155,76 ha đất chưa sử dụng, tương đương 0,82% tổng diện tích.

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2013-2015

Tổng DT tích đất tự nhiên 19093 19093 19093 100,00

1.1.Đất sản xuất nông nghiệp 9763 9728 9725 99,81

1.1.1.Đất trồng cây hàng năm 9444 9410 9406 99,80

1.1.2.Đất trồng cây lâu năm 318 318 318 100,00

1.3.Đất nuôi trồng thủy sản 782 780 780 99,87

2.3.Đất tôn giáo, tín ngưỡng 28 42 42 122,47

2.4.Đất nghĩa trang, nghĩa địa 130 130 130 100,00

2.5.Đất sông và mặt nước 1170 1170 1171 100,04 Đất phi nông nghiệp khác 1,3 1 1,3 100,00 Đất chưa sử dụng 155 155 155 100,00

Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Bắc Giang (2015)

- Dân số và lao động

Tổng nhân khẩu của thành phố Bắc Giang năm 2014 là 129.639 người, so với năm 2013 giảm 0,32%, trong đó nam chiếm 49,66% nữ là 50,34 Số người

Trong độ tuổi lao động, tỷ lệ chiếm 62,15%, trong đó lao động được đào tạo nghề là 26% Dân số thành phố phân bố không đồng đều trên các địa hình khác nhau giữa các xã, phường, tạo ra tiềm năng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, đồng thời cũng gây áp lực về việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội.

Tổng lao động của thành phố năm 2015 đạt 131.205 người, với mức tăng bình quân hàng năm là 0,85% Lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản giảm 8,84% so với năm 2014, trong khi lao động trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ tăng 3,95% Sự gia tăng số lao động hàng năm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, thành phố cần có kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mở rộng ngành nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.

Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố năm 2013 - 2015

Số lượng Số lượng Số lượng

I Tổng số nhân khẩu người 130.532 132.729 129.639 99,66

2 Nhân khẩu phi NLN người 12.009 15.250 18.669 124,68

II Tổng số hộ hộ 34.162 35.856 35897 102,51

1 Hộ NLN- thủy sản hộ 30.722 31.769 31.345 101,01

III Tổng lao động LĐ 128.998 129.930 128.205 99,69

1 Lao động trong tuổi LĐ 74.529 73.207 68.905 96,15

2 Lao động ngoài tuổi LĐ 54.469 56.723 59.300 104,34

IV Phân bổ lao động LĐ 71.968 70.016 68.437 97,52

2 Lao động CN – XD LĐ 26.435 35.218 36.608 117,68

Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Bắc Giang (2015)

Trong giai đoạn 2011 - 2015, thành phố sẽ mở rộng địa giới hành chính từ 32,2 km² lên khoảng 75 km², với dân số gần 170.000 người Phát triển đô thị sẽ tập trung về hướng Tây, Nam và Bắc, chủ yếu là phía Nam và Tây Nam, dọc theo hai bờ sông Thương.

Khu vực phát triển đô thị được chia thành ba phân khu chính: khu vực nội thành hiện tại, nơi đặt trung tâm hành chính của tỉnh và thành phố; khu đô thị phía Nam Quốc lộ 1A mới; và khu đô thị mới phía Tây Mục tiêu là xây dựng hạ tầng đồng bộ, đạt tiêu chuẩn đô thị hiện đại, với các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bệnh viện, công viên, cây xanh, mặt nước và trung tâm thể dục thể thao được bố trí hợp lý Đối với khu vực nông thôn, sẽ đầu tư xây dựng các chợ khu vực, kiên cố hóa trường lớp học, cải thiện đường giao thông, cung cấp nước sạch, xây dựng hệ thống tiêu thoát nước và cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng tại các khu vực nông thôn ngoại thành mới mở rộng.

3.1.1.5 Phát triển các ngành kinh tế

Thành phố Bắc Giang đang duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cùng với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2007 - 2020 của thành phố Mục tiêu là xây dựng Bắc Giang phát triển nhanh, bền vững, với nhịp độ tăng trưởng dự kiến đạt 19,6%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010 và khoảng 17,4%/năm trong giai đoạn 2011 - 2020.

Năm 2015, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng thương mại, dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, trong khi nông nghiệp và thủy sản vẫn giữ vai trò quan trọng Đời sống người dân được cải thiện rõ rệt, và kết cấu hạ tầng đô thị đang dần được đồng bộ hóa theo hướng hiện đại.

Bắc Giang là một tỉnh nghèo miền núi, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu từ bán đất và kinh tế du lịch, dịch vụ, nhưng các hoạt động này vẫn còn manh mún và nhỏ lẻ Tỉnh này phải dựa vào 80% nguồn thu từ trợ cấp ngân sách trung ương Mặc dù TP Bắc Giang có thể cân đối thu chi hàng năm, nhưng hầu hết các phường, xã vẫn phải trông chờ vào nguồn trợ cấp từ ngân sách thành phố, trong khi nguồn thu chủ yếu vẫn đến từ việc bán đất để trang trải cho các hoạt động.

24 mang tính chất lâu dài và bền vững đây cũng là một bài toán khó và nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi thường xuyên của phường, xã

3.1.2 Giới thiệu tổng quan về Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang

3.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang

Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang được thành lập theo Quyết định số 692/QĐ-BTC ngày 01/04/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng Phòng giao dịch này nằm chung tại KBNN Bắc Giang, được phép mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Thành phố Bắc Giang cùng các ngân hàng thương mại khác để thực hiện giao dịch và thanh toán.

Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý Quỹ ngân sách Nhà nước, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho công tác chỉ đạo và điều hành của chính quyền các cấp trong việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

+ Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Thu thập thông tin thứ cấp từ niên giám thống kê, báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm, và báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cũng như từ tài liệu trên sách báo, tạp chí, website và các đề tài nghiên cứu liên quan.

Thu thập các văn bản của Chính phủ và UBND tỉnh Bắc Giang liên quan đến quản lý chi ngân sách tại Thành phố.

+ Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp:

Tìm hiểu thực tế, thu thập các thông tin, số liệu có liên quan đến quản lý chi ngân sách trên địa bàn

Để đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách tại cấp cơ sở, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo các phòng ban và thu thập 42 phiếu khảo sát từ các đơn vị như Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Bắc Giang, Kho bạc Nhà nước Bắc Giang, Thanh tra thành phố, cùng với Chủ tịch và kế toán của UBND các xã, phường Qua đó, chúng tôi nắm bắt thông tin và phân tích tình hình thực tế, nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu cho công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại địa phương.

Bảng 3.6 Số lượng phiếu khảo sát Đơn vị đến khảo sát Số lượng phiếu khảo sát

Phòng Tài chính - Kế hoạch TPBG 4

Phòng giao dịch Kho bạc NN Bắc Giang 4

Thanh tra Thành phố Bắc Giang 2

UBND phường Thọ Xương TP Bắc Giang 2

UBND phường Trần Nguyên Hãn 2

UBND phường Hoàng Văn Thụ 2

Nguồn: Được thực hiện khảo sát tại các đơn vị vào tháng 12/2015

3.2.2 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu

- Xử lý dữ liệu: Các dữ liệu đã thu thập, được kiểm tra, hiệu chỉnh, mã hóa và nhập vào máy tính với sự trợ giúp phần mềm EXCEL

- Sử dụng các công cụ máy tính tiến hành sắp xếp phân tổ theo các nội dung nghiên cứu

- Các kết quả tổng hợp được trình bày trên bảng, sơ đồ, đồ thị

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ hữu ích để hệ thống hóa tài liệu thông qua việc phân tổ thống kê Phương pháp này cho phép tính toán các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, từ đó giúp phân tích tình hình một cách hiệu quả.

Phương pháp thống kê so sánh giúp phân tích sự phát triển của sự vật, hiện tượng qua các mốc thời gian và không gian, từ đó mở rộng hiểu biết về vấn đề nghiên cứu.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước

- Chỉ tiêu phản ánh lượng vốn chi từ ngân sách;

- Số lượng vốn chi cho từng ngành;

- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu chi thường xuyên ngân sách

- Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô ngân sách xã: nguồn chi thường xuyên của ngân sách phường, xã trên địa Thành phố Bắc Giang

- Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu cơ cấu và sự biến động nguồn chi thường xuyên ngân sách phường, xã trên địa bàn qua các năm

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu cho thấy sự biến động về quy mô chi thường xuyên ngân sách tại các phường, xã theo thời gian, phản ánh tốc độ phát triển và sự thay đổi trong chi tiêu ngân sách qua các năm.

- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ kế hoạch và chấp hành kế hoạch qua các năm

Số tiền từ chối thanh toán là khoản chi không đúng theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cấp có thẩm quyền quy định, bao gồm các sai sót trong mã kết hợp và mã lĩnh vực ngân sách nhà nước (MLNS) Những yếu tố này trên chứng từ chi không tuân thủ theo quy định hiện hành.

Số món thiếu hồ sơ và thủ tục thanh toán là các khoản chi ngân sách không có đủ chứng từ hợp lệ Những khoản chi này được quy định cụ thể, bao gồm các tài liệu như quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, quyết định chỉ định thầu, quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh từ cơ quan có thẩm quyền, cùng với hợp đồng mua bán và sửa chữa.

- Số tiền hủy bỏ cuối năm là toàn bộ số dư dự toán không khoán sử dụng không hết cuối năm sẽ bị hủy bỏ

Số tiền chi chuyển nguồn hàng năm là số dư dự toán cuối năm ngân sách xã chưa thực hiện, được phép chuyển sang năm sau theo quyết định của chủ tịch UBND xã Việc chi chuyển nguồn ngân sách xã phải nằm trong phạm vi nguồn cho phép, đảm bảo rằng tổng quyết toán chi ngân sách, bao gồm cả số thực chi và số chi chuyển sang năm sau, không vượt quá số quyết toán thu ngân sách xã.

Số tiền bị thanh tra kiểm tra xuất toán là các khoản chi mà đơn vị đã thực hiện, nhưng sau khi kiểm tra, thanh tra phát hiện vi phạm về chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu của Nhà nước Do đó, đơn vị sử dụng ngân sách phải có trách nhiệm nộp lại số tiền này vào ngân sách nhà nước kịp thời.

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN đã nâng cao nhận thức và ý thức của các đơn vị sử dụng ngân sách, từ đó góp phần quản lý và sử dụng ngân sách một cách hiệu quả và tiết kiệm hơn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang

4.1.1 Khái quát tình hình chi thường xuyên ngân sách Phường, xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang

Trong quá trình triển khai nhiệm vụ, Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang đã không ngừng đổi mới và cải tiến quản lý chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là tại các phường, xã Kết quả quản lý chi đã giúp cấp ủy và chính quyền địa phương chủ động cân đối thu - chi, điều hành ngân sách hiệu quả, phục vụ kịp thời cho sự phát triển kinh tế - xã hội Những nỗ lực này đã mang lại một số kết quả tích cực nhất định.

Tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang, các khoản chi thường xuyên ngân sách xã được quản lý chặt chẽ theo dự toán, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và tiêu chuẩn tài chính hiện hành Qua quá trình quản lý, nhiều khoản chi không đúng chế độ đã được phát hiện và từ chối.

Thông qua báo cáo định kỳ, Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang đã hỗ trợ cơ quan Tài chính địa phương và UBND Thành phố trong việc điều hành ngân sách một cách chủ động Việc quản lý tiền của NSNN được thực hiện đúng chế độ, chi đúng đối tượng và dự toán, từ đó hạn chế tình trạng giàn trải ngân sách Nhờ đó, quỹ ngân sách địa phương luôn đáp ứng nhu cầu chi trả, giúp khắc phục tình trạng căng thẳng giả tạo của ngân sách.

4.1.2 Nội dung chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang

Ngân sách xã đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời giúp cân bằng các mối quan hệ kinh tế tại xã Chính quyền cấp xã sử dụng ngân sách này để đảm bảo nguồn kinh phí cần thiết cho các hoạt động phát triển.

Cung cấp kinh phí cho hoạt động phát triển và bộ máy chính quyền ở xã, cũng như hỗ trợ các tổ chức chính trị và chính trị - xã hội trên địa bàn xã, là nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau

- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã

+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã

+ Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân, phụ cấp cấp uỷ

+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước

+ Chi về hoạt động văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi phí tiếp tân, tiếp khách

+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc

+ Chi khác theo chế độ quy định

- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã

Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội tại xã, bao gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Nông dân Việt Nam, được xác định sau khi trừ đi các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).

- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định

- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:

Chi huấn luyện dân quân tự vệ và các khoản phụ cấp liên quan đến việc huy động lực lượng này là nhiệm vụ chi quan trọng của ngân sách xã Các khoản chi này không chỉ đảm bảo sự sẵn sàng của lực lượng dân quân tự vệ mà còn góp phần nâng cao khả năng bảo vệ an ninh trật tự tại địa phương.

Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và các công tác liên quan đến nghĩa vụ quân sự là nhiệm vụ chi của ngân sách xã, được quy định rõ ràng theo pháp luật.

+ Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã

+ Các khoản chi khác theo chế độ quy định

- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý

Cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định sẽ nhận trợ cấp hàng tháng, không bao gồm trợ cấp thôi việc một lần cho những người nghỉ từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả Ngoài ra, ngân sách cũng được sử dụng cho các hoạt động văn hóa, thông tin và thể dục thể thao do xã quản lý.

Chi sự nghiệp giáo dục bao gồm việc hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, cấp trợ cấp cho nhà trẻ và lớp mẫu giáo, cũng như trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ Các hoạt động này được quản lý bởi xã, thị trấn, trong khi đối với phường, nguồn ngân sách sẽ được cấp từ cấp trên.

- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã

Chi sửa chữa và cải tạo các công trình phúc lợi và kết cấu hạ tầng do xã quản lý, bao gồm trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, và hệ thống cấp thoát nước công cộng Đối với thị trấn, nhiệm vụ còn bao gồm sửa chữa vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên và cây xanh, trong khi phường sẽ được ngân sách cấp trên hỗ trợ.

- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định

- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật

- Vai trò chi thường xuyên ngân sách phường, xã

+ Vị trí của ngân sách phường xã trong hệ thống ngân sách Nhà nước

Theo luật NSNN, hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương, trong đó ngân sách địa phương bao gồm nhiều thành phần quan trọng.

- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là ngân sách cấp tỉnh)

- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi là ngân sách cấp huyện)

- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi là ngân sách cấp xã)

Ngân sách cấp xã là ngân sách cơ sở, đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) Nó không chỉ là nguồn tài chính cuối cùng mà còn thể hiện sự phân bổ ngân sách đến các cấp địa phương, góp phần phát triển kinh tế và xã hội tại từng địa phương.

Xã là đơn vị hành chính cơ sở, trong đó Hội đồng nhân dân xã đóng vai trò là cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương, thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước Hội đồng Nhân Dân xã có quyền ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội và quản lý ngân sách, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân.

Xã là cấp chính quyền gần gũi nhất với người dân, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và cộng đồng thông qua pháp luật Ngân sách xã cung cấp nguồn lực vật chất cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ này, do đó, quy mô và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của chính quyền xã phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngân sách.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại kho bạc nhà nước

4.2.1 Các yếu tố thuộc về cơ chế quản lý NSNN tại KBNN

Việc ban hành các cơ chế và chính sách ngân sách xã hiện nay chưa kịp thời và đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách Mặc dù Luật NSNN đã nâng cao hiệu quả, nhưng vẫn còn những bất cập cần khắc phục Hệ thống ngân sách nhà nước phức tạp hóa quy trình chi ngân sách xã, thiếu cơ chế cho tài khoá trung hạn và lập dự toán theo chương trình, dự án Hơn nữa, cơ chế quản lý và hạch toán kế toán chưa phản ánh đúng bản chất và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.

Chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong quản lý chi chưa được xác định rõ ràng và thiếu cơ sở pháp lý cần thiết để thực hiện hiệu quả quản lý ngân quỹ Mặc dù quản lý ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với quản lý ngân sách, nhưng nó vẫn tương đối độc lập do sự khác biệt về phạm vi, bản chất, cơ quan quản lý và công cụ quản lý Do đó, Luật Ngân sách Nhà nước chưa cung cấp khung pháp lý đầy đủ cho hoạt động này.

Để quản lý ngân quỹ hiệu quả, cần có văn bản pháp lý cấp độ Luật quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước cùng các đơn vị liên quan Sự rõ ràng trong quy định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý ngân quỹ.

* Một số nét về đội ngũ quản lý NSX

Ban Tài chính tại các Phường, xã

Nhiệm vụ của cơ quan này là hỗ trợ UBND Phường, xã trong việc quản lý ngân sách nhà nước (NSX) theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn từ cơ quan tài chính cấp trên.

Hiện nay, tại Thành phố Bắc Giang, bộ máy Ban Tài chính xã được tổ chức bao gồm Chủ tịch UBND phường, xã giữ vai trò chủ tài khoản, cùng với Kế toán ngân sách và một thủ quỹ.

Chủ tịch UBND phường, xã là người đứng đầu, chịu trách nhiệm tổng thể về mọi hoạt động của địa phương Họ phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, HĐND và UBND về việc thực hiện và quyết toán ngân sách hàng năm, cũng như các hoạt động liên quan đến Ban Tài chính xã.

Kế toán NSX đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban Tài chính và Chủ tịch UBND xã trong quản lý thu, chi ngân sách xã Họ có trách nhiệm thực hiện ngân sách xã, tổng hợp báo cáo thu, chi ngân sách và báo cáo tài chính hàng năm theo quy định Đồng thời, kế toán NSX cũng phải chịu trách nhiệm trước Ban Tài chính và UBND xã về các nghiệp vụ liên quan đến quản lý ngân sách.

Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của xã, bao gồm việc rút tiền từ Kho bạc Nhà nước (KBNN), thu và xuất quỹ khi có yêu cầu Họ cũng phải thực hiện báo cáo quỹ theo quy định và chịu trách nhiệm trước Ban Tài chính và Ủy ban Nhân dân xã về các hoạt động thu chi tiền mặt.

Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách phường, xã

Trong những năm gần đây, công tác phân công và tổ chức cán bộ quản lý ngân sách, đặc biệt là ở cấp phường, xã, đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Thành ủy và UBND Thành phố Họ ưu tiên tuyển dụng những cá nhân có năng lực chuyên môn vững vàng và hiểu biết sâu sắc về kế toán và quản lý ngân sách Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã luôn được kiện toàn và tham gia các lớp tập huấn chuyên môn, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã và cung cấp đủ nguồn lực cho hệ thống này.

71 hết trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ làm ngân sách xã hiện nay như sau:

Bảng 4.13 Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách phường, xã tại thành phố Bắc Giang năm 2015

Trình độ nghiệp vụ Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp

Trưởng ban tài chính phường, xã 21 15 1 5 0

Kế toán NS phường, xã 38 24 6 8 0

(Nguồn tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015)

4.2.2 Các yếu tố thuộc về ngân sách xã

Việc chấp hành Luật NSNN tại các xã là vô cùng quan trọng, yêu cầu các xã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình Tổ chức và cá nhân cần hoàn thành trách nhiệm về ngân sách nhà nước, đặc biệt là chi NSNN, theo quy định của luật Quản lý chi là trách nhiệm chung của các xã, không chỉ là nhiệm vụ của ngành Tài chính hay Kho bạc Nhà nước Các xã cần nhận thức rõ vai trò của mình trong quản lý chi NSNN, từ lập dự toán, phân bổ, cấp phát, thanh toán cho đến quyết toán các khoản chi.

Trình độ quản lý tài chính tại các xã hiện vẫn còn nhiều hạn chế, với ít thời gian dành cho việc nghiên cứu các văn bản liên quan Bên cạnh đó, chất lượng cán bộ kế toán cũng chưa đáp ứng yêu cầu do thiếu đào tạo cơ bản và cập nhật kiến thức tài chính Điều này dẫn đến tình trạng hạch toán kế toán lúng túng và công tác tham mưu cho lãnh đạo chưa hiệu quả, gây ra việc quản lý và sử dụng ngân sách không đúng mục đích và kém hiệu quả Hệ quả là tình trạng vi phạm chế độ, dẫn đến mất mát cán bộ và thất thoát tài sản nhà nước.

4.2.3 Các yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện quản chi ngân sách nhà nước

Hiện nay, việc phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc vẫn chưa rõ ràng, dẫn đến sự chồng chéo trong vai trò của các bên Cơ quan tài chính không chỉ thực hiện chức năng giao dự toán mà còn phải đảm bảo quản lý và sử dụng ngân sách một cách hiệu quả Sự thiếu minh bạch trong phân công nhiệm vụ có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính công.

Trong quá trình thẩm định và phê duyệt quyết toán đối với các xã, cơ quan tài chính không chỉ cấp phát kinh phí mà còn thực hiện quyết toán, điều này gây ra sự thiếu khách quan Trong khi đó, cơ quan Kho bạc chỉ đóng vai trò quản lý trong thanh toán Do đó, trong tương lai gần, cần hạn chế sự can thiệp không cần thiết của cơ quan tài chính vào chi tiêu của các xã và dần xóa bỏ việc cấp phát ngân sách thông qua lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.

Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi tại Kho bạc Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh phát triển xã hội hiện nay Để đáp ứng yêu cầu công việc, cán bộ cần không ngừng nâng cao chuyên môn và rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng Sự công tâm, khách quan và trung thực của cán bộ quản lý chi là yếu tố quyết định để đảm bảo công tác quản lý được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định, đồng thời loại bỏ các hiện tượng tiêu cực như cửa quyền, hách dịch và sách nhiễu trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

Công tác quản lý chi đòi hỏi không chỉ đội ngũ cán bộ có đức và tài mà còn cần cơ sở vật chất-kỹ thuật đầy đủ và đồng bộ Hệ thống trang thiết bị hiện đại cùng phần mềm tin học là yếu tố quan trọng để hỗ trợ hạch toán, kiểm tra, quản lý số liệu và lưu trữ hồ sơ hiệu quả.

4.2.4 Các yếu tố về định mức, chi tiêu ngân sách

Các giải pháp hoàn thiện tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang

4.3.1 Mục tiêu tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang

Để thực hiện chủ trương tiết kiệm và chống lãng phí, các khoản chi ngân sách xã cần phải được quản lý chặt chẽ và chi đúng chế độ, định mức Việc quản lý chi thường xuyên ngân sách xã là yếu tố then chốt trong các giải pháp tiết kiệm, giúp tập trung nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, điều này cũng nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa KBNN và các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước Đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích các nguồn lực của Nhà nước sẽ góp phần loại bỏ tiêu cực, chống tham ô, tham nhũng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Quản lý chi thường xuyên ngân sách xã là một quy trình phức tạp, liên quan đến chu trình quản lý ngân sách nhà nước và nhiều đơn vị sử dụng ngân sách ở các ngành khác nhau Vì vậy, công tác này cần được thực hiện một cách thận trọng và có kế hoạch hợp lý.

Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã cần đảm bảo tính khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bạch Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho người quản lý và người được quản lý mà còn phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương.

Tăng cường vai trò của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong quản lý chi thường xuyên ngân sách xã là cần thiết, vì KBNN đảm nhận nhiều khâu quyết định trong quản lý chi tiêu công KBNN kiểm soát quá trình chi tiêu từ ngân sách nhà nước (NSNN), quản lý ngân quỹ, tài sản và nợ của chính phủ, cũng như thực hiện nhiệm vụ kế toán NSNN Để đảm bảo các khoản chi được thanh toán, cần tuân thủ các điều kiện như có trong dự toán NSNN đã phê duyệt, đúng chế độ và tiêu chuẩn quy định, đã được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, cùng với hồ sơ và chứng từ đầy đủ Bên cạnh việc tăng cường quản lý chi, cần đổi mới công tác quản lý ngân sách để phù hợp với các cơ chế tài chính mới, đảm bảo quyền chủ động và nâng cao trách nhiệm của các đối tượng sử dụng ngân sách.

Kho bạc Nhà nước hướng tới chiến lược định hướng khách hàng với đối tượng phục vụ đa dạng, bao gồm công chức Nhà nước, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế Để đáp ứng nhu cầu này, Kho bạc cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và hiện đại thông qua nhiều kênh giao dịch khác nhau, đặc biệt là giao dịch trực tiếp Mục tiêu của Kho bạc là phát triển theo mô hình điện tử 3 không: không tiền mặt, không chứng từ, không khách hàng, với tầm nhìn đến năm 2030.

Có khả năng cung cấp các dịch vụ mới như truy vấn thông tin tại trụ sở kho bạc và thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Thực hiện các giao dịch theo cơ chế giao dịch “một cửa” trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Các dịch vụ hiện đại cần được xây dựng dựa trên việc cải tiến các quy trình nghiệp vụ Do đó, định hướng khách hàng cũng đồng nghĩa với việc hiện đại hóa các quy trình nội tại.

Thành phố Bắc Giang đối mặt với nhiều khó khăn đặc thù liên quan đến vị trí địa lý và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội Ngoài ra, mặt bằng dân trí cũng ảnh hưởng đến việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.

Phố Bắc Giang đang đối mặt với một số hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm việc tổ chức hoạt động của Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang, cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn Thành phố, và ý thức trách nhiệm của các đơn vị sử dụng NSNN Cần thiết phải có các giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách.

4.3.2 Phương hướng tăng cường quản lý chi thường xuyên Ngân sách phường, xã tại Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang Để đạt được những mục tiêu trên, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trong thời gian tới cần được tăng cường theo những định hướng cơ bản sau:

Để nâng cao hiệu quả cấp phát ngân sách nhà nước (NSNN) theo Luật NSNN, cần tăng cường phương thức cấp phát dựa trên việc coi dự toán chi NSNN là một đạo luật bắt buộc các địa phương tuân thủ nghiêm ngặt Mọi khoản chi phải nằm trong dự toán và theo đúng định mức, tiêu chuẩn đã được phê duyệt Nguyên tắc này yêu cầu sự tuân thủ tuyệt đối trong toàn bộ quy trình từ lập, chấp hành đến quyết toán NSNN, đồng thời làm cơ sở để cải thiện các phương thức cấp phát hiện tại Quản lý chi theo dự toán yêu cầu Kho bạc Nhà nước (KBNN) phải kiểm tra và quản lý chặt chẽ các khoản chi, từ chối thanh toán những khoản không nằm trong dự toán hoặc không đúng quy định Việc thực hiện phương thức cấp phát NSNN theo dự toán sẽ giúp khắc phục nhiều hạn chế của các phương thức cấp phát hiện nay như cấp phát bằng lệnh chi tiền hay ghi thu, ghi chi.

Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, cần cải tiến nội dung và quy trình lập, duyệt, phân bổ dự toán ngân sách Dự toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt phải đảm bảo tính chính xác, chi tiết, đầy đủ và kịp thời, đồng thời là căn cứ pháp lý quan trọng để Kho bạc Nhà nước kiểm tra và quản lý chi tiêu ngân sách của các đơn vị thụ hưởng.

Để hạn chế tiêu cực và lãng phí công quỹ, cần chú trọng ngay từ khâu lập dự toán ngân sách, đồng thời nâng cao chất lượng quản lý chi tiêu thường xuyên của ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước thực hiện.

Xây dựng hệ thống kế toán Nhà nước hiện đại và thống nhất theo nguyên tắc dồn tích nhằm phục vụ quản lý ngân sách và tài chính công, bảo đảm tính công khai và minh bạch Hệ thống này sẽ hỗ trợ phân bổ ngân sách dựa trên kết quả đầu ra, đồng thời đảm bảo khả năng phân tích chi phí và hiệu quả của chi tiêu ngân sách Nhà nước, cũng như yêu cầu lập ngân sách dựa trên nguyên tắc dồn tích.

Thực hiện hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kế toán Nhà nước, cần xây dựng các chuẩn mực kế toán phù hợp với hệ thống kế toán công Đồng thời, phát triển mô hình Kho bạc Nhà nước (KBNN) nhằm thực hiện hiệu quả chức năng tổng kế toán Nhà nước.

Ngày đăng: 14/07/2021, 15:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Nghiêm Thị Kim Xuyến - Nguyễn Tích Hiền (2010); “ Kiểm soát chi NSNN trong điều kiện thực hiện Tabmis”, tạp chí ngân quỹ quốc gia , Kho bạc Nhà nước Việt Nam, tập số (102) tháng 12 năm 2010 trang 32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát chi NSNN trong điều kiện thực hiện Tabmis
21. Ths Phạm Thị Thanh Vân (2010), “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước”, tạp chí ngân quỹ quốc gia, Kho bạc Nhà nước Việt Nam, tập số (102) tháng 12 năm 2010 trang 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước
Tác giả: Ths Phạm Thị Thanh Vân
Năm: 2010
22. Ths Vũ Đức Trọng - Nguyễn Quang Hưng - Nguyễn Thị Huyền (2013); “Nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Hải Dương - Những bài học kinh nghiệm”; tuyển tập tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia KBNN số 135 tháng 9 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Hải Dương - Những bài học kinh nghiệm
23. Trần Mạnh Hà (2012); “Một số điểm mới về cơ chế kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua KBNN theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC”; tuyển tập tạp chí ngân quỹ quốc gia KBNN số 126 tháng 12 năm 2012 trang 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số điểm mới về cơ chế kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua KBNN theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC
1. Báo cáo tổng kết hoạt động Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang từ năm 2013 - 2015 Khác
2. Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã và chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Khác
3. Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 Khác
4. Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2005 của Chính phủ quy định những người là công chức Khác
5. Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn Khác
6. Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN Khác
7. Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Khác
9. Phân cấp quản lý Ngân sách xã Bước đột phá của cải cách nền tài chinh Quốc gia”, tạp chí ngân quỹ quốc gia, Kho bạc Nhà nước Việt Nam, tập số 74 tháng 8 năm 2008 trang 13 Khác
10. Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và nghiệp vụ KBNN Khác
11. Quyết định số 527/2011/QĐ-BTC ngày 01/3/2011 của Bộ Tài chính thực hiện nghị quyết số 11/NQ-CP Khác
12. Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN Khác
13. Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN Khác
14. Thông tư 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN Khác
15. Thông tư 212/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Khác
16. Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành NSNN Khác
17. Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành theo quyết định số 94/2005/QĐ- BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2013-2015 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2013-2015 (Trang 34)
Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố năm 2013-2015 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố năm 2013-2015 (Trang 35)
Bảng 3.3. Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với Phòng giao dịch - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 3.3. Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với Phòng giao dịch (Trang 39)
Bảng 3.4. Tình hình nhân sự của Phòng giao dịch KBNNBắc Giang giai đoạn năm 2013 - 2015  - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 3.4. Tình hình nhân sự của Phòng giao dịch KBNNBắc Giang giai đoạn năm 2013 - 2015 (Trang 41)
Bảng 3.5. Số lượng xã, phường, các Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Bắc Giang 2015  - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 3.5. Số lượng xã, phường, các Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Bắc Giang 2015 (Trang 42)
Bảng 3.6. Số lượng phiếu khảo sát - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 3.6. Số lượng phiếu khảo sát (Trang 43)
Bảng 4.1. Cơ cấu chi Ngânsách phường, xã tại Phòng giao dịch KBNNBắc Giang giai đoạn 3 năm (2013-2015) - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 4.1. Cơ cấu chi Ngânsách phường, xã tại Phòng giao dịch KBNNBắc Giang giai đoạn 3 năm (2013-2015) (Trang 52)
Bảng 4.2. Tình hình chi thường xuyên NSX trên địa bàn TP Bắc Giang năm 2013-2015 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 4.2. Tình hình chi thường xuyên NSX trên địa bàn TP Bắc Giang năm 2013-2015 (Trang 54)
Bảng 4.3: So sánh tình hình chi sự nghiệp từ năm 2013-2015 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 4.3 So sánh tình hình chi sự nghiệp từ năm 2013-2015 (Trang 56)
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình quản lý chi “một cửa” Ngânsách phường, xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang  - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình quản lý chi “một cửa” Ngânsách phường, xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang (Trang 57)
Bảng 4.4. Tình hình chi thường xuyên ngânsách xã (theo nhóm mục chi)  tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang  giai đoạn 2013 - 2015  - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 4.4. Tình hình chi thường xuyên ngânsách xã (theo nhóm mục chi) tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2015 (Trang 60)
Bảng 4.5. Số liệu từ chối thanh toán ngânsách xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang giai đoạn năm 2013 đến năm 2015  - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 4.5. Số liệu từ chối thanh toán ngânsách xã tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang giai đoạn năm 2013 đến năm 2015 (Trang 69)
Bảng 4.6. Chi vượt dự toán tại Phòng giao dịch KBNNBắc Giang - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 4.6. Chi vượt dự toán tại Phòng giao dịch KBNNBắc Giang (Trang 70)
Bảng 4.7. Chi sai mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang  - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 4.7. Chi sai mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế tại Phòng giao dịch KBNN Bắc Giang (Trang 71)
Bảng 4.8. Chi sai các yếu tố chứng từ tại Phòng giao dịch KBNNBắc Giang - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 4.8. Chi sai các yếu tố chứng từ tại Phòng giao dịch KBNNBắc Giang (Trang 72)
Bảng 4.9. Sai số tiền bằng số, bằng chữ tại Phòng giao dịch KBNNBắc Giang - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 4.9. Sai số tiền bằng số, bằng chữ tại Phòng giao dịch KBNNBắc Giang (Trang 73)
Qua bảng 4.10 cho thấy Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang từ chối thanh toán và yêu cầu đơn vị Phường, xã hoàn thiện theo hướng dẫn  của Kho bạc và đơn vi đã thực hiện, do nhận thức của kế toán và chủ tài khoản  đơn vị phường, xã chưa nghiên cứu,  - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
ua bảng 4.10 cho thấy Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước Bắc Giang từ chối thanh toán và yêu cầu đơn vị Phường, xã hoàn thiện theo hướng dẫn của Kho bạc và đơn vi đã thực hiện, do nhận thức của kế toán và chủ tài khoản đơn vị phường, xã chưa nghiên cứu, (Trang 74)
Bảng 4.10. Thiếu hồ sơ, thủ tục tại Phòng giao dịch KBNNBắc Giang - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 4.10. Thiếu hồ sơ, thủ tục tại Phòng giao dịch KBNNBắc Giang (Trang 74)
Bảng 4.12. Được thể hiệ nở bảng điều tra, khảo sát dưới đây 4.12 - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Bảng 4.12. Được thể hiệ nở bảng điều tra, khảo sát dưới đây 4.12 (Trang 75)
Hình 4.3. Sơ đồ quy trình quản lý chi “một cửa” NS xã tại KBNN - Quản lý chi thường xuyên ngân sách phường, xã tại phòng giao dịch kho bạc nhà nước bắc giang
Hình 4.3. Sơ đồ quy trình quản lý chi “một cửa” NS xã tại KBNN (Trang 95)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w