1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu giải pháp nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

108 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững Theo Tiêu Chí Nghèo Đa Chiều Tại Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Lưu Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Đình Thao
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • trang bìa

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Lý luận về nghèo

        • 2.1.1.1 Khái niệm nghèo

        • 2.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo

      • 2.1.2. Lý luận về nghèo đa chiều

        • 2.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều

        • 2.1.2.2. Các khía cạnh của nghèo đa chiều

        • 2.1.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo theo tiêu chí đa chiều

        • 2.1.2.4. Chuẩn nghèo đa chiều

      • 2.1.3. Lý luận về giảm nghèo bền vững

        • 2.1.3.1. Khái niệm giảm nghèo bền vữn

        • 2.1.3.2. Vai trò của giảm nghèo bền vững

      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu chính sách giảm nghèo bền vững

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững

        • 2.1.5.1. Các yếu tố bên trong

        • 2.1.5.2. Các yếu tố tác động từ bên ngoài

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trên Thế giới

        • 2.2.1.2. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo từ các nước trên thế giới

      • 2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam

        • 2.2.2.1. Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số địa phương ở Việt Nam

        • 2.2.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo bền vững cho huyện Phú Lương,tỉnh Thái Nguyên

      • 2.2.3. Các nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Phú Lương

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Các điều kiện sinh thái tự nhiên của huyện Phú Lương

      • 3.1.2. Nguồn lực về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương

        • 3.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Lương

        • 3.1.2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Phú Lương

        • 3.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện

        • 3.1.2.4. Thực trạng ngành giáo dục và y tế của huyện

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm và thu thập tài liệu

        • 3.2.1.1. Chọn điểm và mẫu nghiên cứu

        • 3.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG NGHÈO THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU TẠIHUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

      • 4.1.1. Thực trạng thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyệnPhú Lương, tỉnh Thái Nguyên

        • 4.1.1.1. Khái quát các chương trình giảm nghèo của huyện Phú Lương

        • 4.1.1.2. Đánh giá chung

      • 4.1.2. Thực trạng nghèo đơn chiều và nghèo đa chiều của huyện Phú Lương

        • 4.1.2.1. Thực trạng nghèo theo chuẩn nghèo thu nhập tại huyện Phú Lương

        • 4.1.2.2. Thực trạng nghèo của huyện Phú Lương theo chuẩn nghèo tiếp cậnđa chiều

        • 4.1.2.3. Thực trạng nghèo đa chiều trên địa bàn nghiên cứu qua khảo sát cáchộ điều tra

      • 4.1.3. Phân tích các nguyên nhân dẫn tới nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu

    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIẢM NGHÈO BỀNVỮNG THEO TIÊU CHÍ TIẾP CẬN ĐA CHIỀU

      • 4.2.1. Các yếu tố bên trong

        • 4.2.1.1. Lao động

        • 4.2.1.2. Đất đai

      • 4.2.2. Các yếu tố tác động từ bên ngoài

        • 4.2.2.1. Cơ sở hạ tầng

        • 4.2.2.2. Cơ chế chính sách về giảm nghèo

    • 4.3. GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO TIÊU CHÍ TIẾP CẬNĐA CHIỀU TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

      • 4.3.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều

        • 4.3.1.1. Mục tiêu chung

        • 4.3.1.2. Mục tiêu cụ thể

      • 4.3.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều

        • 4.3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và sự hỗ trợ, tạo điều kiện từphía Nhà nước và cộng đồng

        • 4.3.2.2. Nhóm các giải pháp giảm nghèo đối với các nhóm hộ

        • 4.3.2.3. Nhóm các giải pháp giảm nghèo đối với chiều nghèo

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với huyện Phú Lương

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo, thường được nhắc đến là “nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”

“Theo nghĩa tuyệt đối, nghèo khổ là một trạng thái mà các các nhân thiếu những nguồn lực thiết yếu để có thể tồn tại”

“Theo nghĩa tương đối, là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét”

Định nghĩa về nghèo đói đã thay đổi qua các thời kỳ và địa điểm khác nhau, với ranh giới nghèo đói được xác định là không được đáp ứng hoặc chỉ được đáp ứng rất ít các nhu cầu cơ bản của con người (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2005).

Do vậy để đánh giá đúng mức độ của nghèo đói, thế giới thường dùng khái niệm “nghèo khổ” và nhận định nghèo khổ theo 4 khía cạnh sau:

Về thời gian: phần lớn người nghèo khổ là những người sống dưới mức

Trong một thời gian dài, khái niệm "chuẩn" được sử dụng để phân biệt với những người nghèo khổ trong "tình thế" khó khăn, như những người thất nghiệp hoặc những người chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế, thiên tai, chiến tranh, tệ nạn xã hội và các rủi ro khác.

Về không gian: về mặt này thì nghèo đói diễn ra chủ yếu ở khu vực nông thôn, miền núi, nơi có nhiều người sinh sống

Theo thống kê, phụ nữ chiếm tỷ lệ cao hơn trong số những người nghèo đói so với nam giới Đặc biệt, trong các hộ gia đình nghèo nhất, nhiều trường hợp phụ nữ là người đứng đầu, trong khi ở những hộ do nam giới làm chủ, phụ nữ thường phải chịu đựng nhiều khó khăn hơn.

Tại các nước có môi trường sinh thái khắc nghiệt, tỷ lệ người nghèo thường cao, dẫn đến tình trạng nghèo đói và suy thoái môi trường ngày càng nghiêm trọng (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007) Mặc dù khái niệm nghèo đói chưa có sự thay đổi chính thức, nhiều quốc gia đã công nhận các quan niệm khác nhau về vấn đề này.

Theo Liên hợp quốc, nghèo không chỉ đơn thuần là thiếu thốn về vật chất mà còn là sự thiếu năng lực tham gia vào các hoạt động xã hội Người nghèo thường phải đối mặt với việc không đủ ăn, không đủ mặc, không có cơ hội học tập, không được chăm sóc sức khỏe, và không có đất đai hay nghề nghiệp để tự nuôi sống Họ sống trong tình trạng không an toàn, thiếu quyền lợi và bị loại trừ khỏi cộng đồng, dễ bị bạo hành và phải chịu đựng những điều kiện sống khắc nghiệt, không có nước sạch và công trình vệ sinh an toàn.

Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á

- Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9 năm

Năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã đồng thuận rằng nghèo đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người Những nhu cầu này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng vùng, đồng thời được xã hội công nhận.

Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội diễn ra tại Copenhagen, Đan Mạch vào năm 1995 đã đưa ra định nghĩa rõ ràng hơn về nghèo đói.

Nghèo đói được định nghĩa là tình trạng mà cá nhân có thu nhập dưới 1 USD mỗi ngày, số tiền này được xem là tối thiểu để mua các sản phẩm thiết yếu cho sự sống.

Theo quan điểm của ông Abaplaen, chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và là người đoạt giải Nobel Kinh tế năm 1997, nghèo đói không chỉ đơn thuần là thiếu tài chính mà còn là sự thiếu cơ hội tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng Sự khác biệt giữa người giàu và người nghèo chủ yếu nằm ở cơ hội lựa chọn trong cuộc sống, với người giàu thường có nhiều lựa chọn hơn so với người nghèo.

2.1.1.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói a) Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới

Ngân hàng Thế giới (WB) hiện nay sử dụng hai phương pháp để đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa trên thu nhập quốc dân bình quân đầu người trong một năm Phương pháp đầu tiên là Atlas, tính theo tỷ giá hối đoái và USD, trong khi phương pháp thứ hai là PPP (parity purchasing power), tính theo sức mua tương đương cũng bằng USD.

Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:

+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu

+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu

+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu

+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình

+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo

+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo

Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang nghèo đói như sau:

+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập dưới 0.5 USD/ngày

+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày

+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày

+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày

+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày

Các quốc gia thường tự xác định chuẩn nghèo riêng, thường thấp hơn mức mà Ngân hàng Thế giới đề xuất Chẳng hạn, Mỹ quy định chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal cho một hộ gia đình 4 người trong một năm, tương đương với 11,1 USD/ngày/người.

Ngoài thu nhập, nghèo đói còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe và trình độ Để đánh giá vấn đề nghèo đói một cách toàn diện, UNDP không chỉ xem xét thu nhập quốc gia bình quân mà còn sử dụng chỉ số phát triển con người (HDI), bao gồm ba tiêu chí: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu người hàng năm Chỉ số này cho phép đánh giá sự phát triển và mức độ văn minh của mỗi quốc gia, từ đó phản ánh chính xác và khách quan tình hình giàu nghèo.

Bảng 2.1 trình bày quy định về chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia, phân loại người nghèo đói và mức thu nhập bình quân mỗi người mỗi tháng Các giai đoạn xác định chuẩn nghèo đói đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình kinh tế và xã hội của các hộ gia đình.

Từ năm 1993 đến 1995, mức thu nhập bình quân quy ra gạo cho thấy tình trạng đói nghèo ở Việt Nam Cụ thể, khu vực nông thôn có mức thu nhập dưới 8 kg gạo được coi là đói, trong khi khu vực thành thị dưới 13 kg gạo cũng rơi vào tình trạng tương tự Đối với mức nghèo, khu vực nông thôn có mức thu nhập dưới 15 kg gạo, còn khu vực thành thị là dưới 20 kg gạo.

Từ năm 1996 đến 2000, mức thu nhập quy ra gạo cho các khu vực khác nhau được xác định như sau: Đói, với mức thu nhập dưới 13Kg tương đương 45.000 đồng; Nghèo ở khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo dưới 15Kg tương đương 55.000 đồng; Nghèo ở khu vực nông thôn, đồng bằng trung du dưới 20Kg tương đương 70.000 đồng; và Nghèo ở khu vực thành thị dưới 25Kg tương đương 90.000 đồng.

2001 - 2005 (mức thu nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV nông thôn, miền núi, hải đảo) Dưới 80.000 đồng Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Dưới 100.000 đồng Nghèo (KV thành thị) Dưới 150.000 đồng

2006 - 2010 (mức thu nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV nông thôn) Dưới 200.000 đồng Nghèo (KV thành thị) Dưới 260.000 đồng

2011 – 2015 (mức thu nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV nông thôn) Dưới 400.000 đồng Nghèo (KV thành thị)

Cận nghèo (KV nông thôn) Cận nghèo (KV thành thị)

2016- 2020 (mức thu thập tính bằng tiền)

Nghèo (KV nông thôn) Dưới 700.000 đồng Nghèo (KV thành thị)

Cận nghèo (KV nông thôn) Cận nghèo (KV thành thị)

Dưới 900.000 đồng Trên 700.000 – 1.000.000 đồng Trên 900.000 – 1.300.000 đồng Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH (2015)

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trên Thế giới

Hầu hết những người nghèo tập trung ở khu vực nông thôn, nơi gặp nhiều khó khăn về điện, nước, đường, và trạm y tế Ở các nước đang phát triển, sự thành công của chương trình xoá đói giảm nghèo phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn Các quốc gia như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, cũng như các nước ASEAN và Trung Quốc đều chú trọng đến phát triển nông nghiệp, coi đây là nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đảm bảo phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Hàn Quốc đã áp dụng nhiều biện pháp giảm nghèo kết hợp với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng Sự phát triển bắt đầu từ năm 1960, nhờ vào việc hiện đại hóa các công ty vừa và nhỏ và mở rộng quy mô sản xuất hướng tới xuất khẩu, tạo ra nhiều cơ hội việc làm Hệ thống giáo dục cũng được cải thiện, đảm bảo trẻ em có cơ hội học tập cao hơn và lựa chọn những học sinh xuất sắc để tiếp tục giáo dục bậc cao Tất cả những yếu tố này đã góp phần vào việc giảm nghèo một cách nhanh chóng.

Sau khi cách mạng thành công vào năm 1949, quá trình phát triển kinh tế Trung Quốc có thể chia thành hai giai đoạn: giai đoạn từ 1949 đến 1977, tập trung vào việc xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình kế hoạch hóa tập trung; và giai đoạn từ 1977 đến nay, thực hiện cải cách kinh tế theo hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

Mặc dù chênh lệch thu nhập giữa các nhóm giàu và nghèo ở Trung Quốc không lớn so với nhiều quốc gia khác, nhưng số lượng người sống trong tình trạng nghèo đói lại rất cao Từ năm 1985 đến 1988, chênh lệch thu nhập giữa nhóm dân cư giàu nhất và nhóm nghèo nhất chỉ là 6,5 lần, với hệ số Gini đạt 0,3.

Theo mức chuẩn nghèo của Cục Thống kê Trung ương Trung Quốc, với thu nhập 100 nhân dân tệ/người/năm, số người nghèo ở nông thôn năm 1978 là 250 triệu (chiếm 30% dân số), giảm xuống còn 125 triệu vào năm 1985 và chỉ còn 43 triệu vào năm 1998 Trung Quốc đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo và thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, có thể chia thành hai nhóm: biện pháp chung và biện pháp trực tiếp để giảm nghèo.

Trung Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp chung đa dạng và thay đổi theo từng thời kỳ, bao gồm duy trì ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người dân Đồng thời, nước này điều tiết hợp lý giữa thu nhập và phân phối, tạo việc làm thông qua việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, với sự chú trọng đến phát triển đồng đều giữa các vùng.

Nhóm các biện pháp trực tiếp bao gồm xây dựng mô hình điểm cho từng vùng, nhằm tạo hình mẫu và đầu tàu lan tỏa nguồn lực cho xây dựng giảm nghèo Chuyển đổi nền kinh tế nông nghiệp từ sản xuất tập trung sang mô hình kinh tế hộ gia đình, đồng thời giao quyền sử dụng đất lâu dài cho nông dân Hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các vùng nông thôn, cũng như cung cấp hỗ trợ tích cực về truyền thông, giáo dục, y tế và nhà ở cho các hộ nghèo và vùng khó khăn (Đại học Kinh tế quốc dân, 2010) Kinh nghiệm của Nhật Bản trong lĩnh vực này cũng đáng được tham khảo.

Nhật Bản, một quốc gia nhỏ với dân số đông đúc và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, đã trải qua nhiều thách thức trong phát triển kinh tế, bao gồm thiếu tài nguyên và thường xuyên xảy ra động đất Tuy nhiên, chỉ hơn 20 năm sau Thế chiến II, Nhật Bản đã vươn lên trở thành một cường quốc kinh tế, với đời sống người dân được cải thiện đáng kể và tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh Hiện nay, 90% dân số Nhật Bản thuộc tầng lớp trung lưu, thành quả này có được nhờ vào các kế hoạch và chính sách hợp lý, được thực hiện tích cực, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nhật Bản đã thực hiện một số giải pháp cụ thể là:

(i) Nhà nước can thiệp mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường, đảm bảo sự phát triển theo mục tiêu ưu tiên;

Quá trình dân chủ hóa sau chiến tranh đã được thực hiện nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể Điều này tạo ra sự bình đẳng tương đối trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy dân chủ hóa trong lĩnh vực lao động.

Xoá bỏ sự phân hoá giàu nghèo và thiết lập bình đẳng xã hội về tài sản và đất đai là mục tiêu quan trọng, nhằm nhanh chóng thực hiện nguyên tắc “ruộng đất cho người cày”.

(iv) Thực hiện nhiều chính sách với phương châm “mọi người cùng hưởng lợi” từ tăng trưởng kinh tế;

(v) Thực hiện chính sách thuế thu nhập để giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm dân cư;

Thực hiện chính sách phát triển vùng và khu vực là cần thiết để khuyến khích phát huy lợi thế so sánh, đặc biệt là hỗ trợ khu vực nông nghiệp và nông thôn thông qua các biện pháp bảo hộ sản xuất nông nghiệp Điều này không chỉ giúp người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo mà còn giúp những người gặp rủi ro nhanh chóng trở lại cuộc sống ổn định, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống Kinh nghiệm của In-đô-nê-xi-a có thể là bài học quý giá cho Việt Nam trong việc áp dụng các chính sách này.

Indonesia, quốc gia lớn nhất Đông Nam Á, có dân số đông đảo và hơn 7.000 hòn đảo, sở hữu sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và sinh thái Với nhiều dân tộc và địa hình chia cắt, việc phát triển kinh tế và thực hiện xóa đói giảm nghèo tại đây trở thành một thách thức phức tạp.

Trong giai đoạn đầu, Indonesia đối mặt với nền kinh tế khó khăn, tăng trưởng chậm và tỷ lệ hộ nghèo cao Để khôi phục và phát triển kinh tế, Nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp, trong đó chú trọng vào chiến lược mở cửa và gia tăng xuất khẩu, đặc biệt là khoáng sản và sản phẩm nông nghiệp.

Lâm - thủy sản đã nhận thức rõ tác hại của sự phân hóa giàu nghèo và những khó khăn trong cuộc sống của người nghèo Trong suốt thập kỷ 80 và nửa đầu thập kỷ tiếp theo, lĩnh vực này đã có những nỗ lực nhằm cải thiện điều kiện sống cho người dân, đồng thời giảm bớt sự bất bình đẳng trong xã hội.

Indonesia đã thực hiện nhiều biện pháp giảm nghèo, đưa mục tiêu này thành mục tiêu quốc gia Chính phủ cung cấp ngân sách tín dụng cho người nghèo nhằm khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, đồng thời mở rộng và củng cố hệ thống hợp tác xã cho những người kinh doanh nhỏ Nhờ những nỗ lực tích cực, số người nghèo ở Indonesia đã giảm liên tục, từ 54 triệu người vào năm 1976 xuống còn 30 triệu người vào năm 1987.

2.2.1.2 Bài học kinh nghiệm giảm nghèo từ các nước trên thế giới

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 14/07/2021, 15:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2005). Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo
Tác giả: Bộ Kế hoạch và đầu tư
Năm: 2005
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007). Tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam - thành tựu, thách thức và giải pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam - thành tựu, thách thức và giải pháp
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2007
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015). Báo cáo tóm tắt Kết quả thực hiện các chính sách và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm (2011-2015), Phương hướng nhiệm vụ giảm nghèo 2016 - 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tóm tắt Kết quả thực hiện các chính sách và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm (2011-2015), Phương hướng nhiệm vụ giảm nghèo 2016 - 2020
Tác giả: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Năm: 2015
5. Bùi Đình Hòa, Nguyễn Thị Giang, Lưu Thị Thùy Linh, Bùi Thị Thanh Tâm, Nguyễn Mạnh Thắng và Hà Quang Trung (2015). Đánh giá 5 năm thực hiện công tác giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá 5 năm thực hiện công tác giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015
Tác giả: Bùi Đình Hòa, Nguyễn Thị Giang, Lưu Thị Thùy Linh, Bùi Thị Thanh Tâm, Nguyễn Mạnh Thắng, Hà Quang Trung
Nhà XB: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Năm: 2015
9. Chính phủ (2008). Nghị quyết số 30/NQ- CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 30/NQ- CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2008
11. Chính phủ (2015). Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 – 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 – 2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
12. Chu Tiến Quang (2005). Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp. NBX Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Chu Tiến Quang
Nhà XB: NBX Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
13. Chu Tiến Quang (2006). Những khả năng rủi ro đối với người nghèo từ các chính sách tăng trưởng và giảm nghèo. Tham luận tại Hội thảo Xoá đói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững ở nước ta hiện nay, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những khả năng rủi ro đối với người nghèo từ các chính sách tăng trưởng và giảm nghèo
Tác giả: Chu Tiến Quang
Nhà XB: Hội thảo Xoá đói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững ở nước ta hiện nay
Năm: 2006
14. Đại học Kinh tế quốc dân (2010). Nguyên nhân đói nghèo của Việt Nam và trên thế giới, http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/..., cập nhật ngày 20/08/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên nhân đói nghèo của Việt Nam và trên thế giới
Tác giả: Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2010
15. Đại học Kinh tế quốc dân (2010). Những kết quả xoá đói giảm nghèo trên thế giới và bài học kinh nghiệm, http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/ cập nhật ngày 20/08/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những kết quả xoá đói giảm nghèo trên thế giới và bài học kinh nghiệm
Tác giả: Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2010
16. Đặng Thị Hoài (2011). Giải pháp giảm nghèo theo hướng bền vững ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp giảm nghèo theo hướng bền vững ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Thị Hoài
Nhà XB: Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2011
17. Đỗ Thành Nam và Thanh Hải (2010). Nhìn lại chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 để giảm nghèo nhanh và bền vững. Báo Bắc Giang, cập nhật ngày 15/8/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 để giảm nghèo nhanh và bền vững
Tác giả: Đỗ Thành Nam, Thanh Hải
Nhà XB: Báo Bắc Giang
Năm: 2010
19. Hà Quang Trung (2014). Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Tác giả: Hà Quang Trung
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
Năm: 2014
20. Lê Thạc Cẩn (2012). Làm thế nào để thực hiện tốt Phát triển bền vững, http://www.vesdi.org.vn/vn/111n/lam-sao-de-thuc-hien-tot-phat-trien-ben-vung.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làm thế nào để thực hiện tốt Phát triển bền vững
Tác giả: Lê Thạc Cẩn
Năm: 2012
21. Ninh Hồng Phấn (2011). Nghiên cứu giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
Tác giả: Ninh Hồng Phấn
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên
Năm: 2011
22. Nguyễn Ngọc Sơn (2012). Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay, thực trạng và định hướng hoàn hiện. Tạp chí Kinh tế và phát triển. (181) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay, thực trạng và định hướng hoàn hiện
Tác giả: Nguyễn Ngọc Sơn
Nhà XB: Tạp chí Kinh tế và phát triển
Năm: 2012
23. Nguyễn Quang Hợp (2006). Phân tích nguyên nhân, giải pháp xoá đói giảm nghèo cho Hộ nông dân huyện Định hoá - Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích nguyên nhân, giải pháp xoá đói giảm nghèo cho Hộ nông dân huyện Định hoá - Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Quang Hợp
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên
Năm: 2006
24. Nguyễn Thị Hường (2015). Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thị Hường
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên
Năm: 2015
26. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Lương (2014). Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2014
Tác giả: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phú Lương
Năm: 2014
18. Giàng Thị Dung (2006). Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở Lào Cai. Tạp chí Lao động và Xã hội số 288, http://vst.vista.gov.vn/home, ngày 12/6/2016 Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w