1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại cụm làng nghề khai thác và chế biến đá xã yên lâm, huyện yên định, tỉnh thanh hóa

120 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 4,17 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

    • 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.4. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU

    • 1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ VỀ LÀNG NGHỀ

    • 2.2. PHÂN LOẠI, VAI TRÒ CỦA LÀNG NGHỀ

      • 2.2.1. Phân loại làng nghề

      • 2.2.2. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế-xã hội nông thôn Việt Nam

        • 2.2.2.1. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa ở nông thôn

        • 2.2.2.2. Tạo việc làm cho người lao động, giảm thiểu thời gian nông nhàn vàxóa đói giảm nghèo

        • 2.2.2.3. Bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương và phát triển du lịch

    • 2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ

      • 2.3.1. Tình hình phát triển làng nghề trên thế giới

      • 2.3.2. Tình hình phát triển làng nghề ở Việt Nam

    • 2.4. TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ KHAI THÁC ĐÁ

    • 2.5. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNGCỦA LÀNG NGHỀ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

      • 2.5.1. Thực trạng ô nhiễm trên thế giới và Việt Nam

        • 2.5.1.1. Trên thế giới

        • 2.5.1.2. Tại Việt Nam

      • 2.5.2. Công tác quản lý môi trường làng nghề trên thế giới và Việt Nam

        • 2.5.2.1. Trên thế giới

        • 2.5.2.2. Tại Việt Nam

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Điều tra, đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội xãYên Lâm

      • 3.3.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh tại cụm làng nghề đá Yên Lâm

      • 3.2.3. Đánh giá thực trạng ô nhiễm tại cụm làng nghề đá Yên

      • 3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của làng nghề đến khu vực dân cư lân cận

      • 3.3.5. Công tác quản lý môi trường tại cụm làng nghề đá Yên Lâm

      • 3.3.6. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trườngtại cụm làng nghề

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: thu thập số liệu tại các phòngban ở địa phương

      • 3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp

      • 3.4.3. Phương pháp kế thừa mẫu

      • 3.4.4. Phương pháp phân tích các thông số môi trường

      • 3.4.5. Phương pháp so sánh

      • 3.4.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

      • 3.4.7. Phương pháp chuyên gia

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI XÃYÊN LÂM

      • 4.1.1. Vị trí địa lý

      • 4.1.2. Điều kiện tự nhiên

        • 4.1.2.1. Địa hình

        • 4.1.2.2 Khí hậu:

        • 4.1.2.3. Thủy văn, nguồn nước

        • 4.1.2.4. Tài nguyên đất

        • 4.1.2.5. Tài nguyên rừng

        • 4.1.2.6. Tài nguyên khoáng sản

      • 4.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội

        • 4.1.3.1.Lĩnh vực kinh tế

        • 4.1.3.2. Lĩnh vực xã hội

    • 4.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CỤM LÀNG NGHỀĐÁ XÃ YÊN LÂM

      • 4.2.1. Tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất trong cụm làng nghề

      • 4.2.2. Quy mô sản xuất

        • 4.2.2.1. Nguồn nguyên liệu đầu vào

        • 4.2.2.2. Sản phẩm đầu ra

      • 4.2.3. Quy trình sản xuất và các dụng cụ máy móc phục vụ sản xuất tại làng nghề

        • 4.2.3.1. Dây chuyền công nghệ sản xuất đá ốp lát tại làng nghề

        • 4.2.3.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất đá xây dựng tại làng nghề

        • 4.2.2.3. Máy móc, thiết bị

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CỤM LÀNG NGHỀĐÁ YÊN LÂM

      • 4.3.1. Thực trạng môi trường không khí và tiếng ồn

        • 4.2.1.1. Kết quả phân tích môi trường không khí và tiếng ồn khu vựcnghiên cứu

      • 4.3.2. Thực trạng môi trường nước

        • 4.3.2.1. Nước ngầm

        • 4.3.2.2. Nước mặt

      • 4.3.3. Thực trạng môi trường đất

    • 4.4. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LÀNG NGHỀ ĐẾN SỨC KHỎECÔNG NHÂN LÀM VIỆC VÀ KHU VỰC DÂN CƯ LÂN CẬN

      • 4.4.1. Đánh giá sức khỏe công nhân làm việc tại làng nghề

      • 4.4.2. Đánh giá của người dân về chất lượng môi trường tại làng nghề

      • 4.4.3. Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng khu vực dân cư lân cận

    • 4.5. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤMLÀNG NGHỀ ĐÁ XÃ YÊN LÂM

      • 4.5.1. Đối với công tác QLMT của cơ quan quản lý Nhà nước

        • 4.5.1.1. Hệ thống tổ chức quản lý môi trường cụm làng nghế đá Yên Lâm

        • 4.5.1.2. Đánh giá công tác quản lý môi trường tại cụm làng nghề đá Yên Lâm

      • 4.5.2. Đối với công tác QLMT của các cơ sở khai thác đá tại cụm làng nghề

        • 4.5.2.1. Hồ sơ pháp lý

        • 4.5.2.2. Công tác quản lý khí thải và tiếng ồn

        • 4.5.2.3. Công tác quản lý nước thải

        • 4.5.2.4. Công tác quản lý chất thải rắn

    • 4.6. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CỤMLÀNG NGHỀ KHAI THÁC ĐÁ XÃ YÊN LÂM

      • 4.6.1. Các giải pháp về quản lý môi trường

        • 4.6.1.1. Giải pháp cho công tác QLMT của cơ quan quản lý Nhà nước

        • 4.6.1.2. Giải pháp cho công tác QLMT của chủ cơ sở sản xuất tại cụmlàng nghề

      • 4.6.2. Thực trạng các giải pháp kỹ thuật tại làng nghề

        • 4.6.2.1. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm khí thải tại làng nghề

        • 4.6.2.2. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước thải

        • 4.6.2.3. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường chất thải

        • 4.6.2.4. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường do tiếng ồn vàđộ rung

        • 4.6.2.5. Giải pháp kỹ thuật về bảo hộ an toàn lao động

      • 4.6.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật tại cụm làng nghề

        • 4.6.3.1. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm khí thải tại làng nghề

        • 4.6.3.2. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước thải

        • 4.6.3.3. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường chất thải

        • 4.6.3.4. Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường do tiếng ồn và độrung

        • 4.6.3.5. Giải pháp kỹ thuật về bảo hộ an toàn lao động

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt:

    • Tiếng Anh:

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

- Môi trường không khí, nước, chất thải và tiếng ồn tại cụm làng nghề đá Yên Lâm, xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

- Giới hạn về nội dung nghiên cứu:

+ Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí, nước và tiếng ồn tại làng nghề

+ Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng

+ Đề xuất các giải pháp

Hình 3.2 Hình ảnh cụm làng nghề khai thác đá Yên Lâm

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Điều tra, đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội xã Yên Lâm

- Điều kiện tự nhiên của xã Yên Lâm

- Điều kiện kinh tế xã hội năm 2016

3.3.2 Thực trạng sản xuất kinh doanh tại cụm làng nghề đá Yên Lâm

- Quy mô sản xuất tại cụm làng nghề đá Yên Lâm

-Quy trình sản xuất tại cụm làng nghề đá Yên Lâm

3.2.3 Đánh giá thực trạng ô nhiễm tại cụm làng nghề đá Yên Lâm

- Đánh giá thực trạng ô nhiễm tại cụm làng nghề ( môi trường không khí, nước, đất)

3.3.4 Đánh giá ảnh hưởng của làng nghề đến khu vực dân cư lân cận

- Đánh giá của người dân về môi trường không khí, tiếng ồn, chất thải rắn, nước tại cụm làng nghề

- Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng

3.3.5 Công tác quản lý môi trường tại cụm làng nghề đá Yên Lâm

-Đối với công tác QLMT của cơ quan quản lý Nhà nước

Để cải thiện công tác quản lý môi trường tại các cơ sở khai thác đá trong cụm làng nghề, cần nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường Những giải pháp này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe cộng đồng mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành khai thác đá.

- Nhóm giải pháp về quản lý

- Nhóm giải pháp về kỹ thuật

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: thu thập số liệu tại các phòng ban ở địa phương

Năm 2016, làng nghề Yên Lâm, xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đã được nghiên cứu để thu thập tư liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất tại địa phương.

Dữ liệu về thời tiết và khí hậu của địa phương từ năm 2012 đến 2016, bao gồm nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm, đã được thu thập từ Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Thanh Hóa.

Làng nghề Yên Lâm đang đối mặt với nhiều thách thức về môi trường, bao gồm tình trạng ô nhiễm rác thải, đất và nước do hoạt động sản xuất Việc thu thập tư liệu về thực trạng môi trường và công tác quản lý, xử lý chất thải tại đây là rất cần thiết để đánh giá hiệu quả quản lý môi trường và đề xuất các giải pháp cải thiện.

Kết quả phân tích các chỉ tiêu mẫu tại Đoàn mỏ địa chất Thanh Hóa cho thấy thông tin quan trọng từ báo cáo quan trắc môi trường hàng năm của tỉnh Thanh Hóa và giám sát môi trường định kỳ của các doanh nghiệp khai thác đá ở xã Yên Lâm.

- Tìm hiểu thông tin từ các tài liệu đã công bố ( sách, báo khoa học, internet) và các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học

3.4.2 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp

Phương pháp khảo sát thực địa là cần thiết để tác giả có cái nhìn tổng quát về đối tượng nghiên cứu và kiểm tra tính chính xác của tài liệu đã thu thập Tác giả đã tiến hành quan sát địa hình, sự phân bố của sông, hồ, ao và các nguồn ô nhiễm trong khu vực Từ đó, tác giả đưa ra nhận xét chung về tình trạng ô nhiễm toàn vùng Điều tra thực địa kết hợp với phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin về thực trạng sản xuất và các vấn đề môi trường do chất thải và nước thải gây ra, cùng với ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá đến người dân Đối tượng điều tra bao gồm chủ doanh nghiệp, cơ sở hộ gia đình, công nhân trong làng nghề đá Yên Lâm và các hộ dân xung quanh từ ba thôn: Phúc Trí, Quan Trì và Đông Sơn.

Phiếu điều tra dành cho cơ sở sản xuất làng nghề bao gồm tổng cộng 20 phiếu, được phân chia đều giữa hai nhóm: 10 phiếu dành cho các doanh nghiệp và 10 phiếu cho các cơ sở kinh doanh hộ gia đình.

Để thu thập thông tin về chất lượng môi trường và đánh giá ảnh hưởng của làng nghề đến cộng đồng dân cư xung quanh, chúng tôi đã phát hành 60 phiếu điều tra dành cho người dân trong khu vực.

Một cuộc khảo sát đã được thực hiện với 100 công nhân lao động trong khu vực mỏ để đánh giá tình hình sức khỏe liên quan đến các bệnh về mắt, tai, mũi họng, da liễu, phổi và cơ xương Nghiên cứu này tập trung vào mối liên hệ giữa tình trạng sức khỏe của công nhân và các công việc khác nhau mà họ đảm nhận.

3.4.3 Phương pháp kế thừa mẫu

Bài viết phân tích kết quả quan trắc môi trường tại các cơ sở khai thác đá ở cụm làng nghề đá Yên Lâm, được thực hiện bởi Đoàn Mỏ Địa chất Thanh Hóa trong hai đợt vào tháng 10/2016 và tháng 4/2017.

Chọn mẫu đại diện từ 6 cơ sở sản xuất kinh doanh tại cụm làng nghề nhằm đánh giá thực trạng môi trường Mỗi đợt lấy mẫu tại một cơ sở bao gồm 1 mẫu nước mặt, 1 mẫu nước ngầm, 1 mẫu đất và 2 mẫu không khí từ hai khu vực sản xuất và khai thác Tổng số mẫu được thu thập trong mỗi đợt là 30 mẫu.

Lấy 02 mẫu không khí trong đó:

- 1 mẫu tại trung tâm khu vực khai thác

- 1 mẫu tại khu vực xưởng sản xuất đá b/ Vị trí lấy mẫu nước

- Nước mặt: lấy 01 mẫu nước mặt tại nước mương thoát nước khu vực mỏ

- Nước ngầm: lấy 01 mẫu nước giếng khoan tại cơ sở khai thác c/ Vị trí lấy mẫu đất

Lấy 01 mẫu đất tại khu vực mỏ

( Sơ đồ vị trí lấy mẫu được thể hiện tại mục Phụ lục đính kèm)

Chi tiết vị trí lấy mẫu được trình bày trong bảng 3.1

Bảng 3.1 Vị trí lấy mẫu

TT Tên mẫu Vị trí lấy mẫu Tọa độ Thời gian

KK1 Công ty TNHH DVKD tổng hợp Tây

KK1 Công ty TNHH thương mại tổng hợp Bình Minh

Công ty TNHH SXKD VLXD Hoàng Tú

Công ty TNHH sản xuất đá Vạn Long

DN tư nhân Tuấn Hùng

DN tư nhân SXKD và VLXD Hoàng Minh

1 NN Công ty TNHH DVKD tổng hợp

2 NN Công ty TNHH thương mại tổng hợp Bình

3 NN Công ty TNHH SXKD VLXD Hoàng Tú X:2218606

4 NN Công ty TNHH sản xuất đá Vạn Long X:2217113

5 NN DN tư nhân Tuấn Hùng X:2220270

6 NN DN tư nhân SXKD và VLXD

1 NM Công ty TNHH DVKD tổng hợp

2 NM Công ty TNHH thương mại tổng hợp Bình

3 NM Công ty TNHH SXKD VLXD Hoàng Tú X:2218707

4 NM Công ty TNHH sản xuất đá Vạn Long X:2217259

5 NM DN tư nhân Tuấn Hùng X:2220191

6 NM DN tư nhân SXKD và VLXD

1 Đ Công ty TNHH DVKD tổng hợp

2 Đ Công ty TNHH thương mại tổng hợp Bình

3 Đ Công ty TNHH SXKD VLXD Hoàng Tú X:2218584

4 Đ Công ty TNHH sản xuất đá Vạn Long X:2217343

5 Đ DN tư nhân Tuấn Hùng X:2220211

6 Đ DN tư nhân SXKD và VLXD

3.4.4 Phương pháp phân tích các thông số môi trường a) Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu nước

-Nước mặt: pH, COD, BOD5, TSS,

- Nước ngầm: pH, độ cứng, rắn tổng số,

Cụ thể phương pháp phân tích:

- pH được đo bằng máy tại hiện trường

-COD được xác định bằng phương pháp chuẩn độ với K2Cr2O7 sử dụng muối Mohr

- BOD5 được xác định bằng phương pháp nuôi cấy trong tủ bảo ôn ở 20 0 C trong 5 ngày ( TCVN 6001-1:2008)

- TSS được xác định bằng phương pháp cân khối lượng

- Độ cứng CaCO3 được xác định bằng phương pháp chuẩn độ complexon b) Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu khí

Phân tích các chỉ tiêu: CO, NO2, SO2, Bụi lơ lửng

Cụ thể phương pháp phân tích

-Xác định nồng độ khối lượng của SO2 bằng phương pháp trắc quang dùng thorin

-Xác định nồng độ khối lượng của NO2 bằng phương pháp quang hóa học -Xác định nồng độ khối lượng của CO bằng phương pháp sắc ký khí

- Xác định hàm lượng bụi bằng phương pháp khối lượng

*Các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước được so sánh với

-QCVN 08-MT:2015/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt)

-QCVN 09-MT:2015/BTNMT ( Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm)

*Các chỉ tiêu phân tích chất lượng môi trường không khí được so sánh với

-QCVN 05:2013/BTNMT ( Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh)

-QCVN 06:2009/BTNMT( Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại không khí xung quanh)

*Các chỉ tiêu phân tích chất lượng môi trường tiếng ồn được so sánh với -QCVN 26:2010/BTNMT ( Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn)

*Các chỉ tiêu phân tích chất lượng môi trường đất được so sánh với

-QCVN 03-MT:2015/BTNMT ( Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất)

3.4.6 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Dựa trên số liệu điều tra và khảo sát về tình trạng môi trường tại các làng nghề, cũng như công tác quản lý và xử lý, chúng tôi đã tổng hợp và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Excel và các công cụ thống kê mô tả.

Dựa trên việc so sánh các hoạt động khai thác hiện tại với các hoạt động tương tự, bài viết đánh giá tác động môi trường của khai thác và tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực này.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội xã Yên Lâm

Xã Yên Lâm, tọa lạc phía Tây Bắc huyện Yên Định, cách trung tâm thị trấn Quán Lào 22 km, có vị trí giáp ranh với nhiều địa phương khác trong và ngoài huyện.

- Phía Đông giáp với xã Quý Lộc, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

- Phía Nam giáp với xã Yên Thọ, Yên Tâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

- Phía Tây và Tây Bắc giáp thị trấn Thống Nhất, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

- Phía Bắc và Đông Bắc giáp xã Cẩm Tâm, Cẩm Vân, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa

Sơ đồ 4.1 Sơ đồ vị trí xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

Xã miền núi này có địa hình bán sơn địa, được bao quanh bởi các dãy núi đá vôi với độ cao trung bình từ 100-250 m, trong khi đất đồi nằm ở phía Tây Bắc và Bắc có độ cao từ 10-25 m Độ dốc của khu vực này hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, và giữa các dãy núi cùng chân đồi là những diện tích đất tương đối bằng phẳng.

Nên thuận lợi cho bố trí dân cư và sản xuất nông nghiệp

Yên Lâm, thuộc tỉnh Thanh Hóa, nằm trong vùng khí hậu gió mùa miền núi Tây Bắc, có hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm với nhiều mưa và mùa đông lạnh ít mưa Khí hậu nơi đây chịu ảnh hưởng từ gió Tây Nam, mang đến không khí khô và nóng trong mùa hè.

Nền nhiệt độ cao với nhiệt độ trung bình năm từ 23°C đến 24°C và tổng nhiệt độ năm khoảng 8.500°C đến 8.700°C Độ ẩm không khí thay đổi theo mùa nhưng sự chênh lệch không lớn, với độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 86% đến 89% Chế độ mưa cũng là một yếu tố quan trọng trong khí hậu khu vực này.

Lượng mưa ở Yên Định là khá lớn, trung bình năm từ 1.585 - 1.857,4 mm, nhưng phân bố rất không đều giữa hai mùa Mùa khô (từ tháng XI đến tháng

Trong IV năm sau, lượng mưa rất hạn chế, chỉ chiếm 15 - 20% tổng lượng mưa hàng năm, với tháng I là thời điểm khô hạn nhất khi lượng mưa chỉ đạt 4 - 5 mm/tháng Ngược lại, mùa mưa bắt đầu từ tháng

Từ tháng V đến tháng X, lượng mưa chiếm từ 80 - 85% tổng lượng mưa cả năm, với tháng VIII ghi nhận mưa nhiều nhất, lên tới 15 - 19 ngày và tổng lượng mưa đạt 440 - 677 mm Mùa mưa thường đi kèm với giông bão và mưa lớn trên diện rộng, gây ra tình trạng úng lụt Độ ẩm không khí trong mùa này cao, trung bình từ 84 - 86%, và có sự chênh lệch giữa các vùng cũng như theo mùa, với độ ẩm mùa mưa cao hơn mùa khô từ 10 - 18%.

Tổng số giờ nắng bình quân trong năm từ 1.187,1 - 1.436,5 giờ Các tháng có số giờ nắng nhiều nhất trong năm là từ tháng V đến tháng VIII đạt từ 237 -

288 giờ/tháng, các tháng XII và tháng I có số giờ nắng thấp nhất từ 55- 59 giờ/tháng

Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu khí hậu của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2016

Nguồn: Báo cáo Trạm khí tượng thuỷ văn - Định Tường, Yên Định (2016)

Nhiệt độ ( 0 C ) 15,4 16,4 20,2 25,1 27,7 29,7 29,1 28,1 26,7 25,8 23,3 19,6 Độ ẩm TB (%) 92 94 88 90 88 80 85 89 87 84 86 84

Lượng mưa TB (mm) 13,1 13,1 16,9 71,8 272,7 122,6 272,8 364,0 418,9 159,2 46,1 86,2 Tổng số giờ nắng (h) 4,1 25,2 30,5 127,3 192,7 119,1 182,6 177,0 138,0 131,9 123,8 61,7

Năm 2013 Nhiệt độ ( 0 C ) 16,2 20,2 23,0 24,3 28,2 28,9 28,0 28,2 26,4 24,7 22,0 15,3 Độ ẩm TB (%) 85 89 89 89 84 81 90 89 88 82 86 81

Tổng lượng mưa (mm) 7,0 13,5 35,0 28,4 141,6 172,2 407,4 360,6 341,6 189,8 32,6 10,4 Tổng số giờ nắng (h) 24,1 58,0 80,0 110,5 191,4 185,1 150,8 153,9 99,6 155,5 122,3 159,7

Năm 2014 Nhiệt độ ( 0 C ) 16,7 17,3 19,8 24,6 28,0 29,4 28,4 26,9 27,0 23,2 20,0 19,2 Độ ẩm TB (%) 85 90 96 95 87 87 91 91 90 86 88 80

Tổng lượng mưa (mm) 1,5 11,4 56,6 164,0 193,5 215,9 372,5 319,2 152,1 58,7 13,8 25,8 Tổng số giờ nắng (h) 33,4 32,9 22,8 39,0 220,0 160,7 172,0 130,9 180,4 161,1 104,8 78,5

Năm 2015 Nhiệt độ ( 0 C ) 17,2 19,2 21,6 23,9 29,5 30,0 28,7 28,6 27,5 25,7 24,2 18,6 Độ ẩm Trung bình (%) 90 92 95 92 86 84 87 90 91 88 91 89

Năm 2016 Nhiệt độ ( 0 C ) 17,4 16,4 19,8 24,6 27,4 30,3 29,6 28,5 27,3 26,5 22,6 20,3 Độ ẩm Trung bình (%) 92 84 93 94 92 86 88 91 92 88 86 83

Tổng số giờ nắng (h) 46 97 28 95 184 246 208 163 140 138 103 88 e Sương

Sương mù thường xuất hiện chủ yếu vào mùa đông và mùa xuân, đặc biệt tập trung trong các tháng 11 và 12, với khoảng 6 - 8 ngày có sương mù mỗi năm Sự xuất hiện của sương mù góp phần làm tăng độ ẩm trong không khí và đất.

Sương muối thường xuất hiện vào tháng 1 và tháng 2 trong những năm rét nhiều, ảnh hưởng đến sản xuất, nhưng mức độ thiệt hại không lớn.

- Gió: Hàng năm ở khu vực này vẫn chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa:

+ Mùa đông: Gió mùa Đông Bắc thường rét, khô và hanh, xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau

+ Mùa hè: Có gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 8 mang hơi nước từ biển vào, thường có mưa

Trong mùa này, gió Tây Nam, hay còn gọi là gió Lào, thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 7, gây ra tình trạng nắng nóng và khô hạn.

- Bão: thường đổ bộ từ biển vào từ tháng 7 đến tháng 10, tốc độ gió cấp 8 -

9 cá biệt có thể tới cấp 11 - 12 kèm theo mưa to, gây thiệt hại về tài sản, tác hại đến cây trồng, vật nuôi

Nguồn nước mặt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu được khai thác từ hồ Thắng Long, kênh tưới hồ Cửa Đạt, kênh 61, cùng với các hồ lớn nhỏ trên địa bàn xã và nguồn nước mặt tại chỗ.

Nguồn nước ngầm, khai thác từ giếng nước khoan và giếng khơi, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân địa phương Việc khai thác và sử dụng nguồn nước này cần được thực hiện hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm để tránh ô nhiễm và bảo vệ chất lượng nước.

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã quản lý là 1691,0 ha, trong đó:

- Đất trồng lúa là 469,88 ha: độ sâu canh tác từ 30-50cm, tuy nhiên một số diện tích nằm xen ở chân núi và chân đồi thường bị chua phèn

Đất trồng màu tại xã chiếm 66,71 ha, chủ yếu nằm ở các gò bãi, chân đồi và ven làng, nơi người dân khai thác để trồng rau màu và ngô Hiện nay, xã đang triển khai việc giao thầu hàng năm nhằm phát triển nguồn thu cho ngân sách địa phương.

Diện tích đất trồng cây lâu năm đạt 168,98 ha, bao gồm các loại cây như vải, nhãn, cao su và một số cây lâu năm khác Những cây này được trồng chủ yếu trong các vườn nhà và ở những vùng đồi có độ dốc thấp.

Diện tích đất rừng sản xuất lên tới 112,61 ha, được phân bổ tại các khu vực đồi dốc, ven chân núi và thung lũng Các loại cây lâm nghiệp chủ yếu được trồng bao gồm keo, xà cừ, bạch đàn, lát và luồng.

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản lên tới 74,54 ha, bao gồm các ao hồ và mặt nước, không chỉ thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.

Thực trạng sản xuất kinh doanh tại cụm làng nghề đá xã Yên Lâm

4.2.1 Tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất trong cụm làng nghề

Cụm làng nghề khai thác và chế biến đá xã Yên Lâm được thành lập năm

Năm 2007, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 604/QĐ-UBND vào ngày 01/3/2011 để phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh phát triển cụm công nghiệp (CCN) tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2020, với mục tiêu đạt được những tiến bộ đáng kể đến năm 2020.

Bảng 4.2 Thông tin chung về cụm công nghiệp, làng nghề đang hoạt động trên địa bàn huyện Yên Định

STT Tên CCN Diện tích quy hoạch (ha)

Thời điểm bắt đầu hoạt động

1 CNN Quán Lào 30 Giầy da, may mặc cơ khí, sửa chửa ô tô, đồ mộc 2011

2 Cụm làng nghề đá Yên Lâm 70 khai thác và chế biến đá làm VLXD thông thường

Nguồn: Phòng TN&MT huyện Yên Định (2015)

Hiện nay, cụm làng nghề đá tại xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa có 72 cơ sở sản xuất, bao gồm 36 doanh nghiệp và 36 hộ kinh doanh cá thể Trước đây, cụm làng nghề chỉ có một số cơ sở nhỏ lẻ, nhưng trong những năm gần đây, số lượng cơ sở đã tăng nhanh do việc khai thác đá tại núi Nhồi bị cấm từ năm 2007 để bảo vệ cảnh quan tự nhiên Nhận thấy khu vực Yên Lâm có nguồn đá vôi dồi dào, các cơ sở sản xuất đã chuyển từ núi Nhồi lên đây để tận dụng nguồn nguyên liệu phù hợp cho sản xuất vật liệu xây dựng.

Bảng 4.3 Tổng hợp các đơn vị, lao động sản xuất tại làng nghề

TT Hình thức sản xuất Số cơ sở sản xuất Tổng số lao động

Nguồn UBND xã Yên Lâm (2016)

Hệ thống máy móc khai thác đá đã được hiện đại hóa trong những năm gần đây, mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc tăng cường sản lượng và chất lượng sản phẩm Thị trường xuất khẩu đá không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn mở rộng ra các khu vực Đông Á, Tây Nam Á và châu Âu.

Cụm làng nghề khai thác đá xã Yên Lâm đã đạt được tốc độ tăng trưởng 5,2% mỗi năm trong những năm gần đây, mang lại nguồn thu nhập lớn cho xã Sự phát triển này góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt, giảm tỷ trọng nông nghiệp từ hơn 20% vào năm 2004 xuống còn 14% vào năm 2015, với dự tính tiếp tục thay đổi trong tương lai.

2018 sẽ còn khoảng 11%); giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phương, nâng cao đời sống, thu nhập kinh tế cho gia đình

Bảng 4.4 Thu nhập từ nghề công nhân làm đá chiếm vị trí như thế nào trong thu nhập kinh tế gia đình tại địa phương

TT Mức độ Ý kiến người dân %

Cụm làng nghề khai thác và chế biến đá hiện đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do sản xuất chưa chú trọng đúng mức đến các hạng mục xử lý môi trường và sức khỏe cộng đồng Nếu vấn đề này không được giải quyết kịp thời, sự phát triển của làng nghề sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng lớn đến đời sống và sức khỏe của cư dân.

Quy mô sản xuất của làng nghề đá ngày càng phát triển, với thị trường tiêu thụ sản phẩm đá xây dựng và đá ốp lát trang trí không ngừng mở rộng Các doanh nghiệp trong làng nghề đang nâng cấp hệ thống máy móc và công nghệ sản xuất mới nhằm cải thiện chất lượng và số lượng sản phẩm đá Nguồn nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là nguồn nguyên liệu đá, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất này.

Diện tích núi đá là 309,46 ha, trong đó khoảng 300 ha là núi đá vôi với trữ lượng 500 triệu m³ Chất lượng đá đáp ứng tiêu chuẩn sản xuất vật liệu xây dựng quy mô lớn và chế biến đá ốp lát, phục vụ nhu cầu xây dựng các công trình chất lượng cao trong nước và xuất khẩu.

Hiện nay, cụm làng nghề tại Thanh Hóa có 36 mỏ đá được cấp phép khai thác, với sản lượng trung bình khoảng 7000-7200 tấn đá/ngày Tổng lượng đá khai thác hàng năm ước tính đạt khoảng 1,8 triệu tấn Nhu cầu về điện và nước trong làng nghề cũng đang gia tăng.

Theo số liệu khảo sát sơ bộ nhu cầu về điện và nước sử dụng tại làng nghề cũng tương đối lớn

- Nhu cầu về nước cho sản xuất: trung bình mỗi ngày các cơ sở trong làng nghề sử dụng trung bình khoảng 600 m 3 /ngày

- Nhu cầu về nước cho sinh hoạt: trung bình mỗi ngày khoảng 280 m 3 /ngày

Như vậy tổng lượng nước nhu cầu sử dụng cho làng nghề hàng ngày khoảng 880 m 3 /ngày

Nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất đá rất cao, với các máy móc công suất lớn tiêu thụ khoảng 90.000 kWh mỗi ngày cho cả hoạt động sản xuất và sinh hoạt.

Bảng 4.5 Nhu cầu sử dụng điện thực tế hàng ngày tại doanh nghiệp

TT Loại thiết bị Số lượng

Thời gian sử dụng (h/ngày) Điện năng tiêu thụ (kwh/ngày)

1 Máy nén khí 1 Công suất

2 Dây chuyền nghiền sàng công suất 200 tấn/h 1 180kw 3,53 635,4

3 Máy bơm nước giảm bụi 2 1,5kw 1 3

Thiết bị cắt dây kim cương 1 máy 45Kw 2 90

5 Máy mài đánh bóng 4 2,8kw 2 22,4

6 Máy xẻ đơn 1 lưỡi 12 40kw 4 1920

7 Máy cắt cạnh 4máy 30kw 4 480

Máy bơm nước cấp cho quá trình xẻ đá 12 0,75kw 4 36

10 Điện chiếu sáng khu vực khai trường - 2kw 2 4

Nguồn: Báo cáo của Công ty TNHH Xuân Trường- Cụm làng nghề đá Yên Lâm 4.2.2.2 Sản phẩm đầu ra

Làng nghề đá Yên Lâm chuyên sản xuất các sản phẩm đá xây dựng, đá xẻ và đá ốp lát thành phẩm Sản lượng đá tại đây rất đáng chú ý, góp phần quan trọng vào ngành công nghiệp đá trong khu vực.

Bảng 4.6 Cơ cấu sản phẩm làng nghề đá Yên Lâm Đơn vị: Tấn/năm

TT Tên sản phẩm Sản lượng

Nguốn: Tổng hợp Báo cáo Doanh nghiệp-UBND xã Yên Lâm (2016)

4.2.3 Quy trình sản xuất và các dụng cụ máy móc phục vụ sản xuất tại làng nghề

Hình 4.1 Khái quát hệ thống quy trình sản xuất chung tại làng nghề

Quy trình sản xuất Nguồn phát thải

Bóc tầng phủ Bụi, tiếng ồn

Bãi tập kết đá Đá thành phẩm Đá nguyên liệu

Dây chuyền nghiền, sàng Bụi, khí thải , tiếng ồn

Bụi, tiếng ồn Xuất bán Đá khối Dây chuyền xẻ x Đá thành phẩm Đá bìa và đá thải Nước thải Khoan nổ mìn Đá hộc

4.2.3.1 Dây chuyền công nghệ sản xuất đá ốp lát tại làng nghề

Hình 4.2 Quy trình công nghệ sản xuất đá ốp lát Đá khối Máy nâng hàng, Pa-lăng xích

Máy xẻ đa hệ hoặc máy xẻ đơn hệ Đá xẻ thô

Máy nâng hàng, Pa-lăng xích Đá phôi định vị 2 cạnh

Nhập kho sản phẩm Đá đánh bóng định vị 2 cạnh Đá sản phẩm hoàn chỉnh

Quy trình thực hiện khai thác sản xuất đá ốp lát được thực hiện qua các bước sau:

- Tạo hình và phân loại đá:

Các khối đá lớn được trượt xuống chân tầng sẽ được xử lý bằng máy ủi và tời kéo tại khu vực tạo hình để phân loại Những khối đá có thể sử dụng ngay sẽ được sơ tác và chuyển vào kho chứa hoặc vận chuyển đến xưởng xẻ Đối với các khối đá quá lớn hoặc chưa đạt yêu cầu, chúng sẽ được khoan - nổ mìn và khoan - nêm cơ lý để bóc tách thêm, đạt kích thước theo quy định.

- Bóc bìa đá: Đá khối sau khi khai thác đủ chất lượng được máy nâng Pa-lăng xích vận chuyển về máy xưởng xẻ để bóc bìa

- Xẻ đá thô: Đá sau khi bóc bìa được chuyển sang máy xẻ thô để cắt đá thành các tấm có chiều dày 0,3cm; dọc theo các khối đá

Quá trình cắt cạnh và mài bóng đá xẻ thô bắt đầu bằng việc đưa đá vào máy cắt cạnh dọc và ngang, nhằm tạo ra các tấm đá ốp lát với kích thước theo yêu cầu của khách hàng, thường là 25x25cm, 30x30cm hoặc 40x40cm Sau khi cắt, đá sẽ được chuyển sang máy đánh bóng để làm nhẵn bề mặt và các cạnh, mang lại sản phẩm hoàn thiện và thẩm mỹ cao.

Sản phẩm cuối cùng của đá xẻ đó là các loại đá ốp lát được kiểm tra chất lượng và chuyển về kho đem xuất bán

Trong quá trình sản xuất đá xẻ, sẽ phát sinh các mẫu đá thừa và đá thải Tất cả các loại đá này được tập trung tại bãi chứa, sau đó được vận chuyển bằng xe ô tô đến dây chuyền nghiền sàng để chế biến thành các loại đá xây dựng.

4.2.3.2 Dây chuyền công nghệ sản xuất đá xây dựng tại làng nghề

Hình 4.3 Sơ đồ công nghệ trạm nghiền sàng chế biến đá Đá hộc tiêu chuẩn < 420mm Đất+đá vụn

Quy trình chế biến đá xây dựng bao gồm 3 giai đoạn chính: a) Giai đoạn bóc vỏ:

Mỏ đá lộ thiên với địa hình núi thấp cho phép áp dụng công nghệ bóc vỏ đơn giản, chủ yếu tập trung vào việc mở tuyến khai thác Đầu tiên, cần dọn sạch mặt bằng và sử dụng máy xúc để khai thác đất đá theo chân núi.

Công đoạn khai thác sẽ tiến hành tuần tự như sau:

Sử dụng tổ hợp máy khoan nén khí với động cơ diesel để khoan lỗ nổ mìn có đường kính 40 mm, nhằm kích nổ đá từ thân núi bằng thuốc nổ theo phương pháp nổ vi sai Sau khi thực hiện nổ mìn, lực lượng lao động sẽ tiến hành cạy gỡ đá bằng biện pháp thủ công và phân loại đá thành đá ốp lát và đá xây dựng trong giai đoạn chế biến.

Đánh giá thực trạng môi trường tại cụm làng nghề đá Yên Lâm

Việc khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng không chỉ giúp tăng hiệu quả kinh tế và tạo việc làm cho lao động địa phương, mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu vực làng nghề đang trở thành mối quan tâm hàng đầu, khi mà quá trình sản xuất của các doanh nghiệp và hộ gia đình cá nhân đang gây ra diễn biến xấu và mức độ ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng.

4.3.1 Thực trạng môi trường không khí và tiếng ồn

4.2.1.1 Kết quả phân tích môi trường không khí và tiếng ồn khu vực nghiên cứu Ô nhiễm chính tại các cơ sở cụm làng nghề đá Yên Lâm là bụi, tiếng ồn Kết quả phân tích môi trường không khí và tiếng ồn của 6 cơ sở tại cụm làng nghề Kết quả quan trắc 12 mẫu không khí tại các cơ sở qua 2 đợt quan trắc cho thấy chỉ tiêu bụi lơ lửng, và tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép QCVN còn lại các chỉ tiêu SO2, CO, NO2, đều nằm trong giới hạn QCVN cho phép

Tổng bụi lơ lửng tại khu vực khai thác đã vượt quy chuẩn cho phép, với đợt 1 ghi nhận mức vượt từ 1,06 đến 1,72 lần và đợt 2 từ 1,16 đến 1,82 lần, ở tất cả các vị trí lấy mẫu.

Tổng bụi lơ lửng tại khu vực xưởng sản xuất đá đã vượt quy chuẩn cho phép, với đợt 1 vượt từ 1,06 đến 1,8 lần và đợt 2 vượt từ 1,08 đến 1,77 lần ở tất cả các vị trí lấy mẫu.

Hàm lượng bụi và các khí độc hại như SO2, CO, NO2 tại khu sản xuất đá xây dựng cao hơn so với khu vực sản xuất đá ốp lát Nguyên nhân là do quy trình sản xuất đá ốp lát sử dụng nhiều nước trong các bước xẻ và mài đá, dẫn đến độ ẩm cao hơn và ít bụi hơn Bên cạnh đó, số lượng phương tiện vận chuyển cũng ít hơn, giúp hạn chế khí thải từ việc đốt cháy nhiên liệu và không có khí thải từ hoạt động nổ mìn.

Bảng 4.8 Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực nghiên cứu (tháng 10/2016)

Nhiệt độ ( oC) Độ ẩm (%)

KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2

Công ty TNHH DVKD tổng hợp Tây Thành 26,8 26,9 73,6 68,2 0,5-1,1 0,7-1,6 65-71 62-75 118 147 126 138 1164 1215 318 319

Công ty TNHH SX đá Vạn Long 27,5 26,2 76,5 76,7 0,4-1,2 0,7-1,3 65-73 68-76 115 153 137 128 1142 1268 426 469

5 DN tư nhân Tuấn Hùng 28,1 26,5 75,1 75,8 0,2-1,2 0,3-1,2 68-75 68-74 127 139 117 118 1136 1327 518 526

DN tư nhân SXKD và VLXD Hoàng Minh 30,3 30,6 77,2 77,4 0,3-1,9 0,8-1,4 64-71 65-73 153 156 125 137 1113 1347 456 462

Bảng 4.9 Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực nghiên cứu (tháng 4/2016)

Nhiệt độ ( oC) Độ ẩm (%)

KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2 KK1 KK2

1 Công ty TNHH DVKD tổng hợp Tây Thành 28,3 27,8 76,1 78,2 0,4-1,7 0,8-1,5 66-73 68-75 126 148 126 138 1135 1326 548 533

4 Công ty TNHH SX đá Vạn Long 26,1 26,9 77,3 75,6 0,2-1,3 0,3-1,4 62-73 66-72 135,1 133,2 117,8 118,3 1141 1349 436 468

5 DN tư nhân Tuấn Hùng 26,5 26,2 73,6 76,2 0,4-1,2 0,7-1,3 65-76 62-70 117 149 118 129 1146 1259 416 420

6 DN tư nhân SXKD và VLXD Hoàng Minh 26,3 28,3 77,1 78,2 0,3-1,8 0,8-1,5 64-71 62-73 135 138 125 137 1113 1347 356 362

4.3.2 Thực trạng môi trường nước

Bảng 4.10 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực nghiên cứu ( tháng 10/2016)

Chỉ tiêu phân tích pH Độ cứng

Tổng chất rắn hòa tan (mg/l)

Chỉ số peman ganat (mg/l)

NN NN NN NN NN NN NN NN

1 Công ty TNHH DVKD TH Tây Thành 7,2 25,3 186 1,3 1,5 0,002 KPHĐ 3

2 Công ty TNHH TMTH Bình Minh 7,1 23,6 158 1,5 1,8 0,003 KPHĐ 2

3 Công ty TNHH SXKD VLXD Hoàng Tú 7,0 23,6 155 1,5 1,6 0,004 KPHĐ 3

Công ty TNHH SX đá Vạn Long 7,1 22,6 168 1,4 1,7 0,002 KPHĐ 1

5 DN tư nhân Tuấn Hùng 7,6 24,3 136 1,5 1,2 0,001 KPHĐ 2

6 DN tư nhân SXKD và VLXD Hoàng Minh 7,1 27,3 185 1,8 1,3 0,001 KPHĐ 3

Bảng 4.11 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực nghiên cứu ( tháng 4/2016)

Chỉ tiêu phân tích pH Độ cứng

Tổng chất rắn hòa tan (mg/l)

Chỉ số pema ngana t (mg/l)

NN NN NN NN NN NN NN NN

1 Công ty TNHH DVKD TH Tây Thành 7,1 25,5 183 1,5 1,7 0,002 KPHĐ 3

2 Công ty TNHH TMTH Bình Minh 6,9 22,4 156 1,4 1,65 0,025 KPHĐ 3

3 Công ty TNHH SXKD VLXD Hoàng Tú 6,7 23,5 115 1,3 1,5 0,003 KPHĐ 3

4 Công ty TNHH SX đá Vạn Long 7,8 22,3 156 1,8 1,6 0,001 KPHĐ 2

5 DN tư nhân Tuấn Hùng 7,8 22,9 165 1,7 1,5 0,003 KPHĐ 2

6 DN tư nhân SXKD và VLXD Hoàng Minh 7,6 27,5 188 1,6 1,5 0,001 KPHĐ 3

NN : Nước giếng khoan tại mỏ

+QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm

Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại các cơ sở ở làng nghề trong hai đợt quan trắc vào tháng 10/2016 và tháng 4/2017 cho thấy tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN, chứng tỏ nước ngầm chưa bị ô nhiễm và vẫn an toàn cho sinh hoạt Hiện tại, các cơ sở khai thác nước ngầm đều trang bị hệ thống xử lý lọc trước khi sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt của công nhân.

Bảng 4.12 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực nghiên cứu (tháng 10/2016)

Chỉ tiêu phân tích pH BOD5

NM NM NM NM NM NM NM NM

Công ty TNHH SX đá Vạn Long 6,15 5,37 53,2 12,3 5,1 0,006 0,72 4600

DN tư nhân SXKD và VLXD Hoàng

Bảng 4.13 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực nghiên cứu ( tháng 4/2017)

Chỉ tiêu phân tích pH BOD5

NM NM NM NM NM NM NM NM

4 Công ty TNHH SX đá Vạn Long 6,25 7,02 43,9 11,3 4,15 0,005 0,65 5400

DN tư nhân SXKD và VLXD Hoàng

NM : Nước mương thoát nước tại khu vực mỏ

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt được quy định trong QCVN 08-MT:2015/BTNMT, trong đó Cột B1 đề cập đến nước sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi và các mục đích khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự.

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt cho thấy sự khác biệt rõ rệt về các chỉ số môi trường Đặc biệt, nồng độ pH có xu hướng giảm qua hai đợt quan trắc, với giá trị pH trong tháng 4/2016 dao động từ 6,15 đến 7,9 và trong tháng 4/2017 dao động từ 6,25.

Nước mặt trong khu vực khai thác đá đang bị ô nhiễm do chứa một phần nước thải từ hoạt động sản xuất, dẫn đến sự giảm độ pH.

Trong hai đợt quan trắc, nồng độ NH4+ vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 5,6-6,4 lần (đợt 1) và 5,8-7,9 lần (đợt 2) Hoạt động khai thác và sản xuất đá đã tạo ra một lượng bụi lớn lơ lửng trong không khí, lắng xuống bề mặt các thủy vực, đặc biệt là hồ trong khu khai thác, hình thành lớp váng bụi Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan và sự phát triển của thủy sinh vật, cản trở quá trình hô hấp và quang hợp của chúng.

Giá trị BOD5, COD và TSS tại vị trí quan trắc chủ yếu không vượt quá tiêu chuẩn QCVN 09-MT:2015/BTNMT, do khu vực khai thác chỉ tiếp nhận một lượng nhỏ nước thải sinh hoạt từ công nhân.

Bảng 4.14 Kết quả phân tích chất lượng đất tại khu vực nghiên cứu ( tháng 10/2016)

Chỉ tiêu phân tích pH

As (mg/kg đất khô)

Cd (mg/kg đất khô)

Cu (mg/kg đất khô)

Zn (mg/kg đất khô)

Pb (mg/kg đất khô) Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Công ty TNHH DVKD tổng hợp Tây Thành 6,35 0,049 KPHĐ 0,35 0,50 0,087

Công ty TNHH sản xuất đá Vạn Long 6,84 0,041 KPHĐ 0,34 0,56 0,081

5 DN tư nhân Tuấn Hùng 6,74 0,052 KPHĐ 0,58 0,49 0,095

Bảng 4.15 Kết quả phân tích chất lượng đất tại khu vực nghiên cứu ( tháng 4/2016)

Chỉ tiêu phân tích pH

As (mg/kg đất khô)

Cd (mg/kg đất khô)

Cu (mg/kg đất khô)

Zn (mg/kg đất khô)

Pb (mg/kg đất khô) Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Công ty TNHH DVKD tổng hợp Tây Thành 6,21 0,047 KPHĐ 0,36 0,54 0,046

Công ty TNHH sản xuất đá Vạn Long 7,1 0,028 KPHĐ 0,25 0,48 0,055

5 DN tư nhân Tuấn Hùng 6,28 0,048 KPHĐ 0,39 0,57 0,049

- Vị trí lấy mẫu : Đ : Mẫu đất tại khu vực mỏ

QCVN 03-MT:2015/BTNMT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất, áp dụng chỉ tiêu so sánh với đất công nghiệp Quy chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường, đồng thời đảm bảo an toàn trong việc sử dụng đất cho các mục đích công nghiệp Việc tuân thủ các quy định trong QCVN 03-MT:2015/BTNMT là cần thiết để kiểm soát ô nhiễm và giảm thiểu tác động tiêu cực của kim loại nặng đối với đất.

+KPHĐ : Không phát hiện được

Môi trường đất có khả năng tích lũy chất ô nhiễm theo thời gian, mặc dù có tính đệm tốt Quá trình khai thác và sơ chế đá tại các mỏ đá vôi ở xã Yên Lâm tạo ra lượng lớn chất thải rắn, bao gồm đất bóc tách và đá thải Việc đổ thải khối lượng lớn chất thải này có thể dẫn đến ô nhiễm môi trường đất tự nhiên trong khu vực Ngoài ra, môi trường đất cũng bị ảnh hưởng bởi các chất ô nhiễm từ không khí và nước thải.

Kết quả phân tích mẫu đất tại các mỏ khai thác đá ở làng nghề đá xã Yên Lâm cho thấy chất lượng đất vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT Điều này cho thấy môi trường đất tại khu vực nghiên cứu chưa có dấu hiệu ô nhiễm do hoạt động khai thác.

Đánh giá ảnh hưởng của làng nghề đến sức khỏe công nhân làm việc và

4.4.1 Đánh giá sức khỏe công nhân làm việc tại làng nghề

Công nhân tại cụm làng nghề đá Yên Lâm thường làm việc từ 2 đến 4 năm, tuy nhiên, họ thường gặp phải nhiều vấn đề sức khỏe Qua quá trình điều tra, các bệnh thường gặp ở công nhân khai thác đá tại đây đã được ghi nhận.

Bảng 4.16 Thống kê các bệnh thường gặp của công nhân khu mỏ

Số công nhân điều tra

Tỷ lệ mắc bệnh của công nhân tại các công việc khác nhau có sự khác biệt rõ rệt Hai nhóm công nhân chính bao gồm nhóm làm việc ngoài khai trường và nhóm sản xuất trong phân xưởng Công nhân khoan, đập đá thường mắc bệnh ngoài da (23,33%) và bệnh liên quan đến cơ xương (20%), trong khi công nhân vận hành máy chủ yếu gặp vấn đề về tai (29,92%) và mũi họng (11,54%) Những công nhân xẻ đá và mài đá cũng gặp nhiều bệnh liên quan đến tai và ngoài da Thời gian làm việc lâu dài tại khu mỏ làm tăng tỷ lệ mắc bệnh do tiếp xúc thường xuyên với đá và bột đá, dẫn đến các triệu chứng như đau lưng, đau cơ, và mỏi chân tay Hơn nữa, các cơ sở khai thác chưa có bộ phận sơ cứu kịp thời cho công nhân khi xảy ra tai nạn, và việc khám bệnh định kỳ chưa được thực hiện đầy đủ Do đó, cần có chính sách hỗ trợ và tuyên truyền nhằm bảo vệ sức khỏe cho công nhân khu mỏ.

4.4.2 Đánh giá của người dân về chất lượng môi trường tại làng nghề Để đánh giá ảnh hưởng môi trường không khí, tiếng ồn tại làng nghề tới khu vực dân cư lân cận, tác giả đã tiến hành điều tra phỏng vấn hộ dân với các kết quả như sau:

Bảng 4.17 Đánh giá lượng bụi phát thải từ khu vực làng nghề theo ý kiến hộ dân

TT Lượng bụi phát thải ra ngoài không khí Ý kiến hộ dân %

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra

Theo số liệu điều tra, 68,3% hộ dân nhận định rằng khu vực cụm làng nghề đá Yên Lâm phát sinh lượng bụi rất nhiều, trong khi 25% cho rằng có nhiều bụi và 6,7% cho rằng ít bụi Nguyên nhân chính gây ô nhiễm bụi ở đây là do gió cuốn tự nhiên kết hợp với hoạt động vận tải vật liệu xây dựng và sản phẩm đá đi qua khu vực dân cư.

Tiếng ồn trong sản xuất tại làng nghề đá Yên Lâm đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động Phân tích cho thấy môi trường tại làng nghề bị tác động mạnh mẽ bởi tiếng ồn Kết quả đánh giá tiếng ồn từ khu vực này được phản ánh qua ý kiến của người dân, cho thấy mức độ ô nhiễm âm thanh ngày càng gia tăng.

Bảng 4.18 Đánh giá tiếng ồn phát thải từ khu vực làng nghề theo ý kiến hộ dân

TT Tiếng ồn phát ra từ cụm làng nghề Ý kiến hộ dân %

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra

Kết quả khảo sát cho thấy, đa số các hộ dân xung quanh làng nghề đều đánh giá tiếng ồn phát sinh là rất ồn, chiếm 53,3% Ngoài ra, 36,7% cho rằng mức độ ồn là đáng kể, trong khi chỉ có 10% cho rằng tiếng ồn là ít Đặc biệt, không có hộ dân nào cho rằng tiếng ồn không ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.

Tiếng ồn từ máy móc khai thác đá như máy nổ, máy khoan, máy nghiền, máy xẻ và hoạt động nổ mìn, cùng với tiếng ồn từ xe chở đá, đã gây ra ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng tại khu vực làng nghề Đánh giá từ các hộ dân cho thấy mức độ ô nhiễm này là một vấn đề đáng lo ngại, như được thể hiện qua bảng kết quả đánh giá.

Bảng 4.19 Đánh giá nguồn gây tiếng ồn từ khu vực làng nghề theo ý kiến hộ dân

TT Nguồn gây ảnh hưởng tiếng ồn Ý kiến hộ dân %

1 Các loại máy móc khai thác đá 15 25

3 Các loại xe chuyên chở đá 40 66,7

Theo số liệu từ phiếu điều tra, tiếng ồn tại khu vực dân cư xung quanh làng nghề chủ yếu do các loại xe chuyên chở đá gây ra, chiếm 66,7% Các máy móc khai thác đá cũng đóng góp 25% vào mức độ tiếng ồn, trong khi hoạt động nổ mìn chiếm 8,3% Việc xe chuyên chở đá hoạt động liên tục cả ngày lẫn đêm, với tuyến đường đi qua khu dân cư, đã tạo ra ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân.

Chất lượng môi trường nước ngầm của khu vực dân cư xung quanh làng nghề cũng được tác giả điều tra Kết quả điều tra như sau:

Bảng 4.20 Đánh giá nguồn nước ngầm của các hộ dân xung quanh khu vực làng nghề

TT Chất lượng môi trường nước Ý kiến hộ dân %

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra

Theo bảng kết quả, nguồn nước ngầm quanh khu vực dân cư làng nghề cho thấy 50% nước sạch, 28% nước bình thường và 3,3% nước bẩn Nhìn chung, nguồn nước ngầm tại khu vực này vẫn đủ tiêu chuẩn cho sinh hoạt hàng ngày, nhưng cần có giải pháp cụ thể để bảo vệ nguồn nước lâu dài.

Kết quả từ quá trình điều tra phỏng vấn cho thấy phần lớn người dân nhận định rằng hoạt động sản xuất của làng nghề ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh, đặc biệt là đối với chất lượng không khí và mức độ tiếng ồn.

4.4.3 Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng khu vực dân cư lân cận

Khi cụm làng nghề bắt đầu hoạt động khai thác và chế biến đá, đời sống người dân trong xã đã được cải thiện Tuy nhiên, sức khỏe của họ, đặc biệt là những người sống gần cụm làng nghề, đang gặp nhiều ảnh hưởng tiêu cực.

Bảng 4.21 Thống kê điều tra các bệnh thường gặp của người dân xung quanh

Số dân Độ tuổi Bệnh thường gặp Số người mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra

Trong cuộc điều tra, đã khảo sát 60 hộ dân với tổng cộng 280 khẩu, không bao gồm những người làm ăn xa và không có mặt tại địa phương trong thời gian tiến hành.

Từ bảng dữ liệu, tỷ lệ mắc bệnh ở các độ tuổi khác nhau cho thấy sự khác biệt rõ rệt Đối với trẻ em từ 0 – 16 tuổi, bệnh lý phổ biến nhất liên quan đến mũi họng (6,42%) và phổi (3,57%), trong khi bệnh về tai chỉ chiếm 0,71% Đây là giai đoạn phát triển quan trọng, với trẻ nhỏ thường gặp các triệu chứng như sổ mũi, viêm họng, và viêm phổi Ở độ tuổi từ 16 – 60, đây là giai đoạn lao động chính, với tỷ lệ mắc bệnh tai và đường hô hấp cao nhất (6,42% và 5,71%), tiếp theo là bệnh về mắt và phổi Đặc biệt, công nhân tại khu mỏ có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn, với các vấn đề về tai như ù tai và đau tai gây khó khăn trong giao tiếp.

Trong độ tuổi trên 60, bệnh tai chiếm tỷ lệ cao nhất với 12,85%, tiếp theo là bệnh về mắt 10,71%, mũi họng 6,42%, và các bệnh ngoài da, phổi Đối tượng chính là người cao tuổi, thường là hưu trí, không chỉ chịu ảnh hưởng của tuổi tác mà còn do sinh sống lâu dài tại địa phương và tác động tiêu cực từ hoạt động khai thác đá tại làng nghề Yên Lâm Các bệnh tai như điếc, nặng tai, đau tai và ù tai thường gặp, trong đó điếc tai chủ yếu xảy ra ở người trên 70 tuổi, trong khi nặng tai và ù tai phổ biến hơn ở độ tuổi trẻ hơn.

Thực trạng công tác quản lý môi trường tại cụm làng nghề đá xã Yên Lâm

4.5.1 Đối với công tác QLMT của cơ quan quản lý Nhà nước

4.5.1.1 Hệ thống tổ chức quản lý môi trường cụm làng nghế đá Yên Lâm

Hình 4.4 Sơ đồ hệ thống tổ chức QLMT làng nghề đá xã Yên Lâm

Các cơ quan chức năng quản lý môi trường bao gồm:

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tư vấn, hỗ trợ UBND tỉnh trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về môi trường trên toàn tỉnh.

Phòng Tài nguyên và Môi trường: cơ quan tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường trên địa bàn

UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường (BVMT) và giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu vực quản lý Cơ quan này kiểm tra việc chấp hành pháp luật BVMT của hộ gia đình và cá nhân, đồng thời phát hiện và xử lý các vi phạm về BVMT theo thẩm quyền hoặc báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên.

Hiện nay UBND xã Yên Lâm đã thành lập Tổ tự quản làng nghề với hình thức tổ chức như sau:

Phòng ban có liên quan

Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa

Tổ tự quản làng nghề Cán bộ địa chính và môi trường

Cơ cấu nhân sự của tổ chức bao gồm 7 thành viên: 1 Tổ trưởng, 1 Tổ phó và 5 cán bộ Tổ trưởng là trưởng công an xã Yên Lâm, trong khi Tổ phó là Phó Chủ tịch MTTQ xã Đội ngũ cán bộ bao gồm 1 cán bộ Địa chính xã, 1 cán bộ công an viên xã, cùng 3 cán bộ là trưởng các thôn Phúc Trí, Quan Trì và Đông Sơn, tất cả đều sống xung quanh khu vực cụm làng nghề.

* Chức năng, nhiệm vụ Tổ tự quản làng nghề xã Yên Lâm

- Quản lý, vận hành, duy tu, cải tạo các công trình thuộc hạ tầng bảo vệ môi trường làng nghề theo phân công của UBND xã

- Niêm yết các quy định và theo dõi, đôn đốc việc giữ vệ sinh nơi công cộng

Tham gia xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề là rất quan trọng Cần có hương ước và quy ước nhằm bảo vệ môi trường, đồng thời tuyên truyền và vận động người dân loại bỏ các hủ tục và thói quen không vệ sinh, gây hại cho môi trường.

- Tham gia kiểm tra việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở trong làng nghề theo phân công của UBND xã

Khi phát hiện dấu hiệu ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường hoặc hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong làng nghề, cần kịp thời báo cáo UBND xã để có biện pháp xử lý thích hợp.

Báo cáo UBND xã về tình hình hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải cần được thực hiện theo phân công ít nhất một lần mỗi năm, trước ngày 15 tháng 10, hoặc theo yêu cầu đột xuất.

*Quy định làm việc của Tổ tự quản làng nghề

Tổ tự quản làng nghề hoạt động theo giờ hành chính của Nhà nước, thực hiện giám sát định kỳ hai lần mỗi tháng nhằm kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động tại các cơ sở trong cụm làng nghề.

* Nguồn kinh phí hoạt động của Tổ tự quản làng nghề

Cơ cấu trong Tổ tự quản làng nghề bao gồm cán bộ, công chức, viên chức và bán chuyên trách, đảm bảo được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Nhà nước Bên cạnh đó, nguồn kinh phí cho tổ này còn được bổ sung từ quỹ sự nghiệp môi trường của xã và từ HTX dịch vụ vệ sinh môi trường, tuy nhiên, nguồn kinh phí này khá hạn chế.

4.5.1.2 Đánh giá công tác quản lý môi trường tại cụm làng nghề đá Yên Lâm a Công tác quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề

Công tác quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường tại làng nghề Yên Lâm đã được UBND xã chú trọng Tuy nhiên, sự thiếu hụt nhân lực, trang thiết bị và ngân sách cho quản lý môi trường đã ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động này.

Hiện nay, cấp xã thiếu cán bộ chuyên môn về môi trường, chỉ có một cán bộ địa chính kiêm nhiệm lĩnh vực này Điều này cho thấy nguồn nhân lực quản lý môi trường tại địa phương rất hạn chế và chưa được đào tạo chuyên sâu.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý môi trường hiện nay còn thiếu hụt, trong khi ngân sách đầu tư cho lĩnh vực này vẫn còn hạn chế.

Công tác điều tra chất lượng môi trường gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc lập quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường còn hạn chế Mặc dù hàng năm UBND xã Yên Lâm báo cáo về môi trường làng nghề, nhưng những báo cáo này thiếu chi tiết và số liệu cụ thể, chỉ là một phần trong báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ kinh tế-xã hội và môi trường của xã Do đó, công tác tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường làng nghề cần được cải thiện để nâng cao nhận thức và hành động của cộng đồng.

Hàng năm, xã Yên Lâm tổ chức các lớp tập huấn cho các cơ sở trong làng nghề, chủ yếu tập trung vào hoạt động sản xuất và an toàn lao động Tuy nhiên, số lượng lớp tập huấn chuyên sâu về bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế.

Cán bộ phụ trách môi trường tại xã sẽ được tham gia các lớp tập huấn do Sở Tài nguyên và Môi trường cùng UBND huyện tổ chức Tuy nhiên, tần suất tổ chức các lớp tập huấn này không thường xuyên Bên cạnh đó, công tác thanh tra và kiểm tra cũng cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý môi trường.

Hàng năm, các đoàn thanh tra về môi trường tại làng nghề được tổ chức, nhưng việc kiểm tra chưa thực sự triệt để Mặc dù đã phát hiện nhiều vi phạm môi trường từ các cơ sở sản xuất, việc xử lý vi phạm vẫn gặp khó khăn Nhiều cơ sở vi phạm vẫn tiếp tục gây ô nhiễm, dù đã bị phạt nhưng chưa thực hiện nộp phạt Hầu hết các cơ sở thiếu thủ tục hồ sơ pháp lý cần thiết như báo cáo vận hành thử nghiệm, cấp phép khai thác nước và giám sát môi trường định kỳ Mặc dù đã có nhắc nhở, nhưng nhiều cơ sở vẫn cố tình vi phạm, cho thấy chế tài xử lý vi phạm môi trường hiện chưa đủ mạnh.

4.5.2 Đối với công tác QLMT của các cơ sở khai thác đá tại cụm làng nghề 4.5.2.1 Hồ sơ pháp lý

Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại cụm làng nghề khai thác đá xã Yên Lâm

Hộ gia đình Hộ KD cá thể

Hộ sx tại làng nghề

DN sx tại làng nghề

4.6 CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CỤM LÀNG NGHỀ KHAI THÁC ĐÁ XÃ YÊN LÂM

4.6.1 Các giải pháp về quản lý môi trường

4.6.1.1 Giải pháp cho công tác QLMT của cơ quan quản lý Nhà nước a Hoàn thiện bộ máy và cơ chế QLMT tại cấp xã

Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Phối hợp thực hiện

Hiện nay, cán bộ quản lý môi trường tại địa phương, đặc biệt là tại cụm làng nghề đá Yên Lâm, còn thiếu và chủ yếu kiêm nhiệm mà không được đào tạo bài bản, dẫn đến nhiều hạn chế trong công tác bảo vệ môi trường Việc quản lý và các giải pháp bảo vệ môi trường chưa được chú trọng đúng mức Do đó, tác giả đề xuất một mô hình cơ cấu tổ chức quản lý bảo vệ môi trường tại xã Yên Lâm nhằm cải thiện tình hình hiện tại.

Bộ máy quản lý bảo vệ môi trường ở cấp xã bao gồm sự tham gia của chính quyền, các phòng ban chuyên môn, hiệp hội và đoàn thể chính trị địa phương Mỗi bộ phận đều có chức năng và nhiệm vụ được quy định rõ ràng, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường.

UBND xã đã ban hành các văn bản quy định pháp lý liên quan đến bảo vệ môi trường, đồng thời chỉ đạo việc kiểm tra thực hiện các quy định này để đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường tại địa phương.

- Cán bộ chuyên trách về môi trường chủ trì tổ chức mọi hoạt động cụ thể;

- Trưởng thôn tổ chức thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về BVMT trên địa bàn thôn;

Tổ tự quản làng nghề thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT) theo chỉ đạo của các cấp, đồng thời giám sát và theo dõi các hộ nghề và cơ sở sản xuất để đảm bảo tuân thủ quy định Họ cũng tham gia tuyên truyền và vận động nhằm nâng cao ý thức BVMT cho các cơ sở trong làng nghề.

Các ban ngành tại xã cùng với cán bộ môi trường thôn đã tổ chức và đôn đốc thực hiện vệ sinh môi trường (VSMT) theo quy định Để nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường, cần triển khai các giải pháp tuyên truyền, giáo dục và đào tạo cho cộng đồng.

Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức và hành động về các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển bảo vệ môi trường Cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách và pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các doanh nghiệp.

Để đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường của các xí nghiệp, doanh nghiệp và cơ quan, cần xây dựng các tiêu chí và chuẩn mực cụ thể Đồng thời, việc phát động và duy trì phong trào thi đua bảo vệ môi trường một cách thường xuyên là rất quan trọng.

Các cơ quan thông tin đại chúng cần phát huy vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền về bảo vệ môi trường, đồng thời tăng cường sự giám sát của cộng đồng đối với các hoạt động bảo vệ môi trường Việc xây dựng và phát triển lực lượng tình nguyện viên bảo vệ môi trường cũng là một yếu tố thiết yếu để nâng cao nhận thức và hành động bảo vệ thiên nhiên.

Đào tạo cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá Cần có giải pháp hiệu quả về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường.

Hiện tại, làng nghề xã Yên Lâm chưa có bãi đổ thải chất thải rắn tập trung, chủ yếu là bột đá thải Do đó, việc quy hoạch vị trí bãi đổ thải tập trung là cần thiết trong thời gian tới Cần có giải pháp về cơ chế, chính sách và tài chính để thực hiện quy hoạch này hiệu quả.

Công tác thanh tra và kiểm tra môi trường cần được thực hiện thường xuyên và triệt để, đồng thời việc quan trắc chất lượng môi trường là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý môi trường Điều này giúp kiểm soát chặt chẽ các biến đổi chất lượng môi trường và các yếu tố liên quan Ngoài ra, cần bổ sung giám sát việc bảo vệ người lao động và cư dân xung quanh mỏ đá, đặc biệt là theo dõi chấn động sóng không khí trong quá trình nổ mìn và sức khỏe của cán bộ công nhân viên cũng như dân cư trong khu vực khai thác.

Cần xây dựng và củng cố các chính sách khen thưởng xứng đáng cho những cá nhân và cơ sở sản xuất có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường (BVMT) Đồng thời, cần chú trọng đến việc phổ biến và tuyên truyền các điển hình tiên tiến, tấm gương BVMT cũng như những mô hình sản xuất sạch, ít gây ô nhiễm để nhân rộng hiệu quả.

Tổ chức công tác tuyên truyền và giáo dục về môi trường là cần thiết, với nội dung lồng ghép các hoạt động giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường (BVMT) của người dân và công nhân khu mỏ Các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về BVMT sẽ được tổ chức để tăng cường nhận thức Cần cung cấp đầy đủ kiến thức và tài liệu về BVMT cho đội ngũ cộng tác viên và tuyên truyền viên Các buổi tập huấn, hội thảo và hoạt động tuyên truyền về BVMT bắt buộc phải có sự tham gia của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất để tạo ra hiệu quả cao nhất.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho sự nghiệp môi trường, cần tăng cường đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn chi thường xuyên từ ngân sách Mức chi này phải đạt tối thiểu 1% tổng chi ngân sách và được điều chỉnh tăng theo tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm.

Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư vào bảo vệ môi trường từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đồng thời áp dụng công nghệ sạch và thân thiện với môi trường Đẩy mạnh điều tra, dự báo và cảnh báo về tài nguyên và môi trường, cũng như nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực này Từ đó, hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường bền vững.

Ngày đăng: 14/07/2021, 15:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2016) Thông tư 31/2016/TT – BTNMT, Thông tư về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung, 9. Đặng Kim Chi (2005). “Làng nghề Việt Nam và môi trường”. Nxb Khoa học vàkỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2016
10. Ngụ Thỏi Hà (2009), “Phỏt triển làng nghề và vấn ủề bảo vệ mụi trường trước hết là nước sạch”, Tạp chí Cộng sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phỏt triển làng nghề và vấn ủề bảo vệ mụi trường trước hết là nước sạch
Tác giả: Ngụ Thỏi Hà
Nhà XB: Tạp chí Cộng sản
Năm: 2009
11. Trương Minh Hằng (2012), “ Tổng tập nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng tập nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam
Tác giả: Trương Minh Hằng
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học xã hội
Năm: 2012
12. Dương Bá Phượng, (2011) “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa” Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa
Tác giả: Dương Bá Phượng
Nhà XB: Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia
Năm: 2011
13. Chu Thái Thành (2009), “Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng phát triển bền vững”, Tạp chí Cộng sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng phát triển bền vững
Tác giả: Chu Thái Thành
Năm: 2009
14. Nguyễn Thị Ngọc Lanh (2013), “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo quan điểm phát triển bền vững”, Luận án tiến sĩ Luật, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo quan điểm phát triển bền vững
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Lanh
Năm: 2013
15. Tạ Hoàng Tùng Bắc- Phạm Phương Hạnh (2014),“Hiện trạng và các giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí Môi trường, số 12/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng và các giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Tác giả: Tạ Hoàng Tùng Bắc, Phạm Phương Hạnh
Nhà XB: Tạp chí Môi trường
Năm: 2014
16. Linh Lan (2011), “Ô nhiễm môi trường làng nghề cần có chế tài đủ mạnh”, trang http://craftb2c.com, [truy cập ngày 30/7/2014] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ô nhiễm môi trường làng nghề cần có chế tài đủ mạnh
Tác giả: Linh Lan
Năm: 2011
17. Lê Kim Nguyệt (2014), “Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường do các hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường do các hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Lê Kim Nguyệt
Nhà XB: Trường Đại học Luật Hà Nội
Năm: 2014
18. Trần Văn Thể (2015), “Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng”, Luật án tiến sỹ Luật học, Học viên Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng
Tác giả: Trần Văn Thể
Nhà XB: Học viên Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2015
19. Đinh Thị Thuận (2015). Hà Nội tập trung xử lý môi trường 50 làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng. Truy cập ngày 20/10/2015 tại http://www.vietnamplus.vn /ha-noi-tap-trung-xu-ly-moi-truong-50-lang-nghe-o-nhiem-nghiem trong/3.vnp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hà Nội tập trung xử lý môi trường 50 làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng
Tác giả: Đinh Thị Thuận
Năm: 2015
21. Hoàng Minh Đạo, (2010) Báo cáo môi trường làng nghề, Cục Kiểm soát ô nhiễm, Tổng cục Môi trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo môi trường làng nghề
Tác giả: Hoàng Minh Đạo
Nhà XB: Cục Kiểm soát ô nhiễm
Năm: 2010
24. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, (2008) Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững
Tác giả: Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2008
25. Mạnh Tú (2014). Hải Dương tập trung bảo vệ môi trường làng nghề. Truy cập ngày 7/08/2015 tại http://tnmt.haiduong.gov.vn/index.php?nre_hd=News&amp;in=viewst&amp;sid=897 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hải Dương tập trung bảo vệ môi trường làng nghề
Tác giả: Mạnh Tú
Năm: 2014
29. Nguyễn Trần Điện (2016). Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Trần Điện
Nhà XB: Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Năm: 2016
30. Sở TN&amp;MT tỉnh Thanh Hóa, (2012) Báo cáo chuyên đề Hiện trạng môi trường các cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các gải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chuyên đề Hiện trạng môi trường các cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các gải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Tác giả: Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa
Năm: 2012
32. Trần Đông Phong, Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2013), Quản lý môi trường làng nghề - Thực trạng và Giải pháp, Đại học Xây dựng Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường làng nghề - Thực trạng và Giải pháp
Tác giả: Trần Đông Phong, Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Nhà XB: Đại học Xây dựng Hà Nội
Năm: 2013
34. Trần Văn Thể (2015). Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng.Luận án tiến sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng
Tác giả: Trần Văn Thể
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2015
20. Hoàng Diên (2012). Khắc phục ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở 47 làng nghề. Truy cập ngày 6/12/2016 tại http://vpcp.chinhphu.vn/Home/Khac-phuc-o-nhiem- moi-truong-nghiem-trong-o-47-lang-nghe/20129/11075.vgp Link
33. Trần Thảo (2016). Cần vào cuộc đồng bộ để bảo vệ môi trường làng nghề. Truy cập ngày 27/12/2016 tại http://www.thiennhien.net/2016/12/27/can-vao-cuoc-dong-bo- de-bao-ve-moi-truong-lang-nghe/ Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w