Tính cấp thiết của việc lập quy hoạch sử dụng đất xã Ngọc Xuân
Mục đích và yêu cầu lập Quy hoạch sử dụng đất
Tạo ra một tầm nhìn chiến lược cho việc quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất tại xã Ngọc Xuân là điều cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Việc này không chỉ giúp bảo vệ tài nguyên đất mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong xã.
Phân bố lại quỹ đất cho các mục đích sử dụng là cần thiết để phù hợp với định hướng phát triển không gian lâu dài Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất của các ngành và địa phương đến năm 2020 và trong tương lai.
Khoanh định và bố trí các mục đích sử dụng đất là cần thiết để khắc phục những bất hợp lý trong việc sử dụng đất, đồng thời đảm bảo tính ổn định và lâu dài cho các mục đích sử dụng đất.
Tạo nền tảng pháp lý và khoa học cho việc thu hút đầu tư, thực hiện các quy trình thu hồi, giao và sử dụng đất một cách hợp pháp và hiệu quả; đồng thời từng bước ổn định tình hình quản lý và sử dụng đất.
Việc khoanh định và phân bố các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành và cấp theo quy hoạch cần phải được thực hiện một cách cân đối Điều này dựa trên nhu cầu sử dụng đất đã được điều chỉnh và bổ sung, nhằm đảm bảo không xảy ra tình trạng chồng chéo trong quá trình sử dụng.
Nhu cầu sử dụng đất cần được xác định chi tiết cho từng công trình và địa phương, đồng thời phải có kế hoạch thực hiện rõ ràng theo từng năm trong giai đoạn, nhằm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Căn cứ pháp lý và cơ sở thực hiện lập Quy hoạch sử dụng đất
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 13/8/2009, của Chính phủ quy định các nội dung bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, cũng như các quy định liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nghị định này nhằm cải thiện quản lý đất đai, đảm bảo quyền lợi cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT, ban hành ngày 02/11/2009 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về quy trình lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch cũng như kế hoạch sử dụng đất.
- Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được ban hành kèm theo Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng
- Quy hoạch sử dụng đất xã Ngọc Xuân
- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội xã Ngọc Xuân đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
- Quy hoạch chung xây dựng xã ngoạc Xuân
Tài liệu và số liệu thống kê về quản lý, sử dụng đất và phát triển kinh tế xã hội tại xã Ngọc Xuân, cùng với các dự án quy hoạch và định hướng sử dụng đất của các ngành, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược phát triển bền vững cho khu vực này.
Nội dung chính của báo cáo
Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của xã Ngọc Xuân bao gồm bốn phần chính, bên cạnh phần đặt vấn đề và kết luận.
Phần 1 : Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
Phần 2 : Tình hình quản lý, sử dụng đất;
Phần 3 :Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng dài hạn sử dụng đất Phần 4 : Quy hoạch sử dụng đất năm 2020
11
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG
Xã ngọc xuân có tổng diện tích tự nhiên 684,99 ha , nằm ở phía Đông bắc của thị xã Cao Bằng có vị trí :
+ Phía bắc giáp xã Vĩnh Quang, xã Ngũ Lão của huyện Hòa An
+ Phía đông giáp phường sông Bằng, xã Ngũ lão của huyện Hòa An
+ Phía nam giáp phường sông bằng, phường Hợp Giang
+ Phía tây giáp phường sông Hiến và xã Đề Thám
Hệ thống đường giao thông của xã được phát triển tốt với các tuyến đường quan trọng như quốc lộ 3, đường tránh quốc lộ 3 và tỉnh lộ 203, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội Điều này không chỉ giúp kết nối với các địa phương trong và ngoài tỉnh mà còn là một lợi thế quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
1.2 Địa hình địa mạo Địa hình của xã Ngọc Xuân thấp đần từ phía Bắc xuống phía nam,
+ Phía bắc là vùng đồi núi cao,
+ Phía nam có độ cao thấp và bằng phẳng dọc sông Bằng
Xã Ngọc Xuân nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa Trong năm có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm
+ Mùa lạnh ít mưa từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
+ Khí hậu của xã mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu lục địa mềm núi cao a Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 21,6ᴼC, với nhiệt độ thấp nhất dao động từ 16,7ᴼC đến 18,3ᴼC và nhiệt độ cao nhất ghi nhận lên đến 40,5ᴼC vào tháng 6 Nhiệt độ thấp nhất từng ghi nhận là -1,3ᴼC vào tháng 12 Khu vực này có trung bình 1569 giờ nắng mỗi năm và tổng tích ôn đạt từ 7000 đến 75000ᴼC.
Mưa ở khu vực này thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70% tổng lượng mưa hàng năm So với các khu vực khác trong tỉnh, lượng mưa trung bình ở xã đạt khoảng 1443mm mỗi năm.
Trong mùa mưa, lượng mưa không đồng đều, với tháng 8 ghi nhận lượng mưa lớn nhất lên tới 267mm và trung bình có 128 ngày mưa trong năm Ngoài ra, lượng bốc hơi và độ ẩm cũng là những yếu tố quan trọng cần được xem xét.
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm đạt 1020,3mm, trong đó tháng 5 ghi nhận lượng bốc hơi cao nhất với 102,9mm, còn tháng 11 có lượng bốc hơi thấp nhất là 70,4mm Để đánh giá tổng quan về cán cân mưa ẩm của xã, chúng tôi áp dụng chỉ số ẩm ướt (K=R/EO).
Chỉ số này phản ánh hệ số sử dụng đất, độ khô cứng và xói mòn đất Theo tính toán, chỉ số ẩm ướt bình quân năm trong khu vực dao động từ 1,5 đến 2,0.
Chỉ số này có sự biến động lớn theo từng tháng trong năm Trong mùa mưa, chỉ số đạt từ 4,0 đến 5,0, trong khi vào mùa khô, chỉ số thường dưới 0,5, dẫn đến tình trạng khô hạn nghiêm trọng.
Với khí hậu đặc trưng của xã, trong quy hoạch sử dụng đất, cần khai thác chế độ nhiệt cao và độ ẩm tương đối để thực hiện nhiều vụ mùa trong năm tại các vùng đất nông nghiệp Đồng thời, để giảm thiểu hiện tượng bốc hơi nước và làm mềm đất, cần thiết lập hệ thống cây trồng có độ che phủ cao, nhằm phủ xanh các khu vực đất trống và đồi núi trọc.
Xã có sông Bằng chảy qua, tạo thành ranh giới tự nhiên phía Nam và Tây Nam của xã Bên cạnh đó, xã còn có các con suối nhỏ như suối Nà Lè và suối Nà Lành, góp phần làm phong phú thêm cảnh quan thiên nhiên nơi đây.
Nà Tọong, suối Nà Pác, suối Khuổi Đứa, suối Khuổi Tát tất cả các con suối này đều đổ ra Sông Bằng
Sông bằng bắt nguồn từ Nà Cài ( Trung quốc) ở độ cao 600m2, chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam rồi nhập vào sông Tà Giang tại Long Châu ( Trung quốc )
Phân phối dòng chảy của sông Bằng theo năm dương lịch như sau :
Kết quả nghiên cứu tài liệu phòng chống lụt bão sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cao Bằng cho thấy:
+ Báo động cấp I : Ngập ở độ cao + 182,5 m, Thời gian ngập 5h từ 7 – 8 lần/năm
+ Báo động cấp II : Ngập ở độ cao +182,5m, thời gian ngập từ 4h từ 4 - 5 lần/năm
+ Báo động cấp III : Ngập ở độ cao +184,5 m, thời gian ngập 3h từ 1 – 2lần /năm
+ Báo động khẩn cấp: Ngập ở độ cao +185,5 thời gian ngập từ 1,5h 4 lần/năm
Lũ lịch sử năm 1950 đạt mức ngập 188,7m với tần suất 1%, vì vậy trong quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp và đất xây dựng cơ sở hạ tầng, cần chú ý đến đặc điểm thủy văn này để giảm thiểu tác động tiêu cực từ chế độ thủy văn.
Theo số liệu từ bản đồ thổ nhưỡng toàn tỉnh Cao Bằng năm 1998 Xã Ngọc Xuân có các loại đất sau :
Đất phù sa được bồi hàng năm có diện tích 164,1 ha, chiếm 26,77% tổng diện tích tự nhiên, hình thành từ sản phẩm bồi tụ của sông Bằng ở địa hình thấp (180 m so với mực nước biển) Loại đất này chủ yếu phân bố tại khu vực Nà Lum, Thắc Thúm, Gia Cung, có màu nâu tươi, tầng dày trên 1m và chưa phân hóa phẫu diện Đất có phản ứng chua ít (pHkcl 5-5,5) và hàm lượng chất dinh dưỡng khá, chủ yếu được sử dụng cho mục đích nông nghiệp.
Đất phù sa không được bồi hàng năm chiếm 10,9% diện tích tự nhiên với 66,8ha, hình thành từ phù sa của sông Bằng và các suối nhỏ, không bị ngập nước hàng năm Đất có màu đỏ tươi, pH KCl từ vừa đến chua (dưới 5), với hàm lượng dinh dưỡng trung bình, trong đó lân tổng số và dễ tiêu ở mức nghèo Loại đất này chủ yếu phân bố ven sông Bằng và được sử dụng cho mục đích nông nghiệp.
Đất phù sa có diện tích 25,6ha, chiếm 4,17% tổng diện tích tự nhiên, với đặc điểm tầng loang lổ đỏ vàng Loại đất này được hình thành từ sản phẩm biến đổi màu sắc trong quá trình hình thành, với tính chất sét và kết von hóa đất có phản ứng chua (pH KCL < 4,5), dẫn đến độ nghèo dinh dưỡng.
Hiện nay đất đang được sử dụng để trồng một vụ lúa hoặc một vụ lúa + một vụ màu như : Nà Bám, Bản Vuộm, Nà Pế, Nà Kéo…
Đất đỏ vàng, chiếm 7,45% tổng diện tích tự nhiên với 45,7 ha, đã bị biến đổi do hoạt động trồng lúa nước Loại đất này có điều kiện thuận lợi cho việc canh tác, dẫn đến sự hình thành tầng glây ở nông Đặc điểm của đất là có thành phần cơ giới nặng, tính chất chua và nghèo dinh dưỡng.
Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Xh-p) chiếm 15,98% tổng diện tích tự nhiên với 90,8 ha Loại đất này được hình thành trên nền phù sa cổ, có địa hình bồi thoải và đồi bát úp Tuy nhiên, một số diện tích của đất này bị xói mòn mạnh, dẫn đến sự xuất hiện của lớp kết von ở nông.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế Được sự quan tâm của lãnh đạo thị ủy - HĐND - UBND thị xã, sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể Thị xã,Đảng bộ và nhân dân xã Ngọc Xuân đã doàn kết vượt qua khó khăn thực hiện thắng lợi các mục tiêu của đại hội đảng đề ra, đời sống nhân dân trong xã cơ bản được ổn định về nhiều mặt
Trong nhiệm kỳ 2005 – 2010, Đảng bộ phường đã tập trung vào quan điểm "Phát triển kinh tế làm trọng tâm", thường xuyên xây dựng nghị quyết và giải pháp nhằm đạt được mục tiêu phát triển toàn diện cho xã, bao gồm thương mại, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp.
Bảng 2: Thực trạng phát triển kinh tế
TT Các chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009
1 Tổng giá trị sản xuất Triệu đồng 6044 6383
2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 3,2 5,3
3 Giá trị sản xuất nông nghiệp Triệu đồng 1100 1201
4 Giá trị sản xuất CN – TTCN – XDCB Triệu đồng 2034 2214
5 Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ Triệu đồng 2910 1968
6 Giá trị bình quân đầu người Triệu đồng 9,5 10,2
10 Tổng sản lượng thực quy thóc Tấn 2310 2013 a Ngành nông nghiệp
Trong tương lai, ngành nông nghiệp của xã có khả năng giảm sút do việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích xây dựng đô thị và phát triển cơ sở hạ tầng.
5 năm tới sản xuất nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế của xã
Sản xuất nông nghiệp của xã hiện nay tập trung ở 6 xóm
Bảng 3: Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã
Cây lúa và ngô là cây trồng chính
Cây lúa được gieo trồng trên diện tích 139,3 ha, bao gồm 56 ha lúa xuân và 83,3 ha lúa mùa Năng suất lúa cả năm đạt 50 tạ/ha, với năng suất vụ xuân đạt 55 tạ/ha và vụ mùa đạt 45 tạ/ha.
Cây ngô: Diện tích gieo trồng 51 tạ/ha ( Trong đó: Ngô xuân 31 ha, ngô mùa
20 ha) Năng suất cả năm đạt 37,5 tạ/ha ( Trong đó: Vụ xuân 45 tạ/ha, vụ mùa 30 tạ/ha)
Tổng sản lượng thực quy thóc năm 2010 đạt 881,5 tấn
Hiện nay, nông dân trong xã đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, bao gồm việc đưa vào sử dụng giống mới có năng suất cao và khả năng chống sâu bệnh Nhờ đó, tổng sản lượng lương thực hàng năm không chỉ đạt mà còn vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Ngoài lúa ngô nhân dân còn trồng các loại hoa màu khác như sắn, khoai và các loại hoa màu khác
Chăn nuôi hộ gia đình là hoạt động chính tại xã, với số lượng gia súc ổn định qua các năm Tính đến năm 2010, toàn xã có 280 con trâu, 65 con bò, 3200 con lợn (trong đó có 160 lợn nái), 10 con hươu và hơn 10.000 con gia cầm Mặc dù số lượng gia cầm có tăng nhưng diễn ra chậm do giá thức ăn chăn nuôi cao và giá bán sản phẩm thấp, gây khó khăn trong tiêu thụ.
Tuy nhiên ngành chăn nuôi vẫn là nguồn thu có tích lũy chủ yếu là đại bộ phận nông dân
Hiện nay, vườn tạp chủ yếu mang tính chất tự cung, tự cấp và chưa phát huy hiệu quả kinh tế, nhưng vẫn là một phần quan trọng trong đời sống của các hộ gia đình nông thôn Tuy nhiên, diện tích đất vườn tạp đang ngày càng thu hẹp do sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa.
Trong tương lai, việc cải tạo và xây dựng các vườn tạp, cũng như hình thành những rừng chuyên canh, sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và tăng cường nguồn tích lũy cho các hộ nông dân trong ngành lâm nghiệp.
Toàn xã có 296,37 ha đất lâm nghiệp có rừng Trong đó:
+ Đất có rừng tự nhiên phòng hộ 77,05 ha
Diện tích đất có rừng trồng phòng hộ đạt 219,32 ha với độ che phủ rừng 42,75% Tuy nhiên, rừng tại xã vẫn còn nghèo, và quá trình tái sinh cũng như trồng rừng diễn ra chậm.
Trong những năm qua, các dự án lâm nghiệp đã được thực hiện hiệu quả, tiêu biểu là Dự án PAM, với 136.6 ha rừng được trồng và 7 làng PAM được bàn giao cho cơ sở quản lý và bảo vệ Năm 2010, 5100 cây thông đã được trồng theo dự án cây phân tán tại xã, giúp cải thiện môi trường Hiện tại, xã đã không còn đất trống đồi núi, đánh dấu sự phát triển tích cực trong ngành lâm nghiệp.
Trên địa bàn xã hiện có nhiều cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm Công ty cổ phần sản xuất VLXD xưởng cơ chế khoắng sản (K55) cùng các cơ sở sản xuất và gia công về sắt, sản xuất vôi, đá xây dựng, và chế biến nông – lâm sản Tổng giá trị sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp trong năm 2010 đạt trên 2,5 tỷ đồng.
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại xã chủ yếu có quy mô nhỏ và sử dụng công nghệ lạc hậu, ngoại trừ công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng.
Trong phương án quy hoạch cũng không bố trí thêm những khu công nghiệp lớn ảnh hưởng đến môi trường
Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới mẫu mã để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Đồng thời, ngành thương mại dịch vụ cũng cần phát triển để hỗ trợ cho sự tiến bộ này.
Xã ngoại thị có ngành thương mại và dịch vụ phát triển mạnh mẽ, bao gồm sửa chữa ô tô, xe máy, đồ điện dân dụng, nhà hàng và buôn bán hàng hóa Toàn xã hiện có 36 đầu xe, trong đó có 4 xe công nông, phục vụ vận tải hàng hóa và hành khách Số hộ đăng ký kinh doanh, nhà hàng và buôn bán hàng hóa là 155 hộ, với tổng cộng 273 lao động.
Dịch vụ thương mại tại xã Ngọc Xuân đã phát triển hiệu quả, tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân, cần nâng cao chất lượng hàng hóa trong thời gian tới.
27
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐA
1 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
Việc tổ chức thực hiện luật đất đai và các văn bản dưới luật tại xã ngày càng được cải thiện, giúp hạn chế các tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất.
Trước khi có Luật Đất đai 1993, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã khởi xướng việc đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp, tập trung vào việc giao quyền tự chủ cho hộ nông dân Tuy nhiên, Luật Đất đai ban hành tháng 11/1998 đã bộc lộ nhiều hạn chế, như mâu thuẫn trong việc tích tụ đất đai phục vụ sản xuất hàng hóa lớn và những vấn đề kinh tế, pháp lý trong quan hệ ruộng đất Luật này chỉ quản lý đất đai ở trạng thái tĩnh và chưa thể hiện đầy đủ chức năng quản lý của Nhà nước, đặc biệt trong các khía cạnh cấp phát, sử dụng và thu hồi đất.
Trước năm 1993, công tác quản lý đất đai chủ yếu được giao cho các ngành sử dụng đất, trong đó ngành nông nghiệp giữ vai trò quan trọng do đất nông nghiệp được coi là đối tượng chính Thời điểm này, quản lý đất đai ở cấp xã chủ yếu tập trung vào việc theo dõi và thống kê đất nông nghiệp, đặc biệt là đất ruộng Tuy nhiên, các vấn đề như giải quyết tranh chấp đất đai, theo dõi biến động đất, chuyển mục đích sử dụng và thu hồi đất chưa được chú trọng.
Tình hình quản lý đất đai như trên đã dẫn đến một số tồn tại sau đây
Việc giao đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay diễn ra một cách tùy tiện, không tuân theo định hướng của Nhà nước, dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai từ một số tổ chức và cá nhân, và vấn đề này vẫn chưa được khắc phục.
Các tranh chấp đất đai bao gồm quyền sử dụng đất, ranh giới thửa đất giữa các hộ gia đình và tổ chức, cũng như tranh chấp theo ranh giới hành chính giữa các địa phương vẫn chưa được giải quyết.
Việc thống kê cập nhật số liệu và theo dõi tình hình sử dụng quỹ đất của xã chưa được quan tâm
Thời kỳ sau luật đất đai 1993 đến nay:
Luật đất đai năm 1993 quy định 7 nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đó là:
+ Điều tra khảo sát, đo đạc đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính + Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất
+ Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng đất và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của văn bản
Đăng ký đất đai và quản lý sổ địa chính là những bước quan trọng trong việc quản lý hợp đồng sử dụng đất Điều này bao gồm thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sở hữu.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai
+ Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể hiện và quản lý sử dụng đất
Công tác quản lý đất đai tại xã Ngọc Xuân đã có những chuyển biến tích cực kể từ khi Luật đất đai năm 1993 được ban hành Những nội dung thể hiện rõ nét sự phát triển này bao gồm việc cải thiện quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tăng cường công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như nâng cao nhận thức của người dân về quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai.
2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Việc hoạch định địa giới hành chính các cấp đã được thực hiện với sự rà soát toàn bộ địa giới hành chính của xã trên thực địa Ranh giới và giáp ranh giữa các xã được xác định dựa trên các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc địa giới, sau đó được chuyển vẽ lên bản đồ Hồ sơ và kết quả của quá trình này được lưu trữ và quản lý theo đúng quy định pháp luật Diện tích tự nhiên của xã vào năm 2010 là 684,99 ha.
Cuối năm 1995, xã đã thực hiện chỉ thị 36/CP, tiến hành kiểm tra và nghiệm thu để xác định địa giới hành chính với các xã, phường lân cận Đến năm 1996, xã đã biên tập và xây dựng bản đồ theo địa giới 364/CP, chuyển đổi sang hệ GAUSS.
3 Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Đo đạc lập bản đồ giải thửa là một công việc quan trọng sau khi Luật Đất đai năm 1993 được ban hành, nhằm phục vụ cho việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định 64/CP Tại các xã, công tác này đã cơ bản hoàn thành với tỷ lệ 1/1.000, tập trung chủ yếu vào diện tích đất nông nghiệp Việc đo đạc giúp xác định cụ thể diện tích từng thửa đất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Đo đạc lập bản đồ địa chính: Trong những năm 1996 – 1997 xã đã hoàn thành đo địa chính theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt ở tỷ lệ 1/5000, 1/1000
Xã đã tiến hành đo đạc và lập sơ đồ, chỉnh lý bản đồ đất rừng nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác giao đất và giao rừng.
4 Công tác giao đất, cho thuê đât, thu hồi đất
Theo nghị định 64/CP, 02CP, 88CP và 60CP về giao đất, cũng như Nghị định 85CP và chỉ thị 245/TTg về thuê đất, đến năm 2010, xã đã giao 583 ha đất tự nhiên, đạt tỷ lệ 95,1% tổng diện tích Trong đó, 470,24 ha được giao cho hộ gia đình, 14,9 ha cho các tổ chức kinh tế, 15,54 ha do UBND xã quản lý và 82,32 ha cho các đối tượng khác Đất nông nghiệp, lâm nghiệp chuyên dùng và đất ở đã được giao 100%, chỉ còn 30 ha đất chưa sử dụng, chủ yếu là sông suối, hiện chưa được giao, cho thuê hoặc sử dụng.
Nhìn chung, công tác giao đất, cho thuê đất của xã đã đi vào nề nếp, đảm bảo tính pháp lý và đúng quy định của nhà nước
Trong những năm qua, xã đã thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách tích cực, tuy nhiên vẫn gặp nhiều khó khăn do sự thay đổi trong lịch sử đất đai và nhà ở, cũng như ý thức và hiểu biết của người dân còn hạn chế Bên cạnh đó, các chính sách hiện hành chưa có giải pháp và hướng dẫn cụ thể, dẫn đến tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra chậm Đến cuối năm 2010, xã chỉ cấp được 360 hộ/1271 hộ, chiếm 28,32%, trong đó 211 trường hợp đã được xét duyệt qua Hội đồng cấp GCN thị xã và 108 trường hợp qua Hội đồng cấp GCN xã.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng quá trình cấp phát giấy chứng nhận cho các hộ dân vẫn còn chậm, đặc biệt ở khâu xé và ký duyệt tại thị xã.
Về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tính đến đầu năm 2010 của xã đã cấp được 120 giấy
5 Công tác giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất
1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, xã có tổng diện tích tự nhiên 684,99ha, bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người là 743 người/km2
Trong 683.27ha đất đang được sử dụng cho các mục đích, còn lại 1,72ha đất chưa sử dụng
Bảng 4: Diện tích, cơ cấu các loại đât chính năm 2010
Loại đất Diện tích(ha) Cơ cấu(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 684,99 100,00
Trong đó : - Đất sản xuất nông nghiệp 263,61 38,48
- Đất nuôi trồng thủy sản 0,32 0,04
II Đất chưa sử dụng 1,72 0,25
Diện tích đất nông nghiệp của xã hiên có 560,30ha Chiếm 81,80% tổng diện tích tự nhiên Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5: Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2010
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diên tích đất nông nghiệp 560,30 100,00
1 Đất sản xuất nông nghiệp 263,61 47,05
- Đất trồng cây hàng năm 164,64 29.39
- Đất trồng cây lâu năm 98,97 17.66
3 Đất nuôi trồng thủy sản 0.32 0.06
1.1.1 Đất sản xuất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp của xã có 263,61 ha Đất sản xuất nông nghiệpđược sử dụng như sau:
Đất trồng cây hàng năm có 164,64 ha, gồm:
+ Đất chuyên trồng lúa nước 77,57 ha
+ Đất trồng lúa nước còn lại 34,92 ha
Đất trồng cây lâu năm có 98,97 ha trong đó đất trồng cây công nghiệp lâu năm 0,85ha, đất đất trồng cây ăn quả lâu năm 0,40ha
1.1.2 Đất lâm nghiệp Đất lâm nghiệp của xã có diện tích 296,37 ha, trong đó:
Đất rừng phòng hộ có 296,37 ha
1.1.3 Đất nuôi trồng thủy sản Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 0,32 ha, trong đó
Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt 0,32 ha
1.2 Đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp có diện tích 122,97ha chiếm 17,95 % tổng diện tích tự nhiên cơ cấu, diện tích đất phi nông nghiệp được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 6: Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp năm 2010
Loại đất Diện tích ( ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp 122.97 100,00
Diện tích đất chuyên dùng là 44,58 ha, trong đó bao gồm đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp chiếm 1,03 ha Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp nhà nước là 0,84 ha Đất quốc phòng chiếm 2,64 ha, trong khi đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 19,05 ha Cuối cùng, đất có mục đích công cộng chiếm 21,86 ha.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 19.86 16,15
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 24.41 19,85
1.2.1 Đất ở Đất ở của xã có diện tích 34,12 ha chiếm 27,75% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 4,98% tổng diện tích tự nhiên Trong đó:
Đất ở tại nông thôn có 34,12ha;
Có diện tích 44,58 ha chiếm 36,25% diện tích đất phi nông nghiệp Đất chuyên dùng được sử dụng vào các mục đích sau:
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có 1,03 ha.Bao gồm :
+ Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp của nhà nước 1,03 ha
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 19,05 ha Bao gồm :
+ Đất cho các hoạt động khoắng sản 5ha + Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ 14,05 ha
Đất có mục đích công cộng 21,86 ha Bao gồm :
+ Đất giao thông 19,02 ha + Đất thủy lợi 0,54 ha + Đất công trình năng lượng 0,12 ha + Đất công trình bưu chính viễn thông 0,01 ha + Đất cơ sở văn hóa 0,34 ha
+ Đất cơ sở giáo dục và đào tạo 1,63 ha + Đất chợ 0,20 ha
1.2.3 Đất nghĩa trang nghĩa địa:
Có diện tích 19,86 ha chiếm 16,15 diện tích đất phi nông nghiệp
1.2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng:
Đất sông ngòi, kênh rạch, suối 24,41 ha
1.3 Đất chưa sử dụng Đất chưa sử dụng của xã còn 1,72 ha, chiếm 0,25% tổng diện tích tự nhiên, trong đó:
Đất bằng chưa sử dụng 1,72 ha
Bảng 7: Diện tích, cơ cấu các loại đất chưa sử dụng năm 2010
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất chưa sử dụng 1.72 100,00
1 Đất bằng chưa sử dụng 1.72 100,00
2 Đất đồi núi chưa sử dụng
3 Đất núi đá không có rừng cây
2 Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010
Xã Ngọc Xuân đang trải qua quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, với sự phát triển đồng bộ của cơ sở hạ tầng, trường học và dịch vụ Sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất đã dẫn đến những biến động lớn trong thị trường đất đai, đặc biệt là trong nội bộ đất phi nông nghiệp, khi có sự chuyển đổi mục đích sử dụng để đáp ứng yêu cầu thực tế.
Nhìn chung các loại đất có sự biến động lớn là đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng… cụ thể từng loại đất biến động như sau:
Quỹ đất nông nghiệp của xã có đến năm 2010 là: 560,30 ha Trong đó:
Đất trồng lúa, năm 2010 là: 112,49 ha tăng 6,06 ha
+ Do chuyển từ đất trồng cây hàng năm 1,06 ha,
+ Chuyển từ đất trồng cây lâu năm 2,29 ha,
+ Do kiểm kê năm 2005 tính sai đường địa giới với xã Vĩnh Quang huyện Hòa An 3,05 ha
+ Đất trồng lúa giảm 1,02 ha
- Do chuyển sang các hoạt động khoắng sản 0,01 ha, sang đất ở nông thôn 1,01 ha
Đất trồng cây hàng năm, năm 2010 là 52,15 ha tăng 2,08 ha
+ Đất trồng cây hàng năm tăng 4,48 ha
- Do chuyển từ đât rừng phòng hộ 3,26 ha, trồng cây lâu năm 1,22 ha
+ Đất trồng cây hàng năm giảm 2,04 ha
- Do chuyển sang đất trồng lúa 1,06 ha, sang đất ở nông thôn 0,63 ha, sang đất giao thông 0,71 ha
Đất trồng cây lâu năm,năm 2010 là 98,97 ha giảm 3,04 ha
Diện tích chuyển đổi đất bao gồm 2,29 ha sang đất trồng lúa, 0,65 ha sang đất giao thông, 0,09 ha sang đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp, 0,16 ha sang đất cơ sở văn hóa, 0,01 ha sang đất công trình bưu chính viễn thông, 0,18 ha sang đất quốc phòng, 1,22 ha sang đất trồng cây hàng năm, và 0,33 ha được đo khoanh vẽ bản đồ.
+ Đất trồng cây lâu năm tăng 1,89 ha,
+ Do chuyển từ đất rừng phòng hộ 1,89 ha
Đất rừng phòng hộ, năm 2010 là 296,37 ha giảm 14,47 ha
Diện tích chuyển đổi đất bao gồm 3,26 ha sang đất trồng cây hàng năm, 0,72 ha sang đất ở nông thôn, 4,06 ha sang đất nghĩa trang, 1,84 ha sang đất giao thông, 0,12 ha sang đất công trình năng lượng, 1,78 ha sang đất cho hoạt động khoáng sản, 1,89 ha sang đất trồng cây lâu năm khác, và 0,71 ha được đo khoanh vẽ trên bản đồ.
Đất nuôi trồng thủy sản, năm 2010 là 0,32 ha giảm 0,38 ha do chuyển sang đất trồng lúa 0,68 ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản tăng 0,30 ha do chuyển từ đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 0,30 ha
Quỹ đất phi nông nghiệp của xã đến năm 2010 là 122,97 ha, trong đó:
Đất ở nông thôn, năm 2010 là 34,12 ha, tăng 4,71 ha
Diện tích đất chuyển đổi bao gồm 1,01 ha từ đất trồng lúa, 0,63 ha từ đất trồng cây hàng năm, 0,72 ha từ đất rừng phòng hộ, 0,86 ha từ đất giao thông, 0,59 ha từ đất sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ, 0,83 ha từ đất cho các hoạt động khoáng sản, và 0,07 ha từ đất trồng sông suối và mặt nước chuyên dùng.
Đất trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp,năm 2020 là 1,03 tăng 0,09 ha
+ Do chuyển từ đất trồng cây lâu năm 0,09 ha
Đất quốc phòng, năm 2010 là 2,64 ha tăng 1,88 h
+ Do chuyển từ đất trồng cây lâu năm 0,18 ha, do khoanh vẽ bản đồ 1,70 ha
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh, năm 2010 là 0,00 ha giảm 2,27 ha
+ Do chuyển sang đất hoạt động khoắng sản 2,27 ha
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ năm 2010 là 14,05 ha giảm 0,35 ha + Do chuyển sang đất ở nông thôn 0,59 h, do khoanh vẽ bản đồ 0,24 ha
Đất cho các hoạt động khoắng sản 2010 là 5,0 ha tăng 3,32 ha
+ Do chuyển từ đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2,27 ha, từ đất trồng lúa 0,01 ha, từ đất rừng phòng hộ 0,87 ha
+ Đất cho hoạt động khoắng sản giảm 0,83 ha, do chuyển sang đất ở nông thôn 0,83 ha
Đất có mục đích công cộng:
Năm 2010, diện tích đất giao thông đạt 19,02 ha, tăng 2,34 ha so với trước đó Sự gia tăng này chủ yếu do chuyển đổi từ các loại đất khác, bao gồm 0,71 ha từ đất trồng cây hàng năm, 0,65 ha từ đất trồng cây lâu năm và 1,84 ha từ đất rừng phòng hộ.
- Đất giao thông giảm 0,86 ha, do chuyển sang đất ở nông thôn 0,86 ha
- Đất thủy lợi năm 2010 là 0,54 ha, không thay đổi
+ Đất cơ sở văn hóa năm 2010 là 0,34 ha tăng 0,16 ha do chuyển từ đất trồng cây lâu năm 0,16 ha
+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo năm 2010 là 1,63 ha giảm 0,37 ha, do khoanh vẽ bản đồ 0,37 ha
+ Đất công trình năm lượng năm 2010 là 0,12 ha tăng 0,12 ha do chuyển từ đất rừng phòng hộ 0,12 ha
+ Đất công trình bưu chính viễn thông năm 2010 là 0,01 ha tăng 0,01 ha do chuyển từ đất trồng cây lâu năm 0,01 ha
+ Đất chợ năm 2010 là 0,20 ha giảm 0,08 ha do khoanh vẽ bản đồ
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, năm 2010 là 19,86 ha tăng 4,06 ha do chuyển từ đất rừng phòng hộ 4,06 ha
Đến năm 2010, diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm còn 24,41 ha, giảm 5,86 ha so với trước Nguyên nhân giảm này bao gồm việc chuyển đổi 0,30 ha sang đất nuôi trồng thủy sản, 0,06 ha sang đất rừng phòng hộ, 0,07 ha sang đất ở nông thôn, và 1,64 ha sang đất bằng chưa sử dụng, cùng với việc khoanh vẽ bản đồ 3,79 ha.
Quỹ đất chưa sử dụng của xã có đến năm 2010 là 1,72 ha Trong đó:
+ Đất bằng chưa sử dụng tăng 1,72 ha do chuyển từ đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1,64 ha, do khoanh vẽ 0,08 ha
Từ năm 2005 đến 2010, sự biến động đất đai tại xã diễn ra mạnh mẽ, phản ánh quá trình đô thị hóa tích cực Đặc biệt, đất ở nông thôn tăng nhanh do thay đổi trong quy định tiêu chí ở Tuy nhiên, số liệu về cán bộ tự giãn trong khu dân cư vẫn chưa đầy đủ Ngoài ra, việc thay đổi mục đích sử dụng đất vẫn tiếp tục xảy ra ở nhiều địa phương.
Bảng8 : Tình hình Biến động sử dụng đất từ năm 2005 đến năm 2010 Đơn vị tính: ha
Diện tích đầu kỳ năm 2005
Diện tích cuối kỳ năm 2010
Tổng diện tích tự nhiên 685.27 684,99 - 0,28
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 258.51 263.61 5,10 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 156.50 164.64 8,14 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 102.01 98.97 - 3,04
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 0.70 0.32 - 0,38
2.2.1 Đất trụ sở CQ, Công trình SN 0.94 1.03 0,09
2.2.4 Đất sản xuất, KD phi NN 18.35 19.05 0,70
2.2.5 Đất có mục đích công cộng 19.69 21.86 2,17 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 15.80 19.86 4,06
2.5 Đất sông suối và MNCD 30.27 24.41 - 5,86
2.6 Đất phi nông nghiệp khác
3 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất
3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất phải được nhìn nhận đánh giá trên 3 khía cạnh của việc sử dụng đất
* Hiệu quả kinh tế: Đây là mục tiêu đầu tiên trong sử dụng đất
Đến nay, việc sử dụng đất nông nghiệp tại xã đã ổn định và mang lại hiệu quả kinh tế cao, với năng suất cây trồng và vật nuôi ngày càng tăng Nhiều mô hình sản xuất đã đạt doanh thu trên 50 triệu đồng/ha/năm, cho thấy hiệu suất đầu tư của người dân được cải thiện Tuy nhiên, xã vẫn thiếu vùng sản xuất cây hàng hóa lớn, điều này hạn chế khả năng phát triển công nghiệp chế biến tại chỗ và nâng cao giá trị sản phẩm.
Việc bố trí quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng hạ tầng, phát triển công nghiệp và dịch vụ, cũng như chỉnh trang và xây dựng các khu dân cư đô thị và nông thôn là rất quan trọng Cần quản lý chặt chẽ việc chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp Đồng thời, việc sử dụng hiệu quả quỹ đất di tích danh thắng như đền Kỳ Sầm và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, như khai thác quặng đá sét, đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển với tốc độ bình quân trên 17%.
Với việc đất đai được giao ổn định lâu dài, người dân ngày càng ý thức rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của mình trong việc sử dụng đất, đồng thời yên tâm đầu tư vốn và áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình canh tác.
Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch, dịch vụ, sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản đã dẫn đến nhu cầu gia tăng về lực lượng lao động, tạo ra hàng ngàn việc làm mỗi năm Điều này không chỉ nâng cao thu nhập mà còn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
* Hiệu quả về môi trường:
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại đã dẫn đến việc xây dựng và mở rộng các khu đô thị, gây áp lực lớn lên môi trường xã Vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở thành mối quan tâm hàng đầu, khiến cảnh quan môi trường tại xã được chú trọng hơn bao giờ hết Nhiều dự án bảo vệ môi trường đã được triển khai, cùng với phong trào xanh - sạch - đẹp tại các khu đô thị và nông thôn được phát động mạnh mẽ Người dân cũng ngày càng chú ý hơn đến vấn đề bảo vệ môi trường trong việc sử dụng đất.
Sản xuất nông, lâm nghiệp đã áp dụng các chính sách hợp lý nhằm khuyến khích khai hoang và cải tạo đất chưa sử dụng, mở rộng diện tích đất nông nghiệp Những nỗ lực này bao gồm việc phủ xanh đất trống và đồi núi trọc, đồng thời bảo vệ và phát triển rừng, dẫn đến sự gia tăng đáng kể diện tích đất nông nghiệp và cải thiện môi trường sinh thái.
Tại những khu vực khai thác quặng sét, sau khi khai thác xong đất đai đã được san ủi và trồng lại rừng
4 Những tồn tại trong việc sử dụng đất
+ Diện tích đất sử dụng cho các hoạt động thương mại, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp có ít
+ Đất chưa sử dụng còn nhiều ( còn 1.72 ha)
+ Trong quá trình sử dụng đất, việc canh tác và bảo vệ đất còn nhiều bất cập, chưa hợp lý
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲTRƯỚC
1 kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
Kể từ khi thi hành Luật đất đai năm 1993, Xã Ngọc Xuân đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2003 - 2010, với kế hoạch hàng năm được UBND xã trình lên UBND Thị xã phê duyệt Trong giai đoạn này, quỹ đất đã được phân bổ cho các mục đích sản xuất công nghiệp, dịch vụ thương mại, đất ở, mở rộng trường học và đường xã Đồng thời, quỹ đất chưa sử dụng đã được chuyển đổi sang mục đích trồng rừng, góp phần nâng cao độ che phủ cây xanh trên địa bàn.
Trong phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trong các năm tới, vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém Nguyên nhân của tình trạng này cần được xem xét và khắc phục để đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và phát triển đất đai.
Hệ thống chính sách và pháp luật về đất đai đã được cải cách, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, và pháp luật chưa giải quyết đồng bộ các vấn đề thực tiễn hiện nay.
Chính quyền cấp cơ sở chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai, dẫn đến sự hiểu biết hạn chế về pháp luật đất đai Hệ quả là công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương đã bị buông lỏng trong một thời gian dài.
Chính sách bồi thường hiện nay còn thiếu hợp lý và đồng bộ, dẫn đến sự không thống nhất trong thực hiện, gây khó khăn cho Nhà nước trong việc thu hồi đất, đặc biệt là khi phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
+ Việc chấp hành Luật đất đai của người dân chưa cao, vần còn tồn tại những hiện tượng lấn chiếm đất, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất
2 Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất, nguyên nhân chính, giải pháp khắc phục, những kinh nghiệm về sử dụng đất
Việc sử dụng đất hiện nay chưa đạt hiệu quả tối ưu, dẫn đến việc chưa khai thác triệt để tiềm năng từ đất đai, lao động, nguồn vốn và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
- Quỹ đất cho các hoạt động văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao, đất sản xuất kinh doanh… chưa được bố trí đầy đủ và hợp lý
- Sự hiểu biết và khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất của người dân còn nhiều hạn chế
Trong quản lý và sử dụng đất đai, vẫn tồn tại nhiều yếu kém do nhiều nguyên nhân khác nhau Những vấn đề này chủ yếu xuất phát từ sự thiếu sót trong quy trình quản lý, cũng như từ những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất.
Hệ thống chính sách và pháp luật về đất đai đã có nhiều cải tiến, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chưa giải quyết triệt để các vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
Trong bối cảnh phát triển chung của Thành phố Cao Bằng, nhu cầu về không gian đô thị đang gia tăng, dẫn đến sự biến động trong việc sử dụng đất đai.
Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng lấn chiếm và chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trái phép Việc này cần được cải thiện để đảm bảo sử dụng đất hiệu quả và hợp pháp.
Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh, việc chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa sang mục đích đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển khu dân cư mới là cần thiết Tuy nhiên, việc thực hiện chuyển đổi này cần tuân thủ nguyên tắc và trình tự lập quy hoạch sử dụng đất một cách đúng đắn và hợp lý.
Phần 3 ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG
DÀI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
I ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI Đất đai là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển các ngành kinh tế - xã hội, mức độ ảnh hưởng của đất đai đến sự phát triển của các ngành có khác nhau Việc đánh giá tiềm năng về mặt lượng và chất theo khả năng thích hợp với từng mục đích sử dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo ra những căn cứ để định hướng sử dụng đất lâu dài, nhằm khai thác sử dụng tiết kiệm và hợp lý
Nếu không đánh giá đúng tiềm năng và khả năng thích ứng của từng loại đất với các mục đích sử dụng, hiệu quả sử dụng đất sẽ thấp, dẫn đến hủy hoại đất và gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường sinh thái Đánh giá tiềm năng đất đai là xác định diện tích đất phù hợp với từng mục đích sử dụng dựa trên các đặc điểm tự nhiên của đất và các mối quan hệ trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tiềm năng đất đai không chỉ nằm ở việc khai thác những khu đất chưa được sử dụng, mà còn ở khả năng tối ưu hóa chiều sâu của đất đang được sử dụng thông qua việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Toàn xã hiện có 684,99 ha đất tự nhiên, trong đó Đất đang sử dụng 683,27 ha,chiếm 99.7% diện tích tự nhiên
+ Đất nông nghiệp 560,30 ha + Đất phi nông nghiệp 122,97 ha Đất chưa sử dụng 1,72 ha, chiếm 0,25% diện tích đất tự nhiên
1 Đánh giá tiềm năng đất đai để sản xuất nông, lâm nghiệp
Quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp gắn liền với các yếu tố tự nhiên như thổ nhưỡng, tính chất đất và khí hậu Hiệu quả sản xuất còn phụ thuộc vào việc bố trí hợp lý cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu sản xuất và mùa vụ Các vùng chuyên canh sản xuất nông, lâm sản và nguyên liệu chế biến cũng chịu ảnh hưởng từ khả năng tưới tiêu, địa hình, vốn, lao động, cũng như các yếu tố thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm.