1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

77 78 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Khẩu Phần Ăn Đến Năng Suất Sữa Và Tình Trạng Sức Khỏe Của Bò Sữa Holstein Friesian Nuôi Tại Trang Trại Bò Sữa Công Ty CPTP Sữa TH, Huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Vũ Quyết Thắng
Người hướng dẫn GS. TS. Nguyễn Xuân Trạch, TS. Nguyễn Ngọc Hùng, TS. Võ Văn Sự, TS. Trần Hiệp
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Chăn nuôi
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

    • 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.4. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA BÒ SỮA

      • 2.1.1. Nhu cầu thu nhận vật chất khô

      • 2.1.2. Nhu cầu về năng lượng

      • 2.1.3. Nhu cầu protein

    • 2.2. KHẢ NĂNG THU NHẬN THỨC ĂN CỦA BÒ

      • 2.2.1. Cơ chế điều hòa thu nhận thức ăn của bò

      • 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới lượng thu nhận thức ăn

    • 2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN THU NHẬN ĐẾN NĂNG SUẤT SỮA BÒ

    • 2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ NUÔI DƯỠNG GIAI ĐOẠN CHUYỂNTIẾP ĐẾN SỨC KHỎE VÀ SẢN LƯỢNG SỮA CỦA BÒ SAU ĐẺ

    • 2.5. ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG TIỀN CHẤT GLUCOSE ĐẾN SỨCKHỎE VÀ NĂNG SUẤT SỮA BÒ SAU ĐẺ

      • 2.5.1. Trao đổi năng lượng của bò sữa sau khi đẻ

      • 2.5.2. Bệnh ketosis

      • 2.5.3. Ảnh hưởng của bổ sung tiền chất Glucose đến sức khỏe và năng suấtsữa của bò sau đẻ

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu

      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu

    • 3.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Nội dung 1: Ảnh hưởng của mức cho ăn đến khối lượng, điểm thểtrạng và năng suất của bò sữa giai đoạn trên 200 ngày của chu kỳ vắt sữa

      • 3.2.2. Nội dung 2: Ảnh hưởng của việc bổ sung tiền chất glucose (glycoline)trong khẩu phần của bò sữa đến trao đổi chất, năng suất sữa, khối lượngcủa bò giai đoạn sau đẻ

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN

    • 4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC CHO ĂN ĐẾN NĂNG SUẤT SỮA, KHỐILƯỢNG VÀ ĐIỂM THỂ TRẠNG CỦA BÒ

      • 4.1.1. Ảnh hưởng của mức cho ăn đến khả năng thu nhận thức ăn của bò

      • 4.1.2. Ảnh hưởng của mức thu nhận thức ăn đến năng suất sữa của bò

      • 4.1.3. Ảnh hưởng của mức cho ăn đến khối lượng và điểm thể trạng của bò

      • 4.1.4. Ảnh hưởng của mức cho ăn đến chi phí sản xuất sữa

    • 4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA TIỀN CHẤT GLUCOSE ĐẾN NĂNG SUẤT SỮAVÀ THỂ TRẠNG CỦA BÒ SAU ĐẺ

      • 4.2.1. Ảnh hưởng của tiền chất Glucose đến nồng độ BHBA trong máu

      • 4.2.2. Ảnh hưởng của tiền chất Glucose đến nồng độ Glucose trong máu

      • 4.2.3. Ảnh hưởng của tiền chất Glucose đến khả năng thu nhận thức ăncủa bò

      • 4.2.4. Ảnh hưởng của tiền chất Glucose đến năng suất sữa và khối lượng củabò sau đẻ

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt:

    • Tiếng Anh

Nội dung

Tổng quan tàı lıệu

Nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa

2.1.1 Nhu cầu thu nhận vật chất khô

Trong chăn nuôi bò sữa, việc xác định khả năng thu nhận vật chất khô (VCK) của gia súc là rất quan trọng để xây dựng khẩu phần thức ăn phù hợp Lượng VCK mà gia súc thu nhận phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện sống, chất lượng khẩu phần, chất lượng thức ăn, đặc điểm thể trạng, tình trạng sức khỏe, giai đoạn phát triển và sức sản xuất Trong điều kiện bình thường, khối lượng cơ thể là yếu tố chính ảnh hưởng đến lượng chất khô thu nhận, do đó, ước lượng VCK dựa vào thể trọng là phương pháp đơn giản và hiệu quả.

Bò tơ (200 kg) thu nhận khoảng 2,8-3% thể trọng trong giai đoạn đầu sinh trưởng, nhưng tỷ lệ này có xu hướng giảm khi khối lượng cơ thể tăng lên Theo nghiên cứu của McDonald et al (2002), bò sữa nhận khoảng 2,8% thể trọng vào đầu chu kỳ sữa và tăng lên 3,2% vào thời điểm đỉnh sữa Lượng thức ăn thu nhận ở bò sữa không chỉ ảnh hưởng đến năng suất sữa mà còn có thể được ước tính thông qua một phương trình cụ thể.

Trong đó, DMI là lượng thức ăn thu nhận (kg VCK/ngày), W là khối lượng cơ thể (kg) và Y là năng suất sưa (kg/ngày)

Mặc dù phương pháp này được coi là một cách ước tính, khả năng thu nhận vật chất khô thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, đặc biệt là giai đoạn phát triển của bò.

Nghiên cứu của Đại học Wisconsin (2003) cho thấy trong những tuần cuối mang thai, bò sữa giảm đáng kể lượng thức ăn, trung bình đến 20% so với giai đoạn cạn sữa trước đó, đặc biệt là tuần trước khi đẻ Nguyên nhân của sự giảm này bao gồm căng thẳng, thay đổi hormon, tăng thể xe tôn trong máu, và kích thước bê tăng lên Theo NRC (2001), một con bò sữa nặng 751 kg chỉ thu nhận khoảng 10,1 kg VCK ở 279 ngày mang thai, giảm so với 13,7 kg VCK ở 270 ngày Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng bò Holstein có khả năng thu nhận khoảng 10,5 kg VCK trước khi đẻ, tương đương 1,75% trọng lượng cơ thể Đặc biệt, bò có lượng thu nhận thức ăn thấp trước đẻ cũng dẫn đến giảm thu nhận thức ăn trong 3 tuần sau đẻ.

2.1.2 Nhu cầu về năng lượng

Trong giai đoạn cuối của chu kỳ mang thai, nhu cầu dinh dưỡng của bò tăng lên do sự phát triển của bào thai và tế bào vú, trong khi lượng chất khô thu nhận giảm Nghiên cứu tại Đại học Cornell cho thấy khuyến cáo năng lượng của NRC (1989) là 0,57 Mcal/lb NE l (1,25 Mcal/kg) không đủ cho bò trong tuần trước khi đẻ Đối với bò đẻ lứa 1, cần tăng mức năng lượng khẩu phần lên khoảng 0,70 Mcal/lb NEl (1,54 Mcal/kg) để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và duy trì Việc sử dụng thức ăn thô xanh có hàm lượng xơ dễ tiêu hóa cao là cần thiết để cung cấp đủ năng lượng sau khi đẻ Nếu không điều chỉnh khẩu phần, bò sẽ huy động năng lượng từ mỡ, dẫn đến mức axit béo không ester hóa (NEFA) cao và có thể gây ra các bệnh như ketosis hay hội chứng gan nhiễm mỡ Nghiên cứu của Michigan State cho thấy việc tăng nồng độ năng lượng và protein trong chế độ ăn uống từ 0,60 Mcal/lb NEl (1,32 Mcal/kg) lên 0,70 Mcal/lb NEl (1,54 Mcal/kg) đã làm tăng lượng chất khô thu nhận lên 30% trước khi đẻ, từ 26,5 pounds (12 kg)/ngày lên 34,5 pounds (15,7 kg)/ngày.

Theo NRC (2001), bò cạn sữa trong giai đoạn đầu cần 14,4 Mcal NEl mỗi ngày Sự khác biệt về lượng chất khô ước lượng dẫn đến nồng độ năng lượng đạt 0,48 Mcal/lb (1,05 Mcal/kg) trong thời kỳ mang thai.

Trong suốt 270 ngày mang thai, bò cần 30,1 pounds (13,7 kg) chất khô và 0,65 Mcal/lb (1,44 Mcal/Kg) Đến thời điểm 279 ngày, lượng chất khô cần thiết là 22,2 pounds (10,1 kg) Đặc biệt, bò mẹ trong giai đoạn tiết sữa đầu tiên cần bổ sung nhiều năng lượng, khoảng 16,9 Mcal/ngày, để chuẩn bị cho dạ cỏ, tăng kích thước và ngăn ngừa bệnh lệch dạ múi khế Theo NRC (2001), mức năng lượng cần thiết cho giai đoạn này là 0,70-0,74 Mcal/lb (1,54-1,62 Mcal/kg).

Nhu cầu protein của gia súc thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý, giai đoạn phát triển và điều kiện sống Nghiên cứu từ Đại học Cornell cho thấy việc tăng hàm lượng đạm trong khẩu phần của bò đẻ lứa đầu tiên từ 12% lên 15% bằng protein thoát qua giúp đáp ứng nhu cầu vi sinh vật dạ cỏ và tối đa hóa sản xuất protein vi sinh Kết quả cho thấy, sau khi sinh, protein trong sữa tăng lên nhưng tỷ lệ phối đậu thai có xu hướng giảm, đồng thời tình trạng sụt giảm thể trạng bò sau sinh cũng được cải thiện Điều này chỉ ra rằng việc bổ sung protein cho khẩu phần bò trước khi đẻ có thể làm giảm tỷ lệ bò bị nhiễm xeton sau khi sinh.

Trong giai đoạn cuối của thai kỳ, bê con cần protein để phát triển cơ bắp và đốt cháy năng lượng, vì thiếu protein trước khi đẻ có thể dẫn đến thiếu hụt nguồn protein dự trữ, ảnh hưởng xấu đến sản xuất sữa Một số axit amin cần thiết giúp làm sạch mỡ gan và hấp thụ chất béo từ khẩu phần để tạo năng lượng Protein cũng quan trọng trong việc hấp thụ canxi, giảm sốt sữa phụ và tăng lượng chất khô Theo NRC (1989), khuyến cáo chỉ nên sử dụng 12% protein thô trong khẩu phần bò trước đẻ, nhưng một số nghiên cứu cho thấy không có phản ứng với protein bổ sung có lượng phân giải cao hơn Việc sử dụng protein có thể phân huỷ có thể gây lãng phí và tăng lượng nitơ, ảnh hưởng tiêu cực đến bò Nghiên cứu của Cornell cho thấy khẩu phần trên 12% CP trước khi đẻ làm giảm nguy cơ sót nhau và xeton huyết, và nhiều chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo khẩu phần bò trước đẻ nên đạt 14-15% CP, với khoảng 30% protein ở dạng hòa tan.

60% protein trong thức ăn là protein phân giải (DIP) và 40% là protein không phân huỷ (UIP) Để nâng cao chất lượng axit amin của UIP, việc bổ sung protein từ đậu nành và protein động vật là rất cần thiết Điều này đặc biệt quan trọng đối với bò đẻ lứa đầu tiên.

Theo NRC (2001), mức protein trao đổi (MP) được khuyến nghị là 901 gam ở tuần 270 và 810 gam ở tuần 279 của thai kỳ Lượng chất khô ước tính là 30,1 pound (13,7 kg) và 22,2 pound (10,1 kg), tương ứng với 6,5% MP và 8% MP cho 270 và 279 ngày mang thai Nếu chế độ ăn uống hoàn toàn cân bằng cho các phân số protein, thì tỷ lệ protein thô (CP) cần thiết là 10,8% và 12,4% NRC cũng lưu ý rằng 12% CP có thể cần thiết để đáp ứng nhu cầu của bò, do lượng protein có thể bị lãng phí, và các khuyến cáo về khẩu phần cho bò cạn sữa gần giống với tiêu chuẩn của NRC.

Khả năng thu nhận thức ăn của bò

2.2.1 Cơ chế điều hòa thu nhận thức ăn của bò Ăn là tập hợp của nhiều động tác bao gồm việc tìm kiếm thức ăn, nhận dạng và vận động về phía thức ăn, quan sát cảm quan thức ăn, bắt đầu lấy thức ăn và đưa thức ăn vào miệng Quá trình điều chỉnh của gia súc đối với lượng ăn vào gồm có quá trình điều chỉnh xảy ra tức thì gọi là điều chỉnh ngắn hạn và còn điều chỉnh kéo dài gọi là điều chỉnh dài hạn Điều chỉnh ngắn hạn liên quan đến sự bắt đầu và kết thúc từng bữa ăn, còn điều chỉnh dài hạn là liên quan đến duy trì sự cân bằng năng lượng của cơ thể Bò ăn no cỏ thì dừng lại, đó là do sự điều chỉnh ngắn hạn Bò béo ăn ít thức ăn hơn bò gầy Điều này có thể được giải thích qua hướng cân bằng năng lượng vì bò gầy có nhu cầu dinh dưỡng để tổng hợp mỡ trong khi đó bò béo lại không cần

Có nhiều thuyết giải thích cơ chế điều hoà lượng thu nhận thức ăn ở gia súc nhai lại, trong đó hai cơ chế quan trọng là cơ chế sinh hoá và cơ chế vật lý Cơ chế sinh hoá xảy ra khi gia súc tiêu thụ thức ăn tinh dễ tiêu hoá, trong khi cơ chế vật lý diễn ra với thức ăn thô khó tiêu, chiếm nhiều chỗ trong dạ cỏ (Vũ Duy Giảng và cs., 2008).

Khi nồng độ một hoặc nhiều sản phẩm trao đổi chất đặc biệt trong máu tăng cao, cơ chế này sẽ gửi tín hiệu làm giảm cảm giác ngon miệng của gia súc.

A xít béo bay hơi (AXBBH) là sản phẩm trao đổi chất quan trọng ở gia súc nhai lại, với nồng độ AXBBH trong dạ cỏ tăng lên sau khi ăn do quá trình lên men thức ăn Sự sản sinh AXBBH đạt cao nhất sau 2-3 giờ với khẩu phần nhiều tinh bột và 4-5 giờ với khẩu phần nhiều thức ăn thô AXBBH được hấp thu vào máu, đến gan và não, làm giảm độ thèm ăn khi đạt ngưỡng nhất định, phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng của gia súc Khi nồng độ AXBBH trong máu giảm, độ thèm ăn tăng lên Tuy nhiên, do tốc độ sản sinh AXBBH thấp khi ăn thức ăn thô, cơ chế này ít ảnh hưởng đến lượng thức ăn thô mà gia súc tiêu thụ.

Cơ chế vật lý trong điều hòa tiêu hóa liên quan đến sức chứa của đường tiêu hóa, đặc biệt là dạ cỏ, và phụ thuộc vào chất lượng thức ăn Các loại gia súc nhai lại khác nhau có khả năng tiêu hóa thức ăn thô khác nhau, với những giống được chọn lọc tốt nhất thường có dung tích dạ cỏ thấp nhất, dẫn đến việc thu nhận ít thức ăn thô Ngoài ra, dung tích đường tiêu hóa của cùng một cá thể cũng bị ảnh hưởng bởi sự mang thai và chu kỳ sữa Hơn nữa, dung tích dạ cỏ thay đổi theo mùa do sự biến động về chất lượng thức ăn.

Chất lượng thức ăn thô kém là yếu tố chính hạn chế lượng thức ăn mà bò có thể tiếp nhận Khi thức ăn thô giảm chất lượng, tốc độ phân giải trong dạ cỏ chậm lại, dẫn đến cảm giác no và giảm lượng thức ăn tiêu thụ Thức ăn xơ thô chất lượng thấp không chỉ phân giải kém mà còn có cấu trúc lignin hoá cản trở sự xâm nhập và phân giải của vi sinh vật, khiến quá trình tiêu hóa diễn ra chậm Các tiểu phần thức ăn sinh ra từ phân giải lưu lại lâu trong dạ cỏ, làm cản trở sự tiếp nhận thức ăn mới do chiếm chỗ.

Bò béo thường tiêu thụ ít thức ăn thô hơn bò gầy, điều này có thể được giải thích bởi sự tích lũy mỡ trong khoang bụng Mỡ thừa làm giảm không gian cho dạ cỏ phình to khi ăn, từ đó hạn chế lượng thức ăn thô mà bò có thể tiếp nhận.

Lượng thức ăn mà gia súc tiêu thụ được điều chỉnh bởi nhiều tín hiệu ở các cấp độ khác nhau Gia súc lựa chọn thức ăn dựa trên cảm quan và mùi, quyết định ăn hay không tùy thuộc vào vị và kết cấu của thức ăn Nếu thức ăn có độc tính cao, chúng có thể nhả ra Sau khi nuốt, quá trình tiêu hóa, hấp thu và chuyển hóa diễn ra, với hầu hết chất dinh dưỡng vào gan để tham gia vào quá trình chuyển hóa Trong các cơ quan như dạ dày, ruột, gan và não, có nhiều cảm biến nhận diện thông tin về áp lực, pH, độ thẩm thấu và nồng độ hóa chất, giúp điều chỉnh lượng thức ăn tiếp theo.

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới lượng thu nhận thức ăn

Sự thu nhận thức ăn của gia súc nhai lại chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu dinh dưỡng và giới hạn của đường tiêu hoá Gia súc chỉ có thể thu nhận khối lượng thức ăn mà hệ tiêu hoá cho phép, bên cạnh đó còn có các yếu tố điều chỉnh khác Các yếu tố này có thể được phân chia thành ba nhóm: thức ăn, gia súc và môi trường Đối với gia súc nhai lại, tỷ lệ tiêu hoá và lượng thu nhận thức ăn thô có mối tương quan dương, trong đó tốc độ phân giải thức ăn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến lượng thu nhận Thức ăn được tiêu hoá nhanh sẽ có tỷ lệ tiêu hoá cao và lượng thu nhận lớn, vì tốc độ tiêu hoá cao giúp giải phóng không gian cho việc tiếp nhận thức ăn mới.

Theo quan điểm động thái, lượng thức ăn thô được tiêu thụ phụ thuộc vào bốn thuộc tính chính: độ hoà tan, phần không hoà tan nhưng có thể lên men, tốc độ phân giải phần không hoà tan và độ ngon miệng (Orskov, 2005) Việc hiểu rõ các đặc tính này của từng loại thức ăn là rất quan trọng Hơn nữa, chế biến thức ăn, cân bằng dinh dưỡng, cấu trúc khẩu phần và chế độ cho ăn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lượng thức ăn mà động vật thu nhận (Vũ Duy Giảng và cs., 2008).

- Độ hoà tan của thức ăn

Thức ăn tinh chứa nhiều phần hoà tan, trong khi thức ăn thô cũng có chứa các phần có thể hoà tan như đường, nằm bên trong thành tế bào và được phân giải nhanh chóng sau khi tiêu hóa Phần hoà tan của rơm có thể đạt 10-15%, trong khi phần hoà tan của cỏ có thể từ 20-35%, tùy thuộc vào độ thành thục của cây và phương pháp chế biến Khi ủ chua, phần hoà tan này thường được lên men thành axit lactic và các axit khác Việc bảo quản phần hoà tan này là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến lượng thức ăn gia súc tiêu thụ Nhìn chung, gia súc nhai lại có thức ăn có độ hoà tan cao sẽ tiêu thụ nhiều hơn.

- Phần không hoà tan nhưng có thể lên men

Phần không hòa tan nhưng có thể lên men (B) trong thức ăn thô chiếm từ 20-50% và phụ thuộc vào chất lượng thức ăn Khi kết hợp phần hòa tan (A) với phần không hòa tan nhưng có tiềm năng lên men (B), chúng ta có tổng lượng chất khô có thể phân giải trong dạ cỏ (A+B), trong khi phần chất khô còn lại là phần không được phân giải (I) Tuy nhiên, phần không hòa tan này có thể được phân giải rất chậm, dẫn đến thời gian lưu tại dạ cỏ không đủ để lên men hoàn toàn Một phần của nó sẽ được thải ra qua phân, vì vậy cần chú ý đến tốc độ phân giải của phần không hòa tan trong thức ăn.

- Tốc độ phân giải của phần không hoà tan

Tốc độ phân giải của phần không hoà tan ảnh hưởng lớn đến lượng thức ăn gia súc thu nhận Thức ăn có tốc độ phân giải thấp, như rơm, thường để lại phần không phân giải nhiều hơn, gây khó khăn cho gia súc khi nhai lại và nhu động dạ cỏ Điều này dẫn đến việc thức ăn lưu lại lâu hơn trong dạ cỏ, giảm lượng thức ăn tiêu thụ Đối với thức ăn thô, cần phần không hoà tan được phân giải nhanh, trong khi thức ăn tinh nên phân giải chậm để tránh lên men quá nhanh, bảo vệ hệ sinh thái dạ cỏ và đảm bảo tiêu hoá hoàn toàn ở ruột.

Một số loại thức ăn gia súc được bò tiêu thụ ít hơn so với các loại khác, và có những loại cỏ mà bò thích nhưng cừu thì không Bò thường không thích ăn nhiều loại cây họ đậu, đặc biệt khi chế độ ăn uống đơn điệu Những thức ăn mà bò ăn ít hơn thường được coi là "không ngon miệng", mặc dù khái niệm này khó định nghĩa chính xác Tính ngon miệng không phải là yếu tố quyết định chính trong lượng thức ăn tiêu thụ, trừ một số trường hợp ngoại lệ như thức ăn có cấu trúc bảo vệ (như gai nhọn), bị ô nhiễm (như phân, nước giải) hoặc chế biến kém (như ủ chua bị mốc hay lên men kém chất lượng).

- Khả năng “dễ vỡ” và chế biến thức ăn

Gia súc tiêu hóa thức ăn thông qua quá trình nhai và nhai lại, kết hợp với vi khuẩn trong dạ cỏ để giảm kích thước thức ăn Những mảnh thức ăn nhỏ lơ lửng trong dịch dạ cỏ giúp dễ dàng thoát ra ngoài qua cửa tổ ong-lá sách, từ đó tăng cơ hội tiếp nhận thức ăn mới Thức ăn có tốc độ giảm kích thước nhanh (dễ vỡ) sẽ cho phép gia súc thu nhận nhiều hơn Điều này phụ thuộc vào cấu trúc và trạng thái vật lý của vách tế bào thực vật Các loại thức ăn như rơm có mảnh dài và dai, yêu cầu gia súc phải nhai nhiều, trong khi cỏ khô chất lượng cao thì không cần nhai nhiều.

Ảnh hưởng của thức ăn thu nhận đến năng suất sữa bò

Khẩu phần năng lượng thấp ảnh hưởng đến sức chứa của khoang bụng và mức thu nhận thức ăn Cụ thể, ở bò tơ, bò béo mập hoặc bò mang thai, sức chứa khoang bụng thường giảm so với bò già, bò có thể trạng gầy hoặc không mang thai.

Mức năng lượng thu nhận ở gia súc sẽ tăng khi hàm lượng năng lượng tiêu hóa trong khẩu phần tăng, và sự gia tăng này sẽ ổn định cho đến khi nhu cầu của chúng được đáp ứng đầy đủ Khi năng lượng khẩu phần không bị hạn chế, việc tăng cường thu nhận thức ăn sẽ đáp ứng nhu cầu năng lượng đầu ra cho bò sữa Mặc dù hiệu ứng này không xảy ra ngay lập tức, nhưng thu nhận thức ăn sẽ đạt đỉnh khi bò vượt qua giai đoạn cao nhất về năng suất sữa.

Hệ số tương quan giữa lượng thức ăn thu nhận và năng suất sữa thường thấp, tuy nhiên có mối liên hệ rõ rệt giữa việc thu nhận thức ăn và trọng lượng của bò sữa.

Nghiên cứu của S Agenọs et al (2003) đã xem xét các chỉ tiêu kỹ thuật như thu nhận thức ăn theo VCK, năng suất và thành phần sữa ở bò với thể trạng khác nhau tại thời điểm sinh Thí nghiệm được thực hiện trên bò đẻ nhiều lứa với các mức năng lượng khác nhau trong thời gian mang thai ít nhất 8 tuần trước khi sinh, với khẩu phần TMR chứa 3 mức năng lượng: thấp (L) 71 KJ/ngày, trung bình (M) 106 KJ/ngày và cao (H) 177 KJ/ngày Sau khi sinh, bò được cho ăn một khẩu phần khác tự do Kết quả cho thấy trong giai đoạn đầu của chu kỳ vắt sữa, không có sự khác biệt về chỉ số thức ăn thu nhận, nhưng từ tuần 6-12, DMI giảm ở bò ăn khẩu phần H, liên quan đến sự mất cân bằng khẩu phần trong thời gian dài ở nhóm này.

Năng suất sữa trung bình của bò thí nghiệm đạt 38.5±0.8 kg trong 4 tuần đầu, không có sự khác biệt giữa các nhóm khẩu phần Nhóm bò ăn khẩu phần H ghi nhận sự hao mòn cơ thể lớn nhất từ tuần 1-4 sau khi đẻ Các kiểu khẩu phần thí nghiệm không ảnh hưởng đáng kể đến tỉ lệ mỡ và protein trong sữa, cho thấy bò có khả năng bù đắp dưỡng chất thấp trong thời kỳ khô thai, ngay cả khi được nuôi bằng khẩu phần chất lượng cao.

Nhóm bò thí nghiệm với tính trạng di truyền mỡ sữa thấp cho thấy xu hướng tăng trọng lượng cơ thể cao hơn trong suốt thời gian thí nghiệm.

E.S Kolver et al (1998), so sánh ảnh hưởng của khẩu phần ăn phối trộn tổng hợp TMR ở bò sữa cao sản so với khẩu phần chăn thả trên đồng cỏ chất lượng cao Mức thu nhận thức ăn khác nhau đáng kể giữa nhóm chăn thả và ăn TMR (19.0 và 23.4 kg DMI) Sản lượng sữa của 2 nhóm tương ứng là 29.6 và 44.1 kg/ngày và điểm thể trạng là 2.0 và 2.5 Chất lượng đồng cỏ cao cho phép bò có mức thu nhận NDF tương tự như ở bò ăn TMR nhưng lại thiếu 19% lượng chất hữu cơ tính theo VCK và năng lượng thuần cần cho tạo sữa Nghiên cứu cho thấy đối với bò cao sản chăn thả thì yếu tố hạn chế đầu tiên đó là năng lượng trao đổi ME cho nhu cầu sản xuất sữa hơn là các yếu tố khác như protein hay các axit amin.

Ảnh hưởng của chế độ nuôi dưỡng giai đoạn chuyển tiếp đến sức khỏe và sản lượng sữa của bò sau đẻ

Giai đoạn chuyển tiếp ở bò là thời kỳ cuối của thai kỳ, khi thai nhi phát triển gần như hoàn thiện, và bò mẹ chuẩn bị cho quá trình sinh sản cũng như tiết sữa Thời gian của giai đoạn này thường kéo dài từ 3 đến 4 tuần.

Nghiên cứu của R.B Greenfield và cộng sự (2000) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng bò trong giai đoạn chuyển tiếp để bảo vệ sức sản xuất cho các lứa sau Các tác giả đã khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng protein thô (CP) và protein không phân giải trong dạ cỏ (RUP) trong khẩu phần ăn trước khi đẻ đến sức khỏe và năng suất sau đẻ Khẩu phần thí nghiệm bao gồm các tỷ lệ khác nhau của CP và RUP: 12% CP và 26% RUP, 16% CP và 26% RUP, 16% CP và 33% RUP, và 16% CP và 40% RUP Tất cả bò đều được cho ăn khẩu phần giống nhau sau đẻ với 18% CP và 40% RUP trong 56 ngày vắt sữa Kết quả cho thấy mức thu nhận thức ăn (DMI) không khác biệt giữa các nhóm khẩu phần trước đẻ, nhưng sau đẻ, DMI ở bò ăn khẩu phần 12% CP:26% RUP cao hơn có ý nghĩa (P

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Vũ Chí Cương, Đỗ Thị Thanh Vân, Đinh Văn Tuyền, Phạm Kim Cương, Phạm Công Thiếu, Đoàn Thị Khang và Nguyễn Xuân Trạch (2010). Nghiên cứu nhu cầu năng lượng duy trì và sản xuất cho bò sữa nuôi ở Việt nam. Báo cáo tổng kết đề tài 5/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nhu cầu năng lượng duy trì và sản xuất cho bò sữa nuôi ở Việt nam
Tác giả: Vũ Chí Cương, Đỗ Thị Thanh Vân, Đinh Văn Tuyền, Phạm Kim Cương, Phạm Công Thiếu, Đoàn Thị Khang, Nguyễn Xuân Trạch
Nhà XB: Báo cáo tổng kết đề tài 5/2011
Năm: 2010
3. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Xuân Bả, Lê Đức Ngoan, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Chí Cương và Nguyễn Hữu An (2008). Dinh dưỡng và thức ăn cho bò. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng và thức ăn cho bò
Tác giả: Vũ Duy Giảng, Nguyễn Xuân Bả, Lê Đức Ngoan, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Chí Cương, Nguyễn Hữu An
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2008
5. Aharoni, Y., A. Brosha and Y. Harari (2005). Night feeding for high-yielding dairy cows in hot weather: effects on intake, milk yield and energy expenditure.Livestock Production Science. Vol 92, Issue 3. March 2005, Pp. 207–219 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Night feeding for high-yielding dairy cows in hot weather: effects on intake, milk yield and energy expenditure
Tác giả: Y. Aharoni, A. Brosha, Y. Harari
Nhà XB: Livestock Production Science
Năm: 2005
8. Bines, J.A., (1976). Regulation of food intake in dairy cows in relation to milk production. Livestock Production Science. Vol 3, Issue 2, June 1976, Pp. 115-128 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Regulation of food intake in dairy cows in relation to milk production
Tác giả: J.A. Bines
Nhà XB: Livestock Production Science
Năm: 1976
9. Carvalho, E.R., N.S. Schmelz-Roberts†, H.M. White†, P.H. Doane‡, S.S. Donkin (2011). Replacing corn with glycerol in diets for transition dairy cows. Journal of Dairy Science. Vol 94, Issue 2. February 2011, pp. 908–916 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Replacing corn with glycerol in diets for transition dairy cows
Tác giả: E.R. Carvalho, N.S. Schmelz-Roberts, H.M. White, P.H. Doane, S.S. Donkin
Nhà XB: Journal of Dairy Science
Năm: 2011
10. Chung, Y. H., D.E. Rico, C.M. Martinez, T.W. Cassidy, V. Noirot, A. Ames and G.A. Varga (2007). Effects of Feeding Dry Glycerin to Early Postpartum Holstein Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of Feeding Dry Glycerin to Early Postpartum Holstein
Tác giả: Y. H. Chung, D.E. Rico, C.M. Martinez, T.W. Cassidy, V. Noirot, A. Ames, G.A. Varga
Năm: 2007
11. Cozzi, G., P. Berzaghi, F. Gottardo, G. Gabai and I. Andrighetto (1996). Effects of feeding propylene glycol to mid-lactating dairy cows. Animal Feed Science and Technology. Vol 64, Issue 1. 10 December 1996, pp. 43-51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of feeding propylene glycol to mid-lactating dairy cows
Tác giả: G. Cozzi, P. Berzaghi, F. Gottardo, G. Gabai, I. Andrighetto
Nhà XB: Animal Feed Science and Technology
Năm: 1996
12. DeFrain, J. M, A.R. Hippen , K.F. Kalscheur and P.W. Jardon (2004). Feeding Glycerol to Transition Dairy Cows: Effects on Blood Metabolites and Lactation Performance. Journal of Dairy Science, Vol 87, Issue 12, December 2004, pp.4195–4206 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Feeding Glycerol to Transition Dairy Cows: Effects on Blood Metabolites and Lactation Performance
Tác giả: J. M. DeFrain, A.R. Hippen, K.F. Kalscheur, P.W. Jardon
Nhà XB: Journal of Dairy Science
Năm: 2004
13. Donkin, S.S., S.L. Koser, H.M. White, P.H. Doane and M.J. Cecava (2009). Feeding value of glycerol as a replacement for corn grain in rations fed to lactating dairy cows. Journal of Dairy Science. Vol 92, Issue 10 October 2009, pp. 5111–5119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Feeding value of glycerol as a replacement for corn grain in rations fed to lactating dairy cows
Tác giả: S.S. Donkin, S.L. Koser, H.M. White, P.H. Doane, M.J. Cecava
Nhà XB: Journal of Dairy Science
Năm: 2009
15. Fisher, L. J., J. D. Erfle, G. A. Lodge and F. D. Sauer (1973). Effects of Prolylene Glycol or Glycerol supplementation of the diet of dairy cows on feed intake, milk yield and composition, and incidence of ketosis. Canadian Journal of Animal Science, 1973, Vol 53(2): pp. 289-296 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of Prolylene Glycol or Glycerol supplementation of the diet of dairy cows on feed intake, milk yield and composition, and incidence of ketosis
Tác giả: L. J. Fisher, J. D. Erfle, G. A. Lodge, F. D. Sauer
Nhà XB: Canadian Journal of Animal Science
Năm: 1973
16. Gary, D., Oetzel and Sheila McGuirk (2007). Fact Sheet – Cowside Blood BHBA Testing with a Hand-Held “Ketometer”. University of Wisconsin-Madison, 2015 Linden Drive, Madison, WI 53706 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fact Sheet – Cowside Blood BHBA Testing with a Hand-Held “Ketometer”
Tác giả: Gary, D., Oetzel, Sheila McGuirk
Nhà XB: University of Wisconsin-Madison
Năm: 2007
17. Grant, R. J. and J L Albright (1995). Feeding behavior and management factors during the transition period in dairy cattle. Journal of Animal Science. Vol. 73 No.9, 1995. pp. 2791-2803 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Feeding behavior and management factors during the transition period in dairy cattle
Tác giả: Grant, R. J., J L Albright
Nhà XB: Journal of Animal Science
Năm: 1995
18. Grant, R.J. and J.L. Albright (2001). Effect of Animal Grouping on Feeding Behavior and Intake of Dairy Cattle. Journal of Dairy Science. Vol 84, June 2001, Supplement, Pp. E156-E163 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of Animal Grouping on Feeding Behavior and Intake of Dairy Cattle
Tác giả: R.J. Grant, J.L. Albright
Nhà XB: Journal of Dairy Science
Năm: 2001
19. Greenfield, R.B., M.J. Cecava, T.R. Johnson and S.S. Donkin (2000). Impact of Dietary Protein Amount and Rumen Undegradability on Intake,Peripartum Liver Triglyceride, Plasma Metabolites, and Milk Production in Transition Dairy Cattle.Journal of Dairy Science. Vol 83, Issue 4, April 2000, Pp. 703-710 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of Dietary Protein Amount and Rumen Undegradability on Intake, Peripartum Liver Triglyceride, Plasma Metabolites, and Milk Production in Transition Dairy Cattle
Tác giả: R.B. Greenfield, M.J. Cecava, T.R. Johnson, S.S. Donkin
Nhà XB: Journal of Dairy Science
Năm: 2000
20. Grummer, Ric R., Jon C. Winkler, Sandy J. Bertics and Vaughn A. Studer (1994). Effect of Propylene Glycol Dosage During Feed Restriction on Metabolites in Blood of Prepartum Holstein Heifers. Journal of Dairy Science. Vol 77, Issue 12.December 1994, pp. 3618-3623 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of Propylene Glycol Dosage During Feed Restriction on Metabolites in Blood of Prepartum Holstein Heifers
Tác giả: Ric R. Grummer, Jon C. Winkler, Sandy J. Bertics, Vaughn A. Studer
Nhà XB: Journal of Dairy Science
Năm: 1994
22. Holcomb, C.S., H.H. Van Horn, H.H. Head, M.B. Hall and C.J. Wilcox (2001). Effects of Prepartum Dry Matter Intake and Forage Percentage on Postpartum Performance of Lactating Dairy Cows. Journal of Dairy Science. Vol 84, Issue 9, September 2001, pp. 2051-2058 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of Prepartum Dry Matter Intake and Forage Percentage on Postpartum Performance of Lactating Dairy Cows
Tác giả: C.S. Holcomb, H.H. Van Horn, H.H. Head, M.B. Hall, C.J. Wilcox
Nhà XB: Journal of Dairy Science
Năm: 2001
23. John and R. Roche (2007). Milk production responses to pre- and postcalving dry matter intake in grazing dairy cows. Livestock Science. Vol 110, Issues 1–2, June 2007, Pp. 12–24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Milk production responses to pre- and postcalving dry matter intake in grazing dairy cows
Tác giả: John, R. Roche
Nhà XB: Livestock Science
Năm: 2007
24. Kolver, E.S. and L.D. Muller (1998). Performance and Nutrient Intake of High Producing Holstein Cows Consuming Pasture or a Total Mixed Ration. Journal of Dairy Science. Vol 81, Issue 5, May 1998, Pp. 1403-1411 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Performance and Nutrient Intake of High Producing Holstein Cows Consuming Pasture or a Total Mixed Ration
Tác giả: E.S. Kolver, L.D. Muller
Nhà XB: Journal of Dairy Science
Năm: 1998
25. Lomander, H., J. Frửssling, K.L. Ingvartsen, H. Gustafsson and C. Svensson (2012). Supplemental feeding with glycerol or propylene glycol of dairy cows in early lactation—Effects on metabolic status, body condition, and milk yield.Journal of Dairy Science. Vol 95, Issue 5 May 2012, pp. 2397–2408 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supplemental feeding with glycerol or propylene glycol of dairy cows in early lactation—Effects on metabolic status, body condition, and milk yield
Tác giả: H. Lomander, J. Frửssling, K.L. Ingvartsen, H. Gustafsson, C. Svensson
Nhà XB: Journal of Dairy Science
Năm: 2012
26. McArt, J.A.A., D.V. Nydam , P.A. Ospina and G.R. Oetzel (2011). A field trial on the effect of propylene glycol on milk yield and resolution of ketosis in fresh cows diagnosed with subclinical ketosis. Journal of Dairy Science. Vol 94, Issue 12 December 2011, pp. 6011–6020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A field trial on the effect of propylene glycol on milk yield and resolution of ketosis in fresh cows diagnosed with subclinical ketosis
Tác giả: J.A.A. McArt, D.V. Nydam, P.A. Ospina, G.R. Oetzel
Nhà XB: Journal of Dairy Science
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.2. Con đường hình thành thể ketone trong gan và sử dụng thể ketone cho năng lượng ở cơ và não - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Sơ đồ 2.2. Con đường hình thành thể ketone trong gan và sử dụng thể ketone cho năng lượng ở cơ và não (Trang 40)
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 (Trang 48)
Bảng 3.2. Thành phần khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) cho bò trên 200 ngày vắt sữa  - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 3.2. Thành phần khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) cho bò trên 200 ngày vắt sữa (Trang 48)
Bảng 3.3. Thành phần dinh dưỡng 1kg TMR khẩu phần bò trên 200 ngày vắt sữa  - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 3.3. Thành phần dinh dưỡng 1kg TMR khẩu phần bò trên 200 ngày vắt sữa (Trang 49)
Bảng 3.5. Khẩu phần thức ăn dành cho bò 21 ngày trước khi đẻ - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 3.5. Khẩu phần thức ăn dành cho bò 21 ngày trước khi đẻ (Trang 51)
Bảng 3.6. Thành phần dinh dưỡng 1kg TMR khẩu phần bò 21 ngày trước đẻ  - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 3.6. Thành phần dinh dưỡng 1kg TMR khẩu phần bò 21 ngày trước đẻ (Trang 52)
Bảng 3.7. Khẩu phần thức ăn dành cho bò vắt sữa 0-30 ngày sau đẻ - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 3.7. Khẩu phần thức ăn dành cho bò vắt sữa 0-30 ngày sau đẻ (Trang 52)
Bảng 3.8. Thành phần dinh dưỡng 1kg TMR khẩu phần bò 30 ngày sau đẻ - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 3.8. Thành phần dinh dưỡng 1kg TMR khẩu phần bò 30 ngày sau đẻ (Trang 53)
Bảng 4.1. Khả năng thu nhận thức ăn của bò ở các mức choăn khác nhau - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.1. Khả năng thu nhận thức ăn của bò ở các mức choăn khác nhau (Trang 56)
Bảng 4.2. Năng suất sữa của bò theo mức choăn khác nhau - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.2. Năng suất sữa của bò theo mức choăn khác nhau (Trang 58)
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mức choăn đến khối lượng và điểm thể trạng bò - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mức choăn đến khối lượng và điểm thể trạng bò (Trang 60)
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế từ sữa của các mức choăn khác nhau - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế từ sữa của các mức choăn khác nhau (Trang 61)
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi nồng độ BHBA (mmol/L) trong máu của bò giai đoạn sau đẻ - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi nồng độ BHBA (mmol/L) trong máu của bò giai đoạn sau đẻ (Trang 63)
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi nông độ Glucose (mg/L) trong máu của bò giai đoạn sau đẻ - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi nông độ Glucose (mg/L) trong máu của bò giai đoạn sau đẻ (Trang 66)
Bảng 4.7. Chi phí và mức thu nhận thức ăn của các nhóm bò - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.7. Chi phí và mức thu nhận thức ăn của các nhóm bò (Trang 68)
Bảng 4.8. Năng suất sữa và biến động khối lượng bò giai đoạn sau đẻ - Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến năng suất sữa và tình trạng sức khỏe của bò sữa holstein friesian nuôi tại trang trại bò sữa công ty CPTP sữa TH, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
Bảng 4.8. Năng suất sữa và biến động khối lượng bò giai đoạn sau đẻ (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w