1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội

99 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

      • 1.5.1. Những đóng góp mới của đề tài

      • 1.5.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài

      • 1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. C SỞ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, KIẾU NẠI, TỐ CÁO

      • 2.1.1. Một số khái niệm về tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo

        • 2.1.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

        • 2.1.2.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

      • 2.1.3. Các dạng khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai

        • 2.1.3.1. Các dạng khiếu nại đất đai

        • 2.1.3.2. Các dạng tranh chấp đất đai

    • 2.2. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, KIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

      • 2.2.1.Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo ở một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Tại đất nước Hàn Quốc

        • 2.2.1.2. Tại đất nước Singapore

      • 2.2.2.Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam

    • 2.3. CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP, TỐ CÁO ĐẤT ĐAI

      • 2.3.1. Nội dung khiếu nại

      • 2.3.2. Căn cứ pháp lý giải quyết tố cáo:

      • 2.3.3. Căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp đất đai

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Long Biên, thành phố Hà Nội

      • 3.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai quận Long Biên, thành phố Hà Nội

      • 3.3.3. Tình hình tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Long Biên từ năm 2015 đến 2016

      • 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại để giải quyết tốt hơn tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo đất đai trên địa bàn quận Long Biên

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu thứ cấp

      • 3.4.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.4.3 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp

      • 3.4.4 Phương pháp lựa chọn chỉ tiêu và đánh giá

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN LONG BIÊN

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

    • 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA QUẬN LONG BIÊN

      • 4.2.1. Thực trạng một số nội dung quản lý đất đai có liên quan đến đề tại

        • 4.2.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật

        • 4.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

        • 4.2.1.3. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

        • 4.2.1.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

        • 4.2.1.5. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai

      • 4.2.2. Tình hình sử dụng đất quận Long Biên

      • 4.2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý đất đai.

        • 4.2.3.1. Những kết quả đạt được

        • 4.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý đất đai

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYÊT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN TỪ NĂM 2015 ĐẾN 2016

      • 4.3.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

        • 4.3.1.1. Về tình hình khiếu nại

        • 4.3.1.2. Về tình hình tố cáo

        • 4.3.1.3. Tình hình tranh chấp về đất đai trên địa bàn quận Long Biên

        • 4.3.1.4. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai

      • 4.3.2. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai

        • 4.3.2.1. Ý kiến của người dân về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Long Biên

        • 4.3.2.2. Ý kiến của cán bộ về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Long Biên

        • 4.3.2.3. Đánh giá chung về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Long Biên

    • 4.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA UBND QUẬN LONG BIÊN

      • 4.4.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật khác cho nhân dân ở quận Long Biên

      • 4.4.2. Tiếp dân, phân loại và xử lý đơn gắn với trách nhiệm giải quyết khiếu nại

      • 4.4.3. Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức có thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai

      • 4.4.4. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong quận đối với hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai

      • 4.4.5. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại quận Long Biên, tập trung vào số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trong khoảng thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2016.

Thời gian nghiên cứu

- Điều tra, đánh giá công tác giải quyết đơn thư tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Long Biên trong 2 năm 2015-2016.

Phương pháp nghiên cứu

3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn quận Long Biên với số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đấ đai diễn ra từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2016

- Điều tra, đánh giá công tác giải quyết đơn thư tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Long Biên trong 2 năm 2015-2016

3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Long Biên, thành phố Hà Nội 3.3.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất đai quận Long Biên, thành phố Hà Nội 3.3.3 Tình hình tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Long Biên từ năm 2015 đến 2016

- Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Long Biên trong 2 năm 2015 - 2016

- Thực trạng giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn quận Long Biên trong 2 năm 2015 - 2016

- Thực trạng giải quyết tranh về đất đai trên địa bàn quận Long Biên trong

- Ý kiến của các cán bộ và người dân về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Long Biên trong 2 năm 2015 – 2016

- Đánh giá chung về thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Long Biên trong 2 năm 2015 - 2016

3.3.4 Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại để giải quyết tốt hơn tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo đất đai trên địa bàn quận Long Biên

3.4 PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu thứ cấp

Để thu thập các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đất đai và khiếu nại tố cáo (KNTC), cần xem xét các luật quan trọng như Luật Đất đai các năm 1987, 1993, 2000, 2003 và 2013, cùng với Pháp lệnh KNTC năm 1981, 1991, Luật KNTC năm 1998, và Luật Khiếu nại năm 2011.

Năm 2011, Luật Tố tụng hành chính được ban hành cùng với các Nghị định và Thông tư hướng dẫn liên quan, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai Bên cạnh đó, các văn bản của thành phố Hà Nội và quận Long Biên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều chỉnh các vấn đề liên quan đến đất đai, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình tố cáo.

Trong hai năm 2015-2016, chúng tôi đã tiến hành thu thập và tổng hợp các báo cáo cùng tài liệu liên quan đến tình hình quản lý nhà nước về đất đai, bao gồm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai tại phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra quận, và Bộ phận tiếp dân quận.

+ Các báo cáo về công tác giải quyết KNTC, TCĐĐ của Sở TNMT;

+ Báo cáo công tác thanh tra hàng năm của Thanh tra quận;

Báo cáo chuyên đề về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) bao gồm các nội dung quan trọng như: Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Thông báo Kết luận số 130-TB/TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị; Chương trình hành động của Ban Thường vụ Quận ủy trong việc giải quyết KNTC; và Báo cáo tổng kết việc thi hành Luật KNTC.

Các báo cáo chuyên đề sẽ tổng kết và sơ kết các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị liên quan đến Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, tố cáo (KNTC) cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành.

+ Các báo cáo chuyên đề về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Long Biên;

+ Các Thông báo Kết luận phiên tiếp công dân định kỳ hàng tháng của UBND quận;

Sổ đăng ký theo dõi và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của bộ phận tiếp dân quận là công cụ quan trọng trong việc quản lý và giải quyết các vấn đề của người dân Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội và sự chỉ đạo, điều hành của UBND quận qua các năm phản ánh những nỗ lực và thành tựu trong công tác quản lý, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

- Tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của các tác giả: Tham khảo trên Internet, thư viện và các nguồn khác;

3.4.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

- Tiến hành lập bảng hỏi điều tra phỏng vấn các đối tượng liên quan đến đề tài

Để nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) và tranh chấp đất đai (TCĐĐ) trong các cơ quan hành chính nhà nước, nghiên cứu sử dụng phiếu điều tra và khảo sát phỏng vấn các cán bộ, công chức, thanh tra viên tham gia công tác tiếp dân Nội dung phỏng vấn tập trung vào các dạng KNTC, TCĐĐ thường gặp, đánh giá trình tự và thủ tục giải quyết, cũng như công tác thực hiện các quyết định liên quan Các yêu cầu và điều kiện cần thiết cho việc giải quyết KNTC, TCĐĐ cũng được xem xét, cùng với những kiến nghị nhằm cải thiện quy trình này Tổng cộng có 15 phiếu điều tra được phát tại UBND 14 phường, Thanh tra quận, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, Bộ phận tiếp công dân UBND quận, Ban Quản lý dự án quận, và Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận.

Để thu thập thông tin về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai, chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra và tiến hành khảo sát phỏng vấn 55 đối tượng có đơn KNTC và yêu cầu giải quyết TCĐĐ Nội dung phỏng vấn bao gồm các vấn đề như giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, nội dung KNTC, thời điểm xảy ra tranh chấp, cùng với nguyện vọng và yêu cầu giải quyết của người dân Đặc biệt, chúng tôi cũng đánh giá thái độ và mức độ hài lòng của họ đối với quyết định giải quyết KNTC và TCĐĐ, trong đó có 49 phiếu điều tra khiếu nại về đất đai, 13 phiếu tố cáo và 3 phiếu về tranh chấp đất đai.

3.4.3 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp

Số liệu điều tra về tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại quận Long Biên đã được tổng hợp và xử lý bằng phương pháp thống kê trên phần mềm Excel.

3.4.4 Phương pháp lựa chọn chỉ tiêu và đánh giá

Lựa chọn chỉ tiêu dựa trên kết quả khảo sát từ người dân gửi đến UBND quận Long Biên, tập trung vào các tiêu chí như hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, và tố cáo đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thời gian giải quyết; thái độ của cán bộ trong quá trình xử lý; mức độ hài lòng của người có đơn và việc tuân thủ các quyết định giải quyết.

Kết quả nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Long Biên

4.1.1 Điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lý

Quận Long Biên nằm ở cửa ngõ Đông - Bắc của Thủ đô, có diện tích 5.993,03 ha Vị trí địa lý cụ thể nh- sau:

Hình 4.1 Bản đồ vị trí quận Long Biên

- Phía Bắc giáp Huyện Đông Anh;

- Phía Đông giáp với Huyện Gia Lâm;

- Phía Nam giáp với Quận Hoàng Mai;

- Phía Tây giáp Quận Hoàn Kiếm;

Long Biên, cửa ngõ phía Đông Bắc của Thành phố Hà Nội, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng Khu vực này có ba tuyến đường giao thông chính, bao gồm Quốc lộ 1A, 1B và Quốc lộ 5, kết nối các tỉnh phía Bắc và tạo thành tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Quận Long Biên có địa hình bằng phẳng, đặc trưng của vùng đồng bằng sông Hồng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Sông Hồng và sông Đuống bao quanh quận, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy nhưng cũng tách biệt Long Biên với các quận nội thành.

Khu vực đất ngoài đê bao gồm đất xây dựng với cốt thay đổi từ +9,6m đến +13,2m, trong khi đất canh tác có cốt từ +7,5m đến +12,0m Ngoài ra, một số khu vực ao hồ trũng có cốt dao động từ +3,0m đến +9,6m.

Khu vực trong đê có đất xây dựng với độ cao từ +6,2m đến +11,3m, trong khi đất canh tác có độ cao từ +4,5m đến +9,0m Một số khu vực ao hồ trũng có độ cao từ +2,1m đến +7,4m.

Quận Long Biên, nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trưng Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa lớn, trong khi mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường lạnh, đầu mùa hanh khô và nửa cuối ẩm ướt Khí hậu nơi đây chịu ảnh hưởng của gió mùa, nhưng do vị trí nằm sâu trong lục địa nên ít bị tác động bởi mưa bão trong mùa hè.

Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm đạt 23,1°C, với mức thấp nhất trung bình 13,6°C vào tháng 1 Tháng 7 ghi nhận nhiệt độ cao nhất trung bình vượt 33,2°C Trong năm, khu vực này có khoảng 1.640 giờ nắng và lượng bức xạ trung bình đạt 4.270 kcal/m².

- Lượng mưa và bốc hơi:

Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.600 đến 1.700 mm, với sự phân bố không đều trong năm Mưa chủ yếu tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm tới 85,2% tổng lượng mưa cả năm, trong đó lượng mưa lớn nhất trong một ngày có thể đạt 336,1 mm Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 12, tháng 1 và tháng 2 chỉ ghi nhận từ 17,5 đến 23,2 mm mưa.

+ Lượng bốc hơi: Bình quân năm là 938 mm, bằng 56,5% so với lượng mưa trung bình năm

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 82%, với sự biến thiên giữa các tháng từ 78% đến 87% Mặc dù có sự thay đổi, chênh lệch độ ẩm không khí giữa các tháng trong năm không lớn.

- Sương muối hầu như không có; mưa đá rất ít khi xảy ra d) Thủy văn

Quận Long Biên nằm trong vùng ảnh hưởng của chế độ thủy văn sông Hồng và sông Đuống, với chiều dài sông Hồng khoảng 15km và sông Đuống khoảng 17km chảy qua địa bàn Khu vực này còn có diện tích hồ ao tự nhiên lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu nước cục bộ và điều hòa môi trường sinh thái.

Sông Hồng có lưu lượng dòng chảy lớn, đặc biệt vào mùa lũ khi lưu lượng nước chiếm tới 72,5% Vào tháng 7, mực nước trung bình đạt 9,2m với lưu lượng 5.990 m3/s, có lúc lên tới 22.200 m3/s Trong mùa cạn, mực nước trung bình giảm xuống còn 3,06m với lưu lượng 927 m3/s Sông Đuống, chi lưu của sông Hồng, nhận khoảng 30% lưu lượng nước từ sông Hồng, với mực nước trung bình là 9,01m và lưu lượng dòng chảy đạt 3.027 m3/s.

Chế độ thủy văn của sông Hồng và sông Đuống bị ảnh hưởng trực tiếp bởi lượng mưa hàng năm Trong mùa mưa, nước từ thượng nguồn chảy về hai con sông này, đe dọa hệ thống đê điều của thành phố Ngược lại, vào mùa khô, mực nước các sông giảm mạnh, gây khó khăn cho việc cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và giao thông đường thủy.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội a) Cơ sở hạ tầng

Quận đang tập trung đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bao gồm giao thông và cấp thoát nước, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành và lĩnh vực, đặc biệt là cho các khu công nghiệp và thương mại Đặc biệt, quận đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho các cụm công nghiệp nhỏ như Phúc Lợi và Sài Đồng, cùng với việc hoàn thiện một số chợ và trung tâm thương mại Nhiều dự án lớn đang được triển khai, như đường 5 kéo dài đến cầu Đông Trù và đường 21m tại phường Phúc Lợi, cùng với nhiều dự án giao thông khác.

Quận là trung tâm giao thông quan trọng, với các tuyến đường lớn như đường sắt, quốc lộ và đường thủy, kết nối các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự liên kết kinh tế giữa các khu vực.

Quận với các tỉnh và thành phố lân cận, mở rộng thị tr-ờng Trên địa bàn Quận có

3 tuyến đ-ờng giao thông quan trọng đi qua: Đ-ờng quốc lộ số 1A, 1B và quốc lộ

5 Đây là ba tuyến đ-ờng huyết mạch đi qua các tỉnh phía Bắc và nối liền tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Lạng Sơn Hệ thống giao thông của Quận có hơn 323 km đ-ờng giao thông trong đó đ-ờng nhựa và đ-ờng bê tông có tổng chiều dài 243 km Hệ thống điện có 97 trạm biến áp với 66 km đ-ờng dây cao thế, 324 km đ-ờng dây hạ thế, 100% hộ đã sử dụng điện l-ới quốc gia Hệ thống cấp thoát n-ớc với trên 100 km đ-ờng ống cấp n-ớc, 88 km, đ-ờng ống dẫn truyền tải với trên 50% số hộ dùng n-ớc sạch, bình quân 106 lít/ngày đêm b) Giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao

Công tác quản lý và đổi mới giáo dục đã đạt nhiều thành tựu nổi bật trong năm học 2015 - 2016, với 9 chỉ tiêu hoàn thành xuất sắc và 4 chỉ tiêu hoàn thành tốt, xếp thứ 3/30 quận, huyện Quận vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Nhì và có 08 giáo viên đạt giải Nhất, 04 giáo viên đạt giải Nhì tại hội thi giáo viên giỏi cấp Thành phố Hơn 323 học sinh đạt giải cấp Thành phố, 68 giải cấp Quốc gia và 07 giải cấp Quốc tế Đã công nhận 03 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số lên 62/68 trường, đạt 91,2% Ngoài ra, 10 trường được công nhận mô hình trường học điện tử và đã tuyển mới 12.839 học sinh, nâng tổng số học sinh toàn ngành lên trên 67.000.

03 trường, tăng số trường công lập lên 71 trường c) Công nghiệp

Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của quận Long Biên

4.2.1 Thực trạng một số nội dung quản lý đất đai có liên quan đến đề tại

4.2.1.1 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật

Hội đồng nhân dân quận đã ban hành các Nghị quyết liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đồng thời phân bổ vốn ngân sách nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội UBND quận cũng đã đưa ra các quyết định về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, và giải quyết tranh chấp đất đai, cũng như các khiếu nại, tố cáo Những quyết định này bao gồm kế hoạch hàng năm về tài nguyên và môi trường, kế hoạch thực hiện quy hoạch và thanh tra, kiểm tra đất đai Tất cả các văn bản này đã góp phần hình thành một hệ thống pháp luật về đất đai, giúp giải quyết các mối quan hệ liên quan đến đất đai trong khu vực.

Quận ủy, HĐND và UBND quận đã chỉ đạo thực hiện công bố và hướng dẫn tuyên truyền về Luật Đất đai và các văn bản liên quan từ Trung ương và thành phố Hà Nội Các biện pháp cụ thể bao gồm tổ chức lớp học cho nhân dân tại các khu vực có điểm nóng về đất đai, nghiên cứu các quy định về thu hồi đất, giá đất và bồi thường giải phóng mặt bằng UBND quận phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức các lớp tập huấn Luật Đất đai cho toàn bộ đảng viên và cán bộ, từ Bí thư Đảng ủy đến cán bộ địa chính Đặc biệt chú trọng đến công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm về đất đai, cùng với việc phát tờ rơi và thông tin truyền thanh để nâng cao nhận thức trong nhân dân, đảm bảo sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị.

4.2.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

Hồ sơ địa giới hành chính quận Long Biên là một phần quan trọng trong hệ thống hồ sơ địa giới hành chính của thành phố Hà Nội và toàn quốc UBND quận chỉ đạo phòng Nội vụ quản lý và theo dõi các nội dung liên quan đến địa giới hành chính, đồng thời chủ động phối hợp với các địa phương để giải quyết tranh chấp khi phát sinh.

Bản đồ hành chính quận được thiết lập từ sớm và được rà soát hàng năm để cập nhật theo thực tế Năm 2011, quận thực hiện kế hoạch của UBND thành phố về xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường.

4.2.1.3 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Phòng Tài nguyên và Môi trường quận đã tiến hành cải cách thủ tục hành chính, thực hiện nhiệm vụ lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục tiêu của phòng là đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

Các trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cũng được Chi nhánh Văn phòng đăng ký Đất đai Hà Nội quận Long Biên, bộ phận

"một cửa" của Chi nhánh tiếp nhận xử lý hồ sơ và phối hợp giải quyết đúng theo quy định

4.2.1.4 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, UBND quận đã thực hiện nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đất đai, với 25 cuộc thanh tra được tổ chức trong năm 2015 và 2016, trong đó có 18 cuộc theo kế hoạch và 7 cuộc đột xuất UBND quận đã chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cùng các ngành chức năng rà soát tình hình quản lý sử dụng đất tại từng phường để xử lý sai phạm và báo cáo UBND thành phố Hàng năm, UBND quận quyết định và tổ chức thanh tra theo kế hoạch về việc chấp hành pháp luật đất đai, thực hiện giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, cũng như quản lý và sử dụng nguồn thu từ đất.

4.2.1.5 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai

Kể từ năm 2010, giá trị quyền sử dụng đất ngày càng gia tăng, dẫn đến sự gia tăng đáng kể các vụ tranh chấp và khiếu kiện liên quan đến đất đai Tình trạng vi phạm luật đất đai trở nên phức tạp hơn, yêu cầu nỗ lực giải quyết từ chính quyền các cấp Quận ủy và UBND quận thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo Thanh tra quận cùng phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận và xử lý đơn thư, phối hợp với UBND các phường để đảm bảo việc giải quyết diễn ra theo đúng quy định.

4.2.2 Tình hình sử dụng đất quận Long Biên

Theo thống kê đất đai năm 2017, tổng diện tích tự nhiên của Quận là 5.982,059 ha, được phân nhóm ra các mục đích cụ thể tại bảng 4.1

Bảng 4.1 Tổng hợp các loại đất trên địa bàn quận Long Biên năm 2017

STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên 5.982,059 100

3 Đất chưa sử dụng CSD 12,2 0,02

Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi trường (2017)

Từ bảng số liệu cho thấy:

- Nhóm đất nông nghiệp 1.718,7 ha, chiếm 28,7% tổng diện tích tự nhiên toàn quận;

- Nhóm đất phi nông nghiệp 4.251,2ha, chiếm 71,1% tổng diện tích tự nhiên toàn quận;

- Nhóm đất chưa sử dụng 12,2 ha, chiếm 0,02% tổng diện tích tự nhiên toàn quận

Bảng 4.2 Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất năm 2017

Tổng diện tích tự nhiên 5.982,059 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.650,337 27,59

- Đất trồng cây hàng năm 1.378,2 23,04

- Đất trồng cây lâu năm 272,2 4,55

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 51,2 0,85

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng 26,1 0,43

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT 39,7 0,66

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 716,1 11,97

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng 215,8 3,61

2.8 Đất phi nông nghiệp khác 0

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 12,2 0,2

Nguồn số liệu: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Long Biên, (2017)

Bảng 4.3 Biến động đất đai giai đoạn 2015 - 2017 của quận Long Biên Đơn vị tính: ha

Thứ tự Mục đích sử dụng Mã

So với năm 2015 Diện tích

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.133,1 1.172,4 - 39,3

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 272,2 275,5 - 3,3

1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 51,2 55,3 - 4,1

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 17,1 18,2 - 1,0

2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.251,2 4.130,1 + 121,1

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 15,5 15,2 + 0,2

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 177,0 166,8 + 10,2

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 537,8 + 5,6

2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 813,2 780,5 + 32,7

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 8,3 8,3 0

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 26,1 26,1 0

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 39,7 42,8 - 3,1

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 716,1 716,1 0 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 215,8 203,4 + 12,5

2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0 0 0

3 Đất chưa sử dụng CSD 12,2 12,4 - 0,2

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 12,2 12,4 - 0,2

Nguồn số liệu: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Long Biên, (2017)

Diện tích đất nông nghiệp tại quận Long Biên đã giảm đáng kể do nhu cầu phục vụ các dự án hạ tầng kỹ thuật và xây dựng công trình công cộng Sự suy giảm này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc các hộ gia đình và cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp liên quan đến đất đai trong quá trình sử dụng.

4.2.3 Đánh giá chung tình hình quản lý đất đai

4.2.3.1 Những kết quả đạt được

Quản lý nhà nước về đất đai đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương Trong những năm qua, công tác này tại quận đã có nhiều chuyển biến tích cực, mang lại những kết quả đáng ghi nhận.

Hệ thống tổ chức bộ máy đã được kiện toàn một cách hợp lý và đầy đủ hơn trước, bao gồm cải thiện cơ cấu tổ chức, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực và hoàn thiện các quy định pháp luật.

Công tác thanh tra và kiểm tra trong lĩnh vực đất đai đã được tăng cường, nhằm giải quyết kịp thời các khiếu nại và tố cáo Mọi vi phạm liên quan đến quản lý và sử dụng đất đều được xem xét và xử lý triệt để, đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng trong công tác quản lý đất đai.

Công khai hóa thủ tục hành chính liên quan đến đất đai và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong việc thực hiện quyền sử dụng đất của mình.

Quận có 14/14 phường với bản đồ địa chính chính quy, giúp Nhà nước quản lý hiệu quả từng thửa đất Công tác giá đất, kiểm kê và thống kê đất đai hàng năm, cùng với việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được thực hiện đầy đủ và đạt kết quả tốt.

Đánh giá công tác giải quyêt tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn quận Long Biên từ năm 2015 đến 2016

4.3.1 Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

4.3.1.1 Về tình hình khiếu nại

Trong giai đoạn 2015 - 2016, bộ phận tiếp công dân quận Long Biên đã tiếp nhận 926 đơn khiếu nại về đất đai, chủ yếu liên quan đến ba vấn đề chính: thu hồi bồi thường và hỗ trợ tái định cư, cấp và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cùng với đòi lại đất cũ và các nghĩa vụ tài chính liên quan đến mục đích sử dụng đất.

Bảng 4.4 Các dạng khiếu nại về đất đai trong 2 năm 2015 - 2016 Đơn vị tính: Đơn

Số TT Hạng mục Đơn vị

Tổng số lượng đơn khiếu nại Đơn 400 526 926

1 Thu hồi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Đơn 145 201 346

2 Cấp, thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ Đơn 234 310 544

3 Hành vi của cán bộ, công chức Đơn 20 15 35

4 Đòi lại đất cũ Đơn 01 0 01

Dữ liệu từ Ban tiếp công dân quận, phòng Thanh tra quận và phòng Tài nguyên và môi trường quận trong các năm 2015 và 2016 cho thấy tình hình khiếu nại liên quan đến thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng Những khiếu nại này phản ánh sự quan tâm của người dân đối với quyền lợi của họ trong quá trình thu hồi đất và giải phóng mặt bằng.

Trong giai đoạn 2015-2016, quận Long Biên đã tiếp nhận 346 đơn khiếu nại liên quan đến công tác thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư, chiếm 37,37% tổng số 926 đơn khiếu nại đất đai.

Người dân Khiếu nại chủ yếu trên các nội dung:

Giá đất bồi thường cho người dân thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường, với một số dự án có mức bồi thường thấp hơn hàng chục lần so với giá mà chủ đầu tư chuyển nhượng Điều này đã dẫn đến tình trạng khiếu nại gay gắt từ công dân có đất bị thu hồi.

Khiếu nại liên quan đến thu hồi đất và bồi thường theo chính sách mới đang gia tăng, đặc biệt là khi người dân nhận tiền và bàn giao đất trước đây nhưng nay không đồng tình với các quy định mới Một ví dụ điển hình là việc thu hồi đất tại dự án đấu giá quyền sử dụng đất ở tổ 8 phường Việt Hưng Nhiều hộ gia đình đã phản đối phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư, dẫn đến việc họ tập trung khiếu nại tại trụ sở UBND quận.

Người dân thường khiếu nại về phương án bồi thường và hỗ trợ do thiếu chính xác và không phản ánh đúng thực tế Việc xác định diện tích, loại đất và nguồn gốc đất để bồi thường không phù hợp và chưa chính xác gây thiệt thòi và thiếu công bằng Hơn nữa, việc xác định loại nhà ở, công trình trên đất và kiểm đếm tài sản có sai sót hoặc thực hiện không nhất quán dẫn đến sự không đồng tình từ phía dân cư, khiến họ phải khiếu nại.

Khiếu nại việc thu hồi đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng trình tự, thủ tục, thiếu công khai, dân chủ, công bằng

Ngày 15/10/2015, bà Nguyễn Thị Thanh có đơn khiếu nại: Năm 2007 UBND quận Long Biên thu hồi của bà diện tích đất 1.102m 2 thuộc các thửa đất

Tại các tờ bản đồ số 14 phường Đức Giang, dự án mở rộng Quốc lộ 1A từ cầu Chui đến hết quận Long Biên đã gặp phải vấn đề trong quá trình đền bù và hỗ trợ thiệt hại UBND quận đã vi phạm các quy định pháp luật và không thực hiện đúng phương án bồi thường giải tỏa như đã cam kết, gây thiệt hại đến quyền lợi của bà Do đó, bà đã quyết định khởi kiện yêu cầu bồi thường.

UBND quận Long Biên sẽ thực hiện lại trình tự và thủ tục thu hồi đất theo quy định pháp luật, đồng thời bố trí cho bà một nền đất ở tại khu tái định cư 160,0m² theo phương án đã thỏa thuận Họ sẽ hủy bỏ Thông báo số 12/TB-UBND ngày 15/8/2009 và Công văn số 223/CV-BT ngày 10/9/2007 Tuy nhiên, Tòa án nhân dân quận Long Biên đã không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thanh về việc hủy bỏ Biên bản hiệp thương đền bù ngày 03/9/2007 và yêu cầu UBND quận Long Biên thực hiện lại trình tự thu hồi đất.

Trong vụ án hành chính, bà Thanh yêu cầu UBND quận Long Biên thực hiện đúng trình tự thu hồi đất, cấp cho bà nền đất ở 160,0m² tại khu tái định cư, và hủy bỏ các thông báo liên quan Mặc dù bà không yêu cầu hủy biên bản hiệp thương, Tòa án nhân dân quận Long Biên lại bác yêu cầu của bà, cho rằng vượt quá phạm vi khởi kiện và không xem xét đúng các yêu cầu của bà, dẫn đến vi phạm tố tụng nghiêm trọng Do đó, vụ án của bà Thanh cần phải được hủy bỏ.

Công tác cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong 2 năm

Trong giai đoạn 2015 - 2016, đã có 544 đơn khiếu nại về đất đai, chiếm 58,75% trong tổng số 926 đơn Các khiếu nại chủ yếu liên quan đến quyết định hành chính và hành vi hành chính trong việc cấp, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cũng như đăng ký biến động sau khi cấp GCN Những sai sót phổ biến trong các đơn khiếu nại bao gồm việc cấp GCNQSDĐ sai tên chủ sử dụng, sơ đồ thửa đất, diện tích, và xác định nghĩa vụ tài chính không chính xác Gần đây, số vụ khiếu nại liên quan đến xác định nghĩa vụ tài chính và mục đích sử dụng đất tại quận Long Biên đang gia tăng do nhiều thiếu sót và sai phạm trong công tác thẩm tra cấp GCNQSDĐ ở những năm trước.

Việc khiếu nại của người dân về mục đích sử dụng đất sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày càng phổ biến Điều này xuất phát từ sự thay đổi trong chính sách pháp luật đất đai và sự đa dạng trong nguồn gốc sử dụng đất, dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận không phản ánh đúng nguyện vọng của người dân Một ví dụ điển hình cho tình trạng này là

Bà Đỗ Thị Hồng Thanh khiếu nại quyết định số 5070/QĐ-UBND ngày 06/7/2015 của Ủy ban nhân dân quận Long Biên về mục đích sử dụng đất, cho rằng quyết định này không phù hợp với quy định pháp luật Bà Thanh khẳng định thửa đất có nguồn gốc từ cụ Đỗ Như Xuân, ông nội của bà, và đã được gia đình bà sử dụng từ trước năm 1980 Sau khi được xã Cự Khối trả lại đất cho mẹ bà, bà cho rằng thửa đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân quận Long Biên lại công nhận quyền sử dụng 202,0 m2 đất cho mục đích trồng cây lâu năm đến năm 2064, điều này ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của gia đình bà Do đó, bà Thanh đề nghị Ủy ban xem xét điều chỉnh mục đích sử dụng đất cho phù hợp với pháp luật hiện hành.

Trong quá trình xác minh, xác định rằng đất có nguồn gốc từ Ủy ban nhân dân xã Cự Khối giao cho gia đình cụ Lê Thị Tình vào năm 1991 Vào ngày 11/10/1991, đã có đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất với mục đích đất đầm (nhóm đất nông nghiệp) và được Hội đồng đăng ký ruộng đất xã Cự Khối xác nhận Sau khi cụ Lê Thị Tình qua đời mà không để lại di chúc, bà Đỗ Thị Hồng Thanh đã nhận quyền sử dụng đất với diện tích 202,0 m2 theo biên bản họp gia đình.

Vào năm 2003, bà Thanh đã sử dụng thửa đất 202,0 m2 tại xã Cự Khối cho mục đích trồng cây lâu năm, đáp ứng đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 và các nghị định liên quan Thửa đất của gia đình cụ Lê Thị Tình cũng có giấy tờ hợp lệ, xác nhận thuộc nhóm đất nông nghiệp, phù hợp với hiện trạng sử dụng Do đó, đề nghị công nhận quyền sử dụng đất vào mục đích đất ở của bà Đỗ Thị Hồng Thanh không có cơ sở pháp lý Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của UBND quận Long Biên, bà Thanh đã gửi đơn khiếu nại lên UBND thành phố Hà Nội.

Vụ việc nêu trên cho thấy rằng khi quyền lợi của người dân không được đáp ứng, sẽ dẫn đến khiếu nại và kiện cáo, gây tốn thời gian và công sức cho các cấp chính quyền trong việc giải quyết Để giảm thiểu tình trạng khiếu nại kéo dài, việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho người dân là rất cần thiết.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của ubnd quận Long Biên

Để đạt hiệu quả cao trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai, các phòng ban ngành của quận cần triển khai hoạt động thực chất, gần gũi với dân, tránh hình thức và đối phó Chủ trương này nhằm phục vụ cơ sở, phục vụ nhân dân, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.

4.4.1 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật khác cho nhân dân ở quận Long Biên

UBND cấp quận và phường cần nâng cao và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là pháp luật đất đai và pháp luật khiếu nại, tố cáo, nhằm giúp cán bộ, công chức và nhân dân hiểu rõ và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Hoạt động này không chỉ nâng cao hiểu biết và ý thức pháp lý cho mọi tầng lớp nhân dân mà còn xây dựng ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng Để đạt hiệu quả cao trong tuyên truyền, cần kết hợp nhiều hình thức và biện pháp đồng bộ, áp dụng trên nhiều phương diện và đối tượng khác nhau trong quản lý nhà nước về đất đai Đặc biệt, cần tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền quận Long Biên trong công tác này, coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong khu vực.

Chính quyền quận Long Biên cần cải thiện việc thực hiện Pháp lệnh về quy chế dân chủ ở phường để khuyến khích sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, thực hiện và giám sát pháp luật theo nguyên tắc "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" Cần tạo điều kiện cho người dân tích cực tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến vào các văn bản pháp luật đất đai, đặc biệt là các quy định pháp luật do Quốc hội, Hội đồng nhân dân và UBND ban hành Đồng thời, UBND các cấp cần đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho tủ sách pháp luật tại các phường, và thiết lập cơ chế để các nhà văn hóa tổ dân phố thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật, giúp người dân dễ dàng tìm hiểu và nghiên cứu tại nhà văn hóa thôn.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn pháp lý, cần mở rộng hoạt động và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể quần chúng, trung tâm trợ giúp pháp lý và văn phòng luật sư Đặc biệt chú trọng vào tư vấn pháp luật liên quan đến đất đai, khiếu nại và tố cáo.

4.4.2 Tiếp dân, phân loại và xử lý đơn gắn với trách nhiệm giải quyết khiếu nại

Tiếp công dân là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định pháp luật, nhằm lắng nghe và tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân UBND quận Long Biên coi hoạt động này là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện thường xuyên với sự bố trí cán bộ chuyên trách để tiếp nhận đơn thư hàng ngày HĐND và UBND quận tổ chức tiếp công dân định kỳ vào thứ 3 hàng tuần, có sự tham gia của Chủ tịch UBND quận, Chủ tịch HĐND và các cơ quan chuyên môn Hoạt động tiếp công dân đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến đất đai Qua đó, UBND quận giúp công dân hiểu rõ các chính sách và pháp luật của nhà nước, từ đó giảm thiểu tình trạng khiếu kiện.

UBND quận Long Biên cần cải tiến hoạt động tiếp công dân để đảm bảo tính công khai và dân chủ, coi đây là nhiệm vụ chính trị và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước Cần hoàn thiện quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức cũng như công dân trong quá trình khiếu nại và phản ánh Việc lựa chọn cán bộ tiếp công dân nên dựa trên năng lực, uy tín, phẩm chất đạo đức và kinh nghiệm Đồng thời, cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ tiếp công dân và xử lý kịp thời những trường hợp thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm quy định.

4.4.3 Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức có thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai

Để nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất đai tại UBND quân Long Biên, cần tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cũng như kỹ năng áp dụng pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức có thẩm quyền Đội ngũ này cần thường xuyên được cập nhật những kiến thức mới, kinh nghiệm và kỹ năng trong công tác giải quyết khiếu nại, từ đó giảm thiểu số lượng khiếu nại tiếp theo.

Để nâng cao hiệu quả giải quyết đơn thư, cán bộ, công chức cần tăng cường đối thoại trong quá trình xử lý khiếu nại về thu hồi đất Đối thoại đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết mâu thuẫn, đặc biệt là trong các vụ tranh chấp đất đai Khi khiếu nại xảy ra, điều này cho thấy có một mâu thuẫn cần được xử lý Qua đối thoại, các bên liên quan có thể tiếp cận thông tin đầy đủ từ nhiều góc độ về vụ việc tranh chấp, tạo cơ hội cho việc hiểu biết lẫn nhau và hướng tới giải pháp hợp lý.

Đối thoại giữa các bên giúp thuyết phục lẫn nhau bằng lý lẽ, từ đó tìm ra giải pháp đồng thuận với kết cục ít tốn kém và đảm bảo hiệu lực thi hành các quyết định Nhận thức ngày càng cao về vai trò của đối thoại đã khiến pháp luật công nhận nó như một bước bắt buộc trong quá trình giải quyết khiếu nại.

Đội ngũ cán bộ, công chức giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai cần có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức Nếu chỉ có năng lực mà thiếu đạo đức, kết quả giải quyết sẽ không đạt yêu cầu Cán bộ có phẩm chất đạo đức sẽ lắng nghe và thông cảm với người dân, từ đó nâng cao hiệu quả công việc Để giáo dục và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho đội ngũ này, cần kết hợp giữa giáo dục, biểu dương, khen thưởng và xử lý kỷ luật Những cán bộ làm việc trách nhiệm cần được khen thưởng kịp thời, trong khi những vi phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp phải bị xử lý nghiêm theo quy định.

Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá cán bộ, công chức tại các cơ quan UBND quận, phường Hàng năm, các cơ quan chức năng cần lập kế hoạch cụ thể để thực hiện thanh tra, kiểm tra và đánh giá liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai Đồng thời, cần chú trọng kiểm tra công vụ trong việc lập hồ sơ và tổ chức giao ban hàng tháng để đánh giá tiến độ thực hiện công việc.

Để hoàn thành mục tiêu quản lý đất đai và giảm thiểu sai sót trong quá trình thực thi nhiệm vụ, cần điều chỉnh và luân chuyển cán bộ địa chính tập trung vào các phường có khối lượng công việc lớn.

Lãnh đạo UBND quận cùng các phòng ban như Thanh tra quận, phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý dự án quận, và Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận thường xuyên xuống cơ sở để nắm bắt tình hình và giải quyết những khó khăn, vướng mắc.

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Nguyễn Uyên Minh (2010). Khiếu kiện về đất đai - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Truy cập ngày 15/4/2016 từ http://isponre.gov.vn/home/dien-dan/467-khieu- kien-ve-dat-dai-thuc-trang-nguyen-nhan-va-giai-phap Link
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2002). Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06/3/2002 về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết KNTC hiện nay Khác
2. Bộ Chính trị (2008). Thông báo Kết luận số 130/TB-TW ngày 10/01/2008 về tình hình kết quả giải quyết KNTC từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới Khác
3. Bộ Chính trị (2014). Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 về tăng cường sự lãnh đào của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Báo cáo tổng kết thi hành Luật Đất đai năm 2003, Hà Nội Khác
5. Chính phủ (1945). Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 về việc thành lập Ban Thanh tra đặc biệt Khác
6. Chính phủ (2004). Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, về thi hành Luật Đất đai Khác
8. Chính phủ (2009). Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khác
9. Chính phủ (2012a). Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012, Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại Khác
10. Chính phủ (2012b). Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo Khác
11. Chính phủ (2014). Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai Khác
12. Đinh Văn Minh (2009). Tài phán hành chính một số nước trên thế giới”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (số 151 tháng 7 năm 2009). Văn phòng Quốc hội, Hà Nội Khác
13. Đinh Văn Minh (2010). Tài phán hành chính Hoa Kỳ. Tạp chí Thanh tra, Thanh tra Chính phủ, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Ngọc Hoà (1999). Từ điển giải thích thuật ngữ luật học. Nxb Công an nhân dân, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Tiến Sỹ và Phan Thị Thanh Huyền (2014). Hòa giải tranh chấp đất đai - thực tiễn và kinh nghiệm, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường Khác
17. Quốc hội (1992). Hiến pháp năm 1992. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
18. Quốc hội (1998). Luật KNTC năm 1998. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
19. Quốc hội (2003). Luật Đất đai năm 2003. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
20. Quốc hội (2004). về sửa đổi, bổ sung một số điều Luật KNTC năm 1998. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
21. Quốc hội (2005). về sửa đổi, bổ sung một số điều Luật KNTC năm 1998. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1. Tổng hợp cỏc loại đất trờn địa bàn quận LongBiờn năm 2017 - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.1. Tổng hợp cỏc loại đất trờn địa bàn quận LongBiờn năm 2017 (Trang 51)
Bảng 4.2. Cơ cấu diện tớch theo mục đớch sử dụng đất năm 2017 - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.2. Cơ cấu diện tớch theo mục đớch sử dụng đất năm 2017 (Trang 52)
Bảng 4.3. Biến động đất đai giai đoạn 2015-2017 của quận LongBiờn - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.3. Biến động đất đai giai đoạn 2015-2017 của quận LongBiờn (Trang 53)
Từ bảng số liệu trờn nhận thấy diện tớch đất nụng nghiệp trờn địa bàn quận Long Biờn cú giảm đi số lượng đỏng kể để phục vụ cỏc dự ỏn hạ tầng kỹ thuật,  xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng cộng.....trờn địa bàn quận - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội
b ảng số liệu trờn nhận thấy diện tớch đất nụng nghiệp trờn địa bàn quận Long Biờn cú giảm đi số lượng đỏng kể để phục vụ cỏc dự ỏn hạ tầng kỹ thuật, xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng cộng.....trờn địa bàn quận (Trang 53)
Bảng 4.4. Cỏc dạng khiếu nại về đất đai trong 2 năm 2015-2016 - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.4. Cỏc dạng khiếu nại về đất đai trong 2 năm 2015-2016 (Trang 58)
Bảng 4.5. Cỏc dạng tố cỏo về đất đai trong 2 năm 2015-2016 - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.5. Cỏc dạng tố cỏo về đất đai trong 2 năm 2015-2016 (Trang 64)
Bảng 4.6. Cỏc dạng tranh chấp về đất đai - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.6. Cỏc dạng tranh chấp về đất đai (Trang 69)
Qua bảng kết quả giải quyết nhận thấy: Kết quả giải quyết đơn thư 2016 cao hơn so với năm 2015 là do những nguyờn nhõn:  - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội
ua bảng kết quả giải quyết nhận thấy: Kết quả giải quyết đơn thư 2016 cao hơn so với năm 2015 là do những nguyờn nhõn: (Trang 76)
Bảng 4.8. Kết quả khảo sỏt đỏnh giỏ của người dõn cú đơn thư khiếu nại, tố cỏo, tranh chấp đất đai  - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.8. Kết quả khảo sỏt đỏnh giỏ của người dõn cú đơn thư khiếu nại, tố cỏo, tranh chấp đất đai (Trang 78)
Bảng 4.9. Kết quả điều tra cỏn bộ, cụng chức, thanh tra viờn tham gia giải quyết đơn thư thuộc lĩnh vực đất đai  - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội
Bảng 4.9. Kết quả điều tra cỏn bộ, cụng chức, thanh tra viờn tham gia giải quyết đơn thư thuộc lĩnh vực đất đai (Trang 80)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN