1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước văn lâm, tỉnh hưng yên

116 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Kiểm Soát Chi Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Qua Kho Bạc Nhà Nước Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên
Tác giả Vũ Thị Thanh Vân
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 494,29 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước (18)
      • 2.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN (21)
      • 2.1.4. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN (22)
      • 2.1.5. Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN (31)
      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB (37)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xdcb từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước (41)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Hải Dương (43)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc Nhà nước Văn Lâm trong việc tăng cường kiểm soát chi XDCB (44)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (46)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (46)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Văn Lâm (46)
      • 3.1.2. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Văn Lâm (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1 Căn cứ chọn mẫu (59)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (60)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (61)
    • 3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (61)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1. Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước Văn Lâm giai đoạn 2013-2015 (63)
      • 4.1.1. Khái quát về tình hình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Văn Lâm (63)
      • 4.1.2. Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Văn Lâm giai đoạn 2013 – 2015 (66)
      • 4.1.3. Những hạn chế trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nước Văn Lâm (84)
      • 4.1.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN Văn Lâm (86)
    • 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Văn Lâm76 1. Nhân tố khách quan (91)
      • 4.2.2. Nhân tố chủ quan (93)
    • 4.3. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước Văn Lâm (95)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm 84 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (99)
    • 5.1. Kết luận (107)
    • 5.2. Kiến nghị (108)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước (108)
      • 5.2.2. Kiến nghị với UBND huyện Văn Lâm, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Văn Lâm (110)
  • Tài liệu tham khảo (112)
  • Phụ lục (114)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước

Cơ sở lý luận về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước

CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

2.1.1 Một số khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Đầu tư, theo nghĩa rộng, là việc hy sinh các nguồn lực hiện tại để thực hiện các hoạt động nhằm mang lại kết quả lớn hơn chi phí đã bỏ ra trong tương lai Nguồn lực có thể bao gồm tiền, tài nguyên thiên nhiên, tài sản vật chất hoặc sức lao động Trong nghĩa hẹp, đầu tư chỉ tập trung vào việc sử dụng nguồn lực hiện tại để đạt được kết quả trong tương lai, với giá trị lớn hơn so với nguồn lực đã sử dụng.

Đầu tư được hiểu là các hoạt động sử dụng nguồn lực hiện có nhằm gia tăng tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ Mục tiêu của đầu tư là cải thiện mức sống của người dân hoặc duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có (Trần Hoàng Tùng, 2010).

- Khái niệm Xây dựng cơ bản và Đầu tư Xây dựng cơ bản

Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua việc xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục tài sản cố định Đây là một phần quan trọng trong đầu tư phát triển, giúp tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản cố định trong nền kinh tế Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò then chốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mang lại lợi ích đa dạng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh Hoạt động này diễn ra dưới nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm kinh tế quan trọng, gắn liền với sự phát triển của Nhà nước Theo Luật NSNN được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002, NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Chi ngân sách nhà nước được phân loại thành các khoản chi cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hoạt động của bộ máy nhà nước, trả nợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật Ngoài ra, ngân sách nhà nước được chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, với ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.

Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.

Vốn NSNN cho đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư gồm:

- Vốn trong nước của các cấp ngân sách;

Vốn vay nợ nước ngoài và vốn viện trợ từ nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong ngân sách Nhà nước, hỗ trợ Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước trong việc phát triển kinh tế và xã hội.

KBNN là cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ nguồn NSNN.

2.1.2 Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

Trong hệ thống các cơ quan kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB, KBNN có vai trò đặc thù, thể hiện qua các nội dung sau:

Thứ nhất, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB, KBNN góp phần đảm bảo sử dụng vốn từ NSNN đúng chế dộ, đúng mục đích, tiết kiệm.

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) hiện nay được xem là lĩnh vực phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị và xã hội Cơ chế chính sách kiểm soát chi đầu tư thường xuyên thay đổi, trong khi năng lực của các chủ đầu tư và ban kiểm soát chi dự án còn hạn chế Do đó, cần có cơ quan giám sát toàn bộ quá trình sử dụng vốn đầu tư để ngăn chặn lãng phí và thất thoát ngân sách nhà nước Sản phẩm đầu tư XDCB thường có quy mô lớn và thời gian sản xuất dài, đòi hỏi sự tham gia của nhiều tổ chức và cá nhân Việc kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước sẽ giúp giám sát các chủ thể sử dụng vốn, đảm bảo chi tiêu đúng mục đích và chế độ đã phê duyệt, từ đó hạn chế tình trạng lãng phí và thất thoát tài chính của Nhà nước.

Thứ hai, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của KBNN góp phần đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, các nhà thầu xây dựng phải đối mặt với áp lực cạnh tranh và quy luật giá trị, buộc họ phải hạ giá thành để gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, việc cắt giảm định mức chi tiêu và thay đổi kết cấu công trình dẫn đến chất lượng công trình kém và tuổi thọ ngắn Do đó, việc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cần thiết để hạn chế tình trạng này và tăng cường kỷ luật tài chính cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước Hơn nữa, thông qua các hoạt động kiểm soát chi, KBNN cung cấp thông tin cho các cơ quan lập và phân bổ dự toán ngân sách hàng năm, giúp cấp vốn chính xác và phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Thứ ba, KBNN được nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán cuối cùng trước khi đồng vốn của nhà nước ra khỏi NSNN.

KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của việc chi tiền và phải kiểm tra hồ sơ rút vốn theo quy định của Nhà nước về đầu tư XDCB Nếu phát hiện sai sót trong việc sử dụng vốn, KBNN có quyền từ chối thanh toán các khoản chi không hợp lý, không đúng mục đích hoặc không phù hợp với hợp đồng dự án.

Thứ tư, KBNN tham gia nghiên cứu, soạn thảo và ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thực hiện thống nhất trong cả nước.

KBNN có nhiệm vụ cụ thể hóa các văn bản pháp luật và chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến kiểm soát chi kinh tế trong đầu tư xây dựng Điều này nhằm xây dựng các quy trình cụ thể cho các hoạt động tại KBNN, đảm bảo một môi trường pháp lý thống nhất và đồng bộ trong việc thực hiện các quy định về kiểm soát chi và thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

2.1.3 Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN

Thứ nhất, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất

Sự cạnh tranh trong một số ngành kinh tế dẫn đến sự phát triển mất cân đối, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội Để khắc phục tình trạng này, một số lĩnh vực cần được Nhà nước đầu tư Chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và hình thành kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, điện, trường học và trạm y tế Qua đó, đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, tái tạo và nâng cao năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, cũng như nâng cao thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.

Chi đầu tư XDCB của NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành các ngành mới, và nâng cao chuyên môn hóa cũng như phân công lao động trong xã hội.

Việc phát triển kết cấu hạ tầng không chỉ tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư và phát triển kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển xã hội Đầu tư của Nhà nước vào các lĩnh vực chiến lược dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, đồng thời định hướng cho sự phát triển kinh tế Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) vào các ngành quan trọng kích thích các chủ thể kinh tế và xã hội tham gia vào phát triển và sản xuất kinh doanh, thúc đẩy liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng Sự phát triển của hệ thống điện và giao thông gắn liền với sự hình thành mạnh mẽ của các khu công nghiệp, thương mại, cơ sở kinh doanh và khu dân cư.

Thứ ba, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần thực hiện chính sách xã hội

Trong mọi xã hội, sự phân hoá về mức sống và điều kiện sinh hoạt là điều không thể tránh khỏi Để giám sát và giảm thiểu sự chênh lệch này, ngân sách nhà nước cần có những khoản đầu tư hợp lý Việc đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình văn hoá, phúc lợi xã hội sẽ giúp tạo ra việc làm, tăng thu nhập, đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đặc biệt là ở nông thôn và vùng sâu vùng xa.

Thứ tư, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần củng cố và tăng cường an ninh, quốc phòng

Chi đầu tư XDCB tập trung vào các công trình văn hóa nhằm duy trì và phát huy truyền thống địa phương và quốc gia, đồng thời đầu tư vào truyền thông để thông tin về chính sách và đường lối của Nhà nước, tạo điều kiện ổn định chính trị Ngoài ra, các khoản chi cho cơ sở y tế cũng góp phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân Đặc biệt, chi đầu tư XDCB còn tạo ra các công trình như trạm, trại quốc phòng và các dự án an ninh quốc gia, yêu cầu vốn lớn và kỹ thuật cao để đảm bảo tính bảo mật.

2.1.4 Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN

Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp đầu tư trong nước theo chỉ đạo và phân cấp của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính, dựa trên chức năng và nhiệm vụ được giao.

2.1.4.1 Nội dung của KBNN trong việc kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB

Cơ sở thực tiễn công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xdcb từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước

2.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội

KBNN Hà Nội hoạt động theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính Với vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi lớn của thủ đô, KBNN Hà Nội đã tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu, đáng để các KBNN khác học hỏi.

Về cơ cấu tổ chức và công chức kiểm soát chi đầu tư XDCB

Sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, Kho bạc Nhà nước (KBNN) Hà Nội đã được kiện toàn với 12 phòng chuyên môn và 29 KBNN quận, huyện Để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản, KBNN Hà Nội hiện có 4 phòng nghiệp vụ chuyên trách, bao gồm phòng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trung ương 1, 2, 3 và phòng kiểm soát chi ngân sách nhà nước địa phương.

Tại các KBNN quận, huyện thuộc KBNN Hà Nội công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB được thực hiện tại tổ TH-HC hoặc phòng Tổng hợp.

Tính đến hết năm 2015, KBNN Hà Nội có 236 công chức trực tiếp phụ trách kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, trong đó 100% công chức đều có trình độ đại học và trên đại học Cụ thể, văn phòng KBNN Hà Nội có 61 công chức, còn các KBNN quận, huyện có 175 công chức.

Về kiểm soát chi đầu tư XDCB KBNN Hà Nội thực hiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB

Theo quy trình giao dịch một cửa và các văn bản hướng dẫn của KBNN,

Bộ Tài chính đã thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và các khoản chi có tính chất đầu tư nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân sách Trong những năm gần đây, việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội gặp nhiều thách thức do sự gia tăng nhanh chóng về số vốn và dự án Cụ thể, tổng vốn đầu tư đã tăng từ 20.447.520 triệu đồng năm 2013 lên 25.902.881 triệu đồng năm 2014 và tiếp tục tăng trong năm 2015.

Năm 2015, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư của KBNN Hà Nội đạt 26.906.762,1 triệu đồng, cao hơn năm trước Qua việc kiểm soát thanh toán hàng ngàn hồ sơ, KBNN Hà Nội đã tiết kiệm cho ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng, cụ thể là 2.576 triệu đồng vào năm 2013, 2.352 triệu đồng vào năm 2014 và 2.346 triệu đồng vào năm 2015.

KBNN Hà Nội đạt được những thành tích nổi bật nhờ vào việc chú trọng đào tạo công chức làm nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, xem đây là khâu quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng kiểm soát Bên cạnh đó, KBNN Hà Nội cũng ưu tiên bố trí công chức có trình độ chuyên môn cao để thực hiện công việc kiểm soát, khẳng định vai trò quan trọng của bộ phận kiểm soát trong cơ cấu tổ chức của đơn vị.

KBNN Hà Nội là một trong những Kho bạc đầu tiên ở Việt Nam áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ năm 2000 Chương trình quản lý chi đầu tư cho phép theo dõi chi tiết từng dự án về tổng mức đầu tư, kế hoạch vốn hàng năm và các lần tạm ứng, thanh toán Đặc biệt, vào năm 2011, KBNN Hà Nội đã phát triển chương trình quản lý vốn đầu tư liên ngành giữa Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và KBNN, giúp theo dõi kế hoạch, tình hình thực hiện và thanh toán cho từng dự án, hợp đồng Chương trình này cũng kết nối thông tin và truyền dữ liệu về tình hình triển khai các dự án đầu tư từ ngân sách thành phố, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ và thống nhất giữa các cơ quan, hỗ trợ hiệu quả cho công tác chỉ đạo điều hành kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm của UBND thành phố Hà Nội.

2.2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Hải Dương

KBNN Hải Dương là đơn vị trực thuộc KBNN, có nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và thực hiện các hoạt động thu, chi NSNN tại tỉnh Hải Dương, bao gồm 11 huyện và một thành phố.

Bộ máy của KBNN Hải Dương bao gồm 09 phòng nghiệp vụ và 11 KBNN huyện, với tổng cộng 221 công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn Đặc biệt, gần 10% trong số đó là công chức trực tiếp tham gia kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

Trong quá trình hoạt động và phát triển, KBNN Hải Dương luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã được Bộ Tài chính, KBNN và Tỉnh ủy

HĐND và UBND tỉnh Hải Dương đã ghi nhận những thành tích xuất sắc của KBNN Hải Dương, đơn vị đã vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba cùng nhiều phần thưởng cao quý khác Những phần thưởng này được trao tặng cho tập thể và cá nhân có thành tích tốt trong việc hoàn thành nhiệm vụ và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tiền, tài sản nhà nước được giao quản lý.

Trong những năm gần đây, công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương đã có sự tăng trưởng ổn định Tỷ lệ giải ngân đạt cao, cụ thể năm 2013 là 2.457.853 triệu đồng với tỷ lệ giải ngân 92,55%, năm 2014 là 2.507.548 triệu đồng với tỷ lệ 92,56%, và năm 2015 đạt 2.605.138 triệu đồng với tỷ lệ 92,77%.

Trong quá trình kiểm soát chi đầu tư XDCB, KBNN Hải Dương đã phát hiện nhiều sai sót trong hồ sơ thanh toán của chủ đầu tư, như sai khối lượng so với thiết kế và hợp đồng, cùng với các lỗi cộng số học Nhờ vào việc kiểm soát chặt chẽ, KBNN đã từ chối thanh toán hàng ngàn món chi đầu tư, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng, cụ thể là 2.315 triệu đồng năm 2013, 2.833 triệu đồng năm 2014, và 3.204 triệu đồng năm 2015.

KBNN Hải Dương đã đạt được những thành tích ấn tượng nhờ vào việc tích cực đào tạo công chức và hướng dẫn các chủ đầu tư về các chính sách mới của Nhà nước.

Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, KBNN Hải Dương đã hợp tác hiệu quả với các Sở, ngành liên quan, thực hiện tốt vai trò tham mưu cho chính quyền địa phương Đơn vị này còn chủ động kiểm tra thực tế tại các dự án trọng điểm để nắm bắt tiến độ triển khai, từ đó đề xuất giải pháp cho UBND tỉnh nhằm tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thi công, thu hồi tạm ứng, quyết toán dự án hoàn thành, và điều chỉnh kế hoạch vốn hợp lý, tránh lãng phí.

Đơn vị luôn chú trọng đến công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ, nhằm phát hiện kịp thời và điều chỉnh những sai sót, từ đó nâng cao chất lượng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).

2.2.3 Kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc Nhà nước Văn Lâm trong việc tăng cường kiểm soát chi XDCB

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
21. Trần Hoàng Tùng (2010). Khái niệm đầu tư và vai trò của đầu tư phát triển, Truy cập ngày 20 23/12/2015 tại https://voer.edu.vn/m/khai-niem-chung-ve-dau-tu- va-vai- tro-cua- dau-tu/f0102627 Link
1. Bộ Tài Chính (2011). Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Khác
2. Bùi Mạnh Cường (2006). Đầu tư xây dựng cơ bản của Việt Nam, thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế quốc dân. tr. 12-15 Khác
3. Chính phủ (2005). Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù Khác
4. Chính phủ (2009). Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
5. Chính phủ (2009). Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng Khác
6. Dương Đăng Chinh (2009). Giáo trình Quản lý Tài chính công. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
7. Hoàng Mạnh Thắng (2015). Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Khác
8. Kho bạc Nhà nước Văn Lâm (2013). Báo cáo tình hình thực hiện kiểm soát chi NSNN năm 2013 Khác
9. Kho bạc Nhà nước Văn Lâm (2014). Báo cáo tình hình thực hiện kiểm soát chi NSNN năm 2014 Khác
10. Kho bạc Nhà nước Văn Lâm (2015). Báo cáo tình hình thực hiện kiểm soát chi NSNN năm 2015 Khác
11. Kho bạc Nhà nước Văn Lâm, Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2013,2014,2015 Khác
12. Nguyễn Thái Hà (2006). Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành KBNN Khác
13. Nguyễn Thị Việt Hà (2015). Tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Hưng Yên Khác
14. Quốc hội (2003). .Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15. Quốc hội (2003). Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
16. Quốc hội (2005). Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khác
17. Quốc hội (2005). Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
18. Quốc hội (2005). Luật số Kiểm toán Nhà nước số 37/2005/QH11 ngày 14/6/2005. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
19. Quốc hội (2009). Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w