Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu
CỨU - Vật liệu nghiên cứu:
+ Rơm khô kiềm hóa với 4% urê
+ Thân lá cây lạc phơi khô
230kg + Bò đực Lai Sind 20 - 22 tháng tuổi, khối lượng trung bình khoảng 220 - - Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Thí nghiệm được tiến hành tại xã Yên Quang huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
Nội dung nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu 2 nội dung sau:
Khảo sát về khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và việc sử dụng chúng làm thức ăn cho trâu bò tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đã được tiến hành Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân Kết quả cho thấy, việc tận dụng phụ phẩm nông nghiệp không chỉ giúp giảm chi phí thức ăn mà còn cải thiện sức khỏe và năng suất của đàn trâu bò.
- Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc khô trong khẩu phần vỗ béo bò.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Điều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Điều tra được tiến hành tại 2 xã, mỗi xã điều tra 30 hộ Các chỉ tiêu điều tra, khảo sát bao gồm: tổng đàn gia súc nhai lại, tổng nhu cầu thức ăn thô cho đàn gia súc nhai lại, phương thức và quy mô chăn nuôi gia súc nhai lại, khối lượng phụ phẩm nông nghiệp, tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi …
- Tổng đàn gia súc nhai lại: theo báo cáo của xã, huyện
- Tổng nhu cầu thức ăn thô (tấn VCK): 2,5% tổng khối lượng đàn gia súc nhai lại (tấn) x 365 ngày/năm
- Phương thức và quy mô chăn nuôi: phỏng vấn bằng phiếu điều tra các hộ chăn nuôi
- Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp:
Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp được ước tính dựa trên khối lượng chính phẩm thông qua các phương trình hồi quy đã được công bố, hoặc dựa vào diện tích gieo trồng theo báo cáo từ các xã trong khu vực điều tra.
Tỷ lệ thóc/rơm khô = 1/0,8
Khối lượng thân lá cây ngô sau thu hoạch/ha =
6,5 tấn Khối lượng thân lá cây lạc/ha = 8,5 tấn
Khối lượng thân lá cây đậu tương/ha = 8,5 tấn Khối lượng ngọn lá sắn/ha = 5,5 tấn
Khối lượng thân cây sắn = 0,72 x Sản lượng sắn củ Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp
Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò được xác định thông qua việc khảo sát trực tiếp các cán bộ địa phương và hộ chăn nuôi trâu bò bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn.
3.3.2 Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc phơi khô trong khẩu phần vỗ béo bò
- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Trong nghiên cứu này, mười hai con bò đực Lai Sind, có độ tuổi từ 20 đến 22 tháng và trọng lượng trung bình khoảng 220 - 230kg, đã được sử dụng Các con bò này được chia thành ba công thức, mỗi công thức gồm bốn con.
Thời gian nuôi vỗ béo bò kéo dài 3 tháng, không tính 2 tuần dành cho việc thích nghi Trước khi bắt đầu thí nghiệm, bò được tiêm thuốc chống ký sinh trùng đường tiêu hóa và được đánh số Trong quá trình nuôi, bò sẽ được cho ăn theo một trong ba loại khẩu phần đã được xác định.
CT 1: 3,5kg hỗn hợp thức ăn tinh, 5kg cỏ tươi và rơm khô cho ăn tự do;
CT 2: 3,5kg hỗn hợp thức ăn tinh, 5kg cỏ tươi và rơm kiềm hóa với urê cho ăn tự do;
CT 3: 3,5kg hỗn hợp thức ăn tinh, 5kg cỏ tươi và thân lá cây lạc phơi khô ăn tự do.
- Chuẩn bị thức ăn thí nghiệm:
Rơm khô được kiềm hóa theo công thức:
Để ủ rơm khô hiệu quả, cần hòa urê với nước theo tỷ lệ nhất định, sau đó tưới đều lên rơm và đảo kỹ Tiếp theo, cho rơm vào túi nylon có đường kính 1,5m để ủ Sau 2 tuần, lấy mẫu rơm để phân tích thành phần hóa học.
Thân lá cây lạc được phơi khô đến độ ẩm 12 - 13%, đánh đống bảo quản dưới mái che
Cỏ tươi được cắt vào buổi sáng hàng ngày
Hỗn hợp thức ăn tinh cho bò thí nghiệm bao gồm bột ngô (40%), bột sắn (40%), khô đỗ tương (11%), bột cá (8,5%) và premix khoáng-vitamin (0,5%) Tỷ lệ chất khô trong hỗn hợp là 88,5%, protein thô đạt 15,0% và mật độ năng lượng ME là 2.497 kcal/kg Thức ăn tinh được chia thành 2 bữa/ngày vào buổi sáng và buổi chiều Sau khi ăn hỗn hợp thức ăn tinh, bò được cho ăn cỏ tươi với mức 5kg/con/ngày, chia làm 2 bữa, và cuối cùng được cho ăn thức ăn thí nghiệm tự do.
Nước sạch được cho uống tự do
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Rơm kiềm hóa với urê
Thân lá cây lạc khô
Hỗn hợp thức ăn tinh (kg/ngày)
Thời gian nuôi thích nghi (tuần)
Thời gian thí nghiệm (tháng)
- Các chỉ tiêu theo dõi:
Tăng khối lượng bò: Bò được cân hàng tháng bằng cân điện tử, cân vào buổi sáng trước khi cho bò ăn
Để thu nhận thức ăn, cần cung cấp hỗn hợp thức ăn tinh và cỏ voi theo định mức Đồng thời, thức ăn thí nghiệm được cho ăn tự do Mỗi ngày, cân lượng thức ăn đã cho và lượng thức ăn thừa vào sáng hôm sau để tính toán lượng thức ăn thu nhận.
Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng bò được xác định thông qua chỉ số FCR (kg VCK/kg tăng khối lượng bò), được tính toán hàng tháng dựa trên kết quả tăng khối lượng của bò và lượng chất khô thức ăn mà bò thí nghiệm đã tiêu thụ.
Hạch toán thu-chi trong vỗ béo bò: Tổng thu –
Tổng chi - Phân tích hóa học:
Các mẫu thức ăn được trộn đều và nghiền nhỏ để phân tích các chỉ tiêu như chất khô, protein thô, xơ thô, lipid, và khoáng tổng số Phân tích này được thực hiện tại phòng thí nghiệm của bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn thuộc Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mẫu được lấy theo TCVN 4325-2007
Chất khô phân tích theo TCVN 4326-2007
Protein thô : phân tích theo TCVN 4328-2001
Xơ thô phân tích theo TCVN 4329-2007
Lipid phân tích theo TCVN 4331-2007
KTS phân tích theo TCVN 4327-2007
- Xác định giá trị năng lượng trao đổi (ME): Được tính toán theo phương pháp của Wardeh (1981)
Giá trị ME của thức ăn được ước tính như sau:
DE (Mcal/kg VCK) = 0,04409 x TDN
ME (Mcal/kg VCK) = 0,82 x DE
ME (Mcal/kg CX) = ME (Kcal/kg VCK)x%VCK
` - TDN (% VCK thức ăn) tính theo Wardeh (1981) (trích theo Viện 100
Chăn nuôi, 1995) như sau: Đối với cỏ xanh
TDN (% VCK thức ăn) = -21,7656 + 1,4284 x %Protein thô + 1,0277 x
%DXKN + 1,2321 x %Lipit thô + 0,4867 x %Xơ thô Đối với thức ăn giàu năng lượng
TDN (% VCK thức ăn) = 40,2625 + 0,1969 x %Protein thô + 0,4228 x
%DXKN + 1,1903 x %Lipit thô + 0,1379 x %Xơ thô Đối với thức ăn thô khô
TDN (% VCK thức ăn) = -17,2649 + 1,2120 x %Protein thô + 0,8352 x
%DXKN + 2,4637 x %Lipit thô + 0,4475 x %Xơ thô Đối với thức ăn ủ chua
TDN (% VCK thức ăn) = -21,9391 + 1,0538 x %Protein thô + 0,9736 x
%DXKN + 3,0016 x %Lipit thô + 0,4590 x %Xơ thô
TDN: là tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa (Total Digestile Nutrients) tính bẳng % trong chất khô (%VCK) của thức ăn
DE: Năng lượng tiêu hóa (kcal/kg VCK)
ME: Năng lượng trao đổi (kcal/kg VCK)
Bảng 3.2 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
Thân lá cây lạc khô
Rơm kiềm hóa với urê
Chú thích: VCK: Chất khô, DXKN: Dẫn xuất không nitơ; KTS: Khoáng tổng số
ME (Metabolisable Energy): Năng lượng trao đổi
Xử lý số liệu
Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA), trong đó sử dụng phép thử Tukey để so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình với mức ý nghĩa P