1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Điều tra nguồn phụ phẩm nông nghiệp và sử dụng rơm kiềm hóa với urê, thân lá lạc khô chăn nuôi bò vỗ béo tại huyện nho quan, tỉnh ninh bình

71 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Điều Tra Nguồn Phụ Phẩm Nông Nghiệp Và Sử Dụng Rơm Kiềm Hóa Với Urê, Thân Lá Lạc Khô Chăn Nuôi Bò Vỗ Béo Tại Huyện Nho Quan, Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Đặng Việt Hùng
Người hướng dẫn PGS. TS. Bùi Quang Tuấn
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Chăn Nuôi
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 191,71 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (13)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (13)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (13)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (13)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (14)
    • 2.1. Đặc điểm sinh trưởng của bò (14)
      • 2.1.1. Sinh trưởng theo giai đoạn và đường cong sinh trưởng (14)
      • 2.1.2. Sinh trưởng, phát triển không đều (15)
      • 2.1.3. Sinh trưởng theo chu kỳ (16)
      • 2.1.4. Hiện tượng sinh trưởng bù (16)
      • 2.1.5. Tốc độ sinh trưởng và độ thành thục (16)
    • 2.2. Đặc điểm tiêu hóa và sử dụng thức ăn của động vật nhai lại (17)
      • 2.2.1. Đặc điểm bộ máy tiêu hoá của động vật nhai lại (17)
      • 2.2.2. Hệ vi sinh vật dạ cỏ (19)
      • 2.2.3. Quá trình tiêu hoá thức ăn (23)
      • 2.2.4. Tiêu hoá một số chất dinh dưỡng (25)
      • 2.2.5. Khả năng sử dụng thức ăn thô của bò (28)
    • 2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỗ béo và cho thịt của bò (28)
      • 2.3.1. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến kết quả vỗ béo (28)
      • 2.3.2. Ảnh hưởng của tuổi bò bắt đầu vỗ béo (29)
    • 2.4. Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò (29)
      • 2.4.1. Nguyên tắc làm tăng khả năng sử dụng phụ phẩm nhiều xơ (29)
      • 2.4.2. Sử dụng rơm lúa (30)
      • 2.4.3. Sử dụng lá sắn (31)
    • 2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vỗ béo bò (33)
      • 2.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (33)
      • 2.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước (33)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (36)
    • 3.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu (36)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (36)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 3.3.1. Điều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện Nho Quan, tỉnh (36)
      • 3.3.2. Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc phơi khô trong khẩu phần vỗ béo bò (37)
    • 3.4. Xử lý số liệu (41)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (42)
    • 4.1. ĐIều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện nho quan, tỉnh (42)
      • 4.1.1. Sản xuất trồng trọt (42)
      • 4.1.2. Sản xuất chăn nuôi (44)
    • 4.2. Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc khô trong khẩu phần vỗ béo bò 43 1. Lượng thức ăn thu nhận của bò thí nghiệm (54)
      • 4.2.2. Tăng khối lượng của bò thí nghiệm (57)
      • 4.2.3. Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của bò thí nghiệm (59)
      • 4.2.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn cho tăng khối lượng bò thí nghiệm (63)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (65)
    • 5.1. Kết luận (65)
    • 5.2. Kiến nghị (65)
  • Tài liệu tham khảo (66)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu

CỨU - Vật liệu nghiên cứu:

+ Rơm khô kiềm hóa với 4% urê

+ Thân lá cây lạc phơi khô

230kg + Bò đực Lai Sind 20 - 22 tháng tuổi, khối lượng trung bình khoảng 220 - - Thời gian và địa điểm nghiên cứu:

Thí nghiệm được tiến hành tại xã Yên Quang huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình

Nội dung nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu 2 nội dung sau:

Khảo sát về khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và việc sử dụng chúng làm thức ăn cho trâu bò tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đã được tiến hành Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân Kết quả cho thấy, việc tận dụng phụ phẩm nông nghiệp không chỉ giúp giảm chi phí thức ăn mà còn cải thiện sức khỏe và năng suất của đàn trâu bò.

- Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc khô trong khẩu phần vỗ béo bò.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Điều tra khảo sát khối lượng phụ phẩm nông nghiệp và tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Điều tra được tiến hành tại 2 xã, mỗi xã điều tra 30 hộ Các chỉ tiêu điều tra, khảo sát bao gồm: tổng đàn gia súc nhai lại, tổng nhu cầu thức ăn thô cho đàn gia súc nhai lại, phương thức và quy mô chăn nuôi gia súc nhai lại, khối lượng phụ phẩm nông nghiệp, tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi …

- Tổng đàn gia súc nhai lại: theo báo cáo của xã, huyện

- Tổng nhu cầu thức ăn thô (tấn VCK): 2,5% tổng khối lượng đàn gia súc nhai lại (tấn) x 365 ngày/năm

- Phương thức và quy mô chăn nuôi: phỏng vấn bằng phiếu điều tra các hộ chăn nuôi

- Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp:

Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp được ước tính dựa trên khối lượng chính phẩm thông qua các phương trình hồi quy đã được công bố, hoặc dựa vào diện tích gieo trồng theo báo cáo từ các xã trong khu vực điều tra.

Tỷ lệ thóc/rơm khô = 1/0,8

Khối lượng thân lá cây ngô sau thu hoạch/ha =

6,5 tấn Khối lượng thân lá cây lạc/ha = 8,5 tấn

Khối lượng thân lá cây đậu tương/ha = 8,5 tấn Khối lượng ngọn lá sắn/ha = 5,5 tấn

Khối lượng thân cây sắn = 0,72 x Sản lượng sắn củ Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp

Tỷ lệ sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò được xác định thông qua việc khảo sát trực tiếp các cán bộ địa phương và hộ chăn nuôi trâu bò bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn.

3.3.2 Sử dụng rơm kiềm hóa với urê và thân lá lạc phơi khô trong khẩu phần vỗ béo bò

- Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Trong nghiên cứu này, mười hai con bò đực Lai Sind, có độ tuổi từ 20 đến 22 tháng và trọng lượng trung bình khoảng 220 - 230kg, đã được sử dụng Các con bò này được chia thành ba công thức, mỗi công thức gồm bốn con.

Thời gian nuôi vỗ béo bò kéo dài 3 tháng, không tính 2 tuần dành cho việc thích nghi Trước khi bắt đầu thí nghiệm, bò được tiêm thuốc chống ký sinh trùng đường tiêu hóa và được đánh số Trong quá trình nuôi, bò sẽ được cho ăn theo một trong ba loại khẩu phần đã được xác định.

CT 1: 3,5kg hỗn hợp thức ăn tinh, 5kg cỏ tươi và rơm khô cho ăn tự do;

CT 2: 3,5kg hỗn hợp thức ăn tinh, 5kg cỏ tươi và rơm kiềm hóa với urê cho ăn tự do;

CT 3: 3,5kg hỗn hợp thức ăn tinh, 5kg cỏ tươi và thân lá cây lạc phơi khô ăn tự do.

- Chuẩn bị thức ăn thí nghiệm:

Rơm khô được kiềm hóa theo công thức:

Để ủ rơm khô hiệu quả, cần hòa urê với nước theo tỷ lệ nhất định, sau đó tưới đều lên rơm và đảo kỹ Tiếp theo, cho rơm vào túi nylon có đường kính 1,5m để ủ Sau 2 tuần, lấy mẫu rơm để phân tích thành phần hóa học.

Thân lá cây lạc được phơi khô đến độ ẩm 12 - 13%, đánh đống bảo quản dưới mái che

Cỏ tươi được cắt vào buổi sáng hàng ngày

Hỗn hợp thức ăn tinh cho bò thí nghiệm bao gồm bột ngô (40%), bột sắn (40%), khô đỗ tương (11%), bột cá (8,5%) và premix khoáng-vitamin (0,5%) Tỷ lệ chất khô trong hỗn hợp là 88,5%, protein thô đạt 15,0% và mật độ năng lượng ME là 2.497 kcal/kg Thức ăn tinh được chia thành 2 bữa/ngày vào buổi sáng và buổi chiều Sau khi ăn hỗn hợp thức ăn tinh, bò được cho ăn cỏ tươi với mức 5kg/con/ngày, chia làm 2 bữa, và cuối cùng được cho ăn thức ăn thí nghiệm tự do.

Nước sạch được cho uống tự do

Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Rơm kiềm hóa với urê

Thân lá cây lạc khô

Hỗn hợp thức ăn tinh (kg/ngày)

Thời gian nuôi thích nghi (tuần)

Thời gian thí nghiệm (tháng)

- Các chỉ tiêu theo dõi:

Tăng khối lượng bò: Bò được cân hàng tháng bằng cân điện tử, cân vào buổi sáng trước khi cho bò ăn

Để thu nhận thức ăn, cần cung cấp hỗn hợp thức ăn tinh và cỏ voi theo định mức Đồng thời, thức ăn thí nghiệm được cho ăn tự do Mỗi ngày, cân lượng thức ăn đã cho và lượng thức ăn thừa vào sáng hôm sau để tính toán lượng thức ăn thu nhận.

Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng bò được xác định thông qua chỉ số FCR (kg VCK/kg tăng khối lượng bò), được tính toán hàng tháng dựa trên kết quả tăng khối lượng của bò và lượng chất khô thức ăn mà bò thí nghiệm đã tiêu thụ.

Hạch toán thu-chi trong vỗ béo bò: Tổng thu –

Tổng chi - Phân tích hóa học:

Các mẫu thức ăn được trộn đều và nghiền nhỏ để phân tích các chỉ tiêu như chất khô, protein thô, xơ thô, lipid, và khoáng tổng số Phân tích này được thực hiện tại phòng thí nghiệm của bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn thuộc Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Mẫu được lấy theo TCVN 4325-2007

Chất khô phân tích theo TCVN 4326-2007

Protein thô : phân tích theo TCVN 4328-2001

Xơ thô phân tích theo TCVN 4329-2007

Lipid phân tích theo TCVN 4331-2007

KTS phân tích theo TCVN 4327-2007

- Xác định giá trị năng lượng trao đổi (ME): Được tính toán theo phương pháp của Wardeh (1981)

Giá trị ME của thức ăn được ước tính như sau:

DE (Mcal/kg VCK) = 0,04409 x TDN

ME (Mcal/kg VCK) = 0,82 x DE

ME (Mcal/kg CX) = ME (Kcal/kg VCK)x%VCK

` - TDN (% VCK thức ăn) tính theo Wardeh (1981) (trích theo Viện 100

Chăn nuôi, 1995) như sau: Đối với cỏ xanh

TDN (% VCK thức ăn) = -21,7656 + 1,4284 x %Protein thô + 1,0277 x

%DXKN + 1,2321 x %Lipit thô + 0,4867 x %Xơ thô Đối với thức ăn giàu năng lượng

TDN (% VCK thức ăn) = 40,2625 + 0,1969 x %Protein thô + 0,4228 x

%DXKN + 1,1903 x %Lipit thô + 0,1379 x %Xơ thô Đối với thức ăn thô khô

TDN (% VCK thức ăn) = -17,2649 + 1,2120 x %Protein thô + 0,8352 x

%DXKN + 2,4637 x %Lipit thô + 0,4475 x %Xơ thô Đối với thức ăn ủ chua

TDN (% VCK thức ăn) = -21,9391 + 1,0538 x %Protein thô + 0,9736 x

%DXKN + 3,0016 x %Lipit thô + 0,4590 x %Xơ thô

TDN: là tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa (Total Digestile Nutrients) tính bẳng % trong chất khô (%VCK) của thức ăn

DE: Năng lượng tiêu hóa (kcal/kg VCK)

ME: Năng lượng trao đổi (kcal/kg VCK)

Bảng 3.2 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng

Thân lá cây lạc khô

Rơm kiềm hóa với urê

Chú thích: VCK: Chất khô, DXKN: Dẫn xuất không nitơ; KTS: Khoáng tổng số

ME (Metabolisable Energy): Năng lượng trao đổi

Xử lý số liệu

Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA), trong đó sử dụng phép thử Tukey để so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình với mức ý nghĩa P

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Agabayli (1977). Nuôi trâu bò. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 68 - 54 Khác
2. Bùi Quang Tuấn (1999). Nghiên cứu sử dụng cây ngô già sau thu bắp làm thức ăn nuôi bò sữa. Tạp chí Nông nghiệp - Công nghiệp – Thực phẩm Khác
3. Bùi Quang Tuấn (2005). Ủ bảo quản bã sắn làm thức ăn dữ trữ cho trâu bò. Tạp chí Chăn nuôi. 7. tr. 13 - 17 Khác
4. Bùi Quang Tuấn (2007). Điều tra tình hình sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp làm thức ăn cho chăn nuôi. Đề tài khoa học. trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội Khác
5. Bùi Quang Tuấn và Nguyễn Xuân Trạch (2003). Tình hình chăn nuôi và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi dưỡng trâu bò tại huyện Vĩnh Tường-Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp. 1 (4). tr. 303-308 Khác
6. Bùi Quang Tuấn, Tôn Thất Sơn (2004). Xử lý urê cây ngô sau thu bắp làm thức ăn nuôi bò cái hậu bị. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, trường ĐHNN Hà Nội Khác
7. Cù Xuân Dần và Nguyễn Xuân Trạch (1999a). Ảnh hưởng của một số công thức kiềm hoá đến tính chất và thành phần hoá học của rơm.Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi - Thú y (1996- 1998). Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 46 - 50 Khác
8. Cù Xuân Dần và Nguyễn Xuân Trạch (1999b). Biến đổi thành phần hoá học của rơm lúa khi xử lý bằng urê và vôi. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa chăn nuôi - Thú y (1996 -1998). Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 27 - 30 Khác
9. Đặng Thái Hải và Nguyễn Trọng Tiến (1995a) . Ảnh hưởng của xử lý rơm bằng urê đến tỷ lệ tiêu hoá dạ cỏ các thành phần dinh dưỡng của rơm. Kết quả nghiên cứu khoa học CNTY 1991- 1993. Trường Đại học Nông Nghiệp I. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
10. Đặng Thái Hải và Nguyễn Trọng Tiến (1995b). Ảnh hưởng của xử lý rơm bằng urê đến số lượng bacteria và prôtzoa trong dạ cỏ bò. Kết quả nghiên cứu khoa học CNTY 1991- 1993. Trường Đại học Nông nghiệp I. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Đào Lan Nhi (2002). Nghiên cứu nuôi vỗ béo trâu 18 - 24 tháng tuổi bằng nguồn thức ăn sẵn có nhằm tăng khả năng cho thịt. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Viện Chăn nuôi Quốc gia Khác
12. Đinh Văn Cải (2002). Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi trâu bò. Viện Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Miền Nam Khác
13. Đinh Văn Tuyền (2008). So sánh khả năng tăng trọng và cho thịt của bò Brahman và Lai Sind vỗ béo tại Tuyên Quang. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Chăn nuôi.14. tr. 31 - 38 Khác
14. Đỗ Thị Thanh Vân, Nguyễn Thành Trung, Vũ Chí Cương, Lê Văn Hùng và Phạm Bảo Duy (2009). Nghiên cứu sử dụng thân lá lạc ủ chua trong khẩu phần nuôi bò thịt tại Quảng Trị. Tạp chí Khoa học công nghệ Chăn nuôi. Số 1. Tháng 6 - 2009 Khác
15. Dương Thanh Liêm (1999). Chế biến và sử dụng lá khoai mỳ trong chăn nuôi gia súc. Khoa học Kỹ thuật Miền Nam. tr. 2- 8 Khác
16. Gohl. B (1993). Thức ăn gia súc nhiệt đới. Người dịch: Diệu Bình, Nguyễn Dinh, Đào Văn Huyên, Nguyễn Văn Thưởng. Nhà xuất bản Hà Nội Khác
17. Hoài Vũ và Trần Thành (1980). Thu hoạch, chế biến, bảo quản sắn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Khoa học và kinh tế nông nghiệp 1967-1997. Trường Đại học Nông Lâm Huế. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
19. Kurilov V. N. and Krotkova A. P (1979). Sinh lý và hoá sinh tiêu hoá của động vật nhai lại. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội. tr. 28-29; 54-58 Khác
20. Lại Thị Nhài (2006). Sử dụng lõi ngô nghiền trong khẩu phần vỗ béo bò thịt. Báo cáo tốt nghiệp đại học. Trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w