1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa HDT10 tại tích giang phúc thọ hà nội

106 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Mật Độ Cấy Và Phân Bón Đến Sinh Trưởng, Phát Triển Và Năng Suất Của Giống Lúa HDT10 Tại Tích Giang - Phúc Thọ - Hà Nội
Tác giả Đỗ Thị Thanh Hoa
Người hướng dẫn TS. Phùng Thị Thu Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. ặt vấn đề (0)
    • 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài (13)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài (13)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (13)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (15)
    • 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam (15)
      • 2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới (15)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo ở Việt Nam (17)
    • 2.2. Tình hình chọn tạo giống lúa trên thế giới và ở Việt Nam (21)
      • 2.2.1. Tình hình chọn tạo giống lúa trên thế giới (21)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu các giống lúa ở Việt Nam (21)
    • 2.3. ặc điểm dinh dưỡng cây lúa (0)
      • 2.3.1. Dinh dưỡng đạm (0)
      • 2.3.2. Dinh dưỡng lân (0)
      • 2.3.3. Dinh dưỡng kali (0)
    • 2.4. Phương pháp bón phân cho lúa (24)
      • 2.4.1. Các loại và các dạng phân bón sử dụng cho lúa (24)
      • 2.4.2. Phương pháp bón phân cho lúa (24)
    • 2.5. ặc điểm đẻ nhánh cây lúa và những nghiên cứu về mật độ cấy (0)
      • 2.5.1. ặc điểm đẻ nhánh của cây lúa (0)
      • 2.5.2. Những nghiên cứu về số dảnh cấy cho cây lúa (26)
      • 2.5.3. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa (27)
    • 2.6. Giới Thiệu Về Giống HDT10 (29)
      • 2.6.1. Nguồn gốc (29)
      • 2.6.2. ặc điểm của giống (0)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (30)
    • 3.1. ịa điểm nghiên cứu (0)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (30)
    • 3.3. Vật liệu nghiên cứu (30)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (30)
      • 3.4.1. Thí nghiệm 1: ánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa HDT10 so với một số giống lúa thuần địa phương trong vụ xuân và vụ mùa năm 2017 18 3.4.2. Thí nghiệm 2: ánh giá ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa thơm HDT10 trong vụ xuân và vụ mùa năm 2017 tại Tích Giang - Phúc Thọ - Hà Nội 19 3.5. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 3.5.1. Phương pháp bón phân (33)
      • 3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định (theo phương pháp IRRI, 2002) 21 3.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (33)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (42)
    • 4.1. Thí nghiệm 1: đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa hdt10 so với giống lúa thuần địa phương trong vụ xuân và vụ mùa 2017 28 1. Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của một số giống lúa (0)
      • 4.1.2. ặc điểm nông sinh học của một số giống lúa thuần (0)
      • 4.1.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thuần (46)
      • 4.1.4. Các yếu tố cấu thành năng suất (47)
      • 4.1.5. Chỉ tiêu chất lượng............................................................................................ 36 4.2. Thí nghiệm 2: đánh giá ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh (52)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng vủa mật độ và phân bón đến sinh trưởng giống lúa HDT10 (53)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất giống lúa HDT10 (71)
      • 4.2.3. Tình hình sâu bệnh (77)
      • 4.2.4. Hiệu quả kinh tế (80)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (83)
    • 5.1. Kết luận (83)
    • 5.2. Kiến nghị (83)
  • Tài liệu tham khảo (84)
  • Phụ lục (87)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu

Thí nghiệm được tiến hành trong hai vụ:

 vụ mùa (tháng 6/2017 đến tháng 10/2017).

Vật liệu nghiên cứu

1 KD18Là giống lúa thuần Trung Quốc, đã phổ biến trong sản xuất

2 HT1Là giống lúa thuần nhập từ Trung Quốc

Là giống lúa thuần Trung Quốc do Xí nghiệp giống lúa

3 BT7 ông triều (Quảng Ninh) nhập về năm 1992.

HDT10 là giống lúa thơm, chất lượng cao được Viện Cây

4 HDT10lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính chọn kiểu gen thơm bằng chỉ thị phân tử ND

- Phân bón: ạm ure Phú Mỹ (46%N), Supe lân Lâm Thao (16%P2O5), Kali clorua (60%K2O) và phân chuồng.

Nội dung nghiên cứu

Bố trí thí nghiệm theo giáo trình Phương pháp thí nghiệm của tác giả Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng (2005).

3.4.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa HDT 10 so với một số giống lúa thuần địa phương trong vụ xuân và vụ mùa năm 2017

Vật liệu:3 giống lúa thuần địa phương và giống lúa thơm HDT10

Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm 1 được bố trí theo khối ngẫu tuần tự không lặp lại

Trong đó: Công thức 1: Giống lúa Khang dân 18 (KD18)

Công thức 2: Giống lúa hương thơm số 1 (HT1) Công thức 3: Giống lúa bắc thơm số 7 (BT7) Công thức 4: Giống lúa HDT10 (HDT10)

Diện tích ô thí nghiệm 30m 2 / ô Số ô thí nghiệm: 4 ô.

Mật độ cấy 45 khóm/m 2 , cấy 1 dảnh.

Nền phân bón (1ha): 10 tấn phân chuồng + 100 N : 80 P2O5 : 60 K2O

3.4.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng, phát triển năng suất của giống lúa thơm HDT10 trong vụ xuân và vụ mùa năm 2017 tại Tích Giang – Phúc Thọ - Hà Nội

Thí nghiệm 2 là thí nghiệm 2 nhân tố:

+ Nhân tố thứ nhất là mật độ gieo cấy: Gồm 4 công thức lần lượt là:

N1: 1 dảnh x 40 khóm/ m 2 – Khoảng cách 25 x 10 cm

N2 : 1 dảnh x 45 khóm/ m 2 – Khoảng cách 20 x 12 cm

N3 : 1 dảnh x 50 khóm/ m 2 – Khoảng cách 20 x 10 cm

N4 : 1 dảnh x 55 khóm/ m 2 – Khoảng cách 18 x 10 cm

+ Nhân tố thứ 2 là phân bón: Gồm 4 công thức : (kg/ha)

Thí nghiệm 2 nhân tố được thiết kế theo phương pháp ô lớn - ô nhỏ (split-plot), trong đó mức phân bón được bố trí ở ô lớn và mật độ gieo cấy ở ô nhỏ Nghiên cứu thực hiện với 3 lần nhắc lại, tổng cộng có 16 công thức khác nhau về mức bón phân và mật độ gieo cấy, trong đó ô lớn là nhân tố phụ và ô nhỏ là nhân tố chính.

- Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m 2 , cấy một dảnh/khóm.

- Thí nghiệm được tiến hành trên đất chủ động nước trong hai vụ: Vụ xuân 2017 và vụ mùa 2017.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2: ai bảo vệ

Ghi chú: P –Mức phân bón

N - mật độ gieo cấy R- lần nhắc lại ai b ảo v ệ

+ Bón thúc chia làm hai đợt: ợt 1:40% N + 50% K2O khi lúa bén rễ hồi xanh ợt 2: 30% N + 50% K2O trước trỗ khoảng 15 ngày.

+ Bón lót: Bón lót (trước khi bừa cấy) toàn bộ phân chuồng, toàn bộ phân lân, 40% phân đạm + 20% phân kali.

+ Bón thúc lần 1 (thúc đẻ nhánh): 50% phân đạm + 30% phân Kali.

+ Bón thúc 2 (thúc đòng): Bón lượng phân còn lại.

Các biện pháp kỹ thuật

- Làm đất: ất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, không để tàn dư gây bệnh xuất hiện.

- Làm mạ: Theo phương pháp mạ dược có che phủ linon (vụ xuân).

Để chăm sóc lúa hiệu quả, cần đảm bảo đủ nước, thực hiện tỉa dặm kịp thời và bón thúc sớm nhằm giúp lúa đẻ sớm, đẻ tập trung Điều này sẽ hỗ trợ sự phát triển cân đối, tạo ra nhiều bông hữu hiệu và hạn chế sâu bệnh.

- Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra các loại sâu bệnh, phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời.

- Thu hoạch: Gặt lúa vừa độ chín, phơi nắng nhẹ, không phơi quá mỏng, để tăng độ thơm của gạo.

3.5.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định.

Thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-55:2011/BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lúa, các chỉ tiêu được theo dõi trong điều kiện đồng ruộng dựa trên “Tiêu chuẩn đánh giá cây lúa” của IRRI, 2002 Các chỉ tiêu định tính được đánh giá bằng mắt qua quan sát toàn bộ ô thí nghiệm, từng cây hoặc bộ phận cây và cho điểm Trong khi đó, các chỉ tiêu định lượng được đo đếm trên cây mẫu bằng cách cắm que đánh dấu 5 cây trong 1 ô, lấy ngẫu nhiên và loại trừ cây ở hàng biên, với việc theo dõi định kỳ các chỉ tiêu này.

7 ngày 1 lần. ánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh theo IRRI, 2002 Màu sắc gạo lật, cơm và các tiêu chuẩn đánh giá theo tiêu chuẩn 10TCN 852 - 2006.

* Các chỉ tiêu theo dõi đối với thí nghiệm

1: Thời kỳ lúa: a Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng

Ngày gieo và ngày cấy là những mốc quan trọng trong quá trình trồng cây Sau đó, cần ghi lại ngày hồi xanh và ngày bắt đầu đẻ nhánh, đồng thời xác định thời gian đẻ nhánh tối đa Tiếp theo, ghi lại ngày trỗ và ngày chín của cây Cuối cùng, hãy ghi chú ngày tháng và tính số ngày cho từng giai đoạn để theo dõi sự phát triển của cây một cách hiệu quả.

- Thời gian từ gieo đến trỗ: Tính từ ngày gieo đến khi có 10% số bông nhô khỏi bẹ lá đòng 3 - 5cm.

- Thời gian trỗ: Số ngày từ bắt đẫu trỗ 10% đến kết thúc trỗ Theo dõi 20 khóm trên thấy có 10% số bông trỗ thì đó là trỗ 10%.

- Thời gian trỗ hoàn toàn (trỗ 80%): Theo dõi 20 khóm trên thấy có 80% số bông trỗ thì đó là trỗ 80%.

- Thời gian sinh trưởng: Số ngày từ khi gieo đến khi 98% số hạt trên bông chín. b Đặc điểm nông sinh học của các giống

- Khả năng đẻ nhánh tối đa: ếm số nhánh tối đa/cây, đếm 10 cây liên tiếp ở giai đoạn kết thúc đẻ nhánh.

- ộ thoát cổ bông:Quan sát toàn bộ số cây trên ô ở giai đoạn chín, cho điểm (bảng dưới).

- Lá đòng: o chiều dài, chiều rộng lá đòng.

- ộ cứng cây:Quan sát tư thế của cây trước khi thu hoạch, đánh giá và cho điểm (bảng dưới).

- ộ tàn lá:Quan sát sự chuyển màu của lá ở giai đoạn chín, đánh giá, cho điểm (Bảng dưới).

- Chiều cao cây: o từ mặt đất đến đỉnh bông cao nhất (không kể râu) Tiến hành đo ở giai đoạn chín, trên 10 cây mẫu, đơn vị tính cm.

Thang Điểm 1 Điểm 5 Điểm 9 điểm

Mạ ộ thoát cổ bông ộ cứng cây ộ tàn lá khỏe thể hiện sức sống mạnh mẽ với sự sinh trưởng tốt, lá xanh tươi và nhiều cây có hơn một dảnh Điều này cho thấy khả năng thoát nước hoàn toàn, giúp cây cứng cáp và không bị đổ.

Muộn - Lá giữ mầu xanh tự nhiên

Trung bình: sinh trưởng trung bình, hầu hết có một dảnh Thoát đúng cổ bông

Trung bình - Hầu hết các cây bị nghiêng

Trung bình - Các lá trên biến vàng

Yếu: Cây mảnh yếu hoặc còi cọc, lá vàng

Yếu - Hầu hết cây bị đổ rạp

Sớm - Tất cả lá biến vàng hoặc chết

Thời kỳ thu hoạch: a Lấy mẫu cây:

Khi lúa chín vàng với 95 - 98% số hạt/bông chuyển vàng, tiến hành lấy mẫu cây theo phương pháp 5 điểm chéo góc với 3 lần nhắc lại, mỗi ô lấy 5 cây, bó chung và đeo thẻ ghi số Sau đó, thực hiện đo đếm các chỉ tiêu cần thiết.

Cây mẫu phơi khô cả gốc, đo đếm các chỉ tiêu (đo đếm 10 cây trong 15 cây mẫu):

- Chiều cao cây từ mặt đất đến đỉnh bông (không kể râu)

- o chiều dài, chiều rộng lá đòng (mỗi khóm đo 1 lá của nhánh chính)

- ếm số bông hữu hiệu: Số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một cây

- Số hạt/bông: ếm tổng số hạt/cây (hạt chắc, hạt lép), tính trung bình số hạt/bông, đếm trên 10 cây mẫu.

-Tỷ lệ lép (%): Tính tỷ lệ phần trăm số hạt lép.

Để xác định khối lượng 1000 hạt, cần cân 8 mẫu hạt ở độ ẩm ổn định, lấy một chữ số sau dấu phẩy Việc này được thực hiện sau khi phơi khô và xác định độ ẩm của hạt.

Sau khi lấy mẫu cây, tiến hành cắt riêng từng ô và tuốt riêng, các mẫu được đựng trong túi lưới và đeo thẻ Sau đó, phơi đến khi độ ẩm hạt không đổi, làm sạch trấu và cân riêng từng ô Tiến hành nhắc lại ba lần, cộng trung bình và lấy hai chữ số sau dấu phẩy Cuối cùng, tính toán năng suất thực thu, năng suất cá thể và năng suất lý thuyết.

- Năng suất thực thu (kg/m 2 ): Năng suất của cả ô thí nghiệm

- Năng suất lý thuyết (NSLT) = Số bông/khóm x số khóm/m 2 x số hạt/bông x tỷ lệ hạt chắc x khối luợng 1000 hạt x 10 -4 (tạ/ha). d Chỉ tiêu chất lượng

+ Phẩm cấp xay xát:màu sắc gạo lật

+ Cơm và các tiêu chuẩn đánh giá (Theo tiêu chuẩn 10TCN 852-2006).

Thành lập hội đồng đánh giá gồm 5 thành viên Các chỉ tiêu được đánh giá theo thang điểm 1, 2, 3, 4, 5 như sau:

Mùi Không thơm ộ mềm Rất cứng ộ dính Rất rời ộ trắng Nâu ộ bóng Rất mờ, xỉn ộ ngon Không ngon

Tính chống chịu sâu bệnh (IRRI, 2002)

- Bệnh bạc lá: Quan sát diện tích vết bệnh trên lá từ giai đoạn lúa làm đòng cho đến giai đoạn vào chắc và cho điểm theo thang điểm 0, 1, 3, 5, 7, 9:

- Bệnh đạo ôn hại lá :Maganaporthe grisea (Pyricularia oryza); quan sát giai đoạn mạ đến đẻ nhánh:

2 Vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cây;

3 Vết bệnh nằm thấp hơn 20 – 30% chiều cao cây

5 Vết bệnh nằm thấp hơn 31 – 45% chiều cao cây;

7 Vết bệnh nằm thấp hơn 46 – 65% chiều cao cây

9 Vết bệnh nằm thấp hơn trên 65% chiều cao cây

Các đối tượng sâu hại đã được theo dõi gồm:

Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) là tác nhân chính truyền virus gây bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá ở cây trồng Triệu chứng của bệnh bao gồm hiện tượng chuyển vàng từng bộ phận hoặc toàn bộ cây, và nếu không được kiểm soát kịp thời, cây có thể chết trên đồng ruộng.

2 Hơi biến vàng trên 1 số cây

3 Lá biến vàng bộ phận chưa bị cháy rầy lá bị vàng rõ, cây lùn và héo, ít hơn

5 Một nửa số cây bị cháy rầy, cây còn lại lùn nặng lá bị vàng rõ, cây lùn và héo, ít hơn

7 Một nửa số cây bị cháy rầy, cây còn lại bị lùn nặng

9 Tất cả các cây bị chết

Sâu đục thân Scirpophaga incertulas, còn được gọi là sâu đục thân hai chấm, cần được theo dõi tỷ lệ chết ở giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng và bông bạc trong quá trình vào chắc đến chín Việc đánh giá mức độ thiệt hại nên được thực hiện theo các cấp độ nhất định.

2 Gây hại từ 1 – 10% thân cây

3 Gây hại từ 11 – 20% thân cây

5 Gây hại từ 21 – 30% thân cây

7 Gây hại từ 31 – 60% thân cây

9 Gây hại trên 60% thân cây

- Sâu cuốn lá (Cnaphalocrosis medinalis G): Tính tỷ lệ cây bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc lá bị cuốn thành ống và phân theo cấp:

2 1-10% số dảnh chết hoặc bông bạc

Các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm 2

* Các chỉ tiêu sinh trưởng: Theo dõi 2 tuần một lần (sau cấy 15 ngày), tiến hành theo dõi 10 cây/ô thí nghiệm Các chỉ tiêu theo dõi gồm:

- ộng thái ra lá (số lá/tuần): ánh dấu và đếm số lá mới hình thành trong một tuần và cộng với số lá đợt đo trước.

- ộng thái tăng trưởng kích thước lá:Chiều dài lá (cm): o từ cuống lá đến chóp lá, chiều rộng lá (cm): o ở chỗ rộng nhất của phiến lá

- ộng thái tăng trưởng chiều cao cây (cm): ược tính từ gốc đến chóp lá, chóp bông cao nhất.

+ Số nhánh trung bình trên khóm (nhánh/khóm): Theo dõi 2 tuần 1 lần bằng cách đếm trực tiếp số nhánh của mỗi khóm lúa.

* Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

Vào thời điểm thu hoạch tiến hành lấy mẫu 5 khóm/ô thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu về năng suất:

- Số bông/khóm: ếm tổng số bông hữu hiệu trên khóm

Số lượng bông và tỷ lệ hạt chắc là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá năng suất cây trồng Để xác định, cần phân chia số bông trên khóm thành ba lớp: bông to, bông trung bình và bông nhỏ Sau đó, lấy ngẫu nhiên 10 bông để đếm tổng số hạt và số hạt chắc, từ đó tính toán tỷ lệ hạt chắc (%) một cách chính xác.

-Tỷ lệ hạt chắc (%): Số hạt chắc x100/tổng số hạt

Để xác định khối lượng 1000 hạt, cần trộn đều hạt chắc của 5 khóm trong ô và tiến hành đếm 2 lần 500 hạt Nếu sự chênh lệch giữa 2 lần cân không vượt quá 5%, khối lượng 1000 hạt sẽ bằng tổng của 2 lần cân Ngược lại, nếu chênh lệch lớn hơn 5%, cần thực hiện lại quy trình.

- Năng suất lý thuyết: NSLT= Số bông/khóm x số khóm/m 2 x số hạt/bông x tỷ lệ hạt chắc x khối luợng 1000 hạt x 10 -4 (tạ/ha).

Năng suất thực thu được tính bằng tạ trên mỗi hectare, bao gồm việc thu hoạch toàn bộ diện tích ô thí nghiệm, tuốt hạt, phơi khô và loại bỏ các hạt lép, hạt lửng Để đảm bảo độ chính xác, năng suất hạt được tính toán với độ ẩm không đổi.

2 lần cân sau khi phơi khô cho cùng giá trị)

3.6 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

- ánh giá các đặc điểm nông sinh học, mức độ nhiễm sâu bệnh, năng suất, chất lượng của giống HDT10 theo phương pháp của IRRI (2002).

Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng các chương trình Excel, chương trình IRRISTAT 5.0.

- Tính giá trị trung bình:

- Tính hệ số biến động: S 2 S

Trong đó: n là số mẫu quan sát

Xlà giá trị trung bình của số mẫu quan sát S 2 là phương sai mẫu

Xi là giá trị thực của tính trạng quan sát ở tính trạng thứ i

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Ngô Thị Thanh Tuyền (2013). “ ánh giá tổ hợp lúa lai mới và tìm hiểu ảnh hưởng của các mức đạm đến năng suất các tổ hợp lai được tuyển chọn tại Thái Bình” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ánh giá tổ hợp lúa lai mới và tìm hiểu ảnh hưởng của các mức đạm đến năng suất các tổ hợp lai được tuyển chọn tại Thái Bình
Tác giả: Ngô Thị Thanh Tuyền
Năm: 2013
33. Khush GS., T. Ishii, DS. Brar, DS. Multani (1994). Molecular tagging of genes for brown plant hopper resistance and earliness introgressed from Oryza australiensis into cultivated rice, O. sativa. Genome Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oryza australiensis"into cultivated rice, "O. sativa
Tác giả: Khush GS., T. Ishii, DS. Brar, DS. Multani
Năm: 1994
35. Yoshida (1981). “Physiological analysisofriceyield”,In:Fundamentals ofricecrop science.MakitaCity(Phillippines)IRRI Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Physiological analysisofriceyield”
Tác giả: Yoshida
Năm: 1981
3. Bùi Huy áp (1999). Một số vấn đề về cây lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
4. Bùi Thị Nhung (2008). Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số dòng lúa thuần và ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuậtđến năng suất của dòng lúa CL02 tại Sơn Dương, Tuyên Quang Khác
5. Cục khuyến nông và khuyến lâm (1998). Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Dương Xuân Tú, Phạm Thiên Thành, Tăng Thị Diệp cs (2016). ng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lúa thơm, kháng bệnh bạc lá cho các tỉnh phía Bắc Khác
7. ào Thế Tuấn (1970). Sinh lý ruộng năng suất cao. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Khác
8. inh Thế Lộc, Vũ Văn Liết (2004). Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất lúa. Trường ại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
10. Lê Vĩnh Thảo (2002). Ảnh hưởng của liều lượng Kali đến sinh trưởng và phát triển của giống lúa BM9855 và IR64 trong vụ xuân 2002. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 12. tr. 1133-1139 Khác
11. Lê Vĩnh Thảo (2017). Nghiên cứu chọn tạo giống lúa và kỹ thuật canh tác. Tài liệu tập huấn kỹ thuật sản xuất, canh tác và chọn giống lúa Khác
12. Lê Vĩnh Thảo và Nguyễn Ngọc Tiến (2003). Kết quả chọn tạo giống lúa HT1, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT Khác
13. Lưu văn Quyết, inh văn Sự, Nguyễn Văn Viết (1998). Kết quả chọn tạo giống lúa K12, viện nghiên cứu cây lương thực và thực phẩm (1995 - 1998). NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Nghiêm Văn Chí (2014). ánh giá cảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa thơm RVT tại Hiệp Hoà – Bắc Giang. Luận văn thạc sĩ. ại học nông nghiệp Hà Nội Khác
16. Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn Trí Hòa và Quách Ngọc Ân (2002). Lúa lai ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Hữu Hồng (1990). Luận văn thạc sỹ nông nghiệp – Miyazaki – Nhật Bản Khác
18. Nguyễn Hữu Nghĩa (1996). Nghiên cứu định vị locut của một số tính trạng hình thái ở lúa cạn phục vụ cho việc chọn dòng lúa chịu hạn Khác
19. Nguyễn Hữu Tề và cs. (1997). Giáo trình cây lương thực tập I về Cây lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Như Hà (2006). Xác định lượng phân bón cho cây trồng, trong sử dụng phân bón. Chương 3, trong sách Bài giảng cao học, Nguyễn Như Hà (biên tập), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
21. Nguyễn Thị Lẫm (1994). Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm đến sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống lúa. Viện KHKT nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w