Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trong hai vụ:
vụ mùa (tháng 6/2017 đến tháng 10/2017).
Vật liệu nghiên cứu
1 KD18Là giống lúa thuần Trung Quốc, đã phổ biến trong sản xuất
2 HT1Là giống lúa thuần nhập từ Trung Quốc
Là giống lúa thuần Trung Quốc do Xí nghiệp giống lúa
3 BT7 ông triều (Quảng Ninh) nhập về năm 1992.
HDT10 là giống lúa thơm, chất lượng cao được Viện Cây
4 HDT10lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính chọn kiểu gen thơm bằng chỉ thị phân tử ND
- Phân bón: ạm ure Phú Mỹ (46%N), Supe lân Lâm Thao (16%P2O5), Kali clorua (60%K2O) và phân chuồng.
Nội dung nghiên cứu
Bố trí thí nghiệm theo giáo trình Phương pháp thí nghiệm của tác giả Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng (2005).
3.4.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa HDT 10 so với một số giống lúa thuần địa phương trong vụ xuân và vụ mùa năm 2017
Vật liệu:3 giống lúa thuần địa phương và giống lúa thơm HDT10
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm 1 được bố trí theo khối ngẫu tuần tự không lặp lại
Trong đó: Công thức 1: Giống lúa Khang dân 18 (KD18)
Công thức 2: Giống lúa hương thơm số 1 (HT1) Công thức 3: Giống lúa bắc thơm số 7 (BT7) Công thức 4: Giống lúa HDT10 (HDT10)
Diện tích ô thí nghiệm 30m 2 / ô Số ô thí nghiệm: 4 ô.
Mật độ cấy 45 khóm/m 2 , cấy 1 dảnh.
Nền phân bón (1ha): 10 tấn phân chuồng + 100 N : 80 P2O5 : 60 K2O
3.4.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng, phát triển năng suất của giống lúa thơm HDT10 trong vụ xuân và vụ mùa năm 2017 tại Tích Giang – Phúc Thọ - Hà Nội
Thí nghiệm 2 là thí nghiệm 2 nhân tố:
+ Nhân tố thứ nhất là mật độ gieo cấy: Gồm 4 công thức lần lượt là:
N1: 1 dảnh x 40 khóm/ m 2 – Khoảng cách 25 x 10 cm
N2 : 1 dảnh x 45 khóm/ m 2 – Khoảng cách 20 x 12 cm
N3 : 1 dảnh x 50 khóm/ m 2 – Khoảng cách 20 x 10 cm
N4 : 1 dảnh x 55 khóm/ m 2 – Khoảng cách 18 x 10 cm
+ Nhân tố thứ 2 là phân bón: Gồm 4 công thức : (kg/ha)
Thí nghiệm 2 nhân tố được thiết kế theo phương pháp ô lớn - ô nhỏ (split-plot), trong đó mức phân bón được bố trí ở ô lớn và mật độ gieo cấy ở ô nhỏ Nghiên cứu thực hiện với 3 lần nhắc lại, tổng cộng có 16 công thức khác nhau về mức bón phân và mật độ gieo cấy, trong đó ô lớn là nhân tố phụ và ô nhỏ là nhân tố chính.
- Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m 2 , cấy một dảnh/khóm.
- Thí nghiệm được tiến hành trên đất chủ động nước trong hai vụ: Vụ xuân 2017 và vụ mùa 2017.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2: ai bảo vệ
Ghi chú: P –Mức phân bón
N - mật độ gieo cấy R- lần nhắc lại ai b ảo v ệ
+ Bón thúc chia làm hai đợt: ợt 1:40% N + 50% K2O khi lúa bén rễ hồi xanh ợt 2: 30% N + 50% K2O trước trỗ khoảng 15 ngày.
+ Bón lót: Bón lót (trước khi bừa cấy) toàn bộ phân chuồng, toàn bộ phân lân, 40% phân đạm + 20% phân kali.
+ Bón thúc lần 1 (thúc đẻ nhánh): 50% phân đạm + 30% phân Kali.
+ Bón thúc 2 (thúc đòng): Bón lượng phân còn lại.
Các biện pháp kỹ thuật
- Làm đất: ất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, không để tàn dư gây bệnh xuất hiện.
- Làm mạ: Theo phương pháp mạ dược có che phủ linon (vụ xuân).
Để chăm sóc lúa hiệu quả, cần đảm bảo đủ nước, thực hiện tỉa dặm kịp thời và bón thúc sớm nhằm giúp lúa đẻ sớm, đẻ tập trung Điều này sẽ hỗ trợ sự phát triển cân đối, tạo ra nhiều bông hữu hiệu và hạn chế sâu bệnh.
- Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra các loại sâu bệnh, phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời.
- Thu hoạch: Gặt lúa vừa độ chín, phơi nắng nhẹ, không phơi quá mỏng, để tăng độ thơm của gạo.
3.5.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định.
Thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-55:2011/BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lúa, các chỉ tiêu được theo dõi trong điều kiện đồng ruộng dựa trên “Tiêu chuẩn đánh giá cây lúa” của IRRI, 2002 Các chỉ tiêu định tính được đánh giá bằng mắt qua quan sát toàn bộ ô thí nghiệm, từng cây hoặc bộ phận cây và cho điểm Trong khi đó, các chỉ tiêu định lượng được đo đếm trên cây mẫu bằng cách cắm que đánh dấu 5 cây trong 1 ô, lấy ngẫu nhiên và loại trừ cây ở hàng biên, với việc theo dõi định kỳ các chỉ tiêu này.
7 ngày 1 lần. ánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh theo IRRI, 2002 Màu sắc gạo lật, cơm và các tiêu chuẩn đánh giá theo tiêu chuẩn 10TCN 852 - 2006.
* Các chỉ tiêu theo dõi đối với thí nghiệm
1: Thời kỳ lúa: a Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng
Ngày gieo và ngày cấy là những mốc quan trọng trong quá trình trồng cây Sau đó, cần ghi lại ngày hồi xanh và ngày bắt đầu đẻ nhánh, đồng thời xác định thời gian đẻ nhánh tối đa Tiếp theo, ghi lại ngày trỗ và ngày chín của cây Cuối cùng, hãy ghi chú ngày tháng và tính số ngày cho từng giai đoạn để theo dõi sự phát triển của cây một cách hiệu quả.
- Thời gian từ gieo đến trỗ: Tính từ ngày gieo đến khi có 10% số bông nhô khỏi bẹ lá đòng 3 - 5cm.
- Thời gian trỗ: Số ngày từ bắt đẫu trỗ 10% đến kết thúc trỗ Theo dõi 20 khóm trên thấy có 10% số bông trỗ thì đó là trỗ 10%.
- Thời gian trỗ hoàn toàn (trỗ 80%): Theo dõi 20 khóm trên thấy có 80% số bông trỗ thì đó là trỗ 80%.
- Thời gian sinh trưởng: Số ngày từ khi gieo đến khi 98% số hạt trên bông chín. b Đặc điểm nông sinh học của các giống
- Khả năng đẻ nhánh tối đa: ếm số nhánh tối đa/cây, đếm 10 cây liên tiếp ở giai đoạn kết thúc đẻ nhánh.
- ộ thoát cổ bông:Quan sát toàn bộ số cây trên ô ở giai đoạn chín, cho điểm (bảng dưới).
- Lá đòng: o chiều dài, chiều rộng lá đòng.
- ộ cứng cây:Quan sát tư thế của cây trước khi thu hoạch, đánh giá và cho điểm (bảng dưới).
- ộ tàn lá:Quan sát sự chuyển màu của lá ở giai đoạn chín, đánh giá, cho điểm (Bảng dưới).
- Chiều cao cây: o từ mặt đất đến đỉnh bông cao nhất (không kể râu) Tiến hành đo ở giai đoạn chín, trên 10 cây mẫu, đơn vị tính cm.
Thang Điểm 1 Điểm 5 Điểm 9 điểm
Mạ ộ thoát cổ bông ộ cứng cây ộ tàn lá khỏe thể hiện sức sống mạnh mẽ với sự sinh trưởng tốt, lá xanh tươi và nhiều cây có hơn một dảnh Điều này cho thấy khả năng thoát nước hoàn toàn, giúp cây cứng cáp và không bị đổ.
Muộn - Lá giữ mầu xanh tự nhiên
Trung bình: sinh trưởng trung bình, hầu hết có một dảnh Thoát đúng cổ bông
Trung bình - Hầu hết các cây bị nghiêng
Trung bình - Các lá trên biến vàng
Yếu: Cây mảnh yếu hoặc còi cọc, lá vàng
Yếu - Hầu hết cây bị đổ rạp
Sớm - Tất cả lá biến vàng hoặc chết
Thời kỳ thu hoạch: a Lấy mẫu cây:
Khi lúa chín vàng với 95 - 98% số hạt/bông chuyển vàng, tiến hành lấy mẫu cây theo phương pháp 5 điểm chéo góc với 3 lần nhắc lại, mỗi ô lấy 5 cây, bó chung và đeo thẻ ghi số Sau đó, thực hiện đo đếm các chỉ tiêu cần thiết.
Cây mẫu phơi khô cả gốc, đo đếm các chỉ tiêu (đo đếm 10 cây trong 15 cây mẫu):
- Chiều cao cây từ mặt đất đến đỉnh bông (không kể râu)
- o chiều dài, chiều rộng lá đòng (mỗi khóm đo 1 lá của nhánh chính)
- ếm số bông hữu hiệu: Số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một cây
- Số hạt/bông: ếm tổng số hạt/cây (hạt chắc, hạt lép), tính trung bình số hạt/bông, đếm trên 10 cây mẫu.
-Tỷ lệ lép (%): Tính tỷ lệ phần trăm số hạt lép.
Để xác định khối lượng 1000 hạt, cần cân 8 mẫu hạt ở độ ẩm ổn định, lấy một chữ số sau dấu phẩy Việc này được thực hiện sau khi phơi khô và xác định độ ẩm của hạt.
Sau khi lấy mẫu cây, tiến hành cắt riêng từng ô và tuốt riêng, các mẫu được đựng trong túi lưới và đeo thẻ Sau đó, phơi đến khi độ ẩm hạt không đổi, làm sạch trấu và cân riêng từng ô Tiến hành nhắc lại ba lần, cộng trung bình và lấy hai chữ số sau dấu phẩy Cuối cùng, tính toán năng suất thực thu, năng suất cá thể và năng suất lý thuyết.
- Năng suất thực thu (kg/m 2 ): Năng suất của cả ô thí nghiệm
- Năng suất lý thuyết (NSLT) = Số bông/khóm x số khóm/m 2 x số hạt/bông x tỷ lệ hạt chắc x khối luợng 1000 hạt x 10 -4 (tạ/ha). d Chỉ tiêu chất lượng
+ Phẩm cấp xay xát:màu sắc gạo lật
+ Cơm và các tiêu chuẩn đánh giá (Theo tiêu chuẩn 10TCN 852-2006).
Thành lập hội đồng đánh giá gồm 5 thành viên Các chỉ tiêu được đánh giá theo thang điểm 1, 2, 3, 4, 5 như sau:
Mùi Không thơm ộ mềm Rất cứng ộ dính Rất rời ộ trắng Nâu ộ bóng Rất mờ, xỉn ộ ngon Không ngon
Tính chống chịu sâu bệnh (IRRI, 2002)
- Bệnh bạc lá: Quan sát diện tích vết bệnh trên lá từ giai đoạn lúa làm đòng cho đến giai đoạn vào chắc và cho điểm theo thang điểm 0, 1, 3, 5, 7, 9:
- Bệnh đạo ôn hại lá :Maganaporthe grisea (Pyricularia oryza); quan sát giai đoạn mạ đến đẻ nhánh:
2 Vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cây;
3 Vết bệnh nằm thấp hơn 20 – 30% chiều cao cây
5 Vết bệnh nằm thấp hơn 31 – 45% chiều cao cây;
7 Vết bệnh nằm thấp hơn 46 – 65% chiều cao cây
9 Vết bệnh nằm thấp hơn trên 65% chiều cao cây
Các đối tượng sâu hại đã được theo dõi gồm:
Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) là tác nhân chính truyền virus gây bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá ở cây trồng Triệu chứng của bệnh bao gồm hiện tượng chuyển vàng từng bộ phận hoặc toàn bộ cây, và nếu không được kiểm soát kịp thời, cây có thể chết trên đồng ruộng.
2 Hơi biến vàng trên 1 số cây
3 Lá biến vàng bộ phận chưa bị cháy rầy lá bị vàng rõ, cây lùn và héo, ít hơn
5 Một nửa số cây bị cháy rầy, cây còn lại lùn nặng lá bị vàng rõ, cây lùn và héo, ít hơn
7 Một nửa số cây bị cháy rầy, cây còn lại bị lùn nặng
9 Tất cả các cây bị chết
Sâu đục thân Scirpophaga incertulas, còn được gọi là sâu đục thân hai chấm, cần được theo dõi tỷ lệ chết ở giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng và bông bạc trong quá trình vào chắc đến chín Việc đánh giá mức độ thiệt hại nên được thực hiện theo các cấp độ nhất định.
2 Gây hại từ 1 – 10% thân cây
3 Gây hại từ 11 – 20% thân cây
5 Gây hại từ 21 – 30% thân cây
7 Gây hại từ 31 – 60% thân cây
9 Gây hại trên 60% thân cây
- Sâu cuốn lá (Cnaphalocrosis medinalis G): Tính tỷ lệ cây bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc lá bị cuốn thành ống và phân theo cấp:
2 1-10% số dảnh chết hoặc bông bạc
Các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm 2
* Các chỉ tiêu sinh trưởng: Theo dõi 2 tuần một lần (sau cấy 15 ngày), tiến hành theo dõi 10 cây/ô thí nghiệm Các chỉ tiêu theo dõi gồm:
- ộng thái ra lá (số lá/tuần): ánh dấu và đếm số lá mới hình thành trong một tuần và cộng với số lá đợt đo trước.
- ộng thái tăng trưởng kích thước lá:Chiều dài lá (cm): o từ cuống lá đến chóp lá, chiều rộng lá (cm): o ở chỗ rộng nhất của phiến lá
- ộng thái tăng trưởng chiều cao cây (cm): ược tính từ gốc đến chóp lá, chóp bông cao nhất.
+ Số nhánh trung bình trên khóm (nhánh/khóm): Theo dõi 2 tuần 1 lần bằng cách đếm trực tiếp số nhánh của mỗi khóm lúa.
* Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Vào thời điểm thu hoạch tiến hành lấy mẫu 5 khóm/ô thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu về năng suất:
- Số bông/khóm: ếm tổng số bông hữu hiệu trên khóm
Số lượng bông và tỷ lệ hạt chắc là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá năng suất cây trồng Để xác định, cần phân chia số bông trên khóm thành ba lớp: bông to, bông trung bình và bông nhỏ Sau đó, lấy ngẫu nhiên 10 bông để đếm tổng số hạt và số hạt chắc, từ đó tính toán tỷ lệ hạt chắc (%) một cách chính xác.
-Tỷ lệ hạt chắc (%): Số hạt chắc x100/tổng số hạt
Để xác định khối lượng 1000 hạt, cần trộn đều hạt chắc của 5 khóm trong ô và tiến hành đếm 2 lần 500 hạt Nếu sự chênh lệch giữa 2 lần cân không vượt quá 5%, khối lượng 1000 hạt sẽ bằng tổng của 2 lần cân Ngược lại, nếu chênh lệch lớn hơn 5%, cần thực hiện lại quy trình.
- Năng suất lý thuyết: NSLT= Số bông/khóm x số khóm/m 2 x số hạt/bông x tỷ lệ hạt chắc x khối luợng 1000 hạt x 10 -4 (tạ/ha).
Năng suất thực thu được tính bằng tạ trên mỗi hectare, bao gồm việc thu hoạch toàn bộ diện tích ô thí nghiệm, tuốt hạt, phơi khô và loại bỏ các hạt lép, hạt lửng Để đảm bảo độ chính xác, năng suất hạt được tính toán với độ ẩm không đổi.
2 lần cân sau khi phơi khô cho cùng giá trị)
3.6 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
- ánh giá các đặc điểm nông sinh học, mức độ nhiễm sâu bệnh, năng suất, chất lượng của giống HDT10 theo phương pháp của IRRI (2002).
Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng các chương trình Excel, chương trình IRRISTAT 5.0.
- Tính giá trị trung bình:
- Tính hệ số biến động: S 2 S
Trong đó: n là số mẫu quan sát
Xlà giá trị trung bình của số mẫu quan sát S 2 là phương sai mẫu
Xi là giá trị thực của tính trạng quan sát ở tính trạng thứ i