Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
- Giống lúa: Giống lúa lai 3 dòng N Ưu 69
Giống lúa lai N Ưu 69 có các đặc điểm sau:
Giống lúa lai 3 dòng N ưu 69 đã trải qua 3 vụ khảo nghiệm quốc gia liên tiếp vào mùa 2005, xuân 2006 và mùa 2006, và được đánh giá là giống lúa triển vọng Bộ NN-PTNT đã thôn công nhận giống này cho sản xuất thử tại các tỉnh phía Bắc theo Quyết định số 54 QĐ/BNN-PTNT ngày 8/1/2007.
Giống cây trồng này có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, với mức độ nhiễm bệnh bạc lá nhẹ Các loại sâu bệnh khác cũng chỉ có mức độ nhiễm nhẹ, như khô vằn từ 1-3, đốm nâu từ 1-3, sâu đục thân từ 0-1, sâu cuốn lá từ 1-3 và rầy nâu từ 0-1.
Giống N.ưu 69 có thời gian sinh trưởng khoảng 110 ngày trong vụ mùa, với chiều cao cây từ 110 đến 115 cm Giống này phát triển khỏe mạnh, đẻ nhánh tốt, có khả năng chống đổ cao và trỗ bông tập trung Đặc biệt, giống N.ưu 69 có độ thoát cổ bông tốt và độ thuần giống cao.
Năng suất cao và ổn định tại các điểm khảo nghiệm với các chỉ tiêu cấu thành năng suất ấn tượng: Số bông/khóm đạt 5,5, số hạt/bông là 160, khối lượng 1.000 hạt là 26,8, và tỷ lệ lép chỉ 18,4%, thấp hơn hầu hết các giống khác.
N.ưu 69 là giống chịu thâm canh, có thể gieo cấy được trên các vùng sinh thái khác nhau kể cả trên những vùng đất dốc Hơn nữa sức chống chịu về nhiệt độ cao và hạn đều tốt hơn một số giống lúa lai đang được gieo cấy phổ biến hiện nay.
Gạo N ưu 69, sản phẩm độc quyền của Công ty Cổ phần giống cây trồng Miền Bắc, nổi bật với chất lượng cơm ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Giống gạo này đã được Bộ NN&PTNT công nhận chính thức theo Quyết định 89/QĐ-TT-CLT ngày 10/4/2009.
- Than sinh học Được cung cấp từ Viện Môi trường nông nghiệp (Phú Đô- Từ Liêm- HàNội).
Hàm lượng chất có trong than sinh học chế biến từ rơm rạ được nghiên cứu chỉ rõ (bảng 2.6).
Hình: Than sinh học chế biến từ rơm rạ
Phân Ure 46% N, Super lân 16% P2O5 và phân Kali đỏ 60% K2O.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Vào năm 2015, một thí nghiệm được thực hiện tại huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa nhằm đánh giá ảnh hưởng của than sinh học đến sự tăng trưởng và năng suất lúa trong vụ Xuân Thí nghiệm này được tiến hành trên nền đất thịt nhẹ, giúp xác định hiệu quả của than sinh học trong việc cải thiện chất lượng đất và năng suất cây trồng.
- Ngày thu hoạch: tháng 6/2015. Đối với vụ mùa:
Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của liều lượng bón TSH khác nhau đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa giống N Ưu 69 vụ xuân 2015 tại Hậu Lộc - Thanh Hóa.
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của TSH khi thay thế một phần phân hóa học (đạm, lân, kali) đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của lúa giống N Ưu 69 trong vụ Mùa 2015 tại Hậu Lộc - Thanh Hóa Kết quả cho thấy việc áp dụng TSH có thể cải thiện đáng kể năng suất và chất lượng lúa, đồng thời giảm thiểu lượng phân hóa học cần thiết, góp phần vào việc phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của liều lượng bón TSH khác nhau đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa giống N Ưu 69 vụ xuân 2015 tại Hậu Lộc - Thanh Hóa.
Thí nghiệm gồm 5 công thức (CT):
Nền NPK: 120kg N + 90kg P2O5 + 90kg K2O Tương đương: 260kg Ure 46% N + 563kg Super lân 16% P2O5 + 150kg Kali đỏ 60% K2O.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) Mỗi công thức được nhắc lại 3 lần, mỗi lần là 1 ô Diện tích mỗi ô 10 m 2
Thí nghiệm 2 nghiên cứu tác động của hormone TSH khi kết hợp với việc giảm bớt phân hóa học (đạm, lân, kali) đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa N Ưu 69 trong vụ Mùa 2015 tại Hậu Lộc, Thanh Hóa Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hormone trong canh tác lúa, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Thí nghiệm gồm 4 công thức (CT):
CT1: TSH + 120kg N + 90kg P2O5 + 90kg K2O/ha (Đối chứng)
CT2: TSH + 110kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O/ha
CT3: TSH + 100kg N + 70kg P2O5 + 70kg K2O/ha
CT4: TSH + 90kg N + 60kg P2O5 + 60kg K2O/ha
Thí nghiệm sử dụng thiết kế khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) để đánh giá hiệu quả của các công thức Nền TSH đã được xác định là công thức tốt nhất trong số các công thức TN1 Mỗi công thức được lặp lại ba lần để đảm bảo tính chính xác của kết quả.
- Phương pháp sử dụng phân bón:
+ Bón lót: 100% TSH + 100% phân lân + 50%N;
+ Bón thúc lần 1: thời kỳ lúa bắt đầu đẻ nhánh: 30%N + 40% K2O + Bón thúc lần 2: bón thúc đòng, trước trỗ 20 ngày: 20%N + 60% K2O
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi
+ Thời gian sinh trưởng: Tính từ ngày gieo đến ngày chín hoàn toàn (trên
85% số hạt chín) Các chỉ tiêu cần theo dõi:
+Số ngày từ cấy đến đẻ nhánh: Có > 50% số cây đẻ nhánh.
+Số ngày từ đẻ nhánh đến làm đòng: Có > 50% số cây làm đòng.
+Số ngày từ làm đòng đến trỗ: Có >80% số bông vươn ra ngoài bẹ lá đòng.
Thời gian từ trỗ đến chín hoàn toàn chiếm 85% số hạt/bông chín Để theo dõi sự phát triển, mỗi ô thí nghiệm sẽ được cắm 5 que tại 5 điểm theo đường chéo, đồng thời theo dõi 10 khóm trên mỗi ô thí nghiệm.
Chiều cao cây được đo bằng cách sử dụng thước dài, từ gốc khóm lúa đến đỉnh lá cao nhất hoặc đầu mút bông cao nhất, không tính râu Quy trình này được thực hiện theo đường chéo góc 5 điểm ở mỗi ô thí nghiệm, với mỗi ô đo 10 cây Việc đo được thực hiện định kỳ 2 tuần một lần để đảm bảo tính chính xác và theo dõi sự phát triển của cây.
+ Số dảnh/ khóm: Tiến hành đếm số nhánh từ khi cây lúa hồi xanh đến khi trỗ hoàn toàn, định kỳ 2 tuần/lần đếm mỗi ô thí nghiệm 10 cây.
+ Số lá/ khóm: Tiến hành đếm số lá từ khi cây lúa hồi xanh đến khi trỗ hoàn toàn, định kỳ 2 tuần/lần đếm mỗi ô thí nghiệm 10 cây.
Chỉ số diện tích lá (m² lá/m² đất) được đo tại ba thời kỳ quan trọng: đẻ nhánh hữu hiệu, trỗ, và chín sáp Để đảm bảo tính chính xác, việc chọn mẫu được thực hiện ngẫu nhiên từ ba khóm phân bố đều trong ô thí nghiệm.
Để tính diện tích lá hoặc khóm bằng phương pháp cân nhanh, trước tiên, bạn cần cắt tất cả các lá hoặc khóm và xếp chúng sát nhau trong một ô có diện tích 1 dm² Sau đó, hãy cân khối lượng của ô 1 dm² (p1) và tiếp theo là cân khối lượng toàn bộ lá của 3 khóm (p2).
Trong đó: P1 là khối lượng 1 dm 2 lá xanh
P2 là khối lượng lá xanh toàn khóm
100 là hệ số quy đổi từ đơn vị dm 2 sang đơn vị m 2
Hàm lượng chất khô ở các thời kỳ được xác định bằng cách sấy riêng thân, lá và rễ của 10 khóm lúa trong ô ở nhiệt độ 40°C trong 4 giờ, sau đó nâng nhiệt độ lên 110°C cho đến khi khối lượng không đổi Sau khi sấy xong, mẫu được cho vào bình thủy tinh hút ẩm để nguội và tiến hành cân.
+ Số bông/ khóm: Tiến hành thu riêng số bông của từng khóm theo dõi sau đó đếm lấy trung bình cho công thức.
+ Tổng số hạt/ bông: Tại mỗi công thức, tiến hành đếm số hạt của từng bông của từng điểm theo dõi sau đó lấy trung bình.
Để đánh giá chất lượng hạt, cần đếm số hạt chắc trên các bông đã được kiểm tra và tính tỷ lệ phần trăm Đối với khối lượng 1000 hạt (ký hiệu P 1000), tiến hành cân 500 hạt hai lần, đảm bảo rằng sự chênh lệch giữa hai lần cân không vượt quá 5% Tổng khối lượng của hai lần cân này cần được thực hiện ở độ ẩm 13%.
+ Năng suất lý thuyết: Được tính theo công thức Pinixep
S= 10 -4 A.B.C.D Trong đó: S là năng suất lý thuyết (tạ/ha).
Alà số khóm trung bình/m 2 B là số bông trung bình/khóm C là số hạt chắc trung bình/bông.
D là khối lượng trung bình của 1000 hạt.
+ Năng suất thực thu (tạ/ ha): Thu hoạch riêng từng ô, cân khối lượng hạt trên mỗi ô ở độ ẩm hạt 13%
* Chỉ tiêu về mức độ sâu bệnh hại chính tại thời điểm đẻ nhánh và trỗ
Để điều tra bệnh đạo ôn và bạc lá, cần kiểm tra 5 điểm trên 2 đường chéo góc, mỗi điểm gồm 5 cây, với mỗi cây có 5 lá Tiến hành đếm số lá bị bệnh để tính tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh Vết bệnh sẽ được phân cấp theo thang 9 cấp.
Cấp 0: Không có vết bệnh
Cấp 1: Vết bệnh < 1-5 % diện tích lá
Cấp 3: Vết bệnh > 6 - 12% diện tích lá
Cấp 5: Vết bệnh >12 - 25% diện tích lá
Cấp 7: Vết bệnh > 25 - 50% diện tích lá
Cấp 9: Vết bệnh > 50% diện tích lá
Chỉ số bệnh (%) Trong đó: N: tổng số lá điều tra n1 n9: Số lá bị bệnh tương ứng ở mỗi cấp
Tổng số lá điều tra
Đối với bệnh khô vằn, tiến hành điều tra 5 điểm trên hai đường chéo góc, mỗi điểm gồm 5 dảnh Sau đó, đếm số dảnh bị bệnh để tính tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh Vết bệnh sẽ được phân cấp theo thang 9 cấp.
Cấp 0: Không có triệu chứng
Cấp 1: Vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây
Cấp 3: Vết bệnh 20-30% chiều cao cây
Cấp 5: Vết bệnh 31-45% chiều cao cây
Cấp 7: Vết bệnh 46-65% chiều cao cây
Cấp 9: Vết bệnh > 65% chiều cao cây
Chỉ số bệnh và tỉ lệ bệnh được tính tương tự như với bệnh đạo ôn và bạc lá
Để điều tra sâu đục thân, cần tiến hành khảo sát tại 5 điểm trên hai đường chéo góc, mỗi điểm gồm 4 khóm với 5 cây trong mỗi khóm Trong quá trình này, hãy đếm số cây bị hại, bao gồm những cây có dảnh héo hoặc bông bạc, và tính toán tỷ lệ cây bị hại.
Để điều tra sâu cuốn lá, cần thực hiện 5 điểm kiểm tra trên hai đường chéo góc Mỗi điểm sẽ bao gồm 4 khóm, với mỗi khóm có 5 cây Từ mỗi cây, đếm 5 lá tính từ trên xuống Sau đó, ghi lại số lượng lá bị cuốn và tính tỉ lệ lá bị hại.
Số lá (cây) bị hại
Để điều tra tổng số lá cây, cần thực hiện khảo sát 5 điểm trên hai đường chéo, mỗi điểm gồm 4 khóm Sử dụng khay tráng dầu kích thước 20 x 25cm, nghiêng khay một góc 45 độ sát gốc cây và tiến hành đập để thu thập dữ liệu.
2 đập vào thân cây lúa cho rầy rơi vào khay Đếm số rầy bị hại Mật độ rầy được tính theo công thức:
Số rầy thu được Mật độ rầy (con/ khóm) = -
Tổng số khóm điều tra
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu hại theo số con/ khóm và tỷ lệ hại (sâu đục thân, cuốn lá và rầy nâu).
Theo dõi thời kỳ sâu, bệnh xuất hiện đến trước chín sau đó phân cấp cho điểm theo thang điểm của Viện lúa quốc tế (IRRI) năm 1996.
Đánh giá mức độ nhiễm bệnh hại như đạo ôn, khô vằn và bạc lá được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu Bảo vệ thực vật của Viện Bảo vệ thực vật, Tập 2, năm 1999 Phương pháp này cung cấp những tiêu chí rõ ràng để xác định mức độ và ảnh hưởng của các bệnh hại đối với cây trồng, từ đó giúp nông dân có biện pháp phòng ngừa và quản lý hiệu quả.
+Tổng giá trị thu nhập (GR) = năng suất x giá bán;
+ Tổng chi đầu vào (TVC) = chi phí vật tư + chi phí lao động + chi phí năng lượng;
+Lợi nhuận (RVAC) = GR - TVC.
Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê thông dụng trên excel và sử
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả nghiên cứu
4.1.1 Ảnh hưởng của hàm lượng bón Than sinh học đến khả năng sinh trưởng phát triển giống lúa N ưu 69 tại vụ Xuân huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa
4.1.1.1 Ảnh hưởng của liều lượng bón Than sinh học đến thời gian sinh trưởng giống lúa N ưu 69 trong vụ Xuân
Thời gian sinh trưởng của cây lúa, tính từ khi hạt nảy mầm đến khi chín hoàn toàn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời vụ gieo cấy, giống lúa, điều kiện nhiệt độ, thời tiết, phương thức gieo cấy và chế độ chăm sóc Hiểu rõ thời gian sinh trưởng của giống lúa qua từng giai đoạn là cơ sở để xác định thời vụ gieo cấy, cơ cấu giống, công thức luân canh, cũng như áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nhằm tối ưu hóa thời gian sinh trưởng.
Cây lúa trải qua ba thời kỳ sinh trưởng chính: sinh trưởng sinh dưỡng, sinh trưởng sinh thực và thời kỳ chín Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng bắt đầu từ khi hạt thóc nảy mầm đến khi phân hóa hoa, trong đó cây lúa phát triển các cơ quan dinh dưỡng như lá, rễ và nhánh, quyết định số bông/m² và năng suất Cây lúa hấp thu nước và chất dinh dưỡng từ đất qua rễ, đồng thời quang hợp để tạo ra chất hữu cơ dự trữ cho giai đoạn sau Thời kỳ sinh trưởng sinh thực diễn ra từ khi bắt đầu phân hóa hoa đến khi lúa trỗ bông và thụ tinh, bao gồm các giai đoạn làm đòng, phân hóa đòng và nở hoa Cuối cùng, thời kỳ chín bắt đầu sau khi thụ tinh, kết thúc khi bông lúa chín hoàn toàn, sẵn sàng cho thu hoạch.
Mỗi giống lúa có thời gian sinh trưởng khác nhau do đặc tính di truyền và ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng như điều kiện canh tác Việc theo dõi thời gian sinh trưởng của từng giống lúa là cần thiết để xác định thời vụ và áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gạo.
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của liều lượng bón TSH thời gian sinh trưởng giống lúa N ưu
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
** Nền NPK: 120kg N + 90kg P 2 O 5 + 90kg K 2 O
Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 4.1 cho thấy thời gian sinh trưởng giống lúa
N ưu 69 ở các công thức thí nghiệm lượng bón TSH khác nhau biến động từ 124-
Tuổi mạ cấy trong vụ Xuân là 21 ngày, trong khi thời gian từ cấy đến đẻ nhánh dao động từ 15-18 ngày Thời gian từ đẻ nhánh đến làm đòng kéo dài từ 32-34 ngày, giai đoạn từ làm đòng đến trỗ mất khoảng 26-30 ngày, và từ trỗ đến chín hoàn toàn là 27-32 ngày.
Thời gian sinh trưởng của cây trồng phụ thuộc vào lượng TSH được bón, với công thức chỉ bón NPK và 1 tấn TSH + NPK/ha có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 124 ngày Khi tăng lượng TSH, lượng đạm bổ sung cao hơn dẫn đến thời gian sinh trưởng kéo dài.
Thời gian sinh trưởng của giống lúa N ưu 69 phụ thuộc chặt chẽ vào lượng phân bón TSH, từ đó cung cấp cơ sở khoa học hợp lý cho việc bố trí mùa vụ và cơ cấu cây trồng.
4.1.1.2 Ảnh hưởng của liều lượng bón Than sinh học đến chiều cao giống lúa
Chiều cao cây lúa là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự sinh trưởng và phát triển của giống lúa, liên quan đến khả năng chống đổ và chịu đựng các điều kiện ngoại cảnh Quá trình phát triển chiều cao cây diễn ra từ khi gieo cho đến khi kết thúc trỗ, với tốc độ phát triển khác nhau ở mỗi giai đoạn Nghiên cứu chiều cao cây giúp xác định lượng phân bón hợp lý và bố trí mùa vụ nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến năng suất Mức độ phân bón cũng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng chiều cao của cây Thí nghiệm về bón TSH cho giống lúa N ưu 69 tại Thanh Hóa giúp tìm ra mức bón phù hợp cho sự phát triển của giống này.
Thí nghiệm được tiến hành theo các mức bón tăng dần của lượng bón TSH và được theo dõi 2 tuần/lần trong vòng 12 tuần.
Chiều cao cây lúa N ưu 69 thể hiện đặc điểm giống, với thời gian sinh trưởng dài khoảng 130-132 ngày trong vụ Xuân.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của chiều cao cây lúa là cần thiết để xác định mùa vụ và loại đất phù hợp, từ đó giúp chọn vùng sinh thái thích hợp cho việc gieo cấy giống.
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của liều lượng bón TSH đến động thái tăng trưởng chiều cao cây lúa Đơn vị: cm/cây
CT1 (ĐC) CT2 CT3 CT4 CT5 LSD 0.05 CV%
Hình 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây giống lúa N ưu 69 trong vụ Xuân 2015
Kết quả Bảng 4.2 cho thấy, giống N ưu 69 chiều cao cây sau 10 tuần theo dõi biến động từ 94,5-106,9cm tùy thuộc vào mức độ bổ sung phân bón TSH.
Chiều cao cây trong công thức bón bổ sung 3 đạt 106,9 cm, cao hơn so với công thức đối chứng, với lượng phân bón là 2 tấn TSH/ha (50kg/sào).
97,7cm, còn đối với công thức bón 3,0 tấn TSH (CT4) và 4,0 tấn TSH (CT 5) đều cho kết quả là thấp hơn so với đối chứng (không bón TSH).
4.1.1.3 Ảnh hưởng của liều lượng bón TSH đến động thái ra lá của N ưu 69 Động thái lá có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lúa vì lá là cơ quan quang hợp của lúa, liều lượng bón TSH khác nhau cũng dẫn tới động thái ra lá là khác nhau.
Kết quả nghiên cứu từ Bảng 4.3 cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong động thái ra lá tùy thuộc vào từng công thức bón Đặc biệt, động thái ra lá cũng có sự biến đổi rõ qua các giai đoạn khác nhau.
- Ở tuần thứ 2 sau cấy do gặp điều kiện thời tiết bất thuận song số lá trên thân chính vẫn đạt từ 4,1-4,9 lá/thân.
Từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 6, lúa bắt đầu bén rễ và hồi xuân, quá trình đẻ nhánh diễn ra mạnh mẽ với số lá tăng nhanh, khoảng 3-4 ngày cho ra 1 lá Cụ thể, số lá dao động từ 9,0-9,2 lá/thân ở tuần thứ 4 và tăng lên 11,7-12,8 lá/thân ở tuần thứ 6.
8 bước vào thời kỳ làm đòng số lá ra chậm lại khoảng 1 tuần ra 1 lá số lá ở tuần thứ 8 khoảng 13,8-14,8 lá/thân chính.
Đến tuần thứ 10, số lượng lá trên mỗi thân chính dao động từ 15,7 đến 16,6 lá, và cuối cùng, số lá sẽ ổn định với tổng số lá cuối cùng đạt từ 17,5 đến 18,1 lá.
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của liều lượng bón TSH đến động thái ra lá của giống lúa N ưu
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 LSD
** Nền NPK: 120kg N + 90kg P 2 O 5 + 90kg K 2 O
Hình 4.2 Động thái ra lá giống lúa N ưu 69 tại vụ Xuân 2015
Số lá là đặc trưng riêng của từng giống cây, do đó, trong các công thức bón phân khác nhau, số lượng lá không thay đổi nhiều Kết quả phân tích thống kê cho thấy, với độ tin cậy 95%, số lá cuối cùng ở các công thức thí nghiệm không có sự khác biệt ý nghĩa.
Thảo luận
Nghiên cứu về ảnh hưởng của lượng bón TSH (Biochar) từ rơm rạ đến sự sinh trưởng và phát triển của giống lúa đang thu hút sự quan tâm Biochar không chỉ cải thiện độ phì nhiêu của đất mà còn giúp tăng cường khả năng giữ ẩm và cung cấp dinh dưỡng cho cây lúa Việc áp dụng đúng liều lượng Biochar có thể tối ưu hóa năng suất lúa, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Các kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng Biochar từ rơm rạ là một giải pháp bền vững cho nền nông nghiệp hiện đại.
N ưu 69 tại vụ Xuân và vụ Mùa 2015 vùng Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa cho thấy, TSH có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng phát triển cũng như năng suất lúa, việc nghiên cứu tìm ra một lượng TSH thích hợp nhất cho lúa trên chân đất thịt nhẹ là 2 tấn TSH/ha và ở góc độ khoa học thì ngoài phân bón TSH dĩ nhiên cũng cần phải có sự kết hợp cùng với đạm lân và kali để nâng cao năng suất lúa, chúng tôi tiến hành bố trí thí nghiệm thêm một mùa vụ nữa để tìm ra lượng phân NPK thích hợp nhất khi bón kết hợp cùng 2 tấn TSH/ha và kết quả là lượng bón (110kg N + 80kg
P2O5 + 80kg K2O cùng với 2 tấn TSH)/ha là tối ưu nhất cho sự phát triển của giống lúa N.ưu 69.
Biochar đã được nghiên cứu rộng rãi và cho thấy tác động tích cực đến cây trồng, đặc biệt là đối với rau màu và làm giá thể cho một số loại cây Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào vỏ trấu, trong khi việc sử dụng biochar từ rơm rạ cho cây lúa nước còn hạn chế Một nghiên cứu năm 2012 của TS Trần Viết Cường cho thấy sử dụng 8 tấn biochar/ha kết hợp với NPK 90:60:60 rất hiệu quả cho đất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long Nghiên cứu của chúng tôi tại Thanh Hóa sử dụng biochar từ rơm rạ với liều lượng 2 tấn/ha, cho thấy hàm lượng đạm, lân và kali trong biochar từ rơm rạ cao hơn so với từ vỏ trấu Từ đó, chúng tôi đã thiết kế thí nghiệm để tìm ra công thức bón biochar và lượng phân bón NPK hiệu quả nhất cho lúa tại Hậu Lộc – Thanh Hóa Nghiên cứu này đánh dấu một bước tiến mới trong nông nghiệp hữu cơ, giúp giải quyết vấn đề suy thoái đất và môi trường, đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất và hạn chế lạm dụng phân bón hóa học.
Nghiên cứu của chúng tôi hiện còn hạn chế khi chỉ tập trung vào một giống lúa lai 3 dòng và sử dụng TSH đơn lẻ Để đánh giá đầy đủ hiệu quả của TSH trong việc cải tạo môi trường và tăng năng suất cây trồng, cần thực hiện thêm các nghiên cứu về ảnh hưởng lâu dài của than sinh học, cả đơn lẻ lẫn phối trộn với các vật liệu khác, trên nhiều loại đất và cây trồng khác nhau Bên cạnh đó, công nghệ sản xuất than cũng cần được chú trọng, vì đây là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh tế và môi trường của việc ứng dụng than sinh học.