1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam (techcombank)

98 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Kết Quả Cho Vay Ngắn Hạn Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)
Tác giả Đỗ Thế Khương
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 155,52 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi thực hiện của đề tài (12)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (13)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 2.1.1. Cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại (13)
      • 2.1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM (16)
      • 2.1.3 Kết quả cho vay ngắn hạn (22)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao kết quả cho vay (37)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc nâng cao kết quả cho vay (38)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.1. Đặc điểm ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam (39)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (39)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý (42)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (43)
      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (44)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (45)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (0)
    • 4.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (46)
    • 4.2. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (48)
      • 4.2.1. Thực trạng thực hiện quy trình cho vay ngắn hạn đối với khách hàng (48)
      • 4.2.2. Thực trạng kết quả cho vay ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp (57)
      • 4.2.3. Thực trạng kết quả cho vay theo ngành nghề kinh doanh (58)
      • 4.2.4. Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu cho vay ngắn hạn KHDN của Techcombank 46 4.3. Đánh giá về kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng (59)
      • 4.3.1. Những thành công đã đạt được (63)
      • 4.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (65)
    • 4.4. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng (69)
      • 4.4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của NHTM cổ phần Kỹ thương Việt (69)
      • 4.4.2. Giải pháp nâng cao kết quả cho vay ngắn hạn đối với KHDN tại (73)
  • Phần 5. Kết luận (90)
  • Phụ lục (94)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1.1 Cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại

Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự tiến bộ của kinh tế hàng hoá Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) có tác động lớn đến nền kinh tế hàng hoá, và khi kinh tế hàng hoá chuyển mình mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường, NHTM cũng ngày càng hoàn thiện, trở thành những định chế tài chính thiết yếu.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa khác nhau ở các quốc gia Tại Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành dịch vụ tài chính Trong khi đó, tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 16/06/2010, NHTM được hiểu là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác với mục tiêu lợi nhuận.

Qua các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau:

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp với cơ cấu, tổ chức và cấu trúc tài chính tương tự như các doanh nghiệp khác Hoạt động của NHTM hướng đến mục tiêu lợi nhuận, nhưng nó cũng là một doanh nghiệp đặc biệt với những đặc thù riêng.

Ngành ngân hàng tập trung vào tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Đây là lĩnh vực nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi ngành nghề và các khía cạnh khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội.

Chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, một công cụ quan trọng mà nhà nước sử dụng để quản lý nền kinh tế vĩ mô Sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước đối với tiền tệ quyết định đến sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế.

-Nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử dụng là vốn từ bên ngoài Tỷ trọng vốn riêng trong tổng nguồn vốn kinh doanh rất thấp.

- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động như một trung gian tín dụng, có nhiệm vụ huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế và chuyển đổi chúng thành tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng Các nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng, và cung cấp các dịch vụ tài chính khác, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt với nhiều hoạt động đa dạng, được phân chia thành ba nhóm chính: huy động vốn, sử dụng vốn và cung cấp dịch vụ tài chính trung gian Trong đó, nghiệp vụ sử dụng vốn chủ yếu tập trung vào hoạt động cho vay, giúp khách hàng tiếp cận nguồn tài chính cần thiết để phát triển kinh doanh và tiêu dùng.

Dự trữ bắt buộc là khoản tiền mà ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại phải nộp vào tài khoản tại ngân hàng Nhà nước Mục đích của quy định này là nhằm hỗ trợ và đảm bảo an toàn cho hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Dự trữ vượt quá là các khoản dự trữ tồn tại dưới dạng tiền mặt tại quỹ, bao gồm cả các khoản tiền gửi tại ngân hàng khác và tiền mặt đang trong quá trình thu.

Ngân quỹ của ngân hàng thương mại thường là tài sản không sinh lời hoặc chỉ sinh lời thấp, đặc biệt là tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác Tuy nhiên, ngân quỹ lại có tính thanh khoản cao, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên Vì vậy, các ngân hàng luôn nỗ lực giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể.

- Nghiệp vụ ngân quỹ: Thu, chi tiền mặt đối với khách hàng.

Cho vay là hoạt động mà ngân hàng cho phép người khác sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó thu hồi cả gốc lẫn lãi Đây là khoản mục chiếm tỷ lệ cao nhất trong tài sản của ngân hàng, với nhiều loại hình cho vay khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp.

Ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư bằng cách chuyển nhượng quyền sở hữu cho các bên khác thông qua hình thức hùn vốn, với thu nhập dựa trên tỷ suất lợi nhuận và tỷ lệ vốn góp Có nhiều hình thức đầu tư, bao gồm đầu tư vào chứng khoán, đầu tư vào các dự án, và đầu tư dưới dạng liên doanh để hình thành các ngân hàng liên doanh.

Cho vay đồng tài trợ là hình thức tín dụng mà ngân hàng thương mại (NHTM) hỗ trợ doanh nghiệp thông qua một NHTM đầu mối Phương thức này thường áp dụng cho các dự án lớn khi ngân hàng tiếp cận đầu tiên không đủ vốn hoặc số tiền vay vượt quá giới hạn cho phép của một NHTM đối với khách hàng Bên cạnh đó, cho vay đồng tài trợ cũng giúp các NHTM phân tán rủi ro hiệu quả hơn.

Các hoạt động sử dụng vốn khác bao gồm quảng cáo, quảng bá, và tài trợ cho sự phát triển nguồn nhân lực cũng như các chương trình phát triển Đồng thời, việc cung cấp dịch vụ tài chính trung gian cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động này.

- Chuyển tiền: Ngân hàng làm theo lệnh của khách hàng chuyển trả tiền cho một người nào đó.

Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức mà ngân hàng không chỉ bảo quản tiền gửi mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng Khách hàng có thể nhận tiền mà không cần đến ngân hàng, chỉ cần viết giấy chi trả và mang đến ngân hàng để nhận tiền Các hình thức thanh toán ngày càng đa dạng, bao gồm thanh toán bù trừ, sec, L/C, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, hối phiếu và thanh toán bằng thẻ.

- Cung cấp các dịch vụ tài chính:

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao kết quả cho vay. a Kinh nghiệm của Mỹ: Ở Mỹ không phải tất cả các loại tín dụng đều được xếp loại, các khoản tín dụng được xếp thành 4 loại: Những khoản tín dụng đáng lưu ý, những khoản nợ kém tiêu chuẩn, các khoản nợ có nghi ngờ, các khoản tín dụng bị mất trắng.

Quỹ dự phòng tổn thất cho vay được trừ từ chi phí và được quản lý ở mức hợp lý để bù đắp các khoản tổn thất đã biết trong cơ cấu tín dụng Bên cạnh đó, các ngân hàng tại Mỹ còn sở hữu nhiều đặc điểm nổi bật khác.

Để giảm thiểu rủi ro lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, ngân hàng áp dụng nguyên tắc sàng lọc và giám sát khách hàng Họ thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng, xác định các mức tín dụng hợp lý, yêu cầu thế chấp và duy trì số dư đền bù, đồng thời áp dụng các hạn chế tín dụng cần thiết.

- Phần lớn các NHTM để thực hiện cho vay trên cơ sở kỳ phiếu, mức cho vay bằng 75% tổng giá trị kỳ phiếu.

Các bộ phận nghiệp vụ có trách nhiệm phân tích và phát hiện các khoản vay không hoạt động, loại bỏ những khoản nợ quá hạn không có khả năng trả dựa trên kết quả thanh tra Kinh nghiệm từ Thái Lan cho thấy nợ kém tiêu chuẩn được chia thành ba loại: tổn thất có nghi ngờ, với quỹ dự phòng 50% cho nợ nghi ngờ và 100% cho nợ mất trắng Các ngân hàng Thái Lan cũng chú trọng đến các khoản nợ cần lưu ý, vì mặc dù tốt hơn nợ kém tiêu chuẩn, nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro cao Từ kinh nghiệm của Pháp, luật ngân hàng yêu cầu các tổ chức tín dụng tuân thủ các chỉ tiêu quản lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính ổn định.

-Hệ số khả năng thanh toán quy định là 8%,

Hạn mức cho vay đối với khách hàng hoặc tập đoàn không được vượt quá 40% vốn tự có, trong khi mức rủi ro cho mỗi khách hàng tối đa là 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Hệ số vốn khả dụng đạt 100%, trong khi hệ số vốn tự có và nguồn vốn thường xuyên tối thiểu là 60% so với tổng nguồn vốn có thời hạn trên 5 năm, liên quan đến tổng số vốn sử dụng có thời hạn còn lại cũng trên 5 năm.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc nâng cao kết quả cho vay.

Để nâng cao kết quả cho vay của các ngân hàng thương mại, cần có sự quan tâm mạnh mẽ từ chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Giải pháp tập trung vào việc cơ cấu lại các ngân hàng thương mại và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước là rất cần thiết.

Chính phủ cần thiết lập cơ chế hiệu quả cho các công ty quản lý nợ, hỗ trợ ngân hàng thương mại xử lý nợ tồn đọng Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần đưa ra cảnh báo về đầu tư của các ngân hàng thương mại để giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và giúp các ngân hàng phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh hội nhập.

Kết quả cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ quyết định hiệu quả kinh doanh mà còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế- xã hội Do đó, việc nghiên cứu chất lượng cho vay và học hỏi từ kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay của các quốc gia khác là rất cần thiết Điều này sẽ giúp NHTM áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm cải thiện kết quả cho vay, từ đó thúc đẩy hoạt động cho vay trong thực tiễn.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1. Kết quả kinh doanh của Techcombank từ 2013-2015 - Đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam (techcombank)
Bảng 4.1. Kết quả kinh doanh của Techcombank từ 2013-2015 (Trang 47)
* Đánh giá của khách hàng về tình hình quản lý nợ của ngân hàng Techcombank. - Đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam (techcombank)
nh giá của khách hàng về tình hình quản lý nợ của ngân hàng Techcombank (Trang 62)
1. Loại hình dịch vụ nào dưới đây Ông (bà) đã sử dụng tại Techcombank Vay vốn ngắn hạn - Đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam (techcombank)
1. Loại hình dịch vụ nào dưới đây Ông (bà) đã sử dụng tại Techcombank Vay vốn ngắn hạn (Trang 94)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w