1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học nghiên cứu một số trường đại học ở tỉnh hải dương

113 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử Dụng Công Cụ Tài Chính Để Thúc Đẩy Hoạt Động Nghiên Cứu Khoa Học Trong Các Trường Đại Học (Nghiên Cứu Một Số Trường Đại Học Ở Tỉnh Hải Dương)
Tác giả Nguyễn Anh Tuấn
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (7)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (8)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu (12)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 6. Giả thuyết nghiên cứu (13)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 8. Kết cấu của luận văn (14)
  • CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (15)
    • 1.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học (15)
      • 1.1.1. Khái niệm “nghiên cứu khoa học” (15)
      • 1.1.2. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học (21)
      • 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học (26)
    • 1.2. Các công cụ tài chính và vai trò của nó trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu (28)
      • 1.2.1. Khái niệm về công cụ tài chính và sử dụng công cụ tài chính (28)
      • 1.2.2. Sử dụng các công cụ tài chính trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học (32)
      • 1.2.3. Vai trò của việc sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu (35)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học (38)
      • 1.3.1. Các yếu tố khách quan (38)
      • 1.3.2. Các yếu tố chủ quan (38)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG (40)
    • 2.1. Khái quát về trường Đại học Hải Dương và trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương (40)
      • 2.1.1. Trường đại học Hải Dương (40)
      • 2.1.2. Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương (42)
    • 2.2. Thực trạng việc sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Hải Dương và Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương (48)
      • 2.2.1. Cơ chế chính sách đối với việc sử dụng các công cụ tài chính (48)
      • 2.2.2. Những công cụ tài chính được sử dụng tại trường Đại học Hải Dương và Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương (52)
      • 2.3.1. Những thành tựu đạt được (60)
      • 2.3.2. Những hạn chế, thiếu sót còn tồn tại (78)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Hải Dương và Trường Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương (81)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG (85)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học và việc sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Hải Dương và Trường Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương (85)
    • 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trường đại học Hải Dương và Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương (89)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp cơ bản (90)
      • 3.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể (91)
    • 1. Kết luận (105)
    • 2. Khuyến nghị (105)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (111)

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Theo nghiên cứu của tác giả, chưa có công trình nào tập trung vào "Sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học," đặc biệt là tại tỉnh Hải Dương Mặc dù vậy, đã có nhiều bài viết và nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng công cụ tài chính và hoạt động nghiên cứu khoa học tại các trường đại học trên toàn cầu và ở Việt Nam Dựa trên phạm vi của luận văn, tác giả sẽ trình bày một số công trình tiêu biểu của các tác giả đã đề cập đến các vấn đề này.

Lê Phước Minh (2004) “Tài chính cho giáo dục đại học ở Việt Nam:

Bài viết "Thực trạng và giải pháp" trên Tạp chí Tài chính năm 2004, số 10 (trang 13-15) phân tích vai trò của giáo dục đại học (GDĐH) và vấn đề tài chính trong việc phát triển GDĐH Nghiên cứu chỉ ra thực trạng tài chính cho GDĐH hiện nay, bao gồm những thành tựu đạt được và các bất cập tồn tại Để cải thiện tình hình, bài viết đề xuất một số khuyến nghị như nhà nước cần sớm ban hành định hướng phát triển mạng lưới GDĐH và xác định các chính sách tài chính giáo dục cần thiết Đồng thời, các trường đại học cần xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

6 trung hạn về tài chính, chuyển sang cơ chế khoán chi theo tinh thần Nghị định 10,

Lê Phước Minh (2005) trong bài viết “Một số ý kiến về chia sẻ chi phí nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng trong giáo dục đào tạo” đăng trên Tạp chí Ngân hàng đã phân tích hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại học (GDĐH) và chỉ ra mâu thuẫn giữa nhu cầu đào tạo và khả năng hạn chế của ngân sách nhà nước Bài viết cũng giới thiệu xu hướng chia sẻ chi phí GDĐH toàn cầu, nhấn mạnh sự cần thiết phải mở rộng nguồn thu và sử dụng hiệu quả nguồn lực, đồng thời đề xuất chính sách học bổng và hỗ trợ hợp lý để đảm bảo công bằng và phát triển bền vững giáo dục đại học tại Việt Nam.

Lê Thanh Tùng (2006) “Tài chính với phát triển giáo dục đại học ở Việt

Bài viết từ Tạp chí Tài chính năm 2006 phản ánh tình hình đầu tư từ ngân sách nhà nước và kết quả thực hiện chủ trương đa dạng hóa nguồn tài chính cho phát triển giáo dục đại học (GDĐH) trong thời kỳ đổi mới Hiện nay, GDĐH Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức và cần định hướng đổi mới để phát triển bền vững Để đạt được điều này, cần tăng cường huy động tổng hợp mọi nguồn lực, mở rộng đầu tư từ ngân sách nhà nước, đồng thời nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GDĐH.

Nguyễn Quang Hải (2008) “Sử dụng công cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ” do PGS.TS Phạm Ngọc Thanh hướng dẫn

Nguyễn Văn Đoàn (2008) đã nghiên cứu về việc sử dụng công cụ thuế nhằm kích thích đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hội nhập Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của chính sách thuế trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp này nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới sáng tạo Việc áp dụng các biện pháp thuế hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển công nghệ, từ đó đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Bùi Thiên Sơn (2010) trong bài viết "Vài nét về nguồn thu tài chính cho nghiên cứu khoa học ở các trường đại học của Mỹ" trên Tạp chí Tài chính đã giới thiệu về quá trình cấp phát tài chính cho nghiên cứu khoa học và công nghệ tại các trường đại học ở Mỹ Bài viết nêu rõ các nguồn thu chính bao gồm ngân sách liên bang, hiến tặng tiền và tài sản, bản quyền và phát minh sáng chế, cũng như các khoản đầu tư mạo hiểm và công nghệ.

Trần Thị Minh Hương (2012) “ Kinh nghiệm quốc tế về huy động nguồn tài chính cho giáo dục đại học ” Tạp chí Quản lý kinh tế – 2012, số 49 (49-

Nghiên cứu này tập trung vào việc huy động nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học (GDĐH) từ một số quốc gia tiên tiến ở Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ Tác giả đã thu thập và phân tích dữ liệu để so sánh các phương thức huy động tài chính, từ đó rút ra những đặc điểm chung và riêng trong chiến lược tài trợ cho GDĐH của từng quốc gia, đồng thời đánh giá mức độ hỗ trợ tài chính từ chính phủ đối với giáo dục đại học.

Nguyễn Doãn Hoàn và Hoàng Thị Thu Phương (2013) trong bài viết “Huy động và sử dụng tài chính của giáo dục và đào tạo ở TP Hà Nội: Thực trạng và khuyến nghị” đã đánh giá kết quả công tác huy động và sử dụng tài chính trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo tại Hà Nội từ năm 2009 đến nay Bài viết phân tích quy mô và sự đa dạng hoá nguồn vốn huy động, cũng như việc chấp hành cơ chế sử dụng và quản lý tài chính Đồng thời, tác giả chỉ ra những bất cập trong quản lý tài chính giáo dục-đào tạo của thành phố hiện nay và đề xuất các giải pháp cải thiện.

Ninh Thị Hoàng Lan (2013) “Một số giải pháp huy động nguồn tài chính cho giáo dục đại học” Tạp chí Kinh tế và Dự báo – 2013, số 14 (43-

Bài viết phân tích thực trạng huy động nguồn tài chính cho giáo dục đại học tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010, tập trung vào ba nguồn chính: ngân sách nhà nước, học phí và hỗ trợ từ cộng đồng Dựa trên những đánh giá này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cho giáo dục đại học.

Để đảm bảo mở rộng hợp lý quy mô và cơ cấu đào tạo, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cần huy động nguồn lực tài chính một cách hiệu quả.

Lê Hồng Việt và Phạm Vũ Thắng trong bài viết “Chính sách tăng cường nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước ở các trường đại học công lập - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” đã phân tích các phương pháp và chính sách tài chính hiệu quả từ các quốc gia khác Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đa dạng hóa nguồn thu cho các trường đại học công lập tại Việt Nam, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và nghiên cứu Các tác giả cũng đề xuất những bài học quý giá có thể áp dụng vào bối cảnh Việt Nam để cải thiện tình hình tài chính của các cơ sở giáo dục này.

Nghiên cứu này giải thích lý do cần thiết phải tăng cường nguồn tài chính ngoài ngân sách cho các trường đại học công lập (ĐHCL) ở Việt Nam Bài viết cũng giới thiệu kinh nghiệm từ một số quốc gia về thương mại hóa bất động sản của trường, đối ứng ngân sách với nguồn tư nhân, quyền sở hữu trí tuệ, và thúc đẩy mối quan hệ đối tác với khu vực tư nhân Từ đó, bài viết đưa ra một số gợi ý cho Việt Nam nhằm thực hiện các chính sách tăng cường nguồn lực tài chính ngoài ngân sách cho các trường ĐHCL trong tương lai.

Nguyễn Duy Trung (2015) “Cơ chế tài chính cho khoa học và công nghệ: Những đổi mới căn bản” Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam._

Nghiên cứu năm 2015, số 4 (19-21) tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Bài viết nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương thức đầu tư và cơ chế tài chính, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ trong tương lai.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu phân tích về hoạt động NCKH và vấn đề tài chính trong các trường đại học, nhưng các công trình này chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ tổng quát mà chưa đi sâu vào thực tiễn của một địa phương cụ thể Hơn nữa, các nghiên cứu chưa đề cập rõ ràng đến các cơ chế, chính sách để thúc đẩy hoạt động NCKH Do đó, tác giả quyết định phát triển luận văn này nhằm làm rõ hơn và cụ thể hơn các vấn đề liên quan, kế thừa những giá trị từ các nghiên cứu trước đó.

9 cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học" (nghiên cứu một số trường đại học ở tỉnh Hải Dương).

Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu

Bài viết phân tích lý luận về các công cụ tài chính và đánh giá tình hình sử dụng chúng để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) tại Trường Đại học Hải Dương và Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương Dựa trên thực trạng hiện tại, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các công cụ tài chính đối với hoạt động NCKH tại hai trường này.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau đây:

- Phân tích cơ sở lý luận về sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học;

Khảo sát thực trạng sử dụng công cụ tài chính trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học tại hai trường Đại học Hải Dương và Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương cho thấy tầm quan trọng của các nguồn lực tài chính trong việc nâng cao hiệu quả nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm đánh giá cách thức mà các công cụ tài chính được áp dụng để hỗ trợ các dự án nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện Kết quả khảo sát sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về mức độ đầu tư và sử dụng tài chính trong hoạt động NCKH, góp phần thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ tại địa phương.

Để nâng cao hiệu quả của các công cụ hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) tại Đại học Hải Dương và Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, cần đề xuất một số giải pháp thiết thực Các giải pháp này nên tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng nghiên cứu, tăng cường đào tạo kỹ năng cho giảng viên và sinh viên, cũng như khuyến khích hợp tác nghiên cứu giữa các đơn vị Bên cạnh đó, việc xây dựng các chương trình hỗ trợ tài chính và tạo môi trường nghiên cứu thân thiện cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy NCKH tại hai trường.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo của bài viết là làm thế nào để sử dụng các công cụ tài chính (CCTC) nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) trong các trường đại học Bên cạnh đó, câu hỏi nghiên cứu bổ trợ tập trung vào thực trạng việc áp dụng các công cụ tài chính trong việc phát triển NCKH tại Trường Đại học Hải Dương và Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương.

Giả thuyết nghiên cứu

Để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH), cần sử dụng đồng bộ các công cụ như ngân sách nhà nước, tín dụng, ngân hàng và thuế, đi kèm với cơ chế khuyến khích và hỗ trợ các nhà khoa học thông qua chế độ khoán theo sản phẩm đầu ra và thủ tục tài chính đơn giản Trường Đại học Hải Dương và Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương đã áp dụng hiệu quả các công cụ tài chính trong hoạt động của mình, nhưng vẫn còn một số bất cập Do đó, cần thiết phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao vai trò của các công cụ tài chính trong việc thúc đẩy NCKH trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng một số phương pháp sau:

Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến sử dụng CCTC để thúc đẩy hoạt động NCKH

 Phương pháp phân tích-tổng hợp

Phân tích các nguồn tài liệu và số liệu hiện có về tình hình sử dụng cơ sở vật chất tại trường Đại học Hải Dương và trường Đại học nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) là rất cần thiết Việc đánh giá thực trạng này giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong việc khai thác các nguồn lực, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả NCKH Sự kết hợp giữa cơ sở vật chất và nghiên cứu khoa học sẽ tạo ra một môi trường học thuật năng động và sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các cơ sở đào tạo.

Học kỹ thuật y tế tại Hải Dương đã được nghiên cứu và tổng hợp nhằm đưa ra các kết luận quan trọng Bài viết đánh giá thực trạng hiện tại của ngành kỹ thuật y tế và đề xuất những giải pháp cải thiện hiệu quả trong tương lai.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,tài liệu đính kèm, luận văn có kết cấu 3 chương cụ thể như sau:

Chương 1 Lý luận chung về việc sử dụng CCTC để thúc đẩy hoạt động NCKH

Chương 2 Thực trạng việc sử dụng CCTC để thúc đẩy hoạt động NCKH tại một số trường đại học ở tỉnh Hải Dương

Chương 3 Giải pháp tăng cườngsử dụng CCTC để thúc đẩy hoạt động NCKH tại một số trường đại học ở tỉnh Hải Dương

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Hoạt động nghiên cứu khoa học

1.1.1 Khái niệm “nghiên cứu khoa học”

Có nhiều cách tiếp cận khái niệm này:

Tiếp cận nội dung: KH là hệ thống tri thức về thế giới khách quan (TGKQ)

Tiếp cận nhận thức: KH là 1 quá trình nhận thức (tìm tòi, phát hiện những quy luật của TGKQ)

Tiếp cận hoạt động: KH là 1 dạng hoạt động đặc thù của con người nhằm nhận thức về TGKQ (hoạt động KH) Đặc điểm của khoa học :

Tính thực tiễn (quan hệ với thực tiễn): KH có nguồn gốc từ thực tiễn; đƣợc kiểm nghiệm trong thực tiễn; đƣợc vận dụng vào thực tiễn

Sản phẩm của KH phải được khẳng định (chứng minh) bằng các phương pháp KH

Tính tiên đoán (dự báo) : Những tư tưởng KH tiên tiến thường đi trước thời đại, vƣợt lên khỏi những yêu cầu trình độ hiện tại

Khoa học không ngừng phát triển và hoàn thiện, phản ánh khả năng nhận thức và trình độ tiến bộ của con người Sự vận động này cho thấy rằng khoa học luôn mở ra những tiềm năng mới, không có giới hạn trong việc khám phá và phát triển.

Tính phân hóa ngày càng sâu: Phân chia thành những lĩnh vực theo chiều sâu (chuyên biệt cao), nhƣng lại có sự tích hợp giữa các lĩnh vực

Khoa học ngày càng đƣợc ứng dụng nhanh trong thực tiễn

Những tiêu chí để nhận biết một khoa học:

Có đối tƣợng nghiên cứu;

Có phương pháp nghiên cứu;

Có hệ thống những phạm trù, khái niệm;

Khoa học là hệ thống tri thức bao gồm các quy luật của vật chất, sự vận động của vật chất, cũng như các quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy.

Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá kiến thức và học thuyết mới về tự nhiên và xã hội Những kiến thức mới này có khả năng thay thế dần những quan niệm cũ không còn phù hợp, ví dụ như việc thay đổi quan niệm về thực vật từ việc xem chúng là vật thể không có cảm giác sang nhận thức rằng thực vật có khả năng cảm nhận.

Khoa học là một hệ thống tri thức về quy luật vật chất, sự vận động của vật chất, cũng như các quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy Hệ thống tri thức này được hình thành qua lịch sử và phát triển liên tục dựa trên thực tiễn xã hội Có hai loại tri thức chính là tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.

Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết tích lũy từ hoạt động hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên Quá trình này giúp con người hiểu rõ hơn về sự vật, quản lý thiên nhiên và xây dựng mối quan hệ xã hội Tri thức kinh nghiệm được sử dụng và phát triển liên tục trong thực tiễn, mặc dù vẫn còn nhiều điều chưa hoàn thiện.

1 Pierre Auger: Tendences actuelles de la recherche scientifique UNESCO, Paris, 1961, try 17-19

2 https://voer.edu.vn/m/khai-niem-khoa-hoc-va-nghien-cuu-khoa-hoc/342fcdee

Tri thức kinh nghiệm chỉ đạt được một mức độ hiểu biết giới hạn về bản chất và mối quan hệ giữa sự vật và con người Tuy nhiên, nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tri thức khoa học.

Tri thức khoa học là những hiểu biết được hệ thống hóa từ hoạt động nghiên cứu khoa học, với mục tiêu rõ ràng và phương pháp khoa học Khác với tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa vào kết quả quan sát và thí nghiệm, cùng với các sự kiện ngẫu nhiên trong xã hội và tự nhiên Nó được tổ chức trong các ngành khoa học như triết học, sử học, kinh tế học, toán học, và sinh học.

Nghiên cứu là quá trình tìm hiểu và phân tích sâu sắc một vấn đề nhằm nâng cao nhận thức hoặc giải thích rõ ràng cho người khác.

Nghiên cứu khoa học (NCKH) được định nghĩa bởi GS Vũ Cao Đàm là hoạt động xã hội nhằm khám phá những điều chưa được biết đến trong khoa học, phát hiện bản chất của sự vật và phát triển nhận thức khoa học về thế giới Đồng thời, NCKH còn hướng tới việc sáng tạo các phương pháp và công cụ kỹ thuật mới để cải thiện cuộc sống.

Nhƣ vậy có thể hiểu rằng,NCKH nói chung là nhằm thỏa mãn về nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới đó là:

Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tƣợng - Phát hiện qui luật vận động của sự vật và hiện tƣợng

Vận dụng qui luật để sáng tạo giải pháp tác động lên sự vật hiện tƣợng

3 Vũ Cao Đàm Phương pháp luận nghiên cứu khoa học Nxb Khoa học kỹ thuật, 1999, tr 20

Sự phát triển của hệ thống nghiên cứu khoa học (NCKH) phụ thuộc vào nhu cầu xã hội Hiện nay, nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng có mối liên hệ chặt chẽ, bao gồm cả nghiên cứu theo từng ngành và nghiên cứu liên ngành Nghiên cứu liên ngành được thực hiện để giải quyết các vấn đề lớn và phức tạp.

Nghiên cứu hàn lâm là quá trình nhằm trả lời các câu hỏi về bản chất lý thuyết, bao gồm việc xây dựng và kiểm định các lý thuyết khoa học Những lý thuyết này không chỉ góp phần vào kho tàng tri thức khoa học mà còn giúp giải thích và dự đoán các hiện tượng khoa học (Kerlinger 1986, dẫn theo[2]) Lý thuyết khoa học có thể là một lý thuyết hoàn toàn mới hoặc một cách tiếp cận mới đối với các vấn đề đã được nghiên cứu trước đó.

+ Nghiên cứu ứng dụng: nghiên cứu nhằm áp dụng các thành tựu khoa học (lý thuyết khoa học) vào các lĩnh vực cụ thể trong cuộc sống

NCKH là quá trình khám phá và nhận thức về bản chất của sự vật trong thế giới khách quan, nhằm phát triển hiểu biết khoa học Đây là hoạt động trí tuệ để cải tạo hiện thực thông qua việc tìm kiếm, điều tra và thử nghiệm NCKH dựa trên số liệu và tài liệu từ các thí nghiệm, giúp phát hiện những điều mới về tự nhiên và xã hội, đồng thời sáng tạo ra các phương pháp và công nghệ tiên tiến hơn Để thực hiện NCKH, con người cần có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực nghiên cứu và rèn luyện kỹ năng làm việc tự lực từ khi còn học trên ghế nhà trường.

Bản chất của nghiên cứu khoa học (NCKH) là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận thức và hiểu biết thế giới Qua đó, họ tạo ra hệ thống tri thức có giá trị, phục vụ cho việc cải tạo và phát triển thế giới.

Chức năng của NCKH (thể hiện trình độ nhận thức khoa học)

Nội dung bài viết cần trình bày lại các kết quả nghiên cứu về một hiện tượng hoặc sự kiện khoa học, nhằm thể hiện đối tượng đó một cách nguyên bản nhất có thể.

Giải thích là việc trình bày rõ ràng bản chất của đối tượng nghiên cứu, đồng thời chỉ ra mức độ tuân thủ của đối tượng đó đối với các quy luật chung trong sự phát triển thực tế.

Các công cụ tài chính và vai trò của nó trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu

1.2.1 Khái niệm về công cụ tài chính và sử dụng công cụ tài chính

“Công cụ” là khái niệm rất quen thuộc bởi nó xuất hiện ở hầu hết tất cả các lĩnh vực và nghề nghiệp trong xã hội

Trong lĩnh vực kế toán, công cụ được hiểu là những tư liệu lao động không đạt tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng như tài sản cố định Cụm từ "công cụ-dụng cụ" thường được sử dụng để chỉ khái niệm này.

Công cụ và dụng cụ được xem như nguyên vật liệu trong quản lý và hạch toán Trong lĩnh vực khoa học quản lý, khái niệm "công cụ" bao gồm cả các yếu tố vật thể và phi vật thể.

Công cụ phi vật thể được hiểu là các thiết chế quản lý, bao gồm những phương thức và phương tiện thực hiện hoạt động nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Những công cụ này có thể liên quan đến tài chính, nhân lực, cũng như năng lực cơ sở vật chất và kỹ thuật.

Tài chính là một khái niệm quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, thường xuất hiện trong các báo cáo khoa học và nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau Việc tìm hiểu về tài chính giúp chúng ta nắm bắt được bản chất và vai trò của nó trong xã hội.

4 Đồng Thị Vân Hồng, Tổng cục dạy nghề, (12/2012), “Giáo trình Kế toán doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Lao động

Tài chính là một lĩnh vực kinh tế quan trọng, tồn tại khách quan và mang tính lịch sử, chỉ xuất hiện trong những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định Những điều kiện này, bao gồm kinh tế hàng hóa, tiền tệ và sự hình thành của nhà nước, là những yếu tố khách quan cần thiết cho sự phát triển của tài chính.

Tài chính là một lĩnh vực kinh tế quan trọng, phát triển song hành với nền kinh tế hàng hóa, phản ánh sự chuyển động của các nguồn lực tài chính Nó liên quan đến việc phân phối thu nhập và giao dịch vốn giữa các chủ thể trong xã hội Tài chính hình thành trong quá trình tạo lập và phân phối quỹ tiền tệ, nhằm đạt được mục tiêu của các chủ thể trong những điều kiện cụ thể.

Tài chính đã phát triển đa dạng và đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội của các chủ thể trong xã hội thông qua việc cung cấp nguồn lực tài chính Điều này cho thấy tài chính không chỉ là một lĩnh vực mà còn là công cụ quan trọng giúp các cá nhân và tổ chức thực hiện các mục đích nhất định trong hoạt động kinh tế xã hội Bản chất của tài chính bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng cần được hiểu rõ.

Các quan hệ tài chính trong phân phối tổng sản phẩm xã hội được thể hiện dưới hình thức tổng giá trị, nhằm tạo lập các quỹ tiền tệ phục vụ cho nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế.

Tài chính tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối nguồn tài chính, thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền.

5 Nhiều tác giả, (1997), “Giáo trình Tài chính học”, Nhà xuất bản Tài chính Tr 12

Giá cả hàng hóa trên thị trường là chỉ số quan trọng phản ánh xu hướng phát triển của nền kinh tế Khi giá cả hàng hóa giảm, điều này cho thấy hiệu quả kinh tế đang yếu đi Ngược lại, nếu giá cả hàng hóa tăng, nền kinh tế được xem là đang hoạt động hiệu quả.

1.2.1.3 Khái niệm công cụ tài chính Ở trên chúng ta đã tìm hiểu các khái niệm về “công cụ” và “tài chính”, vậy

“công cụ tài chính” là gì?

Công cụ tài chính là các tài sản được giao dịch trên thị trường, bao gồm công cụ thuộc thị trường vốn, thị trường tiền tệ và thị trường tài chính phái sinh.

Tài sản tài chính là loại tài sản vô hình mà giá trị của nó thể hiện ở trao quyền hay quyền thụ hưởng một số tiền trong tương lai

Trong thị trường tài chính, công cụ tài chính được hiểu là các phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để phòng ngừa rủi ro tài chính, tạo thu nhập, tiết kiệm chi phí và huy động vốn Các công cụ này có thể được phân loại thành hai loại chính: nợ, tức là khoản vay mà nhà đầu tư cung cấp cho doanh nghiệp, và vốn cổ phần, thể hiện quyền sở hữu đối với doanh nghiệp.

Hàng hóa trên thị trường tài chính được gọi là tài sản tài chính hoặc công cụ tài chính, với sự đa dạng cao Các công cụ này có thể được phân loại theo hình thức huy động vốn của các đơn vị phát hành, chia thành hai loại chính.

Nếu huy động vốn bằng phát hành nợ, ta có các chứng khoán nợ (trái phiếu)

Nếu huy động vốn bằng cách phát hành vốn ta có chứng khoán vốn (cổ phiếu)” 6

Phạm Quang Anh Thư, giảng viên tại Trường Đại học Mở Tp Hồ Chí Minh, đã công bố bài viết "Các công cụ tài chính" trong Tạp chí ABC – Những vấn đề của kinh tế thời đại, số 1, tháng 6 năm 2009 Bài viết này, nằm trong tạp chí khoa học của trường, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các công cụ tài chính và vai trò của chúng trong nền kinh tế hiện đại.

Công cụ thị trường vốn gồm: công cụ nợ (trái phiếu), công cụ vốn (cổ phiếu) và các công cụ khác

Công cụ trên thị trường tiền tệ gồm: trái phiếu kho bạc, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi và một số công cụ khác

Công cụ tài chính phái sinh là những sản phẩm tài chính mà giá trị và giao dịch của chúng phụ thuộc vào các tài sản cơ sở.

Các công cụ trên thị trường vốn

Các CCTC vĩ mô bao gồm: chi ngân sách nhà nước; các công cụ lãi suất,nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc và tỷ giá

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học

1.3.1 Các yếu tố khách quan

Môi trường pháp lý trong nghiên cứu khoa học (NCKH) bao gồm các văn bản pháp luật và quy định của Nhà nước cùng các trường đại học, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguồn tài chính cho các đề tài nghiên cứu Những văn bản này cung cấp cơ sở pháp lý cần thiết, giúp các trường phân chia ngân sách cho các dự án khoa học dựa trên quy mô và cấp độ của đề tài, từ cấp trường, cấp Bộ đến cấp Nhà nước, mỗi cấp sẽ có nguồn kinh phí khác nhau.

Môi trường kỹ thuật công nghệ đang ngày càng phát triển nhờ vào sự tiến bộ của khoa học và xu hướng chuyển giao công nghệ Điều này giúp các nhà nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào hoạt động nghiên cứu, từ đó nâng cao hiệu suất và hiệu quả công việc Khi các cán bộ nghiên cứu được trang bị đầy đủ công nghệ hiện đại, chất lượng nghiên cứu sẽ được cải thiện đáng kể.

1.3.2 Các yếu tố chủ quan

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc sử dụng công cụ công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học tại các trường đại học Đánh giá nguồn nhân lực cần xem xét cả số lượng và chất lượng, trong đó trình độ của cán bộ nghiên cứu cao sẽ nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng các công cụ này.

36 tạo ra kết quả NCKH có chất lƣợng tốt Và ngƣợc lại nếu trình độ cán bộ yếu thì sẽ không mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu

Các trường đại học có đặc điểm riêng biệt dựa trên quy mô và lĩnh vực đào tạo, dẫn đến việc sử dụng các chương trình công nghệ thông tin (CCTC) khác nhau Ví dụ, các trường chuyên về khoa học tự nhiên sẽ áp dụng CCTC khác so với các trường đào tạo về khoa học xã hội Hơn nữa, trường có số lượng cán bộ ít cũng sẽ có cách tiếp cận khác so với trường có nhiều cán bộ.

Trong chương 1, tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động NCKH và các khái niệm liên quan, nhấn mạnh vai trò và đặc điểm của NCKH Bài viết xem xét các công cụ hỗ trợ (CCTC) từ nhiều góc độ như khái niệm, vai trò, cách sử dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng CCTC nhằm thúc đẩy NCKH trong các trường đại học Những cơ sở lý luận này sẽ là nền tảng cho các phân tích và đánh giá về việc sử dụng CCTC để phát triển NCKH tại các trường đại học ở Hải Dương trong các chương tiếp theo.

Trong bài viết này, tôi sẽ phân tích trường hợp của Trường Đại học Hải Dương và Trường Kỹ thuật Y tế Hải Dương nhằm cung cấp luận chứng cụ thể về việc áp dụng các công cụ công nghệ thông tin (CCTC) để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) tại các trường đại học.

THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG

GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG

Ngày đăng: 14/07/2021, 12:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Văn Đoàn (2008). “ Sử dụng công cụ thuế để kích thích đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong hội nhập” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng công cụ thuế để kích thích đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong hội nhập
Tác giả: Nguyễn Văn Đoàn
Năm: 2008
3. Nguyễn Quang Hải ( 2008) “ Sử dụng công cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ”, Luận văn thạc sỹ do PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh hướng dẫn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng công cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ
4. Ninh Thị Hoàng Lan (2013). Một số giải pháp huy động nguồn tài chính cho giáo dục đại học. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 14 (43-45) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế và Dự báo
Tác giả: Ninh Thị Hoàng Lan
Năm: 2013
5. Lê Phước Minh (2004). Tài chính cho giáo dục đại học ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Tài chính, số 10 (13-15) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
Tác giả: Lê Phước Minh
Năm: 2004
7. Bùi Thiên Sơn (2010).Vài nét về nguồn thu tài chính cho nghiên cứu khoa học ở các trường đại học của Mỹ. Tạp chí Tài chính, số 12 (55-58) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
Tác giả: Bùi Thiên Sơn
Năm: 2010
9. Lê Tử Thành: Lôgich học & Phương pháp luận NCKH, Nxb Trẻ 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lôgich học & Phương pháp luận NCKH
Nhà XB: Nxb Trẻ 2006
11. Lê Thanh Tùng (2006). Tài chính với phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam. Tạp chí Tài chính, số 4 (35-37) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
Tác giả: Lê Thanh Tùng
Năm: 2006
14. Lê Hồng Việt, Phạm Vũ Thắng. Chính sách tăng cường nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước ở các trường đại học công lập-Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và phát triển, - 2014 số 200 (88-93) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế và phát triển
15. Phạm Viết Vƣợng ( 2014): Phương pháp luận NCKH, NXB Giáo Dục. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận NCKH
Nhà XB: NXB Giáo Dục. Tiếng Anh
16. Jakob Edler (2003). “Changing in European R and D Policy as a Complex Consensus-Building Process”, Changing Governance of Research and Technology Policy. The European Research Area._Cheltenham; Northampton:Edward Elgar, pg. 98-132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Changing in European R and D Policy as a Complex Consensus-Building Process”
Tác giả: Jakob Edler
Năm: 2003
19. Auger Pierre. (1961) Tendences actuelles de la recherche scientifique. UNESCO, Paris, pg. 17-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tendences actuelles de la recherche scientifique
1. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb. Khoa học kỹ thuật, 1999, tr. 20 Khác
6. Nguyễn Thị Quang ( 2014) Sử dụng công cụ tài chính thúc đẩy ứng dụng công nghệ xanh trong lĩnh vực xử lý rác thải (nghiên cứu trường hợp một số doanh nghiệp tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học và công nghệ Khác
8. Nhiều tác giả, (1997), Giáo trình Tài chính học, Nhà xuất bản Tài chính. Tr. 12 Khác
10. Phạm Quang Anh Thƣ (2009), Các công cụ tài chính, Tạp chí ABC – Những vấn đề của kinh 71 tế thời đại, Tạp chí khoa học của trường Đại học Mở TPHCM, Tr. 24 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w