1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển thư viện số tại trung tâm thông tin thư viện đại học quốc gia hà nội

116 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thư Viện Số Tại Trung Tâm Thông Tin – Thư Viện, Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Tác giả Lê Thu Hường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Huy Chương
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Khoa học Thông tin - Thư viện
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 3,6 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄNPHÁT TRIỂN THƢ VIỆN SỐ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN –THƢ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI (21)
    • 1.1. Những vấn đề lý luận chung (21)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (21)
      • 1.1.2. Đặc điểm thư viện số (22)
      • 1.1.3. Các yếu tố cấu thành thư viện số (23)
      • 1.1.4. Tầm quan trọng của thư viện số (23)
      • 1.1.5. Các tiêu chí đánh giá thư viện số (24)
      • 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thư viện số (25)
    • 1.2. Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội (26)
      • 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển (26)
      • 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ (27)
      • 1.2.3. Cơ cấu tổ chức (28)
    • 1.3. Ý nghĩa và sự cần thiết phát triển thƣ viện số tại Trung tâm Thông (28)
  • CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN SỐ TẠI (0)
    • 2.1. Giai đoạn 1: Thí điểm ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm (1997 – 2001) (31)
      • 2.1.1. Những ngày đầu thành lập trung tâm (1997) áp dụng CDS/ISIS (31)
      • 2.1.2. Giai đoạn (1999 – 2001) sử dụng chương trình xử lý kiểu MARC (0)
    • 2.2. Giai đoạn 2: Từ 2002 đến hết quý I năm 2008: quản lý thƣ viện bằng phần mềm thƣ viện tích hợp Libol (34)
      • 2.2.1. Các nội dung ứng dụng của Libol (34)
      • 2.2.2. Kết quả đạt được (0)
      • 2.3.1. Dự án Xây dựng thư viện điện tử (2008 – 2012) (42)
      • 2.3.2. Dự án e.Books đại học (0)
      • 2.3.3. Dự án Thư viện số 2.0 (65)
    • 2.4. Nhận xét và đánh giá thƣ viện số tại Trung tâm (80)
      • 2.4.1. Nhận xét (81)
      • 2.4.2. Đánh giá (83)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNTHƯ VIỆN SỐ TẠI TRUNG TÂM (95)
    • 3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức và quản lý (95)
      • 3.1.1. Hoàn thiện quy trình tổ chức, quản lý của Trung tâm (95)
      • 3.1.2. Xác định kế hoạch phát triển chiến lược (0)
      • 3.1.3. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ TTTV và đào tạo người dùng tin (0)
      • 3.1.4. Tăng cường kinh phí để phát triển thư viện số (0)
    • 3.2. Nhóm giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ (101)
      • 3.2.1. Tăng cường bổ sung tài liệu số (0)
      • 3.2.2. Tiếp tục số hoá tài liệu (103)
      • 3.2.3. Hoàn thiện quy trình xử lý tài liệu (105)
  • KẾT LUẬN (107)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄNPHÁT TRIỂN THƢ VIỆN SỐ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN –THƢ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Những vấn đề lý luận chung

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông đã thúc đẩy sự gia tăng của thư viện số trên toàn cầu Hiện nay, thư viện số thu hút sự chú ý đáng kể từ các tổ chức và cá nhân cả trong và ngoài ngành.

Tài liệu số là vật mang tin chứa thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ thông qua các công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học và điện từ Nó có thể được hình thành từ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thông qua việc chuyển đổi các hình thức thông tin từ các vật mang tin khác sang định dạng tín hiệu số.

Thư viện số là gì? Đây là một thuật ngữ đang được chấp nhận rộng rãi và thường xuyên được sử dụng trong các hội nghị, hội thảo Có nhiều tranh luận xung quanh khái niệm này, nhưng nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và giáo dục hiện đại.

Thư viện số hiện đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều lĩnh vực khác nhau, với các yếu tố hình thành thư viện số phụ thuộc vào cách mà cộng đồng nghiên cứu hiểu và tiếp cận nó.

- Từ quan điểm của người dùng tin, thư viện số là một cơ sở dữ liệu lớn

- Đối với những người làm việc trong lĩnh vực công nghệ siêu văn bản, nó là một trong những ứng dụng của phương pháp siêu văn bản

- Đối với những người công tác trong ngành thông tin, đó là một ứng dụng của Web

Từ góc độ của ngành khoa học thư viện, thư viện số đại diện cho một bước tiến quan trọng trong quá trình tự động hóa thư viện, một xu hướng đã được khởi đầu cách đây 25 năm.

Nhiều người vẫn nhầm lẫn rằng trang web chính là một thư viện số Tuy nhiên, theo Lynch, một học giả hàng đầu trong lĩnh vực thư viện số, Internet không thể được coi là một thư viện số Ông chỉ ra rằng Internet và các nguồn tin đa phương tiện không được thiết kế để hỗ trợ việc xuất bản và truy cập thông tin như một thư viện thực thụ Thay vào đó, nó chỉ là kho chứa các sản phẩm của thế giới in ấn kỹ thuật số Tóm lại, Internet không phải là một thư viện số.

Thư viện số tại Việt Nam được định nghĩa là một thư viện điện tử cao cấp, trong đó toàn bộ tài liệu đã được số hóa và quản lý bằng phần mềm chuyên nghiệp Điều này giúp người dùng dễ dàng truy cập, tìm kiếm và xem nội dung toàn văn từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin và các phương tiện truyền thông.

1.1.2 Đặc điểm thư viện số

Thư viện số có những đặc điểm cơ bản sau:

 Khả năng lưu trữ khối lượng lớn tài nguyên thông tin khác nhau

 Khả năng lưu trữ và chuyển giao tài nguyên thông tin bằng nhiều phương tiện khác nhau

 Khả năng chuyển giao tài nguyên thông tin qua mạng

 Khả năng quản lý tài nguyên thông tin phân tán

 Khả năng chia sẻ thông tin ở mức độ chuyên biệt cao

 Dùng công cụ để tìm kiếm và truy xuất thông tin

 Cung cấp dịch vụ thông tin không giới hạn về không gian và thời gian

Thư viện số đã ra đời từ nhiều năm trước, đặc biệt tại các quốc gia có nền khoa học phát triển, với nhiều dự án nổi bật như Thư viện số thế giới, Europeana và Google Book Search Tại Việt Nam, mặc dù thư viện số đang phát triển nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn Nhiều thư viện đang nỗ lực số hóa tài liệu, trong đó có Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.

1.1.3 Các yếu tố cấu thành thư viện số

Thư viện số đại diện cho một bước tiến mới trong lĩnh vực thư viện truyền thống Dù công nghệ hiện đại mang đến nhiều tính năng tinh vi, bản chất của thư viện số vẫn dựa trên bốn yếu tố cốt lõi của thư viện truyền thống Chức năng chính của nó là kết nối con người với nguồn thông tin, bao gồm tài liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, và đội ngũ cán bộ phục vụ người dùng.

Để thư viện số đạt hiệu quả cao, việc xây dựng nguồn tài liệu số hóa là vô cùng quan trọng Số lượng nguồn tin số của một thư viện không chỉ phản ánh quy mô lớn mạnh mà còn thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc.

Cơ sở vật chất và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại của tài liệu số Tài liệu số chỉ có thể phát triển nhờ vào sự ứng dụng công nghệ, vì vậy nó hoàn toàn phụ thuộc và chịu ảnh hưởng từ các tiến bộ công nghệ.

Nguồn nhân lực là yếu tố thiết yếu trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong việc xây dựng thư viện số Công nghệ và máy móc không thể tạo ra một thư viện số hoàn chỉnh nếu thiếu sự can thiệp và sáng tạo của con người.

Người dùng là đối tượng mục tiêu quan trọng nhất của bất kỳ thư viện nào Nếu không có độc giả, thư viện sẽ không còn giá trị tồn tại.

Bốn yếu tố cấu thành thư viện số có mối quan hệ chặt chẽ và là điều kiện cần thiết để xây dựng một mô hình thư viện hoàn chỉnh.

1.1.4 Tầm quan trọng của thư viện số

Ngày nay, thông tin trở thành nguồn tài nguyên quan trọng nhất của xã hội, với sự bùng nổ thông tin và nhu cầu ngày càng cao Cuộc cách mạng công nghệ thông tin và xu hướng toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành Thư viện Thư viện số đang trở thành hình mẫu lý tưởng trên toàn thế giới, và tại Việt Nam, hệ thống máy tính đang được trang bị tại các thư viện, giúp hiện thực hóa việc xây dựng thư viện số Thư viện số sẽ cung cấp các phương tiện truy cập trực tuyến, như xem vệ tinh, truyền hình cáp, cơ sở dữ liệu quốc tế và dịch vụ thư viện tại nhà Mặc dù còn nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo cán bộ và khả năng tài chính, việc hình thành và xây dựng các thư viện số là cần thiết trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Trung tâm Thông tin – thư viện ĐHQGHN, được thành lập vào ngày 14/2/1997, là kết quả của việc hợp nhất các thư viện thuộc các trường thành viên của ĐHQGHN Là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc ĐHQGHN, Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong những ngày đầu, cán bộ nhân viên của Trung tâm đã nỗ lực không ngừng để xây dựng và phát triển, hướng tới việc trở thành một thư viện hiện đại Hiện nay, Trung tâm có trụ sở chính tại nhà C1T, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.

Trung tâm TT – TV ĐHQGHN, trực thuộc ĐHQGHN, là đơn vị hàng đầu cả nước trong đào tạo, với chức năng và nhiệm vụ gắn liền mục tiêu giáo dục của ĐHQGHN Trung tâm luôn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được giao phó, từ đó xác định phương hướng phát triển và khẳng định vai trò trong xã hội.

Trung tâm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và thư viện, hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý của ĐHQGHN.

Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu và thu thập thông tin về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ, đồng thời xử lý và thông báo các tư liệu phục vụ cán bộ và sinh viên của ĐHQGHN.

Nghiên cứu và thu thập thông tin về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ nhằm phục vụ cán bộ và sinh viên của ĐHQGHN Xử lý và thông báo các tư liệu này để đảm bảo cung cấp kiến thức hữu ích cho cộng đồng học thuật.

+ Tham mưu, tư vấn, cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của cán bộ, lãnh đạo trong và ngoài ĐHQGHN

ĐHQGHN thực hiện việc nhận, thu thập và lưu trữ các luận án, luận văn của cán bộ và học viên, cùng với các xuất bản phẩm do ĐHQGHN phát hành Ngoài ra, ĐHQGHN cũng lưu giữ các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước và của ĐHQG, do ĐHQGHN chủ trì hoặc thực hiện bởi cán bộ của trường.

+ Thu thập, bổ sung, xử lý, xây dựng, quản lý, tổ chức phục vụ và bảo quản kho tư liệu của ĐHQGHN

Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thông tin, tư liệu và thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lý luận chuyên ngành Nó cũng ứng dụng các thành tựu khoa học và kỹ thuật mới để cải tiến quy trình xử lý và phục vụ thông tin trong thư viện.

Trung tâm tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ thư viện chuyên nghiệp, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hỗ trợ các thư viện khác trong việc phát triển năng lực cho cán bộ thư viện.

Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với thư viện, trung tâm thông tin, viện nghiên cứu và các trường đại học trong và ngoài nước nhằm phát triển nguồn lực thông tin, đào tạo cán bộ và trao đổi công nghệ Điều này sẽ giúp Trung tâm TT – TV ĐHQGHN bắt kịp với sự phát triển của các thư viện hiện đại trên thế giới.

Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm TT – TV, ĐHQGHN đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục của ĐHQGHN.

Trung tâm được tổ chức theo quyết định số 947/TCCB của Giám đốc Đại học Quốc Gia Hà Nội (ĐHQGHN) ngày 21/04/1998

Về đội ngũ cán bộ, Trung tâm có 123 người (Trong đó có 02 Tiến sỹ; 18 Thạc sỹ, 90 Đại học, 13 khác)

Về cơ cấu tổ chức,Trung tâm có 11 phòng được chia theo 3 khối:

Khối Chức năng bao gồm các phòng như Hành chính – Tổ chức và Kế hoạch Tài chính Trong khi đó, Khối Nghiệp vụ được cấu thành từ các phòng như Phòng Phân loại Biên mục, Bổ sung trao đổi, Phát triển Tài nguyên số, Thông tin trực tuyến và Quản trị Công nghệ thông tin.

Khối Dịch vụ thông tin của ĐHQGHN bao gồm 4 phòng đặt tại các địa điểm khác nhau: Dịch vụ Thông tin Tổng hợp tại số 114 Xuân Thủy, Cầu Giấy; Dịch vụ Thông tin Ngoại ngữ tại số 1 Phạm Văn Đồng; Dịch vụ Thông tin Khoa học Tự nhiên và Khoa học Xã hội Nhân văn tại số 334 – 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân; và Dịch vụ Thông tin Mễ Trì tại số 182 Lương Thế Vinh, Thanh Xuân.

Ý nghĩa và sự cần thiết phát triển thƣ viện số tại Trung tâm Thông

Tại Việt Nam, khái niệm thư viện số vẫn còn mới mẻ đối với cộng đồng thư viện Nhu cầu nghiên cứu về thư viện số gia tăng từ khi chiến lược phát triển thông tin - thư viện giai đoạn 2010-2020 được xác định, phù hợp với xu thế chuyển hướng toàn cầu sang xã hội thông tin và sự bùng nổ công nghệ thông tin Bên cạnh đó, việc lưu trữ tư liệu truyền thống dưới dạng ấn phẩm lớn tại các thư viện trở nên cấp bách, thúc đẩy nhiều người tìm kiếm giải pháp số hóa kho tư liệu.

Trong những năm gần đây, thư viện đại học Việt Nam đã trải qua quá trình đổi mới mạnh mẽ nhờ vào sự đầu tư và quan tâm từ Đảng và Nhà nước, đặc biệt là trong bối cảnh cải cách giáo dục đại học Nhiều chính sách đã được ban hành nhằm phát triển hệ thống thư viện đại học, với hàng triệu đô la Mỹ được đầu tư vào việc xây mới và nâng cấp cơ sở vật chất Các thư viện đã được trang bị công nghệ hiện đại, đặc biệt trong lĩnh vực CNTT, nhằm nâng cao hiệu quả trong các nghiệp vụ và dịch vụ thông tin thư viện.

Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, ĐHQGHN đang chuyển đổi sang mô hình thư viện số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng Thư viện truyền thống không còn đủ khả năng phục vụ, trong khi thư viện số cho phép người dùng học tập và nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi Người dùng có thể truy cập tài nguyên không chỉ từ Trung tâm mà còn từ các nguồn bên ngoài, giúp hàng trăm người cùng lúc tiếp cận tài liệu, điều mà thư viện truyền thống không thể làm được.

Trung tâm hiện nay không chỉ phục vụ cho các trường đại học trong ĐHQGHN mà còn tập trung xây dựng nguồn học liệu mở chung giữa các thư viện Để đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của người học và tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy cập, Trung tâm cần phát triển theo hướng thư viện số, cung cấp tài nguyên số toàn văn một cách kịp thời, hỗ trợ người đọc trong việc khai thác thông tin.

Đảng và Nhà nước Việt Nam đã thể hiện sự quan tâm mạnh mẽ đối với sự phát triển của sự nghiệp thông tin-thư viện, đặc biệt là hệ thống thư viện tại các trường đại học, điều này góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam.

Hoạt động thông tin thư viện đại học cần phải gắn liền với mục tiêu và định hướng phát triển của trường, cũng như các hoạt động nghiên cứu và đào tạo Sự quan tâm và đầu tư đúng mức từ Đảng và Nhà nước là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả của các hoạt động này.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, cùng với các Bộ chủ quản, đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động của thư viện đại học Các dự án hiện đại hóa thư viện do Chính phủ khởi xướng, cùng với nhiều nguồn tài chính khác, đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thư viện đại học.

Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội là đơn vị tiên phong trong việc áp dụng công nghệ mới, chuyển đổi từ thư viện truyền thống sang thư viện điện tử Nhờ sự đầu tư của Nhà nước và chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo ĐHQGHN, Trung tâm đã trở thành đầu mối kết nối mạng lưới thư viện điện tử các trường Đại học phía Bắc, góp phần hòa mạng khu vực và thế giới.

TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN SỐ TẠI

Giai đoạn 1: Thí điểm ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm (1997 – 2001)

2.1.1 Những ngày đầu thành lập trung tâm (1997) áp dụng CDS/ISIS

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thư viện, đặc biệt là thư viện trường học, là rất quan trọng và cần thiết, giúp nâng cao hiệu quả lưu trữ, bảo quản và khai thác thông tin Từ những năm đầu thành lập ĐHQGHN vào năm 1993, mặc dù gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, Ban giám đốc đã mạnh dạn đầu tư vào công nghệ thông tin để quản lý kho tài liệu Sự ra đời của các máy tính PC đầu tiên và cơ sở dữ liệu thư mục sách được xây dựng trên phần mềm CDS/ISIS 3.0 đã đánh dấu bước đầu trong việc tin học hóa thư viện Phần mềm này không chỉ giúp quản lý và lưu trữ tài liệu mà còn tạo ra các sản phẩm thông tin thư mục, góp phần vào quá trình tự động hóa tra cứu thông tin trong thư viện.

CDS/ISIS là phần mềm tu ̛liệu do UNESCO phát triển và phổ biến từ n ăm

Năm 1985, CDS/ISIS được Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Việt hóa và đưa vào sử dụng tại một số thư viện lớn từ cuối những năm 1980 để xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài liệu Đến năm 1993-1994, hầu hết các thư viện đại học ở Hà Nội, bao gồm thư viện Đại học Tổng hợp, đã triển khai ứng dụng phần mềm này Năm 1997, Trung tâm được thành lập, tiếp quản toàn bộ số biểu ghi từ ba thư viện thành viên của ĐHQGHN, với khoảng 43.000 biểu ghi thư mục sách Đây là lần đầu tiên dữ liệu của Trung tâm được lưu trữ trong máy tính, tạo lập cơ sở dữ liệu giúp người dùng tra cứu thông tin hiện đại với các toán tử logic Việc sử dụng phần mềm này đánh dấu bước đầu tiên trong công tác tin học hóa tại Trung tâm, và mặc dù sau này chuyển sang các phần mềm thư viện ưu việt khác, cơ sở dữ liệu này vẫn phát huy tác dụng nhờ được chuyển đổi sang cấu trúc phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

Phần mềm quản lý thư viện hiện tại gặp nhiều hạn chế trong việc phát triển hệ thống thông tin Như chúng ta đã biết, một phần mềm quản lý thư viện bao gồm hai thành phần chính.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thương mại như MS SQL Server, Oracle, và PostgreSQL được phổ biến rộng rãi trên thị trường, cho phép tùy chỉnh tính năng để phù hợp với nội dung và nhu cầu quản lý thông tin, được lựa chọn bởi các chuyên gia công nghệ thông tin trong lĩnh vực này.

Hệ quản trị thư viện bao gồm quản lý thư tịch, giao tiếp và giao diện người sử dụng, có khả năng kết nối và liên thông với các hệ thống khác về mặt kỹ thuật Trong khi đó, phần mềm CDS/ISIS tích hợp cả hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần giao tiếp, không tách biệt nhau Để tra cứu thông tin, người dùng cần sử dụng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như Access hay Foxpro để hỗ trợ.

Việc áp dụng phần mềm này đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển ban đầu của Trung tâm trong lĩnh vực tin học hóa, đáp ứng nhu cầu đổi mới hoạt động thư viện Đặc biệt, nó đã giúp Trung tâm xây dựng một cơ sở dữ liệu tài liệu lớn, và cho đến nay, khi chuyển sang sử dụng các phần mềm mới, cơ sở dữ liệu này vẫn giữ giá trị sử dụng nhờ vào việc chuyển đổi sang cấu trúc khác.

2.1.2 Giai đoạn (1999 – 2001) sử dụng chương trình xử lý kiểu MARC

Thế kỷ 21 đánh dấu thời đại của công nghệ thông tin, Internet và giao lưu trực tuyến, cùng với sự bùng nổ của thương mại điện tử và toàn cầu hóa, tạo ra một thế giới không biên giới kinh tế Đây cũng là thời kỳ của học tập liên tục, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin - thư viện, từ những năm đầu thập kỷ.

Vào cuối thế kỷ 20, các thư viện quốc gia ở những nước có nền kinh tế phát triển đã bắt đầu xây dựng thư viện điện tử với khối lượng dữ liệu khổng lồ Tại Việt Nam, sau năm 1997, sự phát triển của Internet đã tạo điều kiện cho các thư viện áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ Để hệ thống thông tin phát triển đồng bộ, cần có đủ hai thành phần: nguồn tin điện tử và hạ tầng công nghệ thông tin Sự bùng nổ của công nghệ mới và sự ra đời của các hệ thống thư viện điện tử hiện đại đã đặt ra nhiều thách thức cho thư viện đại học Việt Nam Nhiều cán bộ đã được cử đi học tập và trao đổi kinh nghiệm từ các nước phát triển Tuy nhiên, do nguồn kinh phí hạn hẹp, việc mua phần mềm quản lý thư viện hiện đại là không khả thi Vì vậy, sau khi thành lập Trung tâm Thông tin thư viện vào năm 1997, Ban giám đốc đã hợp tác với Công ty Hỗ trợ và phát triển tin học (HiPT) để phát triển phần mềm quản lý thư viện, khắc phục những nhược điểm của chương trình CDS/ISIS.

Để phát triển thư viện điện tử, việc sử dụng phần mềm tư liệu CDS/ISIS không còn phù hợp do không đáp ứng yêu cầu của hệ quản trị thông tin - thư viện hoàn chỉnh Bước đầu là thử nghiệm chương trình dịch vụ TT-TV tổng hợp với các modul như trao đổi, bổ sung, phân loại-biên mục, tra cứu tài liệu Tuy nhiên, chương trình này bộc lộ nhiều bất cập trong hoạt động nghiệp vụ, như sửa và chèn dữ liệu hay hồi cố kho tài liệu cũ, do yêu cầu hệ thống mạng máy tính đồng bộ và cấu trúc cơ sở dữ liệu chưa được xử lý theo khổ mẫu UNIMARC Đến tháng 11 năm 1999, Trung tâm và công ty HiPT đã nghiên cứu và phát triển “chương trình xử lý kiểu MARC”, phù hợp với xu thế phát triển của thư viện hiện đại Việc chuyển đổi sang cấu trúc CSDL kiểu MARC giúp trao đổi thư mục với các thư viện cùng sử dụng MARC và bổ sung dữ liệu từ bên ngoài, giảm chi phí và công sức cho cán bộ Chương trình cải tiến với phần mềm chuyển đổi cấu trúc dữ liệu từ CDS/ISIS sang UNIMARC, bổ sung modul nhập dữ liệu kiểu MARC, giao diện tra cứu thân thiện hơn và khắc phục hạn chế của chương trình thử nghiệm trước đó.

Mặc dù đã có nghiên cứu cải tiến cho phù hợp với yêu cầu công việc thực tế, chương trình xử lý kiểu MARC vẫn chưa đạt tính chuyên nghiệp cao và không phải là phần mềm thư viện tích hợp phù hợp với các chuẩn quốc tế Phần mềm này chỉ có khả năng quản lý tài liệu mà không thể quản lý tích hợp các khâu công tác trong thư viện như bổ sung, phân loại và quản lý bạn đọc Để tiến tới một thư viện điện tử hiện đại trong tương lai, Trung tâm cần lựa chọn một phần mềm thư viện mới với giao diện thân thiện, tuân thủ chặt chẽ các chuẩn chung của ngành thông tin - thư viện trong nước và quốc tế Nhạy bén với xu hướng phát triển và nhu cầu áp dụng công nghệ thông tin vào việc chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ, nhiều công ty tin học đã nghiên cứu và phát triển các phần mềm ứng dụng phục vụ cho tổ chức, quản lý và khai thác thông tin, trong đó có phần mềm thư viện điện tử Libol của Công ty Công nghệ thông tin Tinh Vân.

Giai đoạn 2: Từ 2002 đến hết quý I năm 2008: quản lý thƣ viện bằng phần mềm thƣ viện tích hợp Libol

2.2.1 Các nội dung ứng dụng của Libol Đến cuối năm 2001 , sau khi tiếp nhận Dự án Giáo dục Đại học QIC A, với nguồn kinh phí 500.000 USD, ban lãnh đa ̣o Trung tâm đã lập dự án, thành lập hội đồng bao gồm các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực công nghệ thông tin và thư viện để đánh giá và lựa cho ̣n phần mềm thư viện trong nước đáp ứng đủ các yếu tố Đến tháng

Vào năm 2002, Trung tâm đã nghiên cứu và quyết định đầu tư vào phần mềm thư viện điện tử Libol 5.0 Đến năm 2004, Trung tâm đã chuyển sang sử dụng phiên bản nâng cấp Libol 5.5.

Libol (LIBrary OnLine) là phần mềm thư viện điện tử do Tinh Vân phát triển từ năm 1997, nổi bật trong lĩnh vực quản lý thư viện tại Việt Nam Phần mềm này hỗ trợ triển khai cho nhiều mô hình thư viện khác nhau, bao gồm thư viện đóng, thư viện mở, thư viện công cộng, thư viện đại học, trung tâm thông tin và thư viện chuyên ngành, cho đến các thư viện điện tử quy mô lớn.

Hình 1: Giao diện phần mềm Libol 5.5 tại Trung tâm

Phiên bản Libol 5.5 sử du ̣ng ta ̣i Trung tâm có các phân hệ cơ bản sau:

Phân hệ bổ sung của Trung tâm không chỉ bao gồm tài liệu tiếng Việt mà còn nhiều ngôn ngữ khác, chủ yếu là tiếng Anh Nhằm đáp ứng nhu cầu chia sẻ bản ghi thư mục từ các cơ sở dữ liệu lớn trên thế giới, phần mềm Libol đã tích hợp giao thức Z39.50 Các biểu ghi tài liệu nước ngoài từ các cơ sở dữ liệu khác được xử lý theo tiêu chuẩn, tuân thủ các quy chuẩn biên mục như MARC 21, khung phân loại DDC, và quy tắc biên mục Anh - Mỹ (AACR2) Khi tải xuống các biểu ghi này, cán bộ biên mục chỉ cần bổ sung một số thông tin đặc trưng của Trung tâm như chỉ số định danh, người biên mục, và chỉ số phân loại BBK.

Hình 2 Giao diện phân hệ bổ sung

Trung tâm đã triển khai thí điểm tại phòng PVBĐ Chung để xử lý hồi cố và chuyển đổi sang DDC 14 cho các mục như Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn học Việt Nam và Lịch sử Việt Nam.

Hình 3: Giao diện phân hệ biên mục

Trung tâm đã khắc phục những nhược điểm của các phần mềm trước đây bằng cách hoàn thiện các bước xử lý sơ lược về hình thức tài liệu Sau khi nhập tài liệu, cán bộ phòng Bổ sung chịu trách nhiệm xử lý thông tin như tên tác giả, tên tài liệu và nhà xuất bản, sau đó nhập vào cơ sở dữ liệu Hệ thống tự động chuyển tài liệu vào phần Hàng đợi của modul Biên mục để cán bộ tiếp tục xử lý chi tiết Đối với mỗi loại hình tài liệu, cán bộ biên mục lựa chọn mẫu biên mục phù hợp từ khổ mẫu MARC 21, thiết lập các mẫu biểu ghi đáp ứng yêu cầu của Trung tâm, đồng thời phản ánh đầy đủ thông tin về nội dung và hình thức, giúp bạn đọc tra cứu toàn diện hơn Ví dụ, trong biểu ghi biên mục của tài liệu Luận văn, sẽ bổ sung thêm trường 915$a cho cấp luận văn và $b cho chuyên ngành luận văn.

Phòng Biên mục thực hiện công việc in phích và dán nhãn xếp giá tài liệu trước khi chuyển cho phòng PVBĐ Trong quá trình sử dụng phần mềm Libol, Trung tâm đã đề xuất với nhà cung cấp bổ sung trường 090$b - chỉ số cutter vào biểu ghi biên mục chi tiết Chỉ số này cung cấp thông tin về tên tác giả và năm xuất bản của tài liệu để in lên nhãn xếp giá phục vụ cho tổ chức kho mở Ví dụ, tài liệu của tác giả Nguyễn Huy Chương xuất bản năm 1997 sẽ có chỉ số cutter in trên nhãn là: NG-C 1997.

Hình 4: Bản ghi hoàn chỉnh dữ liệu biên mục sách giáo trình

Phân hệ này không chỉ hỗ trợ in nhãn xếp giá mà còn tích hợp chức năng in phích phục vụ cho việc tra cứu theo mục lục truyền thống của bạn đọc tại Trung tâm Bằng cách định dạng sẵn mẫu phích, mỗi phích sẽ được mô tả theo chủ đề tương ứng dựa trên quy tắc mô tả ISBD và AACR 2.

Phân hệ tra cƣ́u trƣ̣c tuyến OPAC

OPAC là một mục lục điện tử, tương đương với mục lục phiếu nhưng có khả năng tìm kiếm trực tuyến Nó có thể hoạt động trên Web và được gọi là Web OPAC, được sử dụng bởi các thư viện để chia sẻ thông tin thư mục.

Hình 5: Giao diện phân hệ OPAC

Phân hệ OPAC tại Trung tâm với thiết kế chi tiết, khoa học và thân thiện đã đáp ứng nhu cầu tra cứu của bạn đọc ĐHQGHN, đồng thời quảng bá nguồn tài nguyên phong phú mà Trung tâm xây dựng từ khi thành lập Giao diện chính cho phép bạn đọc dễ dàng cập nhật tổng số sách và ấn phẩm định kỳ hiện có Hệ thống cung cấp nhiều lựa chọn tìm kiếm, bao gồm Tìm đơn giản cho người mới sử dụng thư viện, Tìm chi tiết OPAC với thông tin bổ sung về nhà xuất bản và Tìm nâng cao cho bạn đọc quen thuộc, trang bị kỹ năng sử dụng toán tử logic Bool.

Để giúp người đọc tìm kiếm tài liệu một cách nhanh chóng, Trung tâm đã phát triển nhiều giao diện tìm kiếm phù hợp với từng loại tài liệu, cung cấp thông tin đặc thù cho mỗi loại Chẳng hạn, khi tìm kiếm luận văn hay luận án, người đọc không chỉ có thể tìm theo tên tác giả mà còn có thể tra cứu theo tên giáo viên hướng dẫn, ngành bảo vệ, và nhiều tiêu chí khác.

Trung tâm thông tin thư viện của đơn vị đào tạo đa ngành tại Hà Nội có nhiều phòng phục vụ bạn đọc với phạm vi nội dung đặc thù riêng Ví dụ, phòng phục vụ tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn chủ yếu cung cấp tài liệu về khoa học xã hội Số lượng học sinh, sinh viên và giảng viên lớn tại mỗi trường thành viên yêu cầu các địa điểm phục vụ phải quản lý bạn đọc hiệu quả Việc quản lý thông tin cá nhân và phân loại bạn đọc giúp thư viện áp dụng chính sách phù hợp và thực hiện các nghiệp vụ như cấp thẻ, in thẻ, và gia hạn thẻ Nhờ vào sự liên kết với hệ thống Luân chuyển, cán bộ thư viện có thể dễ dàng thống kê lượt bạn đọc, tình hình mượn-trả tài liệu và thanh toán ra trường.

Trung tâm đã đầu tư hệ thống mã vạch đồng bộ cho toàn bộ kho tài liệu, giúp mỗi tài liệu khi nhập về đều được gắn mã vạch Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc sử dụng thẻ từ và máy đọc mã vạch, hỗ trợ hiệu quả trong công tác lưu thông tài liệu.

Hình 6: Giao diện phân hệ bạn đọc

Phân hệ lưu thông là phần mềm quản lý giao dịch, cho phép mượn và nhận tài liệu trả lại Tại Trung tâm, các giao dịch được tự động liên kết với phân hệ biên mục, giúp người dùng xác định tình trạng tài liệu có sẵn để mượn hoặc đã được cho mượn Với sự hỗ trợ của Libol 5.5, quy trình này diễn ra thuận tiện và dễ dàng, phục vụ cho việc mượn-trả tài liệu nhanh chóng, tự động và khoa học.

Hình 7: Giao diện phân hệ lưu thông

Phân hệ quản lý ấn phẩm định kỳ là nơi quản lý các tài liệu xuất bản liên tục như báo và tạp chí, đặc biệt là tạp chí khoa học, có vai trò quan trọng trong thư viện đại học Trung tâm cam kết mua dài hạn nhiều tạp chí chuyên ngành để phục vụ nhu cầu đào tạo của ĐHQGHN, đồng thời bổ sung các báo và tạp chí phổ thông để nâng cao kiến thức cho độc giả Các ấn phẩm định kỳ sẽ được quản lý riêng, thực hiện các thao tác như đăng ký, ghi nhận và theo dõi từng số phát hành Việc theo dõi các ấn phẩm định kỳ trở nên đơn giản hơn do chúng được xuất bản theo chu kỳ nhất định Phần mềm Libol hỗ trợ khai báo thông tin cho các ấn phẩm mới, kiểm tra quá trình bổ sung hàng năm và gán số hiệu cho mỗi tập để độc giả dễ dàng tra cứu.

Hình 8: Giao diện phân hệ ấn phẩm định kỳ

Nhận xét và đánh giá thƣ viện số tại Trung tâm

Với tinh thần đoàn kết và sự nỗ lực của tập thể CBVC Trung tâm, cùng sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo ĐHQGHN, Trung tâm đã hoàn thành tốt kế hoạch nhiệm vụ đề ra và đạt được một số kết quả quan trọng trong công tác nghiệp vụ, phục vụ bạn đọc, tăng cường cơ sở vật chất và kiện toàn cơ cấu tổ chức Trong công tác phát triển nguồn lực thông tin phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, chất lượng tài liệu được nâng cao và phù hợp với chương trình đào tạo Chất lượng công tác phục vụ hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học tiếp tục được bạn đọc đánh giá cao với 92% số lượng phiếu khảo sát Năm vừa qua, Trung tâm cũng đã phối hợp triển khai dự án “Xây dựng Thư viện số 2.0” nhằm tạo nền tảng cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Đại học Quốc gia Hà Nội Mục tiêu xây dựng mô hình Thư viện số dựa trên nền tảng điện toán đám mây tích hợp với cổng thông tin hiện đại, cho phép người dùng ĐHQGHN đăng nhập một lần duy nhất để truy cập đến toàn bộ tài nguyên có trong thư viện Giao diện trang web được đổi mới, các tiện ích và sản phẩm thư viện trình bày trực quan, khoa học và dễ nhìn, nhằm thúc đẩy truy cập và sử dụng tài nguyên thông tin phục vụ cho nghiên cứu - đào tạo đỉnh cao của ĐHQGHN.

CôngcụtìmkiếmđámmâygiúptíchhợphệtrithứcĐHQGHNvớihệtrithứchọcthuật toàncầu,mộtlệnhtìmkiếmchorakếtquảtrongthưviệnvàtruyxuấtcảcáctàinguyêntrongcá cCSDLhọcthuậttrêntoànthếgiới(tiệníchPrimoCentralIndex),hệthốngcòntruyxuấtvàgi úptruycậptớihơn90%tàinguyênthôngtintruycậpmởOpenAccessgiúpĐHQGHNgiảmb ớtáplựctàichínhđầutưchohọcliệusố(truycậpđếnnguồntàinguyênthôngtinhọcthuậtsốkh ôngphảitrảtiền).PhầnmềmtìmkiếmtậptrungURD2làđộtphákhẩuđểhệtrithứcĐHQHNtí chhợpvớitrithứchọcthuậttoàncầu,cácnhànghiêncứu,giảngviênvàsinhviêncóthểhệthốn ghóahệtrithứccủamìnhbằng1lệnhtìmduynhất,nắmbắtnhanhđượcxuhướngnghiêncứuc ủathếgiới,hệthốnghóavàmởrộnglĩnhvựcnghiêncứucủamình,thúcđẩynghiêncứukhoah ọcvàđàotạođỉnhcaocủaĐHQGHN

Bêncạnhđóviệckhaitrươnghệthốngmượntrảtựđộng;trảsách24/7cũnglàmộtđiể msángtrongquátrìnhhiệnđạihóathưviện.Hệthốngmáygiúptựđộnghóaquytrìnhmượntrả sáchincủabạnđọc.Bạnđọccóthểmượnvàtrảsáchtrựctiếpvớihệthốngmáymàkhôngcầnlà mviệctrựctiếpvớicánbộthưviệnnhưtrướcđây.Dovậy,quytrìnhmượntrảđượcđơngiảnvà thuậntiện,thúcđẩysửdụngtàinguyêninấncủabạnđọc

Xuấtpháttừsángkiếnvàkếtquảbanđầuvề“Xâydựngvàpháttriểntưthưviệnsốđạih ọcdùngchung”củaTrungtâmvàTrungtâmTT-

Trung tâm TVTạ Quang Bửu, Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã bày tỏ mong muốn mở rộng hệ thống thư viện tại tất cả các đại học Việt Nam Hội thảo khoa học với chủ đề “Xây dựng họcliện nội sinh dùng chung trong các thư viện đại học Việt Nam” được tổ chức bởi Liên chi hội thư viện đại học khu vực phía Bắc, Trung tâm và Trường Đại học Quang Trung (Bình Định) vào sáng 30/10/2017, đánh dấu một hoạt động chuyên môn quan trọng trong lịch sử hệ thống thư viện đại học Việt Nam Hội thảo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết nối và chia sẻ tri thức nhằm thúc đẩy sáng tạo, đồng thời chỉ ra lợi ích to lớn của việc triển khai dự án và vai trò quan trọng của Trung tâm trong hệ thống thư viện đại học Việt Nam.

Pháttriểnnguồnlựcthôngtin:Tàiliệu,CSDLphụcvụchongườidùngtincònthiếu,đ ặcbiệtchưađápứngđượcnhucầungàycàngcaocủacácnhàkhoahọc,nghiêncứu

Tàichính:Nguồnlựctàichínhcònhạnhẹp.KinhphíhoạtđộngcủaTrungtâmchủyếulàtừng uồnngânsáchdoĐHQGHNcấp,nguồntàichínhtăngthêmtừcácnguồnngoàingânsáchcòn thấp,dođóTrungtâmluôntrongtìnhtrạngthiếukinhphíchichocáchoạtđộng

DokinhphíĐHQGHNcấpchoTrungtâmcònhạnhẹpnênviệctriểnkhaikếhoạchcôn gtácvànhiệmvụdoĐHQGHNgiaocònhạnchế.Tuylàđơnvịsựnghiệpcóthu,tựchủmộtphần kinhphí,nhưngdolàđơnvịhoạtđộngtronglĩnhvựcđặcthùvềthôngtin- thưviệnnênviệctìmkiếmcácgiảipháptăngthêmnguồnlựctàichínhcũnggặpnhiềukhókhăn( nguyênnhânkháchquanlàdonhucầusửdụngcácdịchvụcủaTrungtâmtừcáctổchức,cánhân bênngoàiĐHQGHNcònthấp)

Trong công tác phát triển nguồn lực thông tin, sự phối hợp giữa các đơn vị đào tạo và Trung tâm gặp khó khăn, gây cản trở cho việc nắm bắt nhu cầu tài liệu Nhiều môn học, đặc biệt là các môn chuyên ngành, chưa có giáo trình hoặc tài liệu chưa được xuất bản, dẫn đến việc Trung tâm không thể tiến hành bổ sung Số lượng tài liệu bổ sung trong năm 2015 cũng thấp hơn dự kiến, buộc phải điều chỉnh kế hoạch cho năm 2016 do ĐHQGHN không cấp đủ kinh phí Đặc biệt, ĐHQGHN không cấp kinh phí để mua các CSDL nước ngoài, khiến công tác bổ sung càng gặp khó khăn hơn.

Việc đánh giá chất lượng trường đại học hiện nay tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn do chưa có bộ tiêu chí mang tính pháp quy Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các bộ tiêu chuẩn đánh giá trường đại học, nhưng đây chỉ là những tiêu chí bước đầu Trung tâm đang thực hiện nhiệm vụ đảm bảo thông tin dữ liệu cho các trường đại học đang chuyển biến mạnh mẽ theo hướng nghiên cứu Do đó, việc đánh giá chất lượng hoạt động của Trung tâm là cần thiết để có căn cứ khoa học cho các cấp quản lý xây dựng kế hoạch phát triển Trung tâm trong giai đoạn mới Tác giả đã thu thập và phân tích số liệu điều tra, cùng với sự cộng tác của các cộng tác viên, và đã có một số kết quả đánh giá đáng chú ý.

Trung tâm đã định hướng xây dựng thư viện số nghiên cứu phục vụ đại học, với các bước quan trọng như chuẩn bị nguồn lực thông tin số, hạ tầng công nghệ và các trang thiết bị thư viện hiện đại Để xây dựng một thư viện số, nguồn lực thông tin trọng yếu bao gồm tài liệu số và nội dung phải được đầu tư và phát triển Trung tâm đặc biệt chú trọng đến số lượng tài liệu khoa học nội sinh, bao gồm các đề tài khoa học, sáng chế và tài liệu hội nghị hội thảo Đến nay, Trung tâm đã xây dựng được cơ sở dữ liệu tài liệu số với hơn 50.000 đối tượng, trong đó có hơn 4.000 sách và giáo trình của nhà xuất bản ĐHQGHN, gần 1.000 tài liệu thông tin điển hình và trên 25.000 luận án, luận văn Ngoài ra, Trung tâm cũng đang phục vụ CSDL MathSciNet của Hội toán học Mỹ, ScienceDirect của nhà xuất bản Elsevier và nhiều nguồn tài liệu điện tử khác, đặc biệt trong giai đoạn 2016-2020, Trung tâm đã bổ sung thêm các CSDL nổi tiếng như Nature và Springer Journal.

Để nâng cao khả năng truy cập tài nguyên học thuật cho sinh viên và cán bộ của ĐHQGHN, Trung tâm đang triển khai phần mềm Bookworm của công ty Tinh Vân Ứng dụng này cho phép mượn và đọc sách điện tử, có thể cài đặt trên nhiều thiết bị như máy tính, tablet và điện thoại thông minh, giúp người dùng tiếp cận tài liệu một cách thuận tiện mọi lúc mọi nơi Ngoài ra, Bookworm còn hỗ trợ thư viện trong việc quản lý tài nguyên, quy định chính sách mượn trả, bảo vệ bản quyền số sách và chia sẻ tài liệu với các thư viện khác.

TrungtâmđượcĐHQGHNgiaolàmđầumối/chủtrìtrongtriểnkhaiphầnmềmquảnt rịtàinguyênsốDspacechotấtcảcácđơnvịtrongĐHQGHN,giúpthốngnhấtviệctạolập,quả nlý,khaithácgần50.000tàiliệunộisinhtrongtoànĐHQGHN.Tàinguyênsốtăngcaogópph ầntăngchỉsốxếphạngWebometricscủaĐHQGHN(hiệntạicúắchỉsốxếpthứnhấttrờnbản gxếphạngWebometrics)

Bảng 1: Bảng đánh giá nguồn tài liệu số trực tuyến đáp ứng nhu cầu NDT

Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Biểuđồ2:BiểuđồđánhgiátàiliệugiáotrìnhtiếngViệtđápứngyêucầuNDT Tàiliệugiáotrìnhtiếngnướcngoàiđápứngyêucầu Lượtphảnhồi Phầntrăm

Tài liệu giáo trình tiếng Việt đáp ứng yêu cầu

Không đồng ý Phân vân Đồng ý

Tài liệu giáo trình tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu

Tài liệu giáo trình tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu

Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Tài liệu tham khảo tiếng Việt đáp ứng nhu cầu

Quabảngtrêntathấy,nguồntàiliệusốđãđápứngnhucầucủađasốngườidùngtintại Trungtâm.Chỉcó2.80%sốlượngngườidùngtinkhôngđồngývàhoàntoànkhônghàilòng vớinguồntàinguyênsốcủaTrungtâm,nguồntàinguyênsốvẫnchưađápứngđượcnhucầu củahọ.ĐiềuđóđòihỏiTrungtâmcầnnghiêncứunhucầutin,cóchínhsáchbổsunggiáotrìn hvàtàiliệuthamkhảotiếngViệtvàtiếngnướcngoàikịpthời,hợplýđểđápứngnhucầungày càngcaocủangườidùngtin

Sauthờigianthửnghiệmđầunăm2016,CổngthôngtinmớicủaTrungtâmđãchínhth ứcđưavàophụcvụ.CổngthôngtinthưviệnlàsảnphẩmcủaDựán“XâydựngThưviệnsốthếh

Không đồng ý Phân vân Đồng ý

Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài đáp ứng nhu cầu ệ2.0– nềntảngchohoạtđộngnghiêncứuvàđàotạođỉnhcaocủaĐHQGHN”.Đâycóthểđượccoilà bướcđộtphátrongtiếntrìnhxâydựng,pháttriểnthưviệnsốvớinhữngtínhnănghiệnđại,tiệní chvàdễsửdụngvớingườidùngtin

PhầnmềmtìmkiếmtậptrungURD2làđộtphákhẩuđểhệtrithứcĐHQHNtíchhợpvớ itrithứchọcthuậttoàncầu,cácnhànghiêncứu,giảngviênvàsinhviêncóthểhệthốnghóahệtr ithứccủamìnhbằng1lệnhtìmduynhất,nắmbắtnhanhđượcxuhướngnghiêncứucủathếgiớ i,hệthốnghóavàmởrộnglĩnhvựcnghiêncứucủamình thúcđẩynghiêncứukhoahọcvàđà otạođỉnhcaocủaĐHQGHN

Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Phần mềm tra cứu tài liệu in , tài liệu số dễ sử dụng

Theo bảng khảo sát, đa số nhà đầu tư (NDT) hài lòng với phần mềm tra cứu tài liệu số và website thư viện Tuy nhiên, 3.10% cảm thấy phần mềm chưa thực sự dễ sử dụng, trong khi 2.90% cho rằng nội dung website thư viện còn hạn chế Để cải thiện tình hình, Trung tâm nên tổ chức các lớp huấn luyện cho người dùng nhằm giúp họ hiểu và nắm vững cách sử dụng phần mềm trong việc tra cứu tài liệu, cũng như khai thác và sử dụng thông tin trong thư viện Bên cạnh đó, việc nâng cấp website với nội dung phong phú, bao gồm thông tin phục vụ bạn đọc như địa chỉ thư viện, thời gian mở cửa, chính sách và quy định liên quan đến người sử dụng, cũng như các dịch vụ thư viện sẽ rất cần thiết Thêm vào đó, thông tin về hoạt động thư viện như kế hoạch, chiến lược, cơ cấu tổ chức và các dự án thư viện đang thực hiện cũng nên được cập nhật để phục vụ tốt hơn cho người dùng.

Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Website thư viện có nội dung phong phú không? iện,cácxuấtbảnphẩmcủathưviện,cácnghiêncứudothưviệnhaynhânviênthưviệnthựchiệ n…Nhữngthôngtinnhưvậykhôngnhữngmanglạitiệníchchongườisửdụngmàcòngópph ầnquảngquáhìnhảnhthưviệntrongcộngđồng,vớicácthưviệntrongnước,khuvựcvàtrênth ếgiới

Vềquytrìnhlàmviệc,quátrìnhnhậpdữliệu,tạobiểughi,tạobookmarkcủaTrungtâ mrấttrơntru.Điềunàychứngtỏcáckhâuthuthập,xửlý,tổchứcthôngtinsốhoạtđộngrấttốt

Trung tâm hiện có 123 cán bộ nhân viên, bao gồm 02 tiến sĩ, 18 thạc sĩ, 90 đại học và 13 người khác Đây là nguồn nhân lực chủ chốt đáp ứng yêu cầu của thư viện số trong quá trình hoạt động, như bổ sung tài liệu và cơ sở dữ liệu, xử lý tài liệu in và tài liệu số, hướng dẫn bạn đọc tra cứu và sử dụng cơ sở dữ liệu, sử dụng thư viện số, số hóa và tạo lập các bộ sưu tập số Trung tâm cũng quản trị tài nguyên số, triển khai phần mềm quản trị thư viện số, phần mềm thư viện tích hợp và phần mềm tìm kiếm tập trung, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu đặc thù.

Cán bộ tại Trung tâm luôn chủ động trong việc tiếp thu kiến thức về nghiệp vụ thông tin - thư viện và có trình độ học vấn cơ bản Họ thành thạo trong việc sử dụng máy tính và phần mềm, cùng với kỹ năng tra cứu và khai thác thông tin trên Internet Ngoài ra, các cán bộ cũng không ngừng phấn đấu học tập và rèn luyện ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu của thời đại mới Đội ngũ cán bộ tại Trung tâm hiện nay đang trẻ hóa, với đa số là cán bộ trẻ, năng động và nhiệt huyết.

Ngoàira,Trungtâmđãtổchứcđoàngồm05cánbộthamquan,họctậpthưviệnsốtạiHàn Quốc,đàotạocho100cánbộquảntrị,thuthập,tìmkiếmvàkhaitháctàiliệusố.Cáccánbộđượctậ phuấn,đàotạođãcóthểthựchiệncôngtáctạolập,quảntrị,tìmkiếm(cảnângcao),khaithácthưvi ệnsố,đápứngnhucầucôngviệc

Cánbộ,nhânviênthưviệnhỗtrợbạnđọchiệuquả Lượtphảnhồi Phầntrăm

Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Cán bộ, nhân viên thư viện có thái độ phục vụ tốt

Qua2bảngtrên,tathấykhoảnggần50%NDTđãcósựnhìnnhậnvàđánhgiátíchcựcv ềtinhthầnvàtháiđộlàmviệccủacánbộphụcvụthôngtintạiTrungtâm.Chỉcó1.30%NDTđá nhgiácánbộthưviệncótháiđộphụcvụchưatốtvà1%ngườidùngtinđánhgiácánbộ,nhânviê nthưviệnhỗtrợbạnđọcchưahiệuquả.Mặcdùđâychỉlà1consốrấtnhỏnhưngcánbộthưviệnt ạiTrungtâmvẫnphảikhôngngừnghoànthiện,traudồikiếnthức,kỹnăngđểphụcvụtốtNDT

Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Cán bộ, nhân viên thư viện hỗ trợ bạn đọc hiệu quả

Biểuđồ10:Biểuđồđánhgiáhệthốngtrangthiếtbịcủathưviện Quabảngtrên,đasốNDTđánhgiáhoàntoànđồngý,đồngývớihệthốngtrangthiếtbị, hạtầngcủaTrungtâm.Chỉcó4.70%NDTcảmthấyhệthốngtrangthiếtbịcủathưviệnvẫnch ưađápứngnhucầucủahọ.NóđòihỏiTrungtâmphảikhôngngừngnângcấphệthốngmáytrac ứuthôngtinvàbổsungmớihệthốngWifiđểđápứngnhucầucủaNDT

Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Hệ thống trang thiết bị của thƣ viện đáp ứng nhu cầu

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNTHƯ VIỆN SỐ TẠI TRUNG TÂM

Ngày đăng: 14/07/2021, 11:15

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w