1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược học: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai năm 2017

75 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 2,03 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN (0)
    • 1.1. Các rối loạn tâm thần hay gặp ở đối tượng dưới 18 tuổi (0)
      • 1.1.1. Rối loạn lo âu (10)
      • 1.1.2. Rối loạn cảm xúc (11)
      • 1.1.3. Rối loạn hành vi tuổi thanh thiếu niên (12)
      • 1.1.4. Tâm thần phân liệt (13)
    • 1.2. Đại cương về thuốc hướng thần (14)
      • 1.2.1. Khái niệm (14)
      • 1.2.2. Phân loại (14)
      • 1.2.3. Các thuốc hướng thần (14)
        • 1.2.3.1. Thuốc an thần kinh (14)
        • 1.2.3.2. Thuốc bình thần (17)
        • 1.2.3.3. Thuốc chống trầm cảm (18)
        • 1.2.3.4. Thuốc chỉnh khí sắc (20)
      • 1.2.4. Những lưu ý trong sử dụng thuốc cho đối tượng nhỏ hơn 18 tuổi (22)
    • 1.3. Các nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi (25)
      • 1.3.1. Ở nước ngoài (25)
      • 1.3.2. Ở Việt Nam (26)
  • Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (28)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (28)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (28)
      • 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu (28)
    • 2.4. Xử lý số liệu (29)
    • 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu (29)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT– Bệnh viện Bạch Mai (30)
    • 3.2. Tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai (35)
  • Chương 4 BÀN LUẬN (0)
  • KẾT LUẬN (53)

Nội dung

Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm của bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT– Bệnh viện Bạch Mai. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai.

TỔNG QUAN

Đại cương về thuốc hướng thần

Thuốc hướng thần là những loại thuốc có khả năng điều chỉnh tâm trạng, hành vi và suy nghĩ, giúp làm dịu hoặc kích thích tâm thần Chúng thường được sử dụng để điều trị các trạng thái như trầm cảm, hưng phấn, lo âu, và mất thăng bằng cảm xúc.

Theo Delay và Deniker (1957), thuốc hướng thần được chia làm 4 nhóm:

Thuốc an thần kinh, thuốc bình thần, thuốc chống trầm cảm và thuốc chỉnh khí sắc [2]

1.2.3 Các thuốc hướng thần 1.2.3.1 Thuốc an thần kinh

Thuốc an thần kinh là loại thuốc mạnh mẽ giúp điều trị rối loạn tâm thần, đặc biệt là trong các trường hợp hưng cảm Chúng có tác dụng làm giảm các kích thích tâm thần, giảm ý thức, hoang tưởng, ảo giác và lo sợ, từ đó tạo ra cảm giác thờ ơ và lãnh đạm.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Thuốc an thần kinh được chia thành hai loại là thuốc an thần kinh thế hệ thứ nhất (FGA) và thuốc an thần kinh thế hệ thứ hai (SGA) [46]

The FGA group, also known as typical antipsychotics or dopamine D2 receptor antagonists, includes medications such as haloperidol, fluphenazine, thiothixene, chlorpromazine, thioridazine, droperidol, loxapine, perphenazine, pimozide, prochlorperazine, and trifluoperazine.

Nhóm SGA (hoặc thuốc an thần kinh không điển hình hay thuốc đối kháng serotonin – dopamin) bao gồm clozapin, risperidon, olanzapin, quetiapin, ziprasidon, aripiprazol, paliperidon, iloperidon, asenapin và lurasido

Cơ chế và tác dụng dược lý

Mặc dù cơ chế hoạt động của thuốc an thần kinh vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng chúng đã được chứng minh là có khả năng phong tỏa sau synap tại thụ thể dopamin D2 và serotonin 5-HT2A.

Các thuốc phong toả thụ thể dopamin D2 có tác dụng làm giảm triệu chứng của bệnh tâm thần Nơron tiết dopamin bắt nguồn từ não giữa và hình thành các đường dẫn truyền quan trọng, bao gồm não giữa – thể vân, não giữa – hệ viền, não giữa – vỏ não, và ụ phễu - tuyến yên.

Các thuốc phong tỏa thụ thể serotonin 5-HT2A làm tăng hoạt hệ tiết dopamin não giữa - vỏ não, làm giảm các triệu chứng âm tính [2]

Các thuốc an thần kinh thế hệ một ức chế mạnh D2 hơn 5HT, do đó hiệu quả cao trong việc điều trị triệu chứng dương tính nhưng ít tác dụng với triệu chứng âm tính và có nguy cơ gây ra tác dụng ngoại tháp Ngược lại, thuốc an thần kinh thế hệ hai ức chế cả D2 và 5-HT2A, với tác dụng mạnh hơn trên 5-HT2A, giúp cải thiện triệu chứng âm tính và giảm thiểu nguy cơ hội chứng ngoại tháp, trong khi vẫn duy trì hiệu quả điều trị triệu chứng dương tính tương tự như thuốc thế hệ một.

Thuốc an thần kinh không chỉ ảnh hưởng đến các thụ thể chính mà còn tác động đến thụ thể histamin-1 (H1), gây ra tác dụng an thần và có khả năng làm tăng cân Ngoài ra, việc phong tỏa thụ thể α1-adrenergic có thể dẫn đến hạ huyết áp thế đứng và gây rối loạn chức năng tình dục.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Phong tỏa thụ thể muscarinic gây ra các tác dụng kháng acetylcholin như khô miệng, mờ mắt, táo bón và bí tiểu [30]

Chỉ định, chống chỉ định

Chỉ định của SGA bao gồm điều trị tất cả các trạng thái loạn thần, đặc biệt là các triệu chứng âm tính của bệnh tâm thần phân liệt Một số loại thuốc như olanzapin và quetiapin được sử dụng cho các rối loạn cảm xúc, trong khi sulpirid có tác dụng đối với các rối loạn dạng cơ thể.

Chống chỉ định sử dụng thuốc cần được cân nhắc kỹ lưỡng, đặc biệt trong các trường hợp bệnh lý nặng, cấp tính, hoặc khi người bệnh có cơ địa dị ứng thuốc Cần lưu ý đến liều lượng và thời gian sử dụng ở những bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp, hôn mê do ngộ độc, hay suy chức năng gan và thận.

Tác dụng không mong muốn

Khi lựa chọn thuốc an thần kinh, cần lưu ý đến nguy cơ tiềm ẩn của các tác dụng phụ không mong muốn (ADR) như hội chứng ngoại tháp, tác động kháng acetylcholin, vấn đề tim mạch, rối loạn chuyển hóa và tăng prolactin máu.

Hội chứng ngoại tháp có tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân nhỏ tuổi do sử dụng thuốc an thần kinh Việc điều trị an thần kinh lâu dài ở trẻ em kết hợp với hội chứng ngoại tháp gia tăng lo ngại về nguy cơ loạn vận động muộn và tiểu tiện không tự chủ.

Tăng prolactin máu thường xảy ra trong quá trình điều trị bằng các thuốc an thần kinh tác động lên receptor D2 của hệ ụ phễu - tuyến yên, không phụ thuộc vào tuổi tác Các thuốc FGA, như sulpirid, amilsulpirid và risperidon, có khả năng gây ra tác dụng phụ này nhiều hơn so với SGA, trong khi aripiprazol, một chất chủ vận một phần D2, lại ít gây ra hiện tượng này Tăng prolactin máu có thể dẫn đến các vấn đề về sinh sản, bất thường vú, loãng xương và thay đổi cảm xúc Tuy nhiên, mối liên hệ giữa nồng độ prolactin cao và tác dụng phụ của thuốc an thần kinh là thấp.

Tăng cân và rối loạn chuyển hóa là hai tác dụng phụ thường gặp ở cả bệnh nhân trưởng thành và trẻ em Trong số các thuốc antipsychotic, clozapin và olanzapin gây tăng cân đáng kể nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên, so với risperidon, quetiapin và aripiprazol Trong khi đó, ziprasidon và các thuốc antipsychotic thế hệ cũ (FGA) như molindon có tác dụng tăng cân ở mức trung bình.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Nguy cơ tim mạch: Kéo dài khoảng QT được nhận thấy với hầu hết các thuốc an thần kinh, làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim [22]

Thuốc bình thần, còn được gọi là thuốc an thần thứ yếu hay thuốc giải lo âu, có tác dụng ức chế đặc biệt lên hệ thống lưới hoạt hóa của đồi thị và hệ viền, cũng như các nơron kết hợp tại tủy sống.

Benzodiazepin là nhóm thuốc quan trọng hàng đầu, nổi bật với khả năng giảm triệu chứng nhanh chóng và có những lợi thế lâm sàng khác biệt so với các thuốc cũ như barbiturat.

Các nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi

Nhiều nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng đã khảo sát hiệu quả và tác dụng phụ (ADR) của thuốc hướng thần trên bệnh nhân dưới 18 tuổi, đặc biệt tập trung vào rối loạn cảm xúc, lo âu và hành vi Một nghiên cứu tổng quan của Ipser JC cho thấy SSRI và SNRI có tỷ lệ đáp ứng gần gấp đôi so với giả dược ở trẻ em lo âu, nhưng thực tiễn lâm sàng cho thấy trẻ em có thể nhạy cảm với các ADR như khó chịu thể chất, buồn nôn, nhức đầu, và gia tăng ý định tự tử Mặc dù một số nghiên cứu đã chỉ ra không có sự gia tăng đáng kể nguy cơ tự sát khi sử dụng thuốc chống trầm cảm, nhưng cần thận trọng với các tác dụng phụ tiềm ẩn.

Nghiên cứu tại Trường Đại học Y Dược, VNU cho thấy clomipramin có hiệu quả trong điều trị rối loạn lo âu ở trẻ em, mặc dù thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA) thường ít được chỉ định do tác dụng phụ nghiêm trọng Các thử nghiệm đối chứng không khuyến khích sử dụng benzodiazepin cho trẻ em, nhưng nghiên cứu mở cho thấy chúng có thể mang lại lợi ích trong việc giảm triệu chứng lo âu Đối với rối loạn hành vi, các thuốc chống loạn thần không điển hình như risperidon, olanzapin và quetiapin có khả năng cải thiện tình trạng này với ít tác dụng phụ lâu dài Ngoài ra, lithium cũng đã được chứng minh là làm giảm tính xung động ở bệnh nhân có rối loạn hành vi qua nhiều nghiên cứu.

Propranolol đã được lựa chọn trong một nghiên cứu nhãn mở để kiểm soát tính xung động, nhưng hiện chưa có bằng chứng hỗ trợ việc sử dụng thuốc này cho trẻ em và vị thành niên Ngoài ra, Carbamazepin cũng chưa được chứng minh là hiệu quả trong việc kiểm soát tính xung động ở đối tượng trẻ em và vị thành niên mắc rối loạn hành vi.

Theo nghiên cứu của Oberlander và cộng sự năm 2011, thuốc chống trầm cảm phổ biến nhất được kê đơn cho rối loạn cảm xúc là SSRI Tuy nhiên, bằng chứng về hiệu quả của các loại thuốc này ở trẻ em và thanh thiếu niên còn hạn chế và không nhất quán Trong số các SSRI, fluoxetin đã cho thấy hiệu quả phù hợp, trong khi sertralin và citalopram cũng có một số bằng chứng hỗ trợ Đặc biệt, tại Canada, chưa có SSRI nào được phê duyệt cho đối tượng dưới 18 tuổi.

Năm 2016, nghiên cứu của Nguyễn Lan Anh chỉ ra rằng trong số bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, thuốc an thần kinh không điển hình và benzodiazepin là hai nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất, với 40,72% trường hợp tương tác thuốc ở mức độ nghiêm trọng Tuy nhiên, vấn đề tương tác thuốc vẫn chưa được thông tin đầy đủ đến các bác sĩ.

Nghiên cứu của Lê Thị Hằng năm 2008 chỉ ra rằng bệnh nhân trong độ tuổi từ 16 đến 24 có nguy cơ cao gặp tác dụng không mong muốn ngoại tháp khi sử dụng thuốc an thần kinh, đặc biệt là ở những người mắc bệnh tâm thần phân liệt.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Năm 2018, nghiên cứu của Nguyễn Thành Hải và cộng sự tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai cho thấy sertralin là thuốc chống trầm cảm phổ biến và hiệu quả nhất Tuy nhiên, cần lưu ý đến các biến cố bất lợi, đặc biệt là tác dụng phụ liên quan đến hệ cholinergic và sự thay đổi cân nặng.

Không có nghiên cứu riêng biệt nào khảo sát tình hình sử dụng thuốc bình thần và thuốc chỉnh khí sắc cho bệnh nhân rối loạn tâm thần tại Việt Nam.

Nghiên cứu về việc sử dụng thuốc hướng thần tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào các rối loạn tâm thần ở nhiều nhóm tuổi, tuy nhiên, số lượng nghiên cứu liên quan đến đối tượng dưới 18 tuổi còn hạn chế Điều này dẫn đến sự thiếu hụt dữ liệu trong thực hành lâm sàng về việc sử dụng thuốc hướng thần cho trẻ em và thanh thiếu niên, từ đó đặt ra nhu cầu cấp thiết cho các nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại VKSTT - Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 01/01/2017 đến 31/12/2017 thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các bệnh án của bệnh nhân ≤ 18 tuổi có sử dụng ít nhất một thuốc hướng thần

Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân chuyển khoa khác trong quá trình điều trị

Cỡ mẫu: lựa chọn được 257 bệnh án của bệnh nhân theo tiêu chuẩn trên.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Tháng 8/2018 đến tháng 4/2019 Địa điểm nghiên cứu: Phòng kế hoạch Tổng hợp và VSKTT - Bệnh viện Bạch Mai.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang

2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã hồi cứu dữ liệu từ bệnh án điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe tâm thần Bệnh viện Bạch Mai, tập trung vào việc sử dụng thuốc hướng tâm thần trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2017 Thông tin về bệnh nhân và việc sử dụng thuốc đã được thu thập và ghi chép vào Phiếu thu thập thông tin bệnh nhân (Phụ lục 2).

2.2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu Đặc điểm của bệnh nhân:

Tuổi và giới tính của đối tượng nghiên cứu Tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần

Các rối loạn tâm thần ở đối tượng nghiên cứu Thời gian nằm viện của đối tượng nghiên cứu

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Tình hình sử dụng thuốc hướng thần trên đối tượng nghiên cứu:

Các nhóm hướng thần được chỉ định Đường dùng thuốc

Khi bệnh nhân nhập viện, phác đồ điều trị đầu tiên sẽ được lựa chọn Trong suốt quá trình điều trị, việc thay thuốc trong cùng một nhóm có thể được thực hiện Thời điểm thay đổi thuốc cũng rất quan trọng và cần được xác định hợp lý trong quá trình điều trị.

Tính hợp lý về liều dùng trong sử dụng thuốc hướng thần Tương tác thuốc trong quá trình điều trị

ADR của thuốc hướng thần trong quá trình điều trị Hiệu quả của thuốc hướng thần trên đối tượng nghiên cứu.

Xử lý số liệu

Số liệu được thu thập bằng phần mềm Epidata 3.0 và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0

Các biến số định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%), với số liệu được minh họa qua bảng và biểu đồ Thông tin được thể hiện dưới dạng X ± SD, trong đó X là giá trị trung bình và SD là độ lệch chuẩn.

Đánh giá tương tác giữa hai thuốc hướng thần và giữa thuốc hướng thần với các thuốc hỗ trợ trong điều trị là rất quan trọng Sử dụng phần mềm trực tuyến tại www.medscape.com để xác định nguy cơ và mức độ tương tác thuốc.

Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu hồi cứu không can thiệp đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân Thông tin thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và cam kết bảo mật các thông tin cá nhân liên quan đến bệnh tình và hồ sơ nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm của bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT– Bệnh viện Bạch Mai

3.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.1 Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Rối loạn tâm thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi gặp chủ yếu ở độ tuổi 13-18 (219/257 bệnh nhân chiếm 85,27%), nữ gặp nhiều hơn nam Tuổi trung bình là 15,18 ± 2,86 tuổi

3.1.2 Tiền sử gia đình của đối tượng nghiên cứu mắc bệnh tâm thần Bảng 3.1 Tiền sử gia đình của đối tượng nghiên cứu mắc bệnh tâm thần Tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần Số bệnh nhân Tỉ lệ %

Nhận xét: 96,89% bệnh nhân không có tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

3.1.3 Các loại rối loạn tâm thần (theo ICD-10) ở đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.2 Các loại rối loạn tâm thần ở đối tượng nghiên cứu

Thể lâm sàng Số bệnh nhân Tỉ lệ %

Rối loạn tâm thần thực tổn bao gồm rối loạn tâm thần triệu chứng

Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần

Tâm thần phân liệt, rối loạn loại phân liệt và các rối loạn hoang tưởng

Các rối loạn có liên quan đến stress và rối loạn dạng cơ thể

Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường khởi phát ở tuổi trẻ em và thanh thiếu niên

Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường xuất hiện ở trẻ em và thanh thiếu niên, với tỷ lệ cao nhất lên tới 32,86% Trong khi đó, rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất kích thích chỉ chiếm tỷ lệ 1,56%.

Bảng 3.3 Các loại rối loạn tâm thần thực tổn và rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần

Các thể lâm sàng Mã số Số bệnh nhân Tỉ lệ % Rối loạn tâm thần thực tổn bao gồm rối loạn tâm thần triệu chứng

Rối loạn khí sắc (cảm xúc) thực tổn F06.3 6 60,00

Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần

Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất gây ảo giác (Nhiễm độc cấp)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Nhận xét: 10/257 (chiếm 3,89%) bệnh nhân mắc rối loạn tâm thần thực tổn và rối loạn tâm thần, hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần

Bảng 3.4 Tâm thần phân liệt, rối loạn loại phân liệt và các rối loạn hoang tưởng

Các thể lâm sàng Mã số Số bệnh nhân Tỉ lệ %

Tâm thần phân liệt thể paranoid F20.0 16 19,05

Rối loạn loại phân liệt F21.0 3 3,57

Rối loạn loạn thần cấp đa dạng không có các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt F23.0 42 50,00

Rối loạn loạn thần cấp đa dạng với triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt F23.1 13 15,48

Rối loạn phân liệt cảm xúc, loại hưng cảm F25.0 7 8,33

Trong một nghiên cứu, 32,69% bệnh nhân được chẩn đoán mắc các rối loạn tâm thần như tâm thần phân liệt, rối loạn loại phân liệt và rối loạn hoang tưởng Đặc biệt, rối loạn loạn thần không có triệu chứng của tâm thần phân liệt có tỷ lệ mắc cao thứ hai, chiếm 16,34% trong số các rối loạn tâm thần.

Bảng 3.5 Các rối loạn cảm xúc Các thể lâm sàng Mã số Số bệnh nhân Tỉ lệ %

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn hưng cảm nhẹ F31.0 3 16,67

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Giai đoạn trầm cảm nhẹ F32.0 13 72,22

Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện tại giai đoạn nhẹ F33.0 2 11,11

Nhận xét: 18/257 bệnh nhân (chiếm 7,01%) mắc các rối loạn cảm xúc

Bảng 3.6 Rối loạn liên quan đến stress Các thể lâm sàng Mã số Số bệnh nhân Tỉ lệ %

Rối loạn cơ thể hóa F45.0 2 3,51

Trong một nghiên cứu, có 57 trong số 257 bệnh nhân (tương đương 23,55%) được chẩn đoán mắc các rối loạn liên quan đến stress, bao gồm rối loạn hoảng sợ, phản ứng stress cấp, quên phân lý và rối loạn cơ thể hóa.

Bảng 3.7 Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường khởi phát ở tuổi trẻ em và thanh thiếu niên

Các thể lâm sàng Mã số Số bệnh nhân Tỉ lệ %

Rối loạn của hoạt động và chú ý F90.0 2 2,27

Rối loạn hành vi trầm cảm F92.0 86 97,73

Rối loạn hành vi trầm cảm chiếm tỷ lệ 33,46%, là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên Đây là loại rối loạn có tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu Ngược lại, rối loạn cơ thể hóa, rối loạn trầm cảm tái diễn ở mức độ nhẹ, và rối loạn hoạt động và chú ý có tỷ lệ mắc thấp nhất, chỉ chiếm 0,78%.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

3.1.4 Các bệnh lý mắc kèm ở đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.8 Các bệnh lý mắc kèm ở đối tượng nghiên cứu Bệnh lý mắc kèm Số bệnh nhân (n() Tỉ lệ % Đái tháo đường týp 2 1 0,39

Viêm dạ dày, tá tràng 1 0,39

Viêm màng hoạt dịch khớp 2 0,78

Tỉ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý khác ngoài rối loạn tâm thần là 10,89%, với 28 trên 257 bệnh nhân Trong số đó, viêm mũi họng cấp chiếm tỉ lệ cao nhất, đạt 6,23%.

3.1.5 Thời gian nằm viện của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.9 Thời gian nằm viện của đối tương nghiên cứu

Thời gian nằm viện Số bệnh nhân Tỉ lệ %

𝐗 ± SD 17,04 ± 11,27 Nhận xét: 95/257 (chiếm 36,96%) bệnh nhân có thời gian nằm viện là từ

2 đến 4 tuần Trung bình số ngày nằm viện là 17,04 ± 11,27

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai

3.2.1 Thuốc hỗ trợ điều trị các triệu chứng tâm thần

Bảng 3.10 Các nhóm thuốc hướng thần được chỉ định

Nhóm thuốc hướng thần Hoạt chất Hàm lượng Số lượt dùng Tỷ lệ %

Chỉnh khí sắc Axit valproic 200mg/viên và 19,07

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU và dẫn suất 500mg/viên 49

Thuốc an thần kinh là loại thuốc hướng thần được sử dụng phổ biến nhất, trong đó haloperidol chiếm tỷ lệ cao nhất với 40,47% (104/257 bệnh nhân) Ngược lại, thuốc chỉnh khí sắc có tỷ lệ sử dụng thấp nhất, với axit valproic và các dẫn xuất của nó được sử dụng nhiều nhất, chiếm 19,07% (49/257 bệnh nhân) Đáng chú ý, đa số các thuốc hướng thần được sử dụng theo đường uống, chiếm 73,32% (214/802), trong khi thuốc tiêm như haloperidol và diazepam chiếm 26,68%.

Bảng 3.11 trình bày phác đồ điều trị đầu tiên được áp dụng cho bệnh nhân nhập viện mắc rối loạn tâm thần thực tổn và rối loạn tâm thần cùng hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần.

Thể lâm sàng Phác đồ Số bệnh nhân

% Rối loạn tâm thần thực tổn bao gồm rối loạn tâm thần triệu chứng

Rối loạn khí sắc (cảm xúc) thực tổn

Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần

Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất gây ảo giác (Nhiễm độc cấp)

Nhóm thuốc an thần kinh là lựa chọn phổ biến trong điều trị rối loạn tâm thần thực tổn và rối loạn do chất tác động tâm thần, với tỷ lệ phối hợp hai loại thuốc lên tới 70,00%.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 3.12 Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với tâm tần phân liệt, rối loạn phân liệt và với rối loạn hoang tưởng

Thể lâm sàng Phác đồ Số bệnh nhân

Tâm thần phân liệt thể paranoid

Rối loạn loại phân liệt ATK+BT 2 66,67

Rối loạn hoang tưởng ATK+BT 3 100,00

Rối loạn loạn thần cấp đa dạng có hoặc không có các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt

Rối loạn phân liệt cảm xúc, loại hưng cảm

Phác đồ điều trị phổ biến nhất cho bệnh nhân tâm thần phân liệt, rối loạn phân liệt và rối loạn hoang tưởng khi nhập viện là sự kết hợp của hai loại thuốc an thần kinh và bình thần, chiếm tỷ lệ 76,16%.

Bảng 3.13 Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với rối loạn cảm xúc

Thể lâm sàng Phác đồ Số bệnh nhân

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn hưng cảm nhẹ

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Giai đoạn trầm cảm nhẹ

Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện tại giai đoạn nhẹ

Khi bệnh nhân nhập viện với rối loạn cảm xúc, phác đồ điều trị phổ biến nhất là sự kết hợp giữa thuốc chống trầm cảm và thuốc an thần kinh, chiếm tỷ lệ 44,44%.

Bảng 3.14 Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với các rối loạn liên quan đến stress

Thể lâm sàng Phác đồ Số bệnh nhân

Rối loạn hoảng sợ CTC+BT 2 25,00

Phản ứng stress cấp CTC+ATK+BT 1 33,33

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Rối loạn cơ thể hóa CTC+BT 1 50,00

Phác đồ đầu tiên thường được lựa chọn cho bệnh nhân nhập viện với các rối loạn liên quan đến stress là phác đồ một thuốc bình thần, chiếm tỷ lệ 45,61%.

Bảng 3.15 Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với rối loạn hành vi trầm cảm

Thể lâm sàng Phác đồ Số bệnh nhân

Rối loạn hành vi trầm cảm CTC+ATK+BT 15 17,44

Phác đồ điều trị phổ biến nhất cho bệnh nhân nhập viện do rối loạn hành vi trầm cảm là sự kết hợp giữa hai loại thuốc an thần kinh và bình thần, chiếm tỷ lệ 38,37%.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 3.16 Thay thuốc cùng nhóm trong quá trình điều trị

Thuốc an thần kinh có tỷ lệ thay thế cao nhất (91,30%), chủ yếu là chuyển từ FGA (haloperidol) sang SGA (olanzapin, quetiapin và risperidon) Tỷ lệ thay thế của thuốc chống trầm cảm và thuốc bình thần đều là 4,35% Đặc biệt, thuốc chỉnh khí sắc không bị thay thế bởi thuốc cùng nhóm trong quá trình điều trị.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Biểu đồ 3.2 Thời điểm thay đổi thuốc trong cùng nhóm trong quá trình điều trị

Hơn 54% thuốc an thần kinh đã được thay thế trong tuần đầu tiên, cho thấy sự thay đổi đáng kể trong việc điều trị Cả nhóm bình thần và chống trầm cảm đều có sự thay thế thuốc sau 4 tuần sử dụng, điều này cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh phác đồ điều trị để đạt hiệu quả tốt nhất.

Thuốc an thần kinh Thuốc bình thần Thuốc chống trầm cảm Thuốc điều chỉnh khí sắc

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 3.17 Tính hợp lý về liều dùng trong sử dụng thuốc hướng thần

Hoạt chất Số lượt sử dụng

Số lần sử dụng phù hợp với khuyến cáo

Liều khuyến cáo trên đối tượng trẻ em và vị thành niên (mg/ngày)

Vị thành niên: 0,5- 16mg/ngày Olanzapin 90 86 95,56 2,5mg-10mg/ngày

Quetiapin 98 97 98,98 25-500mg/ngày Chlorpromazin 4 4 100,00 50-200mg/ngày Clozapin

Không chỉ định cho trẻ em

Với trẻ vị thành niên11 tuổi có thể dùng

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Thấp hơn liều người lớn, liều 1- 4mg/kg/ngày

Bắt đầu với liều 20-30mg/ngày và chỉnh liều

Axit valproic và dẫn suất 49 42 85,71

500-1500mg/ngày (10-60mg/kg/ngày)

Thấp hơn liều người lớn, 6- 71mg/kg/ngày

Tỉ lệ bệnh nhân nhận được liều thuốc phù hợp với khuyến cáo đạt hơn 85,71% Tuy nhiên, đối với các thuốc propranolol, oxcarbazepin và carbamazepin, do kích thước mẫu nhỏ nên không có nhận xét cụ thể.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

3.2.2 Đánh giá tính an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị

Bảng 3.18 Tương tác thuốc trong quá trình điều trị

Thuốc 1 Thuốc 2 Mức độ Tương tác Số bệnh nhân

Diazepam Olanzapin Sử dụng thận trọng, cần theo dõi

Tăng cường tác dụng an thần

Diazepam Clozapin Sử dụng thận trọng, cần theo dõi

Rối loạn hô hấp và chức năng tim mạch

Diazepam Fluvoxamin Sử dụng thận trọng, cần theo dõi

Tăng cường tác dụng thông qua ức chế enzyme chuyển hóa thuốc

Haloperidol Sertralin Sử dụng thận trọng, cần theo dõi

Tăng cường tác dụng thông qua ức chế enzyme chuyển hóa thuốc

Haloperidol Mirtazapin Sử dụng thận trọng, cần theo dõi

Tăng cường tác dụng an thần

Nhận xét: Số lượt xuất hiện tương tác thuốc là 53/257 bệnh nhân, chiếm 20,62% Trên lý thuyết, các tương tác đều ở mức độ sử dụng thận trọng và cần

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU được theo dõi, trong đó tương tác giữa diazepam và olanzapin có tỉ lệ lớn nhất (chiếm 12,84%)

Bảng 3.19 Các ADR của thuốc hướng thần trong quá trình điều trị Thuốc nghi ngờ

An thần kinh Êm dịu, ngủ nhiều

Chlorpromazin Hạ huyết áp tư thế đứng 1 0,84

Chống trầm cảm Bồn chồn/ khó ngủ 19 15,97

Fluoxetin Buồn nôn/tiêu chảy 1 0,84 Êm dịu, ngủ nhiều 0 0

Diazepam Bình thần Lo lắng, bồn chồn, kích động

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Trong một nghiên cứu về tác dụng phụ của thuốc hướng thần, đã phát hiện 119/257 bệnh nhân (46,30%) gặp phải ADR Tỷ lệ ADR cao nhất thuộc về nhóm thuốc an thần kinh, chiếm 24,51%, với các triệu chứng điển hình như hội chứng ngoại tháp, cứng hàm, chảy dãi và rối loạn trương lực cơ Trong khi đó, 33/119 bệnh nhân (12,84%) gặp ADR khi sử dụng thuốc bình thần và 20/119 bệnh nhân (7,78%) gặp ADR với thuốc chống trầm cảm Tỷ lệ ADR thấp nhất là ở nhóm thuốc chỉnh khí sắc, chỉ chiếm 1,17%.

Bảng 3.20 Hiệu quả điều trị trên đối tượng nghiên cứu Khỏi Đỡ (giảm) Không đổi Nặng hơn Tử vong

Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân thuyên giảm trước khi ra viện là 99,61%, không có trường hợp nào khỏi, nặng hơn hoặc tử vong

Axit valproic Chỉnh khí sắc

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

4.1 Đặc điểm của bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT - Bệnh viện Bạch Mai

Nhóm tuổi từ 13-18 có tỉ lệ mắc rối loạn tâm thần cao nhất, chiếm 85,27%, trong khi trẻ dưới 5 tuổi chỉ chiếm 0,78% Theo WHO, tỉ lệ mắc rối loạn tâm thần ở trẻ từ 10-19 tuổi là 16%, và ở trẻ từ 1-5 tuổi là 16-18% Kết quả nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch so với thống kê hiện có, có thể do các yếu tố như di truyền, vị trí địa lý, thu nhập và giáo dục gia đình Ở độ tuổi từ 2-5, không có trẻ nữ mắc rối loạn tâm thần, trong khi có 2 trẻ nam mắc rối loạn tăng động giảm chú ý, phù hợp với tỉ lệ nam/nữ từ 2/1 đến 9/1 Đáng chú ý, 96,90% bệnh nhân không có tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần, mặc dù một số rối loạn như rối loạn tăng động giảm chú ý và tâm thần phân liệt có liên quan đến yếu tố di truyền.

Rối loạn hành vi trầm cảm là rối loạn tâm thần phổ biến nhất ở đối tượng ≤ 18 tuổi tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai, với tỉ lệ 33,46% Các nghiên cứu cộng đồng cho thấy tỉ lệ này ở trẻ em tại New Zealand dao động từ 23,2% đến 33,5%, trong khi ở Oregon là từ 19% đến 43,3% Rối loạn loạn thần không có triệu chứng của tâm thần phân liệt đứng thứ hai với tỉ lệ 16,34% Rối loạn tâm thần ít gặp nhất là rối loạn cơ thể hóa, rối loạn của hoạt động và chú ý, cùng với rối loạn trầm cảm tái diễn gia đoạn nhẹ, chiếm chỉ 0,78%.

Hiểu biết về tỉ lệ giới tính, độ tuổi và loại rối loạn tâm thần là yếu tố quan trọng trong việc xác định đối tượng mục tiêu cho nghiên cứu phòng chống rối loạn tâm thần Việc này giúp hạn chế tái phát thông qua can thiệp trị liệu sớm và liên quan đến mức độ nghiêm trọng của rối loạn, cũng như khả năng đáp ứng và tuân thủ điều trị.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

4.2 Tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân rối loạn tâm thần dưới 18 tuổi tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai

Thuốc an thần kinh là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất, chiếm 45,85% tổng số thuốc, trong khi thuốc chỉnh khí sắc chỉ chiếm 5,51% Các loại thuốc được sử dụng nhiều nhất bao gồm diazepam, sertralin, haloperidol và axit valproic Diazepam, thuộc nhóm benzodiazepin, chủ yếu được dùng để chống lo âu và có tác dụng yên dịu Nghiên cứu cho thấy diazepam hiệu quả trong việc điều trị các tác dụng phụ do thuốc chống trầm cảm gây ra, như bồn chồn và khó ngủ Tuy nhiên, nhóm thuốc này có thể gây ra phản ứng trái ngược, làm tăng kích động và suy giảm trí nhớ, chức năng trí tuệ Các thử nghiệm lâm sàng không hỗ trợ việc sử dụng benzodiazepin cho trẻ em, nhưng nghiên cứu mở cho thấy chúng có thể mang lại lợi ích cho trẻ mắc rối loạn lo âu trong những trường hợp triệu chứng nghiêm trọng và không đáp ứng với phương pháp điều trị khác.

Ngày đăng: 14/07/2021, 10:54

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN