1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông cửu long

166 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Nâng Cấp Chuỗi Giá Trị Sản Phẩm Ớt Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tác giả Nguyễn Thị Thu An
Người hướng dẫn PGS.TS Võ Thị Thanh Lộc
Trường học Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 166
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (17)
    • 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (20)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (20)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (20)
    • 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (20)
    • 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (21)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (21)
      • 1.4.2 Đối tượng khảo sát (21)
      • 1.4.3 Phạm vi nghiên cứu (21)
    • 1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (22)
      • 1.5.1 Ý nghĩa khoa học (22)
      • 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn (23)
    • 1.6 TÍNH MỚI CỦA LUẬN ÁN (23)
    • 1.7 CẤU TRÚC LUẬN ÁN (24)
  • CHƯƠNG 2 (25)
    • 2.1 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUỖI GIÁ TRỊ (25)
      • 2.1.1 Định nghĩa chuỗi giá trị (25)
      • 2.1.2 Phương pháp luận trong cách tiếp cận chuỗi giá trị (25)
        • 2.1.2.1 Khung phân tích của Porter (26)
        • 2.1.2.2 Phương pháp Filière (chuỗi, mạch) (27)
        • 2.1.2.3 Mô hình SIPOC (28)
        • 2.1.2.4 Phương pháp tiếp cận toàn cầu (29)
    • 2.2 LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT (31)
      • 2.2.1 Chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị (31)
      • 2.2.2 Nghiên cứu chuỗi giá trị ớt nhằm mục đích khác (37)
    • 2.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG SẢN (39)
    • 2.4 LƯỢC KHẢO VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT (44)
    • 2.5 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÀI LIỆU (47)
    • 2.6 KHUNG NGHIÊN CỨU (50)
  • CHƯƠNG 3 (52)
    • 3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT (52)
      • 3.1.1 Các công cụ được sử dụng trong phân tích chuỗi giá trị (52)
        • 3.1.1.1 Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị (52)
        • 3.1.1.2 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị (54)
        • 3.1.1.3 Phân tích hậu cần chuỗi (58)
        • 3.1.1.4 Phân tích rủi ro chuỗi (58)
        • 3.1.1.5 Phân tích SWOT (59)
        • 3.1.1.6 Chiến lược nâng cấp và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị (61)
      • 3.1.2 Phân tích hiệu quả sản xuất của nông dân (64)
        • 3.1.2.1 Các khái niệm đo lường hiệu quả sản xuất (64)
        • 3.1.2.2 Phương pháp phân tích bao phủ dữ liệu (DEA) (71)
        • 3.1.2.3 Mô hình hồi quy Tobit (73)
    • 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (74)
      • 3.2.1 Phương pháp tiếp cận (74)
      • 3.2.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và quan sát mẫu (74)
        • 3.2.2.1 Chọn địa bàn nghiên cứu (74)
        • 3.2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn quan sát mẫu (75)
      • 3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu (77)
        • 3.2.3.1 Dữ liệu thứ cấp (77)
        • 3.2.3.2 Dữ liệu sơ cấp (77)
      • 3.2.4 Phương pháp phân tích (78)
  • CHƯƠNG 4 (85)
    • 4.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (85)
      • 4.1.1 Điều kiện tự nhiên (85)
      • 4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (87)
    • 4.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ỚT TRÊN THẾ GIỚI (90)
    • 4.3 PHÂN TÍCH YÊU CẦU THỊ TRƯỜNG VÀ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬA LONG (91)
      • 4.3.1 Yêu cầu thị trường về chất lượng ớt (91)
        • 4.3.1.1 Sản phẩm ớt (91)
        • 4.3.1.2 Yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt (92)
        • 4.3.1.3 Lợi thế của ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (93)
        • 4.3.1.4 Phân tích lỗ hổng sản phẩm ớt so với yêu cầu thị trường (94)
      • 4.3.2 Thực trạng tiêu thụ ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (94)
        • 4.3.2.1 Các tác nhân tham gia thị trường (94)
        • 4.3.2.2 Hoạt động của các tác nhân tham gia thị trường (95)
        • 4.3.2.3 Xác định giá trên thị trường (98)
        • 4.3.2.4 Đánh giá mức độ tập trung của thị trường (99)
    • 4.4 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (102)
      • 4.4.1 Thực trạng sản xuất ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (102)
        • 4.4.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng ớt vùng đồng bằng sông Cửu (102)
        • 4.4.1.2 Hoạt động sản xuất của hộ trồng ớt (105)
        • 4.4.1.3 Hiệu quả sản xuất của hộ trồng ớt (117)
        • 4.4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của hộ trồng ớt . 104 (120)
      • 4.4.2 Thực trạng sơ chế, chế biến ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (123)
        • 4.4.2.1 Sản phẩm được sơ chế, chế biến từ ớt (123)
        • 4.4.2.2 Công nghệ bảo quản, sơ chế, chế biến (123)
    • 4.5 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM ỚT VÙNG ĐBSCL (124)
      • 4.5.1 Sơ đồ chuỗi giá trị và kênh thị trường của chuỗi (124)
        • 4.5.1.1 Sơ đồ chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL (124)
        • 4.5.1.2 Kênh thị trường của chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL (125)
        • 4.5.1.3 Tổ chức, cá nhân hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi giá trị (126)
      • 4.5.2 Phân tích kinh tế chuỗi ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (127)
        • 4.5.2.1 Phân tích kinh tế chuỗi theo kênh thị trường (127)
        • 4.5.2.2 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi (130)
        • 4.5.3.1 Hậu cần trong khâu sản xuất (131)
        • 4.5.3.2 Hậu cần trong khâu tiêu thụ (132)
      • 4.5.4 Phân tích rủi ro chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (133)
        • 4.5.4.1 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ ớt của nông dân (133)
        • 4.5.4.2 Rủi ro trong sản xuất kinh doanh của thương lái, chủ vựa (136)
    • 4.6 CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (137)
      • 4.6.1 Điểm nghẽn của chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long 121 (137)
      • 4.6.2 Các yếu tố của phân tích SWOT toàn chuỗi ngành hàng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (138)
      • 4.6.3 Ma trận SWOT ngành hàng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (141)
      • 4.6.4 Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long (151)
  • CHƯƠNG 5 (153)
    • 5.1 KẾT LUẬN (153)
    • 5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ (155)
      • 5.2.1 Đối với nông dân (155)
      • 5.2.2 Đối với thương lái và chủ vựa (156)
      • 5.2.3 Đối với nhà xuất khẩu ớt (156)
      • 5.2.4 Đối với nhà quản lý của các tỉnh trồng ớt vùng đồng bằng sông Cửu (157)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (159)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị (CGT) là một cách tổ chức sản xuất nông sản nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cả cạnh tranh Được áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển trong nhiều thập kỷ, CGT giúp đưa sản phẩm nông nghiệp ra thị trường hiệu quả Các tổ chức quốc tế cũng chú trọng đến phương pháp này để phát triển bền vững ngành hàng nông nghiệp tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, giúp các tác nhân trong chuỗi nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình Kết quả nghiên cứu về CGT, đặc biệt trong lĩnh vực nông sản, cung cấp cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách phát triển chiến lược hợp lý cho kinh tế địa phương Thực tế, CGT được sử dụng để xây dựng các chiến lược nâng cấp và cải thiện hiệu quả cho toàn bộ chuỗi giá trị, và đã được nhiều tác giả, tổ chức quốc tế như Gereffi, Kaplinsky và Porter đề cập.

Từ năm 2001 đến 2014, nhiều tổ chức đã phát triển và áp dụng các phương pháp phân tích chuỗi giá trị (CGT) nhằm nâng cao hiệu quả trong các lĩnh vực như nông nghiệp, thủy sản và du lịch Năm 2006, FAO đã đưa ra hướng dẫn cho việc phân tích CGT sản phẩm, và năm 2007, tổ chức GTZ áp dụng cách tiếp cận "Valuelinks" Năm 2008, DFID triển khai cách tiếp cận "M4P" (Making Markets Work for the Poor) để cải thiện hiệu quả thị trường cho người nghèo, trong khi IFAD vào năm 2014 đã đề xuất phân tích CGT có lồng ghép giới.

Tại Việt Nam, từ năm 2000, cách tiếp cận chuỗi giá trị (CGT) đã trở nên phổ biến và được áp dụng rộng rãi Các nhà nghiên cứu Việt Nam đã kế thừa và phát triển các phương pháp CGT để nghiên cứu sản phẩm và ngành hàng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là nông sản Phương pháp CGT của GTZ (2007) được nhiều nghiên cứu áp dụng do tầm quan trọng của nó trong việc phát triển bền vững sản phẩm và ngành hàng Công cụ này hỗ trợ các nhà quản trị xác định các hoạt động chính trong ngành, kiểm soát tương tác giữa các bên tham gia chuỗi, phát hiện những điểm không hiệu quả và đo lường hiệu quả tổng thể của sản phẩm và ngành hàng.

Để tối ưu hóa chuỗi cung ứng, cần xác định mức đóng góp của từng tác nhân, từ đó phân phối chi phí công bằng và khuyến khích hợp tác giữa các khâu, nâng cao lợi thế cạnh tranh Phương pháp tiếp cận CGT cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách, hỗ trợ phát triển liên kết dọc và ngang trong chuỗi, tạo việc làm ổn định và nâng cao kỹ năng cho người lao động Điều này giúp quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, giảm rủi ro và tổ chức hậu cần tốt hơn, đồng thời nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tác nhân trong chuỗi đối với sản phẩm cuối cùng Ớt, một cây trồng quan trọng ở ĐBSCL, không chỉ thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất mà còn gia tăng thu nhập cho nông hộ nhờ vào nhu cầu tiêu dùng đa dạng Với thời gian sinh trưởng ngắn chỉ khoảng 100 ngày, ớt đã trở thành lựa chọn ưu tiên trong quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại các tỉnh như Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang và Trà Vinh.

An Giang, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long và Long An đã chọn ớt là loại rau màu phổ biến để canh tác nhờ thời gian thu hồi vốn nhanh Một số tỉnh ở ĐBSCL như Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long có thể trồng 2 vụ ớt mỗi năm, với năng suất đạt 10-12 tấn ớt tươi/vụ/ha, mang lại lợi nhuận gấp 3 - 4 lần so với trồng lúa (Báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp, 2014) Gần đây, các địa phương đã chủ động thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp từ đất lúa kém hiệu quả sang mô hình canh tác ớt, nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân Hành động này phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay của giới khoa học và lãnh đạo địa phương.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang phải đối mặt với những thách thức lớn trong sản xuất nông nghiệp do biến đổi khí hậu, đặc biệt là tình trạng hạn mặn kéo dài Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng canh tác và sinh kế của người dân trong khu vực.

Hiện nay, ớt Chỉ thiên là giống ớt chủ yếu được trồng tại ĐBSCL và phần lớn được xuất khẩu sang Trung Quốc dưới dạng tươi hoặc sấy khô Trung Quốc không chỉ tiêu thụ mà còn tái xuất ớt sang các quốc gia khác Các thị trường châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan và Campuchia có nhu cầu cao về ớt, nhưng Việt Nam mới chỉ bắt đầu khai thác những thị trường này, cho thấy tiềm năng xuất khẩu ớt của ĐBSCL và Việt Nam còn rất lớn Thêm vào đó, ớt Việt Nam có cơ hội gia tăng thị phần, giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc và mở rộng xuất khẩu thông qua Cộng đồng kinh tế ASEAN và các hiệp định thương mại tự do như AFTA, EVFTA và CPTPP, từ đó nâng cao giá trị gia tăng cho ngành hàng ớt và tham gia vào thị trường toàn cầu trong tương lai.

Mặc dù trồng ớt mang lại lợi nhuận cao hơn so với trồng lúa và có thời gian thu hồi vốn nhanh, nhưng nông dân vẫn phải đối mặt với nhiều nguy cơ trong quá trình trồng ớt Tiềm năng tiêu thụ và phát triển của cây ớt rất lớn, tuy nhiên, những rủi ro này cần được chú ý để đảm bảo sự bền vững trong sản xuất.

Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2014) chỉ ra rằng ngành ớt tại ĐBSCL đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sản xuất nhỏ lẻ, kỹ thuật canh tác hạn chế và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm gia tăng dịch bệnh và giảm năng suất Người nông dân chưa áp dụng tiêu chuẩn Thực hành Nông nghiệp tốt (GAP) và sản phẩm ớt phơi khô chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Hệ thống hậu cần trong sơ chế, chế biến và kho dự trữ còn thiếu, giá ớt không ổn định và chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc Địa phương chỉ tập trung vào vụ chính mà chưa có kế hoạch sản xuất rải vụ, dẫn đến sản lượng ớt gia tăng không kiểm soát và nguy cơ cung vượt cầu Thực tế cho thấy giá ớt biến động liên tục, gây rủi ro lớn cho người trồng Để cải thiện tình hình, Việt Nam cần áp dụng các giải pháp bền vững trong ngành nông nghiệp.

Trong 4 thập kỷ qua, phương pháp tiếp cận CGT đã được áp dụng để phân tích sâu hơn về sản phẩm ớt, từ việc nghiên cứu thị trường và nhu cầu tiêu dùng đến việc xây dựng chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị Mục tiêu là nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả toàn chuỗi, góp phần vào sự phát triển bền vững của các ngành hàng nông sản tại Việt Nam.

Nghiên cứu và đề xuất “Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long” là cần thiết, nhằm giải quyết những tồn tại thực tế trong ngành hàng ớt và phát huy ý nghĩa khoa học của phương pháp tiếp cận CGT.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chính của luận án là phát triển chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt để tăng cường giá trị và hiệu quả của chuỗi ngành hàng ớt, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành hàng ớt tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đáp ứng mục tiêu chung nêu trên, nghiên cứu thực hiện 4 mục tiêu cụ thể như sau:

1) Phân tích yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt trong và ngoài nước

2) Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và phân tích hiệu quả sản xuất ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

3) Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

4) Đề xuất chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Thị trường hiện nay đang có nhu cầu cao đối với sản phẩm ớt của Việt Nam, đặc biệt là từ các quốc gia nhập khẩu Độ tập trung thị trường trong chuỗi cung ứng ớt đang được cải thiện, tuy nhiên, vẫn cần chú trọng vào việc tối ưu hóa các khâu sản xuất và phân phối Tình hình tiêu thụ ớt tại vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng đang có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao giá trị kinh tế cho nông dân trong khu vực.

Số lượng, chất lượng và giá bán ớt tại vùng đồng bằng sông Cửu Long đang có những biến động đáng chú ý Hiệu quả sản xuất ớt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện thời tiết, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ Để nâng cao hiệu quả sản xuất, nông dân cần chú trọng cải thiện chất lượng giống và áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến Giá bán ớt cũng chịu ảnh hưởng từ nhu cầu thị trường và sự cạnh tranh, do đó việc nắm bắt thông tin thị trường là rất quan trọng.

Hoạt động chuỗi giá trị ớt tại vùng đồng bằng sông Cửu Long đang gặp nhiều thách thức và cơ hội Cần phân tích giá trị gia tăng và hiệu quả tài chính theo từng kênh thị trường để hiểu rõ hơn về tiềm năng phát triển Đồng thời, việc nhận diện điểm nghẽn trong nghiên cứu, cùng với các điểm mạnh, điểm yếu của ngành hàng ớt, sẽ giúp xác định hướng đi phù hợp cho tương lai.

- Chiến lược, giải pháp chiến lược và hàm ý quản trị nào có thể giúp nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long?

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là phân tích CGT ớt vùng ĐBSCL nhằm xây dựng chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ phân tích cho sản phẩm ớt cay với giống ớt chỉ thiên - là giống ớt được trồng phổ biến ở ĐBSCL và được nhiều thị trường nước ngoài ưa chuộng

Sản phẩm từ ớt chỉ thiên bao gồm nhiều loại như ớt tươi, ớt khô, bột ớt, muối ớt và tương ớt Trong nghiên cứu, các chỉ tiêu về sản lượng và giá bán của các sản phẩm ớt khác nhau được quy đổi về ớt tươi để tính toán doanh thu, chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận.

1.4.2 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát của luận án gồm tất cả các tác nhân tham gia chuỗi: Người trồng ớt; Các tác nhân trung gian như thương lái, chủ vựa, người bán lẻ; Người chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt; Công ty kinh doanh ớt; Những đơn vị/tổ chức người hỗ trợ, thúc đẩy CGT ớt và Nhà khoa học

Phân tích được thực hiện từ sản xuất đến tiêu thụ, nhưng do hạn chế về thời gian và kinh phí, nghiên cứu không bao gồm việc phân tích người tiêu dùng cá nhân, người tiêu dùng công nghiệp như nhà hàng và quán ăn, cũng như không xem xét lực lượng thương lái trung gian tại cửa khẩu.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện ở ba tỉnh Đồng Tháp,

An Giang và Tiền Giang là hai tỉnh có diện tích và sản lượng ớt lớn nhất trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, điều này sẽ được phân tích chi tiết trong Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Thời gian nghiên cứu của luận án tập trung vào vụ sản xuất ớt năm 2015, được khảo sát vào năm 2016 Mặc dù đã có những nghiên cứu trước đó về ngành hàng ớt, như của Nguyễn Phú Son và cộng sự (2018), nhưng các vấn đề hiện tại vẫn chưa được cải thiện Đặc biệt, đại dịch Covid-19 đã làm gia tăng khó khăn cho nông sản vùng ĐBSCL, bao gồm ớt, do sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc, dẫn đến tình trạng giảm nhập khẩu và tăng cường rào cản kỹ thuật, gây ra tình trạng cung vượt cầu và giá cả giảm sút.

Nghiên cứu CGT ớt tại vùng ĐBSCL là cần thiết để phân tích yêu cầu thị trường và tìm giải pháp chiến lược nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Tính thời sự của luận án sẽ được trình bày chi tiết trong Chương 3 – Phần phương pháp nghiên cứu.

- Giới hạn phạm vi nghiên cứu:

+ Những phân tích rủi ro trong sản xuất, tiêu thụ chỉ được đánh giá định tính qua khảo sát các tác nhân tham gia chuỗi

Khả năng thích ứng và tính hiệu quả của cây ớt trong bối cảnh biến đổi khí hậu được đánh giá thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp và nhận định của tác giả.

Thông tin về diện tích và sản lượng ớt tại Việt Nam còn rất hạn chế, khiến cho việc phân tích tổng quát chỉ có thể thực hiện ở một số tỉnh thành ở Đồng bằng sông Cửu Long Do đó, không thể thu thập số liệu ớt chung cho cả nước cũng như trên toàn thế giới.

Trong các báo cáo nông sản của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) và niên giám thống kê của Việt Nam, không có thống kê riêng cho sản phẩm ớt, mà chỉ được ghi nhận trong các báo cáo của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh Điều này dẫn đến việc luận án không đủ thông tin và dữ liệu để dự báo thị trường ớt cũng như phân tích lợi thế cạnh tranh Do đó, yêu cầu thị trường chỉ có thể được xác định dựa trên kết quả phỏng vấn các tác nhân thương mại trong chuỗi giá trị ớt tại vùng ĐBSCL.

Việc nâng cấp CGT ớt cần thực hiện phân tích hậu cần, nghiên cứu ứng dụng và cải cách thể chế Tuy nhiên, do hạn chế về dữ liệu và thông tin, các nội dung này chỉ được phân tích một cách hạn chế trong luận án.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Luận án áp dụng phương pháp kết hợp giữa CGT và mô hình DEA để phân tích hiệu quả sản xuất nông sản, nhằm cải thiện khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường Đặc biệt, cách tiếp cận này chưa được thực hiện đối với sản phẩm ớt chỉ thiên tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Luận án cung cấp hệ thống cơ sở lý thuyết về CGT và HQSX, đồng thời mô hình nghiên cứu trong luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc phát triển chiến lược và giải pháp nâng cấp CGT ớt tại vùng ĐBSCL.

Luận án đóng góp mô hình, phương pháp định lượng, định tính để xây dựng chiến lược và giải pháp nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL

Luận án khẳng định rằng việc áp dụng phương pháp tiếp cận CGT trong phát triển ngành hàng ớt sẽ giúp đáp ứng hiệu quả hơn nhu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cả cạnh tranh, từ đó góp phần vào sự ổn định và bền vững của ngành này.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt tại vùng ĐBSCL, đồng thời xác định chiến lược nâng cấp chuỗi và các giải pháp thực hiện nhằm phát triển bền vững ngành hàng ớt Kết quả nghiên cứu sẽ mang lại lợi ích cho các tác nhân tham gia chuỗi và các bên liên quan.

Người trồng ớt trong ngành hàng ớt sẽ dựa vào kết quả nghiên cứu để chọn lựa kênh phân phối hiệu quả, nhằm tối ưu hóa chuỗi cung ứng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Chính quyền địa phương và các doanh nghiệp chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt, cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu ớt tại tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang và các khu vực khác như thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương, đang đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp và tăng cường giá trị kinh tế cho sản phẩm ớt.

- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và nghiên cứu.

TÍNH MỚI CỦA LUẬN ÁN

Qua lược khảo, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về CGT nông sản, nhưng nghiên cứu về CGT ớt kết hợp các phương pháp như DEA, phân tích hồi quy và phân tích độ tập trung thị trường vẫn còn hạn chế Do đó, công trình này đóng góp vào cách tiếp cận mới trong phân tích CGT bằng cách kết hợp với các phương pháp phân tích định lượng khác.

Nghiên cứu về chuỗi giá trị ớt tại vùng ĐBSCL đã cập nhật chi tiết thông tin từ đầu vào đến đầu ra, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ớt Bài viết gắn kết và so sánh ba loại hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả chi phí, thay vì chỉ tập trung vào hiệu quả tài chính Đây là điểm mới giúp phát hiện các điểm nghẽn trong chuỗi giá trị, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng yêu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cả ớt.

Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào phân tích CGT nông sản hoặc HQSX riêng lẻ, nhưng rất ít nghiên cứu kết hợp cả hai phân tích này Việc kết hợp này giúp phát hiện các điểm nghẽn trong quá trình sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu tiếp theo trong chuỗi và hiệu quả toàn bộ chuỗi.

Các giải pháp cần thiết để thay đổi tư duy sản xuất và kinh doanh của các tác nhân trong chuỗi giá trị, bao gồm sản xuất, chế biến và tiêu thụ, cũng như tư duy quản lý của chính quyền địa phương Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết kinh doanh và nâng cao chất lượng ớt để đáp ứng yêu cầu thị trường là một điểm mới chưa được nghiên cứu nhiều trong việc nâng cấp chuỗi giá trị.

CẤU TRÚC LUẬN ÁN

Luận án có kết cấu 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu Nội dung Chương 1 giới thiệu ý nghĩa khoa học và những tồn tại của chuỗi ngành hàng ớt dẫn đến sự cần thiết phải thực hiện nghiên cứu; Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của nghiên cứu và cấu trúc luận án

Chương 2: Lược khảo tổng quan tài liệu Chương này tập trung lược khảo tổng quan phương pháp tiếp cận CGT, những kết quả nghiên cứu về CGT và mục đích nghiên cứu CGT cũng như các chiến lược nâng cấp CGT nông sản, những nghiên cứu về phân tích hiệu quả sản xuất ớt trong và ngoài nước để xác định khung nghiên cứu của luận án

Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Chương 3 bao gồm chi tiết các khái niệm về CGT đã được đề cập trong khung nghiên cứu; Các phương pháp tiếp cận, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Nội dung chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu theo các mục tiêu cụ thể bao gồm: phân tích yêu cầu thị trường, đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và phân tích HQSX ớt, các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX, phân tích CGT ớt vùng ĐBSCL và đề xuất các chiến lược nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị Chương này trình bày tóm tắt kết quả thực hiện nghiên cứu và những tồn tại; một số hàm ý quản trị có thể vận dụng vào thực tế để nâng cấp CGT ớt ở các tỉnh trồng ớt vùng ĐBSCL

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUỖI GIÁ TRỊ

2.1.1 Định nghĩa chuỗi giá trị

CGT có thể được định nghĩa theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:

CGT theo nghĩa hẹp là chuỗi hoạt động trong một công ty nhằm sản xuất ra sản phẩm cụ thể, bao gồm từ giai đoạn xây dựng khái niệm, thiết kế, mua sắm vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị, phân phối cho đến dịch vụ hậu mãi Tất cả những hoạt động này kết nối người sản xuất với người tiêu dùng và đồng thời gia tăng giá trị cho sản phẩm cuối cùng Theo khung phân tích của Porter (1985), CGT theo nghĩa hẹp tập trung vào các hoạt động diễn ra trong cùng một tổ chức hay công ty.

Theo định nghĩa rộng, chuỗi giá trị (CGT) bao gồm các hoạt động do nhiều tác nhân khác nhau tham gia, từ nhà cung cấp đầu vào, người thu gom, nhà chế biến, công ty, đến người bán sỉ và bán lẻ Những tác nhân này cùng nhau sản xuất ra sản phẩm và cung cấp cho người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

CGT, theo nghĩa rộng, là chuỗi các quá trình sản xuất từ đầu vào đến đầu ra, bao gồm sự sắp xếp, kết nối và điều phối giữa người sản xuất, nhóm sản xuất, doanh nghiệp và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể Đây là một mô hình kinh tế giúp kết nối việc lựa chọn sản phẩm và công nghệ phù hợp với cách thức tổ chức các tác nhân liên quan để tiếp cận thị trường hiệu quả.

2.1.2 Phương pháp luận trong cách tiếp cận chuỗi giá trị

Có nhiều định nghĩa về cách tiếp cận CGT, nhưng nhìn chung, CGT được phân loại thành ba phương pháp chính: phương pháp Filière (chuỗi), khung phân tích của Porter và cách tiếp cận toàn cầu.

2.1.2.1 Khung phân tích của Porter

Cách tiếp cận thứ hai có liên quan đến công trình của Michael Porter

Michael Porter (1985) đã phát triển khung phân tích CGT để giúp các công ty định vị trên thị trường và trong mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng, và đối thủ cạnh tranh Ông cho rằng một công ty có thể đạt được lợi thế cạnh tranh bằng cách cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với chi phí thấp hơn đối thủ (chiến lược giảm chi phí) hoặc bằng cách tạo ra sự khác biệt để khách hàng chấp nhận giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt) Khái niệm CGT giúp các doanh nghiệp xác định nguồn lợi thế cạnh tranh, cả thực tế và tiềm năng Porter nhấn mạnh rằng để tìm ra lợi thế cạnh tranh, công ty cần phân tích các hoạt động của mình, bao gồm các hoạt động sơ cấp và hỗ trợ, để nhận diện các điểm mạnh có thể gia tăng giá trị sản phẩm.

Hình 2.1: Khung phân tích chuỗi giá trị của Porter

Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị (CGT) không chỉ đơn thuần là chuyển đổi vật chất mà còn bao gồm nhiều yếu tố khác nhau Tính cạnh tranh của một công ty được xác định không chỉ qua quy trình sản xuất mà còn qua các hoạt động như thiết kế sản phẩm, mua sắm vật tư, logistics, tiếp thị, bán hàng, và dịch vụ hậu mãi Ngoài ra, các dịch vụ hỗ trợ như lập chiến lược, quản lý nguồn nhân lực và nghiên cứu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tính cạnh tranh của doanh nghiệp.

CGT thị trường CGT tiêu dùng

CGT là một khái niệm quan trọng trong kinh doanh, tập trung vào việc phân tích dữ liệu để hỗ trợ quản lý và điều hành Mục tiêu chính của CGT là cung cấp thông tin cần thiết giúp tổ chức hoặc công ty đưa ra các quyết định chiến lược hiệu quả.

2.1.2.2 Phương pháp Filière (chuỗi, mạch)

Phương pháp Filière, được Kaplinsky (1999) giới thiệu, bao gồm nhiều trường phái tư duy và truyền thống nghiên cứu khác nhau, ban đầu được áp dụng để phân tích hệ thống nông nghiệp ở các nước đang phát triển trong bối cảnh thuộc địa của Pháp Phân tích chuỗi được sử dụng như một công cụ để nghiên cứu cách tổ chức sản xuất nông nghiệp, bao gồm cao su, bông, cà phê, dừa, lúa gạo và rau màu Khung filière đặc biệt chú trọng đến mối liên kết giữa các hệ thống sản xuất địa phương với ngành chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng cuối cùng Khái niệm chuỗi (Filière) được xây dựng dựa trên kinh nghiệm thực tiễn, nhằm lập sơ đồ dòng chuyển động hàng hóa và xác định các bên tham gia Tính hợp lý của chuỗi tương tự như khái niệm CGT, nhưng tập trung vào các mối quan hệ vật chất và kỹ thuật được thể hiện qua sơ đồ dòng chảy hàng hóa và mối quan hệ chuyển đổi giữa các bên tham gia chuỗi.

Hình 2.2: Khái niệm chuỗi theo phương pháp Filière

Phương pháp chuỗi (Filière) bao gồm hai lĩnh vực chính, với sự tương đồng nhất định với các phương pháp khác Đầu tiên, việc đánh giá chuỗi từ góc độ kinh tế và tài chính tập trung vào việc tạo ra thu nhập và phân phối trong chuỗi hàng hóa, phân biệt giữa chi phí và thu nhập trong kinh doanh nội địa và quốc tế, nhằm phân tích ảnh hưởng của chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và đóng góp vào GDP Thứ hai, phân tích chiến lược của phương pháp chuỗi, được áp dụng rộng rãi tại Đại học Paris – Nanterre và các viện nghiên cứu như CIRAD, cùng với các tổ chức phi chính phủ như IRAM, nghiên cứu hệ thống sự tác động lẫn nhau giữa các mục tiêu, cản trở và kết quả của các bên liên quan trong chuỗi.

Nhà cung ứng đầu vào

12 chiến lược cá nhân và tập thể cũng như các hình thái qui định mà Hugon

Năm 1985, nghiên cứu đã xác định bốn loại quy định liên quan đến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi, bao gồm quy định trong nước, quy định về thị trường, quy định của nhà nước và quy định kinh doanh nông nghiệp quốc tế Tương tự, Moustier và Leplaideur (1989) đã phát triển một khung phân tích tổ chức chuỗi hàng hóa, tập trung vào việc lập sơ đồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, hiệu suất giá cả và tạo thu nhập, cũng như vấn đề chuyên môn hóa của nông dân và thương nhân ngành thực phẩm so với chiến lược đa dạng hóa.

Mô hình SIPOC, viết tắt của Nhà cung cấp – Đầu vào – Quy trình – Đầu ra – Khách hàng, mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố chính trong chuỗi giá trị Phân tích mô hình này giúp cải tiến quy trình bằng cách biểu diễn sơ đồ các yếu tố từ nhà cung cấp đến khách hàng, nhằm giảm lãng phí và đảm bảo thời gian giao hàng Sơ đồ SIPOC minh họa rõ ràng các thành phần này.

Mô hình SIPOC bao gồm 5 bước cơ bản: đầu tiên, xác định quy trình sản xuất (P - Process) với tối đa 6 bước chính; tiếp theo, xác định đầu ra của quy trình; sau đó, nhận diện khách hàng; và cuối cùng, xác định các yếu tố đầu vào cần thiết.

Quy trình (Process) Đầu vào (Input) Đầu ra (Output)

Gồm những nhà cung cấp nào

Người, máy móc, quy trình

Yêu cầu đầu vào là gì?

Nguyên vật liệu, dữ liệu, kiến thức Đầu ra mong đợi cái gì

Sản phẩm, năng suất, thông tin,…

Người tiêu dùng cuối cùng Quy trình gì?

Mô hình xác định nhà cung cấp và 13 đầu vào cần thiết được áp dụng trong từng doanh nghiệp và có thể kết hợp với mô hình PDCA (Plan – Do – Check – Act) để cải tiến quy trình Tuy nhiên, phương pháp này không phù hợp cho nghiên cứu này do nó chủ yếu tập trung vào cải tiến quy trình toàn diện và liên tục Thay vào đó, luận án này tiếp cận theo hướng chuỗi giá trị để phân tích giá trị gia tăng và nâng cao giá trị sản phẩm.

2.1.2.4 Phương pháp tiếp cận toàn cầu

Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu (CGT) được áp dụng để phân tích toàn cầu hóa, giúp hiểu cách các công ty và quốc gia hội nhập toàn cầu và đánh giá các yếu tố quyết định liên quan đến phân phối và thu nhập Phân tích CGT làm sáng tỏ cách các thực thể kết nối với nền kinh tế toàn cầu Năm 2007, Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) đã phát triển khái niệm liên kết chuỗi giá trị theo cách tiếp cận toàn cầu, mô tả một loạt hoạt động kinh doanh từ cung cấp giá trị đầu vào đến bán sản phẩm cho người tiêu dùng Cách tiếp cận này đặc biệt áp dụng cho sản phẩm nông nghiệp, trong đó CGT được hiểu là chuỗi quá trình mà các nhà vận hành thực hiện để sản xuất, chế biến và phân phối nông sản, với các tác nhân chuỗi kết nối qua các giao dịch sản xuất và kinh doanh.

Phòng Phát triển Quốc tế của Anh đã giới thiệu cuốn sổ tay thực hành phân tích CGT liên quan đến người nghèo, mang tên “Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo” hay “Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo” (M4P, 2008), kết hợp với cách tiếp cận CGT của GTZ (2007) Phương pháp này rất phù hợp để nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là những sản phẩm liên quan đến người nghèo ở các nước đang phát triển như Việt Nam.

Hình 2.4: Sơ đồ chuỗi giá trị

LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT

2.2.1 Chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị

Quả ớt, thuộc họ cà và được gọi là lạt tiêu trong Đông y, có hiệu quả trồng trọt cao hơn nhiều loại rau củ khác Mặc dù diện tích trồng ớt đang gia tăng, thông tin về diện tích và sản lượng ớt vẫn chưa được công bố rộng rãi, chủ yếu chỉ có trong các báo cáo nội bộ hàng năm của ngành nông nghiệp Các nghiên cứu về ớt ở Việt Nam và các quốc gia khác đã được thực hiện với nhiều mục đích khác nhau.

Mục đích của nghiên cứu chuỗi giá trị (CGT) ở các nước là tìm ra giải pháp thúc đẩy và phát triển CGT, với việc đánh giá hiện trạng chuỗi là yếu tố chính Nghiên cứu của Ali (2006) về chuỗi thực phẩm ớt ở Châu Á đã phân tích ngành công nghiệp ớt tại bốn quốc gia sản xuất chủ yếu: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Thái Lan Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích chuỗi thực phẩm ớt, ước tính xu hướng sản xuất, so sánh thu nhập giữa nông dân trồng ớt và không trồng ớt, xác định bệnh, côn trùng và cỏ dại gây thiệt hại năng suất, cũng như đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất ớt Nghiên cứu cung cấp thông tin về sản xuất, tiêu thụ và tiếp thị ớt tại Thái Lan nhằm khắc phục hạn chế nguồn cung trong nước và hỗ trợ nông dân trồng ớt Phần lớn nông dân tự sản xuất giống, trong khi chỉ một số ít thực hiện kiểm soát dịch hại Bệnh thán thư được coi là khó trị nhất đối với người trồng ớt Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển giống kháng bệnh và mở rộng trồng ớt trong khu vực tưới tiêu chủ động để nâng cao khả năng cạnh tranh của Thái Lan trên thị trường quốc tế, đồng thời cung cấp tín dụng cho việc mua sắm.

Trồng ớt với 16 nguyên liệu đầu vào mang lại lợi ích kinh tế vượt trội so với trồng ngũ cốc trong cùng điều kiện, thể hiện qua lợi nhuận ròng cao và hiệu quả sử dụng tài nguyên Tuy nhiên, cần thận trọng trong chiến lược mở rộng sản xuất ớt do độ co giãn nhu cầu của sản phẩm này thấp.

Theo nghiên cứu của White và cộng sự (2007), sản xuất ớt ở Indonesia đã tăng trung bình 20% mỗi năm Tuy nhiên, ngành hàng ớt ở Nam Sulawesi đang đối mặt với nhiều thách thức như năng suất thấp, thiếu cơ hội gia tăng giá trị trong nông trại và quyền thương lượng của nông dân Để cải thiện tình hình, cần có giải pháp liên kết sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân và áp dụng các phương pháp xử lý sau thu hoạch Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nông dân sản xuất ớt có lợi nhuận cao nhất khi tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống siêu thị so với các kênh phân phối khác.

Nghiên cứu của Ntale (2011) cho thấy tiềm năng phát triển sản xuất và tiếp thị ớt tại Uganda, nơi mà tiêu thụ ớt trong nước còn hạn chế và chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu Sản xuất và xuất khẩu ớt ở Uganda đang gia tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng sản xuất nhanh hơn nhu cầu, dẫn đến nguy cơ vượt cung Do đó, cần có chiến lược dài hạn nhằm đầu tư và hỗ trợ nghiên cứu giảm chi phí trong chuỗi giá trị ớt Tại Việt Nam, nghiên cứu về chuỗi giá trị ớt đã được thực hiện tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, khảo sát 130 tác nhân trong chuỗi, bao gồm nông dân, thương lái và các nhà quản lý liên quan.

Năm 2013, diện tích trồng ớt của huyện Thanh Bình tăng bình quân 15% mỗi năm, nhưng năng suất lại giảm 19% mỗi năm, dẫn đến sản lượng giảm 6% mỗi năm Điều này cho thấy tình hình phát triển cây ớt tại huyện Thanh Bình và tỉnh Đồng Tháp đang xấu đi về năng suất Theo nghiên cứu, 97,4% sản lượng ớt của tỉnh chủ yếu được tiêu thụ qua kênh xuất khẩu sang các thị trường như Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Campuchia, Singapore, Malaysia và Đài Loan, với 5 kênh thị trường xuất khẩu chính.

Hai kênh xuất khẩu chính chiếm gần 91% sản lượng của chuỗi, được sử dụng để phân tích kinh tế chuỗi và đề xuất giải pháp nâng cấp, bao gồm: 1) Nông dân - Thương lái - Chủ vựa - Công ty - xuất khẩu; 2) Nông dân - Thương lái - Chủ vựa - Xuất khẩu Tổng sản lượng ớt năm 2013 đạt mức cao.

30.428 tấn, tổng doanh thu khoảng 2.129 tỷ đồng, lợi nhuận toàn chuỗi đạt

Trong năm, nông dân nhận được lợi nhuận cao nhất từ sản xuất ớt chỉ thiên, chiếm gần 86% tổng số 394 tỷ đồng, tuy nhiên, sản lượng tiêu thụ trung bình chỉ đạt 6,6 tấn/hộ/năm, dẫn đến lợi nhuận/hộ tương đối thấp Nghiên cứu chỉ ra rằng giá bán ớt chưa ổn định, chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc, và sản phẩm ớt phơi khô chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), cùng với việc chưa có sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGap, tạo ra những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ Ớt chỉ thiên đã được phát triển tại tỉnh Trà Vinh từ năm 2011, nhờ vào khả năng trồng quanh năm, hiệu quả kinh tế cao và tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi Nhận thấy tiềm năng này, vào cuối năm 2015, Ban Điều phối Dự án thích ứng biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL tại Trà Vinh đã tiến hành phân tích chuỗi giá trị ớt chỉ thiên nhằm nâng cấp chuỗi Kết quả cho thấy, thị trường tiêu thụ ớt của Trà Vinh tương tự như Đồng Tháp, chủ yếu qua kênh xuất khẩu, dù chưa có số liệu chính thức về sản lượng hay tỷ trọng xuất khẩu của ĐBSCL Nghiên cứu cũng chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của ngành ớt chỉ thiên, từ đó đề xuất các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị.

Vào năm 2014, Ban Quản lý dự án phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo Hà Tĩnh đã triển khai "Kế hoạch hành động phát triển chuỗi giá trị ớt xã Sơn Thịnh, huyện Hương Sơn" nhằm phát triển cây ớt và xây dựng vùng nguyên liệu tập trung Nghiên cứu khảo sát 30 nông dân, trong đó 50% là hộ nghèo, và một công ty Nafoods, đã sử dụng các phương pháp như phân tích SWOT và phân tích sự tham gia của người nghèo để đánh giá chuỗi giá trị Giá trị gia tăng thuần của ớt chỉ đạt 5.400 đồng/kg, trong đó nông dân nhận 3.400 đồng/kg, thấp hơn so với tỉnh Đồng Tháp Nghiên cứu cũng so sánh chi phí sản xuất giữa ớt và đậu phộng để khuyến khích chuyển đổi mô hình sản xuất.

Trồng ớt mang lại lợi nhuận cao gấp 6,5 lần so với trồng đậu phộng, theo kết quả nghiên cứu từ 18 canh tác Để đánh giá các yếu tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến việc trồng ớt, phân tích SWOT đã được thực hiện, từ đó đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi sản xuất.

Phát triển chuỗi giá trị ớt bền vững với sự tham gia của người nghèo cần thực hiện ba giải pháp chính: đầu tiên, tổ chức sản xuất và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật từ dự án SRDP; thứ hai, xây dựng liên kết tiêu thụ sản phẩm ớt; và cuối cùng, đầu tư vào phát triển chuỗi giá trị và thị trường.

Ngoài nghiên cứu CGT ớt, một số tác giả đã áp dụng phương pháp Valuelink của GTZ để phân tích chuỗi giá trị (CGT) của các sản phẩm nông nghiệp khác tại Việt Nam Nghiên cứu của Nguyễn Trâm Anh và Bạch Ngọc Văn (2012) tập trung vào phát triển xuất khẩu gạo bền vững cho tỉnh Kiên Giang, xây dựng sơ đồ CGT dựa trên khảo sát 150 tác nhân trong chuỗi Kết quả nghiên cứu đã mô tả hoạt động của các tác nhân, phân tích thuận lợi và khó khăn trong xuất khẩu gạo, đồng thời khuyến nghị tổ chức lại hệ thống sản xuất lúa gạo theo mô hình CGT để đáp ứng yêu cầu thị trường thông qua phát triển các liên kết dọc và ngang.

Gần đây, các quốc gia sản xuất ớt ở khu vực Châu Á như Thái Lan, Ấn Độ, Bangladesh, Ghana và Indonesia đã áp dụng phương pháp phân tích CGT để nghiên cứu và cải thiện chất lượng ớt.

Thái Lan, mặc dù có nền tảng nông nghiệp vững mạnh, vẫn gặp nhiều thách thức trong thị trường nông sản và thương mại khu vực Ayooth Yooyen và cộng sự (2014) đã nghiên cứu thị trường rau quả tươi theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) tại Chiang Mai, tập trung vào sản phẩm ớt và hành tây nhằm tìm kiếm giải pháp phát triển sản xuất Thái Lan là một trong những quốc gia hàng đầu về xuất khẩu ớt, với nghiên cứu khảo sát 210 người trồng ớt đạt tiêu chuẩn GAP, 10 thương lái và 5 cơ quan chính phủ Kết quả cho thấy thương lái thu mua từ 2 đến 5 tấn ớt mỗi ngày, với biên độ giá dao động từ 14 bath/kg (giá nông dân) đến 34 bath/kg (giá bán lẻ) Khoảng 50% sản lượng ớt được thu mua bởi thương lái và phân phối trong nước, trong khi 50% còn lại được xuất khẩu Giá ớt phụ thuộc chủ yếu vào giá bán sỉ tại thị trường Bangkok, trong khi giá ớt tại Việt Nam có sự biến động.

Trong 19 giờ, giá thu mua ớt tại Thái Lan được xác định bởi người trung gian, phụ thuộc vào giá của người bán sỉ và tình hình thị trường địa phương Tương tự như ở Việt Nam, người trung gian thu mua ớt sẽ loại bỏ sản phẩm hư hỏng, không đạt tiêu chuẩn trước khi đóng gói Tuy nhiên, điểm khác biệt là ở Việt Nam, ớt được đóng gói trong rổ nhựa, trong khi ớt Thái Lan thường được đóng gói trong bọc ni lông (10 kg) hoặc giỏ mây.

CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG SẢN

Kể từ năm 2000, nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị (CGT), đặc biệt là CGT nông sản, đã được thực hiện ở nhiều tỉnh thành của Việt Nam, đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Nghiên cứu của Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2009) đã ứng dụng lý thuyết “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” (2007) của GTZ Eschborn và công cụ phân tích chuỗi giá trị “Thị trường cho người nghèo – M4P” (2008) để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng tơ xơ dừa tại đồng bằng sông Cửu Long nhằm tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập cho người nghèo, đã tích hợp cả ba yếu tố quan trọng.

Nông dân trồng ớt (Nucleus Farmer) Đầu vào Tập hợp và vận chuyển

Nhà đầu tư bên ngoài (Outgrowers) Đầu vào, Dịch vụ kỹ thuật,

Cơ sở hạ tầng khác (sấy,…)

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị tơ xơ dừa bao gồm giảm chi phí, đầu tư công nghệ và gia tăng sản xuất, nhằm phát triển thị trường và liên kết các tác nhân trong chuỗi thông qua phân tích SWOT Những lợi ích từ chiến lược này bao gồm tăng sản lượng tơ, đa dạng hóa sản phẩm, tạo thêm việc làm, cơ giới hóa sản xuất để nâng cao năng suất và ổn định giá cả Ngoài ra, tác giả xác định các mục tiêu cụ thể, hoạt động hỗ trợ và giải pháp trong sản xuất, tiêu thụ, cũng như hỗ trợ vốn từ địa phương để thực hiện chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị tơ xơ dừa ở ĐBSCL.

Nghiên cứu của Zuhui Huang và Lê Văn Gia Nhỏ đã chỉ ra rằng việc nâng cấp chuỗi giá trị nông sản và thủy sản ở Việt Nam cần thực hiện chiến lược giảm bớt kênh phân phối và các tác nhân tham gia Hiện nay, chuỗi giá trị sản phẩm nông sản gặp khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng và phân phối giá trị gia tăng do có quá nhiều tác nhân trung gian Mô hình HTX xuất khẩu trực tiếp xoài Fairtrade đã chứng minh rằng việc loại bỏ trung gian có thể gia tăng giá trị, nhưng thực tế cho thấy các thương nhân trung gian đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng, thu hoạch, vận chuyển và cung cấp tín dụng cho nông dân Do đó, mô hình tổ chuỗi bao gồm nông dân, thương lái và doanh nghiệp xuất khẩu cần tận dụng điểm mạnh của từng tác nhân để nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị, đồng thời cần nghiên cứu cách thức và nội dung hợp đồng để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên.

Nghiên cứu về chuỗi giá trị lê Trung Quốc đã chỉ ra rằng các tác nhân tham gia, bao gồm nông dân, thương lái và nhà chế biến, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị gia tăng Phân tích SWOT được sử dụng để đề xuất các chiến lược nâng cấp cho chuỗi giá trị này Nghiên cứu của Zuhui Huang (2009) tại tỉnh Hà Bắc và Chiết Giang cho thấy nông dân ở Hà Bắc hầu như không được hưởng lợi từ giá trị gia tăng của chuỗi, trong khi nông dân ở Chiết Giang có thể hưởng lợi nhiều hơn nhờ vào giá trị gia tăng cao trong khâu sản xuất Hoạt động của các hợp tác xã tại Chiết Giang cũng giúp giảm chi phí và tăng giá trị gia tăng trong tiêu thụ, đồng thời rút ngắn kênh thị trường, từ đó nâng cao lợi ích cho người trồng lê.

Tổ chức ANSAB (2011) đã tiến hành nghiên cứu về chuỗi giá trị (CGT) rau ở Nepal nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành nông sản Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ nông dân, nhà đầu tư và các bên liên quan để phân tích thị trường cạnh tranh và xuất khẩu Kết quả cho thấy ngành rau Nepal gặp nhiều vấn đề tương tự như nông sản Việt Nam, bao gồm thiếu liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi, thông tin thị trường hạn chế và khả năng thương lượng của nông dân yếu kém ANSAB đã đề xuất các chiến lược can thiệp ngắn hạn và dài hạn, tập trung vào ba vấn đề chính: sản xuất, thị trường và thể chế - chính sách, nhằm phát triển ngành rau ở Nepal.

Bảng 2.1: Chiến lược can thiệp và giải pháp đối với ngành rau của Nepal

 Tập huấn kỹ thuật sản xuất trái vụ

 Giới thiệu nhiều mô hình trồng rau trong nhà

 Công nghệ tưới nhỏ giọt

 Đào tạo và tham quan

 Phát triển vùng trồng rau trái vụ

 Phát triển các giống lai

 Tăng cương trình diễn các mô hình sử dụng phân bón hữu cơ, chế phẩm sinh học

 Phát triển hoạt động phân loại và thu gom

 Đào tạo và phát triển DN

 Thành lập trung tâm hỗ trợ thông tin rau trái vụ

 Tập huấn công nghệ sau thu hoạch

 Đóng gói và tồn trữ

 Thành lập các kho lạnh để tồn trữ sản phẩm

 Phát triển hệ thống giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá

 Cung cấp bảo hiểm cây trồng

 Hỗ trợ phát triển hợp tác xã

 Cung cấp thông tin qua các ấn phẩm như tờ rơi, áp phích

 Chính phủ hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến xuất khẩu

 Hỗ trợ cho phân tích dư lượng thuốc trừ sâu

Nghiên cứu của Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2014) về cây ớt tại tỉnh Đồng Tháp đã đề xuất giải pháp phát triển bền vững thông qua "Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm" nhằm tăng cường xuất khẩu và giảm lượng ớt khô cung cấp cho thị trường Trung Quốc Để thực hiện, cần khuyến khích các chủ vựa tự xuất khẩu hoặc hợp tác với các công ty tại TP.HCM, Tiền Giang, và đặc biệt là một doanh nghiệp chế biến theo công nghệ Việt Đức, nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Các giải pháp cần thực hiện bao gồm cải thiện giống chất lượng, tăng cường sử dụng phân bón vô cơ, và không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong quy trình sản xuất.

Nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu về ngành hàng ớt tỉnh Đồng Tháp, áp dụng bộ công cụ GTZ (2007) cùng với phân tích SWOT để xây dựng chiến lược nâng cấp Nghiên cứu tập trung vào 27 kết dọc và liên kết ngang, đồng thời tổ chức tập huấn kiến thức về thị trường, hỗ trợ chứng nhận và tái chứng nhận trồng theo tiêu chuẩn GAP Đặc biệt, vai trò của các thương lái trong khâu tiêu thụ được giữ vững, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các công ty chế biến ớt.

Nghiên cứu của tổ chức AMD Trà Vinh (2015) về chuỗi giá trị ớt chỉ thiên đề xuất ba chiến lược nâng cấp nhằm khắc phục những hạn chế trong ngành Đầu tiên là "nâng cấp quy trình," tập trung vào việc xây dựng quy trình sản xuất phù hợp và chuyển giao cho nông dân Thứ hai là "nâng cấp sản phẩm," với mục tiêu tạo ra các sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt chỉ thiên.

Việc "nâng cấp chức năng" nhằm nâng cao vai trò của chủ vựa, giúp họ có đủ năng lực để xây dựng vùng nguyên liệu ớt và xuất khẩu trực tiếp Trong ba chiến lược nâng cấp, "nâng cấp quy trình" thông qua "đầu tư công nghệ" là một trong bốn chiến lược cơ bản của GTZ (2007) Hai chiến lược còn lại là "nâng cấp sản phẩm" và "nâng cấp chức năng" không thuộc bốn chiến lược cơ bản nhưng phù hợp với thực trạng chuỗi giá trị ớt tại tỉnh Trà Vinh và khả năng đầu tư của AMD Trà Vinh Nghiên cứu cũng xác định bảy giải pháp thực hiện chiến lược nâng cấp, bao gồm: 1) Hỗ trợ kỹ thuật cho người sản xuất; 2) Hỗ trợ tín dụng cho người sản xuất; 3) Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho doanh nghiệp tiêu thụ.

DN mở rộng vùng nguyên liệu; 5) Thúc đẩy các hợp đồng bao tiêu sản phẩm;

6) Xây dựng vùng nguyên liệu; 7) Thúc đẩy sự tham gia của bảo hiểm nông nghiệp Tương tự, gần đây nghiên cứu CGT ớt tỉnh An Giang của Nguyễn Phú Son và cộng sự (2018) cho thấy các vấn đề của CGT ớt mà tác giả đã đề cập trong phần đầu của Chương 1 vẫn chưa được cải thiện: Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; ii) Thiếu kỹ thuật sản xuất; iii) Biến đổi khí hậu làm bệnh trên ớt nhiều hơn, sương muối làm giảm năng suất ớt; iv) Người sản xuất chưa áp dụng các tiêu chuẩn GAP; v) Ớt phơi khô chưa đảm bảo VSATTP; vi) Thiếu hậu cần trong sơ chế, chế biến và kho dự trữ; vii) Giá bán chưa ổn định; viii) Ớt chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc; ix) Địa phương chưa có quy hoạch vùng sản xuất ớt Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu đều sử dụng bộ công cụ phân tích chuỗi của GTZ (2007) với các chiến lược đề xuất từ phân tích ma trận SWOT toàn ngành hàng ớt tỉnh An Giang

Theo nghiên cứu của Michael K và cộng sự (2018), chiến lược nâng cấp theo cách tiếp cận CGT trong ngành hàng da ở Uganda đã mang lại hiệu quả đáng kể, với doanh thu tăng gấp 56 lần sau khi thực hiện Tương tự, Prasanna K và Ariyarathne S M W (2021) cũng đã chỉ ra những lợi ích tương tự từ việc áp dụng chiến lược nâng cấp này.

Nghiên cứu của 28 cho thấy rằng việc nâng cấp chiến lược chuỗi giá trị cho các nông sản như ngũ cốc, lúa gạo, rau màu, cà phê và trái cây ở Sri Lanka đã mang lại tăng trưởng về thu nhập và lợi nhuận Khi các giải pháp cải thiện hiệu quả sản xuất được thực hiện và có sự liên kết tiêu thụ với các tác nhân thương mại, đời sống của nông dân cũng được cải thiện rõ rệt.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản ở ĐBSCL cho thấy sự cần thiết trong việc phát triển bền vững nông sản Các công trình của Loc, V.T.T (2016) và nghiên cứu gần đây của Nguyễn Phú Son cùng cộng sự về xà lách xoang, đậu phộng, cam sành và lúa gạo tại Vĩnh Long và Trà Vinh đã chỉ ra rằng việc nâng cấp chuỗi giá trị nông sản không chỉ gia tăng thu nhập toàn chuỗi mà còn mang lại giá trị gia tăng cao hơn Các chiến lược này chủ yếu dựa trên bộ công cụ của GTZ (2007), bao gồm phân tích thị trường, phân tích chuỗi giá trị sản phẩm và phân tích SWOT toàn ngành hàng, khẳng định rằng phát triển ổn định nông sản theo cách tiếp cận chuỗi giá trị là rất cần thiết.

Nghiên cứu cho thấy, bên cạnh việc nâng cấp chuỗi giá trị theo cách tiếp cận của GTZ, cần chú trọng đến mô hình cắt giảm tác nhân tham gia chuỗi, đặc biệt là việc tăng cường các liên kết dọc (giữa nông dân, thương lái và doanh nghiệp xuất khẩu) và các liên kết ngang (giữa nông dân, nông dân với hợp tác xã/tổ hợp tác) Điều này sẽ giúp xác định kênh thị trường mang lại hiệu quả tài chính cao hơn, từ đó gia tăng giá trị gia tăng thuần cho toàn bộ chuỗi.

LƯỢC KHẢO VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

Theo cách tiếp cận CGT, sự thành công của chuỗi nông sản phụ thuộc vào việc định hướng thị trường và sản xuất theo yêu cầu về số lượng, chất lượng và giá cạnh tranh thông qua liên kết kinh doanh (Võ Thị Thanh Lộc, 2016) Tuy nhiên, một hạn chế trong phân tích kinh tế chuỗi hiện nay là chỉ tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng tác nhân và toàn chuỗi như chi phí, doanh thu, và giá trị gia tăng, mà chưa xem xét hiệu quả sản xuất (HQSX) của người sản xuất Điều này cần được cải thiện bằng cách xác định các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX để phát triển các giải pháp hỗ trợ nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất và tiếp cận thị trường tốt hơn.

29 trường tốt hơn và giá cạnh tranh hơn Mối liên hệ này rất quan trọng để một chuỗi giá trị nông sản ổn định về lâu dài

Hiệu quả sản xuất, theo Farrell (1957), là khả năng đạt được mức đầu ra mong muốn với chi phí thấp nhất Để đo lường hiệu quả của một nhà sản xuất, người ta sử dụng tỷ số giữa chi phí tối thiểu và chi phí thực tế cho một mức đầu ra nhất định Hiệu quả sản xuất bao gồm ba khía cạnh chính: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí.

Mặc dù phân tích hiệu quả tài chính có thể được sử dụng để đo lường hiệu quả sản xuất (HQSX) của người sản xuất, nhưng kết quả từ phương pháp này dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố từ môi trường kinh doanh bên ngoài và điều kiện tự nhiên Hơn nữa, việc đánh giá HQSX chỉ dựa vào phân tích tài chính không thể chỉ ra kỹ thuật kết hợp các yếu tố đầu vào với giá cả đầu vào Do đó, các nhà nghiên cứu kinh tế đã áp dụng công cụ phân tích DEA để đo lường hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân phối (AE), hiệu quả chi phí (CE) và sử dụng hàm hồi quy Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX.

Hiện nay, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích hiệu quả sản xuất nông nghiệp Nghiên cứu của Basanta và cộng sự (2004) sử dụng hàm hồi quy Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông trại lúa ở Nepal, cho thấy thái độ chấp nhận rủi ro, giới tính, trình độ học vấn của người quản lý và số lao động gia đình có tác động lớn Tương tự, ệren và Alemdar (2005) chỉ ra rằng các hộ trồng cây thuốc lá ở Đông Á, Thổ Nhĩ Kỳ có thể tăng hiệu quả kỹ thuật lên 55% nhờ cải thiện việc sử dụng nguồn lực và tiếp cận dịch vụ khuyến nông Ngoài ra, Rios và Shively (2005) đã ứng dụng kỹ thuật DEA để đo lường hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của các hộ trồng cà phê ở Việt Nam, cho thấy hộ có quy mô diện tích lớn đạt hiệu quả cao hơn.

Các hộ có diện tích lớn hơn thường có TE và CE cao hơn so với những hộ nhỏ hơn Tuy nhiên, sự không hiệu quả của các hộ này không chủ yếu do yếu tố diện tích quyết định.

Nghiên cứu của Haji (2006) cho thấy rằng các hộ trồng rau ở miền đông Ethiopia có thể nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua việc cải thiện hiệu quả sản xuất, thay vì chỉ tập trung vào việc phát triển hoặc chuyển giao kỹ thuật mới Tương tự, Brázdik (2006) đã áp dụng mô hình DEA để đánh giá hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả sản xuất (SE) của các hộ này.

Nghiên cứu về trồng lúa ở Indonesia cho thấy quy mô diện tích là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật (TE) của các hộ sản xuất (HSX) Sự manh mún trong đất đai sản xuất được xác định là nguyên nhân chính gây ra tính không hiệu quả về mặt kỹ thuật của các HSX.

Trong lĩnh vực trồng trọt, Haji (2006) đã áp dụng mô hình Tobit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau màu ở miền Đông Ethiopia, phát hiện rằng tài sản, thu nhập phi nông nghiệp, quy mô diện tích, dịch vụ khuyến nông và quy mô hộ gia đình có tác động đến hiệu quả kỹ thuật Nghiên cứu tại Việt Nam của Nguyễn Phú Son và cộng sự (2009) cùng Quan Minh Nhựt và cộng sự (2013, 2014) đã sử dụng mô hình DEA để đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và phân phối nguồn lực đầu vào trong sản xuất rau màu Kết quả cho thấy hiệu quả kỹ thuật đạt 0,91, nhưng hiệu quả phân phối nguồn lực chỉ đạt 0,66, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế (0,62), cho thấy nông dân có thể tiết kiệm 38% chi phí đầu vào mà vẫn duy trì sản lượng Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các hộ sản xuất đạt hiệu quả quy mô cao (0,96 – 0,98) và xác định 5 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất: kinh nghiệm, quy mô diện tích trồng, số lần tập huấn kỹ thuật, đa dạng hóa cây trồng và khả năng tiếp cận thông tin thị trường.

Trong lĩnh vực thủy sản, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã áp dụng mô hình DEA để đánh giá hiệu quả sản xuất, bao gồm các tác giả như Sharma và cộng sự (1999), Kaliba và Angle (2004), Nguyễn Phú Son (2010), Dang Hoang Xuan Huy (2011), Quynh, N.T.C., và Yabe, M (2014), Lliyasu (2015), Le Van Thap (2016), Lam A Nguyen và cộng sự (2017), cùng với Angui Christian Dorgelès Kevin Aboua (2017) Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường được thực hiện độc lập và chưa tích hợp phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị.

Gần đây, nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2015) và La Nguyễn Thùy Dung (2017) đã kết hợp phân tích DEA và chuỗi giá trị GTZ (2007) để nâng cao giá trị gia tăng của CGT khóm Tiền Giang và CGT lúa gạo An Giang Đặc biệt, Lê Thị Thanh Hiếu (2019) đã áp dụng nhiều phương pháp, bao gồm phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long, sử dụng phân tích hàm sản xuất, chi phí biên ngẫu nhiên, cùng với mô hình PEST, 5 áp lực cạnh tranh của Porter và ma trận SWOT để xác định điểm nghẽn của CGT Nghiên cứu này không chỉ đề xuất giải pháp nâng cấp CGT mà còn đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL.

Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào CGT và hiệu quả sản xuất, nhưng rất ít nghiên cứu kết hợp hai phương pháp này Những nghiên cứu kết hợp CGT với các phương pháp khác thường phân tích các điểm nghẽn một cách chi tiết và logic hơn Qua lược khảo, 13 biến được xem xét phù hợp cho phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, bao gồm: 1) Giới tính; 2) Tuổi; 3) Dân tộc; 4) Kinh nghiệm sản xuất; 5) Trình độ học vấn; 6) Tập huấn kỹ thuật; và 7) Số lao động chính của hộ.

8) Tham gia Hợp tác xã/Tổ hợp tác; 9) Vay vốn; 10) Hỗ trợ của địa phương;

11) Diện tích trồng ớt; 12) Hình thức trồng (tiêu chuẩn an toàn hay truyền thống); 13) Số vụ trồng ớt.

ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Có ba cách tiếp cận chính về chuỗi giá trị (CGT), bao gồm phương pháp của Kaplinsky và Morris, khung phân tích của Porter, và cách tiếp cận CGT toàn cầu của GTZ, trong đó phương pháp GTZ được ưa chuộng trong nghiên cứu CGT và nâng cấp CGT, đặc biệt là cho nông sản ở các nước đang phát triển như Việt Nam Cách tiếp cận này coi CGT là một hoạt động kinh doanh liên kết từ cung cấp nguyên liệu, sản xuất, chế biến, vận chuyển, tiếp thị đến bán hàng cho người tiêu dùng, đặc biệt với sản phẩm xuất khẩu lớn như ớt chỉ thiên Chiến lược nâng cấp CGT dựa vào phân tích thị trường, chuỗi giá trị hiện tại và phân tích SWOT toàn ngành hàng ớt vùng ĐBSCL, trong đó ma trận SWOT đã được áp dụng rộng rãi bởi các nhà nghiên cứu.

Trong việc xây dựng chiến lược và giải pháp phát triển ngành hàng nông sản của địa phương, việc áp dụng chiến lược kinh doanh và nâng cấp chuỗi giá trị (CGT) cho sản phẩm nông sản là rất quan trọng, nhờ vào tính đơn giản và hữu ích của công cụ này (Kotler, 1988; Wilson và Gilligan, 1997; Thompson và Strickland, 2001) Luận án sẽ tiếp tục kế thừa cách tiếp cận này nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

Trong các nghiên cứu trước đây về chuỗi giá trị (CGT), các tác giả đã áp dụng nhiều công cụ đa dạng như nghiên cứu định tính để phân tích tương tác giữa các tác nhân, mối liên kết ngang và dọc trong CGT, cũng như đánh giá chất lượng sản phẩm trên thị trường Họ cũng đã thực hiện các sơ đồ CGT, xác định điểm nghẽn và nâng cấp CGT, định vị sản phẩm, phân tích rủi ro và logistics chuỗi, cùng với việc nghiên cứu chính sách Bên cạnh đó, nghiên cứu định lượng được sử dụng để phân tích giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần và phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi.

Cách tiếp cận Chuỗi Giá Trị (CGT) đã được áp dụng rộng rãi bởi các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, đặc biệt trong lĩnh vực nông thủy sản Các nghiên cứu CGT thường tập trung vào việc lập bản đồ chuỗi để đánh giá thị trường, bao gồm các tác nhân tham gia, tỷ trọng sản phẩm qua từng tác nhân và kênh thị trường Đồng thời, hiệu quả của các tác nhân được đánh giá thông qua phân tích chi phí và lợi nhuận, cùng với việc sử dụng ma trận SWOT để xây dựng chiến lược và giải pháp nâng cấp CGT Tuy nhiên, việc kết hợp CGT với các phương pháp khác như DEA để phân tích hiệu quả sản xuất còn khá hạn chế Bảng 2.2 dưới đây tóm tắt các lược khảo liên quan đến luận án.

Bảng 2.2: Tóm tắt các lược khảo có liên quan trong luận án

Chủ đề Nội dung Tác giả

1 CGT và khung phân tích chuỗi

Chuỗi giá trị (CGT) là một tập hợp các hoạt động do nhiều cá nhân và tổ chức tham gia, bao gồm nhà cung cấp đầu vào, người thu gom, nhà chế biến, công ty, người bán sỉ và người bán lẻ, nhằm sản xuất ra sản phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

- Khung phân tích CGT gồm 3 bước cơ bản:

1) Lập sơ đồ CGT; 2) Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi; 3) Phân tích kinh tế chuỗi Tuỳ vào mục tiêu nghiên cứu của từng chuỗi để bổ sung thêm những phương pháp phân tích phù hợp ví dụ như phân tích

SWOT, phân tích tỷ số tài chính,…

Trong luận án, các vấn đề nổi bật sẽ được kế thừa từ những lược khảo, bao gồm mô hình tổ chức thị trường của Ghana và Ấn Độ, cùng với sơ đồ lịch thời vụ nhằm quản lý rủi ro hiệu quả.

Bangladesh, định hướng một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị

- Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son

- Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2014)

Nâng cấp chuỗi giá trị (CGT) nhằm xác định tầm nhìn chiến lược và các giải pháp phát triển bền vững cho sản phẩm hoặc ngành hàng Mục tiêu chính là gia tăng giá trị và giá trị gia tăng cho toàn chuỗi Có bốn chiến lược nâng cấp cơ bản: nâng cao chất lượng, đầu tư công nghệ, giảm chi phí và tái phân phối Ngoài ra, có thể áp dụng các chiến lược khác như cắt giảm tác nhân tham gia chuỗi để tăng cường liên kết dọc và ngang Tùy thuộc vào phân tích chuỗi cụ thể, có thể lựa chọn thực hiện từng chiến lược riêng lẻ hoặc kết hợp nhiều chiến lược.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng là cần thiết để đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả Các giải pháp nâng cấp chiến lược có thể được phân chia thành ba nhóm chính: sản xuất, thị trường và thể chế - chính sách.

- Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son

- Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2009)

- J.W.H van der Waal & cộng sự

- Nguyễn Phú Son và cộng sự (2018,

HQSX và những yếu tố ảnh hưởng đến

HQSX của nông dân được đánh giá qua ba chỉ tiêu chính: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân phối Phân tích này được thực hiện bằng mô hình DEA, sử dụng bảy biến đầu vào, bao gồm diện tích đất sản xuất và giống cây trồng.

3) Phân bón; 4) Thuốc bảo vệ thực vật; 5) Xăng dầu tưới tiêu; 6) Lao động; 7) Số giờ sử dụng máy móc Ngoài ra, phân tích hiệu quả theo qui mô sẽ giúp đánh giá được hiệu quả theo qui mô chung của hộ Bên cạnh đó, mô hình DEA sẽ đưa ra những khuyến cáo về sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý hơn

Mô hình hồi quy Tobit được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu hiệu quả từ mô hình DEA, nhằm đánh giá tác động của các yếu tố như đặc điểm hộ gia đình và điều kiện kinh tế xã hội đến hiệu quả sản xuất Trong đó, có 13 yếu tố được xác định là có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất, bao gồm: 1) Giới tính.

Tuổi; 3) Dân tộc; 4) Kinh nghiệm sản xuất; 5)

Trình độ học vấn và tập huấn kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực sản xuất Số lao động chính của hộ gia đình, cùng với việc tham gia vào hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, có thể tạo ra cơ hội phát triển bền vững Việc vay vốn và nhận hỗ trợ từ địa phương cũng góp phần không nhỏ vào việc mở rộng diện tích trồng ớt Cuối cùng, hình thức trồng ớt, cho dù là tiêu chuẩn an toàn hay truyền thống, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Angui Christian Dorgelès Kevin Aboua (2017)

Dang Hoang Xuan Huy (2011), Quynh, N.T.C., và Yabe, M (2014);

Lam A Nguyen & cộng sự (2017) Haji (2006) Basanta (2004)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

KHUNG NGHIÊN CỨU

Khung lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị (CGT) nông sản đã được khảo sát, từ đó xây dựng khung nghiên cứu cho luận án như thể hiện trong Hình 2.5 Trong phần tiếp theo của luận án, tác giả sẽ thảo luận về CGT theo nghĩa rộng của GTZ (2007), vì cách tiếp cận này phù hợp với thực trạng nông sản Việt Nam, đặc biệt là ngành hàng ớt.

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Mục tiêu Dữ liệu Phương pháp

Phân tích yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến, hiệu quả sản xuất

Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm ớt

Chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng ĐBSCL

Dữ liệu sơ cấp: 389 quan sát, bao gồm:

- Khảo sát 329 tác nhân trong chuỗi

- Thảo luận nhóm với nông dân (45 người)

- Phỏng vấn sâu 5 người quản lý HTX

- Báo cáo của Sở ngành liên quan

- Phân tích hiệu quả sản xuất (DEA)

- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất (Tobit)

- Đánh giá mức độ tập trung của thị trường

- Khung lý thuyết chuỗi giá trị - Valuelink của GTZ

(2007) và Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2016)

- Lược khảo những nghiên cứu có liên quan chuỗi giá trị nông sản

Dữ liệu sơ cấp: 389 quan sát, bao gồm:

- Khảo sát 329 tác nhân trong chuỗi

- Thảo luận nhóm với nông dân (45 người)

- Phỏng vấn sâu 5 người quản lý HTX

- Kết quả từ các phân tích trên

- Phân tích SWOT toàn ngành hàng ớt

Bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị - Valuelink của GTZ

Báo cáo những yêu cầu của thị trường ớt, tiêu thụ ớt và đánh giá mức độ tập trung của thị trường ớt vùng ĐBSCL

Báo cáo hiện trạng sản xuất, chế biến và hiệu quả sản xuất ớt vùng ĐBSCL

Báo cáo về chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL

Xây dựng chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả chuỗi ngành hàng ớt vùng ĐBSCL

Ngày đăng: 14/07/2021, 09:58

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w