1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá tác dụng của bài thuốc đại tràng HV điều trị hội chứng ruột kích thích trên động vật thực nghiệm

89 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Dụng Của Bài Thuốc “Đại Tràng HV” Điều Trị Hội Chứng Ruột Kích Thích Trên Động Vật Thực Nghiệm
Tác giả Phạm Ngọc Linh
Người hướng dẫn TS. Trần Anh Tuấn
Trường học Học viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam
Chuyên ngành Y học cổ truyền
Thể loại luận văn thạc sĩ y học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,53 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về hội chứng ruột kích thích (13)
    • 1.1.1. Theo y học hiện đại (13)
    • 1.1.2. Theo y học cổ truyền (16)
  • 1.2. Tổng quan về thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích (17)
    • 1.2.1. Thuốc y học hiện đại (17)
    • 1.2.2. Thuốc y học cổ truyền (19)
  • 1.3. Tổng quan về bài thuốc “Đại tràng - HV” sử dụng trong nghiên cứu . 10 1. Thành phần bài thuốc (20)
    • 1.3.2. Phân tích cơ chế tác dụng của bài thuốc “Đại tràng - HV” (20)
  • 1.4. Tổng quan về các mô hình gây hội chứng ruột kích thích trên thực nghiệm được sử dụng phổ biến hiện nay (0)
    • 1.4.1. Mô hình gây hội chứng ruột kích thích bằng stress (0)
    • 1.4.2. Mô hình gây hội chứng ruột kích thích bằng TNBS (0)
    • 1.4.3. Mô hình gây hội chứng ruột kích thích bằng acid acetic (0)
    • 1.4.4. Mô hình gây hội chứng ruột kích thích kèm viêm ruột bằng ấu trùng Trichinella spiralis (0)
    • 1.4.5. Mô hình gây hội chứng ruột kích thích bằng dầu mù tạt sử dụng (0)
  • 2.1. Chất liệu nghiên cứu (28)
  • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (30)
  • 2.3. Động vật thí nghiệm (30)
  • 2.4. Phương tiện và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu (30)
    • 2.4.3. Thuốc đối chứng sử dụng trong nghiên cứu (31)
  • 2.5. Phương pháp nghiên cứu (32)
    • 2.5.1. Đánh giá tác dụng giảm nhu động ruột (32)
    • 2.5.2. Đánh giá sự hấp thu nước và điện giải (35)
    • 2.5.3. Đánh giá tác dụng phục hồi tổn thương hội chứng ruột kích thích gây ra do mù tạt (isothiocianat) trên chuột nhắt trắng (37)
  • 2.6. Phương pháp xử lý số liệu (42)
  • 3.1. Đánh giá tác dụng giảm nhu động ruột, tái hấp thu nước và các ion của bài thuốc “Đại tràng - HV” trên động vật thực nghiệm (43)
    • 3.1.1. Đánh giá tác dụng làm giảm nhu động ruột của “Đại tràng - HV” trên ruột thỏ cô lập (43)
    • 3.1.2. Tác dụng của “Đại tràng - HV” lên nhu động ruột thông qua độ di động của chất chỉ thị màu trong lòng ruột nhắt trắng (44)
    • 3.1.3. Đánh giá tác dụng của “Đại tràng - HV” lên thể tích dịch và nồng độ các ion trong đoạn ruột ếch bị thắt (46)
  • 3.2. Đánh giá tác dụng phục hồi tổn thương hội chứng ruột kích thích trên động vật thực nghiệm (49)
    • 3.2.1. Ảnh hưởng của “Đại tràng - HV” lên sự phát triển cân nặng của chuột gây hội chứng ruột kích thích (49)
    • 3.2.2. Ảnh hưởng của “Đại tràng - HV” trên nhu động ruột thông qua độ (50)
    • 3.2.3. Ảnh hưởng của “Đại tràng - HV” lên chỉ số đại thể đại tràng chuột .. 38 3.2.4. Ảnh hưởng của “Đại tràng - HV” lên chỉ số vi thể đại tràng chuột 40 (51)
  • 4.1. Về tác dụng giảm nhu động ruột, tái hấp thu nước và các ion của bài thuốc “Đại tràng - HV” trên động vật thực nghiệm (58)
    • 4.1.1. Tác dụng giảm nhu động ruột trên thỏ cô lập ex vivo và ghi nhu động ruột theo phương pháp Magnus của bài thuốc “Đại tràng – HV” trên động vật thực nghiệm (58)
    • 4.1.2. Tác dụng của “Đại tràng - HV” lên nhu động ruột thông qua độ di động của chất chỉ thị màu trong lòng ruột nhắt trắng (63)
    • 4.1.3. Đánh giá tác dụng của “Đại tràng - HV” lên thể tích dịch và nồng độ các ion trong đoạn ruột ếch bị thắt (64)
  • 4.2. Về tác dụng phục hồi tổn thương hội chứng ruột kích thích trên động vật thực nghiệm (65)
  • 4.3. Phân tích đánh giá chung về bài thuốc (69)
  • KẾT LUẬN (71)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Tổng quan về hội chứng ruột kích thích

Theo y học hiện đại

Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một bệnh lý đặc trưng bởi triệu chứng đau bụng và rối loạn phân, không có tổn thương thực thể tại đại tràng Các triệu chứng thường gặp bao gồm đi ngoài nhiều lần trong ngày, trướng bụng và đầy hơi Nguyên nhân chính của hội chứng này là do rối loạn vận động đại tràng, dẫn đến tình trạng tiêu chảy hoặc táo bón, cùng với sự nhạy cảm quá mức của đại tràng Bệnh này cũng có mối liên hệ chặt chẽ với trạng thái tinh thần, thể hiện tính chất bệnh tâm thể.

Các vận động ở đại tràng bao gồm co bóp phân đoạn và các sóng nhu động [7]:

Co bóp phân đoạn là quá trình quan trọng giúp nhào trộn thức ăn và tăng cường tiếp xúc với niêm mạc đại tràng, từ đó nâng cao khả năng hấp thu Quá trình này diễn ra chậm và không đều, cho phép thức ăn lưu lại lâu hơn trong đại tràng để tiêu hóa và hấp thu nước hiệu quả hơn.

Các sóng nhu động trong ruột lớn có vai trò quan trọng trong việc đẩy thức ăn về phía trực tràng, diễn ra theo thứ tự từ trên xuống dưới và phụ thuộc vào chất lượng thức ăn, yếu tố thần kinh và thể dịch Tại đại tràng phải, nhu động diễn ra yếu hơn, trong khi đó, khi di chuyển sang trái, nhu động trở nên mạnh mẽ hơn để tống phân xuống trực tràng Thỉnh thoảng, cũng xuất hiện những sóng phản nhu động nhưng với cường độ yếu.

Đại tràng có một cơ chế co bóp đặc biệt gọi là co bóp khối, diễn ra khi đoạn đại tràng ngang bị căng Trong quá trình này, co bóp vòng xuất hiện, ép chất phân ở đoạn ruột phía dưới thành khối Sự co bóp này tăng cường trong khoảng 30 giây, sau đó ruột giãn ra trong 2-3 phút, và lại xuất hiện co bóp khối ở đoạn ruột xa hơn Chuỗi vận động này kéo dài khoảng nửa giờ, và có thể lặp lại sau nửa ngày hoặc một ngày Khi co bóp khối đẩy khối phân vào trực tràng, nó gây ra cảm giác muốn đại tiện do co phản xạ của trực tràng và giãn cơ thắt hậu môn.

Tiêu chuẩn Rome IV phân loại hội chứng ruột kích thích như sau [37]:

- IBS-D (tiêu chảy chiếm ưu thế): Phân lỏng chiếm hơn 25% thời gian và phân cứng dưới 25% thời gian.

- IBS-C (táo bón chiếm ưu thế): Phân cứng chiếm hơn 25% thời gian và phân lỏng ít hơn 25% thời gian.

- IBS-M (phân hỗn hợp): Cả phân cứng và lỏng chiếm hơn 25% thời gian.

IBS-U là tình trạng mà bệnh nhân đáp ứng tiêu chí chẩn đoán hội chứng ruột kích thích, nhưng triệu chứng cơ năng ruột lại không thể được phân loại chính xác vào bất kỳ phân nhóm nào đã được xác định trước đó.

Hình 1.1 Thang điểm Bristol đánh giá tính chất phân [39]

Tăng nhận cảm nội tạng

Cảm giác đau tạng được tăng cường do kích thích các receptor cơ học Quá trình cảm thụ nội tạng diễn ra khi các đường thần kinh hướng tâm được kích hoạt bởi những tác động lên thụ cảm thể hóa học trên niêm mạc, thụ cảm thể cơ học của cơ trơn, và thụ cảm thể cảm giác của mạc treo ruột.

Rối loạn vận động bất thường của ruột

Các rối loạn bất thường của ruột có thể xuất hiện ở các đoạn khác nhau trong quá trình đói hoặc sau khi ăn Đối với bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích, đại tràng thường có sự phản ứng thái quá và kéo dài với thức ăn, tùy thuộc vào thể bệnh.

Vận chuyển nhanh trong ruột non dẫn đến giảm hấp thu tại niêm mạc, gây ra tình trạng đại tiện lỏng Ngược lại, vận chuyển chậm lại làm tăng khả năng hấp thu nước, gây táo bón, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và có thể dẫn đến tiêu chảy.

Tốc độ nhu động đẩy trong ruột không tỷ lệ thuận với co thắt đoạn Ở bệnh nhân táo bón, co thắt đoạn quá mức kết hợp với nhu động đẩy kém làm giảm khả năng đẩy phân ra ngoài Ngược lại, trong trường hợp đại tiện lỏng, co thắt đoạn giảm và nhu động đẩy tăng lên.

Thay đổi sự chịu đựng của ruột, một số đoạn ruột giảm khả năng chịu áp lực của khối thức ăn

Sự gia tăng phản ứng của ống tiêu hóa đối với stress tâm lý như lo âu, trầm cảm và căng thẳng, cùng với tình trạng không dung nạp thức ăn bẩm sinh và tiền sử viêm nhiễm tiêu hóa, đều góp phần vào cơ chế bệnh sinh của hội chứng ruột kích thích.

Theo y học cổ truyền

Thuộc phạm vi chứng Tiết tả [6], táo kết của Y học cổ truyền [13].

Tiết tả là tình trạng đi đại tiện nhiều lần với phân loãng, nặng có thể dẫn đến đi tả nước Theo quan niệm xưa, phân lỏng không gấp gọi là tiết, trong khi phân loãng như nước dốc xuống được gọi là tả Nội kinh phân loại tiết tả thành 5 chứng: Cam tiết (đi sột sệt), đường tiết (đại tiện lỏng), hư tiết (đại tiện như cứt cò), nhu tiết và sáp tiết (đại tiện ra thức ăn chưa tiêu, có liên quan đến thấp và phong).

- Táo kết do nhiều nguyên nhân gây ra: Âm hư, huyết nhiệt, huyết hư, khí hư và khí trệ [23].

Bệnh chủ yếu liên quan đến sự rối loạn và suy giảm công năng của ba tạng Can, Tỳ, Thận [11],[12].

Tỳ và Vị đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa, trong đó Vị chịu trách nhiệm thu nạp thức ăn và đồ uống, còn Tỳ điều hành việc tiêu hóa và phân bố tinh khí cho các tạng Sự vận hóa tinh khí từ thực phẩm cần tuân theo quy luật Tỳ chủ thăng, Vị chủ giáng.

- Tỳ và Can (tương khắc): Vì một lý do nào đó Can vượng lên hoặc Tỳ suy yếu thì sẽ sinh ra Can Tỳ bất hòa mà sinh bệnh [22].

- Tỳ và Thận (tương khắc): Tỳ hư thủy thấp sẽ đình đọng gây tiêu chảy, phù nề, bụng trướng [22].

- Thấp tà hại Tỳ khiến công năng vận hóa bị trở ngại, thủy thấp tràn xuống dưới, thanh trọc bất phân, thăng phát thất thường sinh tiết tả [23].

Tổng quan về thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích

Thuốc y học hiện đại

Kháng cholinergic là loại thuốc có tác dụng đối kháng với acetylcholine, giúp giảm nhu động ruột khi có co thắt Mặc dù atropin ít ảnh hưởng đến nhu động ruột bình thường, nhưng nó có khả năng làm giảm đáng kể nhu động trong trường hợp ruột co thắt.

Mebeverine (Duspatalin) là một dẫn xuất của papaverine, có tác dụng chống co thắt cơ trơn mà không làm giảm trương lực cơ Thuốc giúp bình thường hóa các vận động của ruột, bao gồm tình trạng táo bón và tiêu chảy, đồng thời điều chỉnh sự tăng nhạy cảm của ruột.

1.2.1.2 Thuốc điều hoà chức năng vận động đường tiêu hoá

- Trimebutin (Debridat): Đây là thuốc tác dụng trên hệ enkephalinergic bằng cách kích thích các thể cảm thụ thể enkephalinergic ở ruột khi có rối loạn nhu động ruột [3].

1.2.1.3 Thuốc chống trầm cảm (amitriptyline, imipramine, desipramin…)

Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích, đặc biệt là những người có triệu chứng nghiêm trọng hoặc kéo dài, thường đi kèm với lo âu và trầm cảm.

1.2.1.4 Thuốc kháng thụ thể 5-HT3

- Có tác dụng làm giảm trương lực cơ ruột sau khi ăn nên có tác dụng giảm triệu chứng đau bụng và khó chịu ở bụng.

- Kháng 5-HT3 được dùng điều trị hội chứng ruột kích thích có đau và tiêu chảy chiếm ưu thế ở nữ giới [3].

Smecta là một chất hấp phụ có cấu trúc từng lớp và độ nhầy cao, giúp bao phủ niêm mạc ruột hiệu quả Thuốc này tương tác với glycoprotein trong chất nhầy, làm tăng sức chịu đựng của lớp gel dính trên niêm mạc trước các tác nhân tấn công Nhờ vào khả năng bám dính tốt và tác động lên hàng rào niêm mạc tiêu hóa, Smecta đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ niêm mạc tiêu hóa.

- Các chất làm giảm tiết dịch, giảm nhu động ruột (Loperamide) [3].

- Dùng chất xơ, thuốc nhuận tràng, thuốc điều chỉnh vận động ống tiêu hoá.

Bổ sung chất xơ hàng ngày với liều lượng ít nhất 12g có tác dụng giữ nước, tăng khối lượng phân và thúc đẩy quá trình lên men, từ đó hiệu quả trong việc chống táo bón.

Thuốc nhuận tràng như Lactulose, Macrogol và Anthraquinon giúp tăng cường nhu động ruột, đặc biệt là ở đại tràng, và thường cần sử dụng trong nhiều ngày Chúng có thể gây kích ứng trực tiếp lên niêm mạc ruột hoặc tác động gián tiếp bằng cách tăng khối lượng phân và giữ nước, từ đó làm mềm phân.

- Thuốc đồng vận 5-HT4: Tegaserod (thuốc đồng vận 5-HT4 mới) có hiệu quả trong điều trị hội chứng ruột kích thích với triệu chứng táo bón chiếm ưu thế [3].

Thuốc y học cổ truyền

Năm 2010, Nguyễn Minh Hà và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích của viên nang Thống tả yếu phương, cho thấy tỷ lệ phân táo và lỏng ở hai lô uống giảm đáng kể so với trước điều trị Đồng thời, hàm lượng serotonin trong huyết tương của hai lô chuột cũng tương đương, với dấu hiệu stress giảm dần và trở về trạng thái bình thường.

Năm 2015, nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan về bài thuốc “Kiện Tỳ hành khí chỉ tả thang” đã chỉ ra rằng bài thuốc này có hiệu quả trong việc điều trị hội chứng ruột kích thích qua các thí nghiệm thực nghiệm.

Năm 2007, Nguyễn Thị Tuyết Nga và cộng sự đánh giá tác dụng của bài thuốc “Tứ thần hoàn” trong điều trị hội chứng ruột kích thích thể lỏng trên

Trong một nghiên cứu với 162 bệnh nhân, kết quả cho thấy 80% bệnh nhân đã hết tình trạng đại tiện lỏng, 82,4% bệnh nhân có số lần đại tiện trở về bình thường, và 93,6% bệnh nhân không còn đại tiện phân nhày Ngoài ra, 76,5% bệnh nhân đã hết đau bụng, với hiệu quả điều trị tốt đạt 61,2%.

Năm 2007, Chu Quốc Trường và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng của hế mọ trong điều trị hội chứng ruột kích thích, cho thấy 79,5% bệnh nhân hết đau bụng, 82,1% hết triệu chứng căng chướng và 79,5% hết rối loạn phân.

Năm 2014, nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng trên 60 bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích thể Tỳ dương hư cho thấy bài thuốc “Bồi thổ cố trung phương” kết hợp với Duspatalin mang lại hiệu quả điều trị tốt, đạt tỷ lệ thành công 60% sau 30 ngày điều trị.

Tổng quan về bài thuốc “Đại tràng - HV” sử dụng trong nghiên cứu 10 1 Thành phần bài thuốc

Phân tích cơ chế tác dụng của bài thuốc “Đại tràng - HV”

1.3.2.1 Theo dược lý học hiện đại

Tinh dầu Trần bì có tác dụng kích thích nhẹ đối với đường tiêu hóa, giúp ruột dễ dàng bài tiết khí tích trệ và tăng tiết dịch vị, từ đó cải thiện tiêu hóa Ngoài ra, Trần bì còn có khả năng làm giãn cơ trơn dạ dày và ruột Thành phần humulene và anpha humulenol acetat trong Trần bì hoạt động như vitamin P, với nghiên cứu cho thấy tiêm humulene vào ổ bụng chuột nhắt ở liều 25-175mg/kg có tác dụng kháng histamin và tăng tính thấm thành mạch.

Bán hạ chứa alkaloid, cholesterol thực vật, amino acid, saponin và protein, mang lại hiệu quả trong việc giảm triệu chứng nôn mửa, đầy bụng, sôi bụng và tiêu chảy.

Phục linh có tác dụng tăng cường miễn dịch và chống viêm, trong khi cam thảo giúp làm lành vết loét nhanh chóng, tăng sức đề kháng của cơ thể trước stress - yếu tố có thể làm trầm trọng thêm hội chứng ruột kích thích Ngoài ra, cam thảo còn giảm co thắt cơ trơn, từ đó giảm đau quặn bụng hiệu quả.

Bạch truật có tác dụng điều tiết hai chiều đối với hội chứng ruột kích thích, ức chế khi ruột hưng phấn và hưng phấn khi ruột ức chế, giúp chữa táo bón và tiêu chảy Tác dụng này liên quan đến hệ thống thần kinh thực vật và còn có khả năng chống viêm nhẹ Đảng sâm giúp tăng cường miễn dịch, giảm stress, kháng viêm, và giảm tần số cũng như biên độ của nhu động ruột, góp phần làm giảm nguy cơ gây hội chứng ruột kích thích.

Hương phụ: có tác dụng kháng viêm, giảm đau, an thần nhẹ, do đó làm giảm các phản ứng của hội chứng ruột kích thích [10],[2],[20].

Sa nhân có nồng độ cao có tác dụng ức chế hoạt động của ruột chuột lang được cô lập, từ đó giúp giảm triệu chứng đau bụng bằng cách làm giảm nhu động ruột.

Bạch thược có nhiều tác dụng hữu ích, bao gồm việc tăng cường hệ miễn dịch, an thần và giảm đau thông qua việc ức chế hoạt động của trung khu thần kinh Ngoài ra, nó còn có khả năng chống viêm và giúp giãn nhẹ cơ trơn đường tiêu hóa, mang lại hiệu quả giảm đau.

Thần khúc: kích thích tiết dịch tiêu hóa, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa

1.3.2.2 Theo phối ngũ lập phương y học cổ truyền

“Hương sa lục quân” là sự kết hợp của “Lục quân tử” với hương phụ và sa nhân, trong khi “Lục quân tử” lại được hình thành từ “Tứ quân tử” cùng với Trần bì và bán hạ Theo “Phương tễ học”, bài thuốc này có tác dụng kiện tỳ, ích khí, điều hòa khí cơ, hiệu quả trong việc trị tỳ vị khí hư, hàn thấp ứ, và các triệu chứng như đầy trướng, đau bụng, chán ăn, ợ hơi, nôn mửa, tiêu chảy, và rêu lưỡi trắng nhờn Riêng “Tứ quân tử” giúp kiện tỳ vị, ích khí, và hòa trung, chủ trị tỳ vị suy yếu, khí hư, mệt mỏi, và các dấu hiệu như mặt vàng, người gầy, giảm ăn uống “Lục quân tử” có tác dụng bổ khí, hòa trung, hóa đờm, phù hợp cho những trường hợp tỳ vị hư yếu, nhiều đờm, và tiêu hóa rối loạn, với nền tảng là “Tứ quân tử” giúp ích khí kiện tỳ và dưỡng vị, trong khi bán hạ và trần bì có tác dụng táo thấp hóa đàm.

Nhóm nghiên cứu đã phát triển công thức “Hương sa lục quân” bằng cách bổ sung bạch thược, giúp kiện tỳ, hóa đàm, hòa can và dưỡng huyết, đồng thời có tác dụng hoãn cấp và chỉ thống Thêm vào đó, thần khúc được sử dụng để tiêu thực và hòa vị, hỗ trợ giảm triệu chứng của hội chứng ruột kích thích, cụ thể là chứng “Tiết tả/Táo kết”.

1.4 Tổng quan về các mô hình gây hội chứng ruột kích thích trên thực nghiệm được sử dụng phổ biến hiện nay

1.4.1 Mô hình gây hội chứng ruột kích thích bằng stress

Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2010) đã tạo ra mô hình hội chứng ruột kích thích bằng cách sử dụng stress, trong đó chuột bị ngâm nước kéo dài để kích thích phản ứng stress mạnh mẽ Hệ quả của điều này là sự rối loạn hoạt động thần kinh, đặc biệt là hệ thống thần kinh giao cảm và phó giao cảm Một trong những dấu hiệu của stress kéo dài là rối loạn nhu động ruột, biểu hiện qua phân táo, phân lỏng hoặc hỗn hợp Bên cạnh đó, chuột nghiên cứu cũng cho thấy sự giảm hoạt động bình thường, thể hiện qua trạng thái sợ hãi và ít tiếp xúc với môi trường xung quanh.

Hội chứng ruột kích thích được gây ra cho chuột bằng cách cho chúng vào ống nhựa hình trụ có đường kính 2,5 cm, gắn vào hệ thống giá đỡ và ngâm trong nước ở nhiệt độ 22,1 độ C, với độ sâu ngâm 8 cm, thực hiện liên tục trong 1 giờ mỗi ngày trong 10 ngày.

1.4.2 Mô hình gây hội chứng ruột kích thích bằng TNBS (một chất gây viêm ruột)

Năm 2012, Zhonghan Yang và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu để đánh giá hiệu quả của IBS-20, một bài thuốc tổng hợp chiết xuất từ y học cổ truyền, dựa trên hai bài thuốc cổ phương là Thống tả yếu phương và Trung mãn phân tiêu hoàn, trên mô hình in vivo.

- Chuột C57BL 6 tuần tuổi được uống TNBS (một chất gây viêm ruột) liều 2mg/gam/chuột trong 40 ml ethanol để gây tăng nhu động ruột và viêm đại tràng.

- Dịch chiết IBS-20 hàm lượng 1ml tương ứng 50mg chiết xuất IBS-20.

- Chuột ở các lô trị được uống IBS-20 với liều 1ml/ngày (tương đương liều dùng trên người) cùng thời điểm với TNBS.

- Chuột ở lô chứng được uống nước muối sinh lý.

- Thời gian điều trị và theo dõi là 7 ngày liên tục.

Nghiên cứu cho thấy IBS-20 có tác dụng chống viêm mạnh mẽ, ức chế sản xuất cytokine tiền viêm từ tế bào miễn dịch và ngăn chặn sự phá vỡ hàng rào tế bào biểu mô do chất trung gian viêm gây ra Hơn nữa, IBS-20 còn có khả năng ức chế sự gia tăng cytokine gây viêm trong đại tràng bị viêm in vivo.

1.4.3 Mô hình gây hội chứng ruột kích thích bằng acid acetic

Năm 2017, Qian Li và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu nhằm tạo mô hình hội chứng ruột kích thích bằng cách tăng cường độ mẫn cảm của đại tràng Họ đã truyền vào trực tràng chuột Sprague-Dawley 0,5% acid acetic (200µl) trong 10 ngày, trong khi nhóm chứng được truyền nước muối sinh lý Sau khi nuôi chuột đến 8 tuần tuổi, các nhà nghiên cứu đã đánh giá sự mẫn cảm của đại tràng bằng cách sử dụng điện cực cấy dưới da bụng để theo dõi phản xạ cơ thành bụng và nhu động ruột.

1.4.4 Mô hình gây hội chứng ruột kích thích kèm viêm ruột bằng ấu trùng Trichinella spiralis

Năm 2018, Li Zeng và cộng sự thực hiện nghiên cứu về tác dụng điều trị của ALW-II-41-27, một chất ức chế EphA2, đối với hội chứng ruột kích thích kèm theo nhiễm trùng đường ruột Nghiên cứu này sử dụng động vật thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của liệu pháp.

Chuột đực C57BL 6 tuần tuổi, có trọng lượng từ 18-20 gam, được nuôi trong môi trường phòng thí nghiệm động vật vô trùng Điều kiện nuôi dưỡng bao gồm nhiệt độ ổn định ở mức 23 ± 2 độ C, độ ẩm 65 ± 5%, và chu kỳ sáng/tối là 12 giờ/12 giờ.

- Động vật được cung cấp thức ăn và nước uống đầy đủ.

- Sau 7 ngày thích nghi với môi trường, 60 con chuột được chia ngẫu nhiên thành sáu nhóm (mỗi nhóm 10 con).

Gây mô hình hội chứng ruột kích thích có kèm nhiễm trùng đường ruột

Tổng quan về các mô hình gây hội chứng ruột kích thích trên thực nghiệm được sử dụng phổ biến hiện nay

Phương tiện và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Đánh giá tác dụng giảm nhu động ruột, tái hấp thu nước và các ion của bài thuốc “Đại tràng - HV” trên động vật thực nghiệm

Đánh giá tác dụng phục hồi tổn thương hội chứng ruột kích thích trên động vật thực nghiệm

Về tác dụng giảm nhu động ruột, tái hấp thu nước và các ion của bài thuốc “Đại tràng - HV” trên động vật thực nghiệm

Ngày đăng: 14/07/2021, 06:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Hoàng Bảo Châu (2006). “Tiết tả - Táo kết”, Nội khoa học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiết tả - Táo kết”, "Nội khoa học cổ truyền
Tác giả: Hoàng Bảo Châu
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
14. Nguyễn Tiến Dũng (2014), Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích bằng bài “Bồi thổ cố trung phương” thể tỳ dương hư, Luận văn Thạc sĩ Y học, trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruộtkích thích bằng bài “Bồi thổ cố trung phương” thể tỳ dương hư
Tác giả: Nguyễn Tiến Dũng
Năm: 2014
16. Đại học Y Hà Nội (2009), “Bách khoa Y học”, Nhà xuất bản Y học, tr 172 – 189 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bách khoa Y học
Tác giả: Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2009
17. Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Công Thực, Nguyễn Thị Tuyết Nga (2010). Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích của viên nang Thống tả yếu phương trên thực nghiệm, Tạp chí Y học thực hành, 741(11), tr 19-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Công Thực, Nguyễn Thị Tuyết Nga
Năm: 2010
18. Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Công Thực, Nguyễn Trung Quân và cộng sự (2010). Xây dựng mô hình hội chứng ruột kích thích trên chuột nhắt, Tạp chí Y học thực hành, 741(11), tr 38-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Công Thực, Nguyễn Trung Quân và cộng sự
Năm: 2010
19. Trần Phi Hùng, Nguyễn Trọng Thông, Đậu Thùy Dương và cộng sự (2016). Nghiên cứu tác dụng của hế mọ trên mô hình hội chứng ruột kích thích ở chuột nhắt trắng thực nghiệm, Tạp chí Dược học, 483(56), tr 32-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Dược học
Tác giả: Trần Phi Hùng, Nguyễn Trọng Thông, Đậu Thùy Dương và cộng sự
Năm: 2016
20. Đỗ Tất Lợi (2013). Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
23. Nguyễn Nhược Kim, Nguyễn Thị Thu Hà (2017). Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 117-119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
Tác giả: Nguyễn Nhược Kim, Nguyễn Thị Thu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2017
24. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2006). Nội kinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 18 – 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội kinh
Tác giả: Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
26. Nguyễn Thị Lan (2015). Đánh giá tác dụng giảm nhu động ruột của bài thuốc kiện tỳ hành khí chỉ tả thang trên thực nghiệm , Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng giảm nhu động ruột củabài thuốc kiện tỳ hành khí chỉ tả thang trên thực nghiệm
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Năm: 2015
27. Nguyễn Thị Tuyết Nga, Phạm Thị Thu Hồ, Nguyễn Trần Giáng Hương (2007). Nghiên cứu tác dụng của bài thuốc “Tứ thần hoàn”trong điều trị hội chứng ruột kích thích thể lỏng, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 48(2), tr 95-100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tứ thần hoàn”trong điều trị hội chứng ruột kích thích thể lỏng, "Tạp chí Nghiên cứu Yhọc
Tác giả: Nguyễn Thị Tuyết Nga, Phạm Thị Thu Hồ, Nguyễn Trần Giáng Hương
Năm: 2007
15. Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Ban hành kèm theo Quyết định số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Cục trưởng Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w