1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Sau Hợp Nhất

99 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Sau Hợp Nhất
Tác giả Tô Thị Minh Hà
Người hướng dẫn PGS.TS Trương Quang Thông
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – BIỂU ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

    • 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

    • 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

  • CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Tổng quan về NHTM

      • 1.1.1. Khái niệm về NHTM

      • 1.1.2. Đặc điểm của NHTM

      • 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM

    • 1.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM

      • 1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh

        • 1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh

        • 1.2.1.2. Các loại hình cạnh tranh

      • 1.2.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

        • 1.2.2.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

        • 1.2.2.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM

        • 1.2.2.3. Sự khác biệt giữa cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và các lĩnh vực khác

      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM

        • 1.2.3.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

        • 1.2.3.2. Nhóm yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp

        • 1.2.3.3. Nhóm yếu tố thuộc môi trường nội bộ ngân hàng

      • 1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng

      • 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM

        • 1.2.5.1. Năng lực tài chính

        • 1.2.5.2. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ

        • 1.2.5.3. Nguồn nhân lực

        • 1.2.5.4. Năng lực công nghệ

        • 1.2.5.5. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng

        • 1.2.5.6. Thị phần và mạng lưới hoạt động

        • 1.2.5.7. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác

      • 1.2.6. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Trung Quốc và bài học cho các NHTM Việt Nam

        • 1.2.6.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

        • 1.2.6.2. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực Đông Nam Á

        • 1.2.6.3. Bài học cho Việt Nam về nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN SAU HỢP NHẤT

    • 2.1. Khái quát về NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất – quá trình hình thành

      • 2.1.1. Các khái niệm hoạt động sáp nhập, mua lại (M&A)

      • 2.1.2. Điểm lại quá trình hợp nhất của NH TMCP Sài Gòn

        • 2.1.2.1. Tổng quan về khu vực NHTM trong nước khi SCB chuẩn bị hợp nhất

        • 2.1.2.2. Sơ lược lịch sử hình thành ba NHTMCP hợp thành SCB

        • 2.1.2.3. Tóm tắt tiến trình hợp nhất

      • 2.1.3. Thực trạng hoạt động của NH TMCP Sài Gòn (SCB) sau hợp nhất

        • 2.1.3.1. Tổng tài sản

        • 2.1.3.2. Tổng nguồn vốn

        • 2.1.3.3. Tổng dư nợ

    • 2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của NH TMCP Sài Gòn (SCB)sau hợp nhất

      • 2.2.1. Năng lực tài chính

        • 2.2.1.1. Quy mô vốn điều lệ

        • 2.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu về quy mô và tăng trưởng tổng tài sản

        • 2.2.1.3. Khả năng thanh khoản

        • 2.2.1.4. Khả năng sinh lời

        • 2.2.1.5. Mức độ rủi ro

      • 2.2.2. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ

      • 2.2.3. Nguồn nhân lực

      • 2.2.4. Năng lực công nghệ

      • 2.2.5. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng

      • 2.2.6. Thị phần và mạng lưới hoạt động

        • 2.2.6.1. Thị phần huy động

        • 2.2.6.2. Thị phần cho vay

        • 2.2.6.3. Mạng lưới giao dịch

      • 2.2.7. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác

    • 2.3. Những cơ hội và thách thức đối với NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất

      • 2.3.1. Cơ hội và khả năng cạnh tranh của SCB

      • 2.3.2. Những nguy cơ và thách thức

    • 2.4. Điểm mạnh, điểm yếu của NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất

      • 2.4.1. Những điểm mạnh và nội lực

      • 2.4.2. Điểm yếu của SCB sau hợp nhất

  • CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰCCẠNH TRANH CỦA NHTMCP SÀI GÒN SAU HỢP NHẤT

    • 3.1 Định hướng phát triển của ngành Ngân hàng đến năm 20200

    • 3.2 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn đến năm 2020

    • 3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất

      • 3.3.1 Nâng cao năng lực tài chính

        • 3.3.1.1 Tăng quy mô vốn chủ sở hữu

        • 3.3.1.2 Đảm bảo khả năng chi trả và quản trị rủi ro thanh khoản

        • 3.3.1.3 Xử lý nợ xấu

        • 3.3.1.4 Gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh (ROA,ROE)

      • 3.3.2 Cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng, tối ưu

      • 3.3.3 Cơ cấu lại mô hình tổ chức và nâng cao năng lực nguồn nhân lực

        • 3.3.3.1 Cơ cấu lại mô hình tổ chức

        • 3.3.3.2 Về nguồn nhân lực

      • 3.3.4 Nâng cao năng lực công nghệ

      • 3.3.5 Nâng cao năng lực quản trị điều hành ngân hàng

      • 3.3.6 Phát triển thị phần và mạng lưới

        • 3.3.6.1 Thị phần huy động và cho vay

        • 3.3.6.2 Mạng lưới hoạt động

      • 3.3.7 Tăng cường liên kết, hợp tác với các đối tác chiến lược

      • 3.3.8 Giải pháp khác

        • 3.3.8.1 Hoạt động Marketing và dịch vụ khách hàng

        • 3.3.8.2 Kiểm soát rủi ro

    • 3.4 Kiến nghị

      • 3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước

      • 3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục : 2.1 : Mô hình kiểm soát rủi ro theo 3 vòng bảo vệ của SCB

  • Phụ lục : 2.2 : Sơ đồ tổ chức của SCB

Nội dung

T ổng quan về NHTM

Khái ni ệm về NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức tài chính đặc biệt, hoạt động như một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiền tệ NHTM cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.

Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng (Quốc hội, 2012), ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, được thành lập theo quy định pháp luật NHTM chủ yếu thực hiện các hoạt động huy động tiền gửi dưới nhiều hình thức để cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán cho các thành phần trong nền kinh tế, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Đặc điểm của NHTM

Mỗi doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh đều sở hữu những đặc trưng riêng, giúp phát huy thế mạnh và hạn chế nhược điểm để phát triển Ngành ngân hàng thương mại (NHTM) cũng có những đặc điểm độc đáo, khác biệt so với các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Hoạt động của NHTM ảnh hưởng trực tiếp đến mọi ngành nghề và chủ thể kinh tế, do đó, ngân hàng luôn phải tuân thủ sự kiểm soát của Chính phủ nhằm duy trì ổn định tiền tệ và giảm thiểu nguy cơ khủng hoảng tài chính.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào lòng tin và mức độ tín nhiệm của khách hàng Sự kiện rút tiền đột biến xảy ra khi người gửi mất niềm tin vào hệ thống ngân hàng, dẫn đến việc họ muốn giữ tiền hoặc chuyển sang các hình thức đầu tư an toàn hơn Khi lòng tin được củng cố, ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn từ công chúng, mở rộng quan hệ tín dụng và phát triển các dịch vụ khác để gia tăng lợi nhuận.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro hệ thống Những loại rủi ro này có thể ảnh hưởng đến sự ổn định và hiệu quả hoạt động của NHTM.

- Hoạt động kinh doanh của các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau

Một ngân hàng mất khả năng thanh khoản có thể gây ra tác động lan truyền đến các ngân hàng thương mại khác, dẫn đến nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

Các ho ạt động cơ bản của NHTM

Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các hoạt động khác có liên quan, bao gồm:

Huy động vốn là quá trình nhận tiền gửi từ tổ chức và cá nhân thông qua các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu Hoạt động này diễn ra theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho khách hàng đúng theo thời hạn đã thỏa thuận.

Cấp tín dụng là quá trình thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền hoặc tài sản, với điều kiện hoàn trả và lãi suất Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung cấp các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và nhiều dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi của họ.

Ngân hàng không chỉ cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống mà còn tham gia vào nhiều hoạt động kinh doanh khác như dịch vụ ngân quỹ, ủy thác, môi giới tiền tệ và kinh doanh ngoại hối Bên cạnh đó, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản và tư vấn tài chính, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng.

Năng lực cạnh tranh của NHTM

Khái ni ệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh

Cạnh tranh đã tồn tại từ lâu đời trong tự nhiên, xã hội cũng như nền kinh tế

Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến và tối ưu hóa sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng Qua đó, vị trí và uy tín của doanh nghiệp được củng cố và khẳng định.

Khi nghiên cứu về cạnh tranh, K Marx định nghĩa rằng cạnh tranh là cuộc ganh đua khốc liệt giữa các nhà tư bản nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.

Cạnh tranh, theo P.A Samuelson và W.D Nordhaus trong cuốn "Kinh tế học" (ấn bản lần thứ 12), được định nghĩa là sự kình địch giữa các doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường.

Cạnh tranh là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất, loại bỏ những sản phẩm kém chất lượng và tạo ra những sản phẩm tốt hơn Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh thể hiện qua mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế, với mục tiêu giành lấy lợi nhuận cao nhất trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ Bản chất của cạnh tranh là tối đa hóa lợi nhuận, do đó, những người sản xuất có năng suất và chất lượng cao sẽ đạt được thu nhập tốt hơn, đồng thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

1.2.1.2 Các loại hình cạnh tranh

Cạnh tranh được chia thành nhiều loại, tùy theo tiêu thức lựa chọn

Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại :

Cạnh tranh giữa người mua và người bán diễn ra khi người mua mong muốn có được giá thấp nhất trong khi người bán lại tìm cách bán với giá cao nhất Giá cả được xác định thông qua quá trình thương lượng giữa hai bên.

Khi cầu vượt quá cung, sự cạnh tranh giữa những người mua sẽ gia tăng, dẫn đến việc họ phải cạnh tranh để giành lấy hàng hóa cần thiết Trong tình huống này, người mua thường phải chấp nhận mức giá cao hơn để có thể sở hữu sản phẩm mà họ mong muốn.

Cạnh tranh giữa các nhà bán lẻ là một yếu tố quan trọng trong thị trường, khi họ phải nỗ lực giành lấy khách hàng và thị phần Khi cung vượt cầu, giá cả sẽ giảm, buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh về giá để duy trì hoạt động và tối ưu hóa lợi nhuận.

Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được phân thành hai loại :

Cạnh tranh nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực, sản xuất hàng hóa và dịch vụ tương tự Cuộc cạnh tranh này thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến công nghệ và kỹ thuật, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất để vượt trội hơn đối thủ.

Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc đua giữa các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận Quá trình này dẫn đến việc phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, từ đó hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Căn cứ vào tính chất cạnh tranh, cạnh tranh được phân thành :

Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường, trong đó không ai có khả năng kiểm soát giá cả Các sản phẩm được coi là đồng nhất, không có sự khác biệt về quy cách, phẩm chất hay mẫu mã Để giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp cần tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình so với đối thủ.

Cạnh tranh không hoàn hảo xảy ra khi các điều kiện cần thiết cho cạnh tranh hoàn hảo không được đáp ứng Tình trạng này có thể xuất hiện trên thị trường do sự thiếu thông tin về hàng hóa giữa người bán và người mua.

Căn cứ vào mục đích và tính chất của cạnh tranh thì có :

- Cạnh tranh lành mạnh : là cạnh tranh sòng phẳng, công khai Tất cả hoạt động sản xuất, kinh doanh đều tuân thủ đúng với quy định của pháp luật

Cạnh tranh không lành mạnh là hình thức cạnh tranh thiếu minh bạch, vi phạm pháp luật và gây hại cho xã hội cũng như nền kinh tế quốc gia.

Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay dựa trên sự hợp tác và phát triển, không phải nhằm tiêu diệt lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế Các doanh nghiệp cùng nhau vươn lên, tập trung vào việc nắm bắt lợi thế để dẫn đầu so với đối thủ.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại, như mọi doanh nghiệp khác, cần có năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển Để hiểu rõ về năng lực cạnh tranh của ngân hàng, trước tiên chúng ta cần nắm bắt khái niệm năng lực cạnh tranh trong bối cảnh doanh nghiệp.

1.2.2.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, mặc dù được sử dụng phổ biến trong kinh tế, vẫn là một khái niệm chung và khó đo lường Theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh là khả năng của các công ty, ngành, vùng, quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế, đồng thời đảm bảo tính bền vững.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, theo TS Nguyễn Minh Tuấn (2010), được định nghĩa là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, và thu hút, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất Mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.

1.2.2.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu là khả năng tự tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách duy trì và phát triển những điểm mạnh vốn có Điều này giúp ngân hàng giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các NHTM khác, củng cố và mở rộng thị phần, cũng như gia tăng lợi nhuận Từ đó, năng lực cạnh tranh xác định vị thế của ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững trong lĩnh vực hoạt động.

Ngân hàng, khác với các doanh nghiệp thông thường, là một loại hình công ty đặc biệt, phải đối mặt với áp lực cạnh tranh không chỉ từ các ngân hàng thương mại mà còn từ tất cả các tổ chức tín dụng khác trên thị trường.

1.2.2.3 Sự khác biệt giữa cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và các lĩnh vực khác

Lĩnh vực tài chính tiền tệ rất nhạy cảm, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như kinh tế chính trị, tâm lý xã hội và tôn giáo Các ngân hàng thương mại (NHTM) phải vừa cạnh tranh vừa hợp tác để tồn tại và phát triển Họ cần gia tăng lượng khách hàng và mở rộng thị phần, nhưng không thể sử dụng mọi thủ đoạn bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ Sự suy yếu hoặc sụp đổ của một NHTM có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến đổ vỡ cho chính NHTM đó do tác động dây chuyền.

Các ngân hàng cần tập trung vào việc xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh để giảm thiểu rủi ro hệ thống, điều này rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng không nên dẫn đến việc làm suy yếu hay thôn tính lẫn nhau, khác với các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế.

Cạnh tranh trên thị trường ngân hàng luôn được giám sát chặt chẽ bởi Ngân hàng Trung ương, nhằm ngăn chặn các hoạt động mạo hiểm của các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể dẫn đến đổ vỡ hệ thống Ngân hàng Trung ương không chỉ là cứu cánh cho những NHTM hoạt động kém, mà còn nghiêm trị các trường hợp cạnh tranh không lành mạnh, góp phần ổn định hệ thống kinh doanh.

Lưu thông tiền tệ không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà còn là sự kết nối giữa nhiều quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động kinh tế đối ngoại.

Kinh doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả trong nước lẫn quốc tế, bao gồm môi trường pháp luật, tập quán kinh doanh của các quốc gia, cũng như các thông lệ và quy định quốc tế.

Các nhân t ố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM

1.2.3.1 Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

Ngân hàng, với vai trò là nguồn tài chính chủ lực của nền kinh tế, chịu ảnh hưởng từ nhiều hệ thống luật như luật dân sự, luật xây dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh và luật các tổ chức tín dụng Khi có sự thay đổi trong các hệ thống luật này, ngân hàng cần điều chỉnh các gói sản phẩm và dịch vụ để tối ưu hóa hỗ trợ cho khách hàng và giảm thiểu rủi ro cho chính mình.

Hệ thống pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hình môi trường hoạt động của ngân hàng, quyết định cho phép hoặc hạn chế các ngân hàng thương mại (NHTM) tham gia vào những lĩnh vực kinh doanh cụ thể Các điều kiện pháp lý đảm bảo hoạt động của NHTM ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động, từ đó góp phần duy trì độ an toàn và tính hiệu quả trong hoạt động của các ngân hàng.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, Chính phủ Việt Nam đang dần tự do hóa tài chính và nới lỏng quy định cho các ngân hàng và tập đoàn tài chính nước ngoài Điều này đặt ra thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, buộc họ phải nỗ lực cải thiện khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế trong môi trường kinh doanh để tránh nguy cơ bị tụt hạng.

- Các y ếu tố kinh tế :

Các yếu tố kinh tế quan trọng bao gồm nội lực của nền kinh tế quốc gia, được thể hiện qua quy mô và mức tăng trưởng GDP, dự trữ ngoại hối Độ ổn định kinh tế vĩ mô được đánh giá qua các chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán Độ mở của nền kinh tế thể hiện qua các rào cản thương mại, sự gia tăng nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và hoạt động xuất nhập khẩu Ngoài ra, tiềm năng tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, cũng như xu hướng chuyển hướng đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình kinh tế.

Các yếu tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến lượng tiền trong lưu thông, gây khó khăn trong việc huy động và cấp tín dụng của ngân hàng Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt hơn Chỉ những ngân hàng có chiến lược cạnh tranh hiệu quả và biết nắm bắt thời cơ mới có thể khẳng định vị thế của mình.

Hiện nay, nhiều người tin rằng sự phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua cạnh tranh sẽ làm cho hệ thống NHTM trở nên mạnh mẽ hơn và có khả năng phục hồi tốt hơn sau những cú sốc kinh tế.

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các quy trình thủ công trong ngành ngân hàng đang dần được thay thế bằng hệ thống quản lý tự động, nâng cao độ tin cậy và rút ngắn thời gian xử lý Điều này không chỉ giúp ngân hàng thu hút và đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng, mà còn giảm chi phí kinh doanh và gia tăng lợi nhuận.

Ngày nay, công nghệ thông tin đóng vai trò sống còn đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) Khi các sản phẩm và dịch vụ truyền thống không còn mang lại lợi nhuận như trước, những đối thủ sở hữu sản phẩm công nghệ cao và tiện ích cho khách hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt Điều này góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành ngân hàng.

1.2.3.2 Nhóm yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp

Môi trường tác nghiệp của ngân hàng bao gồm cả yếu tố nội ngành và ngoại cảnh, ảnh hưởng đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Các đối thủ NHTM hiện tại đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh tương lai của các ngân hàng Sự cạnh tranh từ những đối thủ này tạo ra những mối lo ngại thường trực cho các NHTM trong quá trình hoạt động.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần tìm ra những ưu điểm khác biệt để thu hút khách hàng, bởi vì lượng tiền trong lưu thông là có hạn Mặc dù sản phẩm và dịch vụ của các ngân hàng có thể tương đồng về cấu trúc, khách hàng vẫn nhận thức được sự khác biệt, điều này ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của họ.

Toàn cầu hóa kinh tế đã mở rộng đối thủ cạnh tranh của ngân hàng, không chỉ là các ngân hàng trong nước mà còn có sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam Sự gia tăng đối thủ này buộc các ngân hàng phải chú trọng đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ để duy trì lợi thế cạnh tranh.

- S ự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế :

Ngành ngân hàng đặc trưng bởi sự tương tác giữa các cá nhân và tổ chức, khi họ có thể vừa là người mua vừa là người bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng Những người gửi tiền và cho vay mong muốn nhận lãi suất cao hơn, trong khi người vay lại muốn chi phí vay thấp hơn Điều này tạo ra mâu thuẫn cho ngân hàng trong việc cân bằng giữa lợi nhuận và giữ chân khách hàng, đồng thời thu hút nguồn vốn với chi phí thấp nhất Từ đó, ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc định hướng và phương thức hoạt động trong tương lai.

Khi kinh tế phát triển và thu nhập của người dân tăng cao, nhu cầu về dịch vụ và sản phẩm ngân hàng cũng ngày càng cao Để đáp ứng yêu cầu này, ngân hàng cần cải thiện chất lượng dịch vụ và gia tăng giá trị mang lại cho khách hàng Điều này đòi hỏi ngân hàng phải nhạy bén nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.

- Các đối thủ mới tiềm ẩn :

Sự gia tăng sức hấp dẫn của ngành ngân hàng đã thu hút nhiều ngân hàng mới, đặc biệt là các tổ chức lớn và nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ hiện đại Sự dễ dàng trong việc gia nhập thị trường sẽ làm gia tăng cạnh tranh, dẫn đến xu hướng mua bán và sáp nhập trong ngành Kết quả là số lượng ngân hàng vừa và nhỏ sẽ giảm đáng kể, chỉ còn lại những ngân hàng hoạt động hiệu quả, duy trì lợi nhuận mục tiêu và giảm bớt cạnh tranh.

Các NHTM mới tham gia thị trường với những lợi thế quan trọng như:

• Mở ra những tiềm năng mới;

• Có động cơ và ước vọng giành được thị phần;

• Đã tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM đang hoạt động;

• Có được những thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường…

S ự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, các ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ từ các ngân hàng nội địa mà còn từ các ngân hàng quốc tế Để tồn tại và phát triển trên thị trường, việc nâng cao khả năng cạnh tranh là điều cần thiết.

Việt Nam Năng lực cạnh tranh sẽ quyết định ngân hàng nào thành công và ngân hàng nào sẽ dần bị đào thải

Cạnh tranh trong ngành ngân hàng có hai mặt: nó vừa thúc đẩy sự phát triển và nỗ lực của các ngân hàng, vừa loại bỏ những ngân hàng không thích nghi và không đủ sức cạnh tranh Trong bối cảnh hiện nay, sự hội nhập kinh tế đã tạo ra một môi trường kinh doanh năng động hơn, khiến phạm vi cạnh tranh không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà còn mở rộng ra toàn cầu, nơi các ngân hàng phải đối mặt với nhiều đối thủ mạnh mẽ và có tiềm lực lớn.

Việc thường xuyên đánh giá vị thế cạnh tranh giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quát về thị trường và vị trí của mình Sự ứng dụng công nghệ hiện đại trong ngân hàng tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ tốt hơn, buộc các ngân hàng phải cải tiến và nghiên cứu thị trường sâu sắc hơn Điều này giúp họ hoàn thiện chức năng và vai trò, duy trì vị thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu khách hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận Ngân hàng nào nhạy bén và năng động hơn sẽ có cơ hội thành công lớn hơn trong cuộc cạnh tranh này.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng là yếu tố thiết yếu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh hiện nay.

Các ch ỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu phụ thuộc vào năng lực tài chính của từng ngân hàng Năng lực tài chính tốt không chỉ giúp NHTM xây dựng lòng tin với khách hàng trong việc huy động và cho vay vốn, mà còn gia tăng quy mô tổng tài sản và khối lượng cho vay tối đa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Các yếu tố thể hiện năng lực tài chính của NHTM bao gồm quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, cùng với khả năng duy trì sự phát triển an toàn, tránh rủi ro đổ vỡ hay phá sản.

Dưới đây là một số yếu tố chính của Năng lực tài chính NHTM:

- Quy mô v ốn chủ sở hữu:

Vốn là yếu tố quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, với vốn cao, ngân hàng có khả năng phát triển đa dạng sản phẩm và dịch vụ, cũng như đầu tư vào nhiều lĩnh vực Điều này không chỉ giúp gia tăng lợi nhuận mà còn mở rộng thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

- Nhóm ch ỉ tiêu về quy mô và tăng trưởng tổng tài sản:

Quy mô tổng tài sản là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng Quy mô lớn không chỉ phản ánh sức mạnh tài chính của ngân hàng mà còn cho thấy khả năng huy động và sử dụng vốn ổn định, đặc biệt khi tốc độ tăng trưởng tài sản diễn ra đều đặn.

Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của ngân hàng được đánh giá qua tỷ lệ giữa tài sản có thể thanh toán ngay và tài sản nợ phải thanh toán ngay Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu tiền mặt của người tiêu dùng Nếu nhu cầu tiền mặt của người gửi tiền không được đáp ứng, uy tín của ngân hàng sẽ giảm đáng kể, dẫn đến nguy cơ phá sản cho ngân hàng thương mại đó.

Khả năng sinh lời của tài sản là yếu tố quan trọng thể hiện sức cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM), được đánh giá qua hai chỉ tiêu cơ bản là ROA (Return on Assets) và ROE (Return on Equity) Hai chỉ tiêu này cũng phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) được tính bằng công thức: ROA = (thu nhập ròng sau thuế / tổng tài sản có bình quân) * 100 Chỉ số này thể hiện khả năng sinh lời trên tổng tài sản, đồng thời phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.

ROE = (thu nhập ròng sau thuế / vốn chủ sở hữu và các quỹ) *100 ROE : thể hiện tỷ lệ thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu

Mức độ rủi ro của ngân hàng được đo lường bằng hai chỉ tiêu :

The Capital Adequacy Ratio (CAR) is the ratio of a bank's equity capital to its total risk-weighted assets, as defined by the Basel Committee on Banking Supervision.

Theo tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ CAR tối thiểu phải đạt 8% Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ sức mạnh tài chính của ngân hàng, từ đó nâng cao uy tín và sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng.

Chất lượng tín dụng, được đo bằng tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng nợ, phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy chất lượng tín dụng tốt và tài chính ngân hàng lành mạnh, trong khi tỷ lệ cao cảnh báo về tình hình tài chính cần được chú ý.

1.2.5.2 Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Trong ngành ngân hàng, nơi mà các sản phẩm dịch vụ thường không có sự khác biệt rõ rệt, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần phát huy khả năng cạnh tranh thông qua sự độc đáo và đa dạng của sản phẩm dịch vụ Thay vì chỉ dựa vào những sản phẩm cơ bản, các NHTM nên chú trọng vào việc phát triển các giải pháp tài chính sáng tạo và dịch vụ khách hàng đặc biệt để thu hút và giữ chân khách hàng.

Một ngân hàng có khả năng tạo sự khác biệt cho từng sản phẩm dựa trên nền tảng các sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm của mình trở nên đa dạng hơn Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn giúp ngân hàng chiếm lĩnh thị phần và nâng cao sức mạnh cạnh tranh.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ cung cấp dịch vụ tài chính cơ bản mà còn sử dụng các sản phẩm dịch vụ bổ trợ như sao kê định kỳ và tư vấn tài chính để thu hút khách hàng và gia tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.

Nguồn lực trong lĩnh vực ngân hàng đóng vai trò quan trọng, vì họ trực tiếp tạo ra trải nghiệm và niềm tin cho khách hàng đối với ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ Đội ngũ nhân viên sáng tạo, có năng lực và nhiệt huyết là yếu tố then chốt giúp ngân hàng hoạt động ổn định và bền vững Chất lượng nguồn nhân lực cao không chỉ thể hiện năng lực cạnh tranh mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của ngân hàng Để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng, cần xem xét cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.

Số lượng nguồn nhân lực phản ánh khả năng mở rộng mạng lưới và thu hút nhân tài của ngân hàng Một ngân hàng uy tín với thương hiệu mạnh và chính sách đãi ngộ tốt sẽ dễ dàng thu hút nhiều nhân viên chất lượng, từ đó hỗ trợ cho việc mở rộng quy mô và kế hoạch phát triển trong tương lai Tuy nhiên, cần đánh giá chỉ tiêu này cùng với hệ thống mạng lưới và hiệu quả kinh doanh để có cái nhìn toàn diện về năng suất lao động của đội ngũ nhân viên.

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố tổng hợp từ trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe và thẩm mỹ của người lao động Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện khả năng của các nhà điều hành, giúp bộ máy hoạt động hiệu quả Đội ngũ nhân viên có kỹ năng nghiệp vụ cao không chỉ tư vấn tốt mà còn tạo được lòng tin với khách hàng Đây là những yếu tố then chốt giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành.

Có thể nói, nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng chính là một trong những biểu hiện của năng lực cạnh tranh cao của ngân hàng

Kinh nghi ệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Trung Quốc và bài h ọc cho các NHTM Việt Nam

và bài học cho các NHTM Việt Nam

1.2.6.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Chính phủ Trung Quốc đã ban hành và sửa đổi nhiều văn bản pháp luật về tài chính và ngân hàng theo Hiệp định GATS, đồng thời tiến hành đổi mới hệ thống ngân hàng theo lộ trình riêng Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh hạn chế trong lĩnh vực ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Trung Quốc một cách đáng kể.

Năm 1987, Trung Quốc đã bắt đầu cho phép các tổ chức tín dụng nước ngoài thành lập tại một số thành phố, và đến năm 1991, tiến hành đa dạng hóa khu vực tài chính bằng cách thành lập ngân hàng Chính phủ Đồng thời, nước này cũng cho phép các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực phi ngân hàng, mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng nước ngoài và ban hành các quy định liên quan đến việc mở cửa cũng như giám sát các tổ chức tín dụng nước ngoài.

Trong giai đoạn 1997 – 2001, Trung Quốc đã tăng cường cải cách các ngân hàng thương mại nhà nước và thực hiện chương trình tái cơ cấu khu vực tài chính, nhằm khuyến khích cạnh tranh bằng cách thành lập thêm nhiều ngân hàng thuộc sở hữu Chính phủ Năm 1998, Bộ Tài chính Trung Quốc phát hành 270 tỷ nhân dân tệ trái phiếu đặc biệt để tăng cường vốn cho các ngân hàng lớn, nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trung bình từ 4,4% lên 8% Đồng thời, Trung Quốc cũng tiến hành cổ phần hóa 4 ngân hàng thương mại lớn và khuyến khích họ bán cổ phiếu trên thị trường trong và ngoài nước.

Sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc tiếp tục cải cách pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính để nâng cao khả năng cạnh tranh của khu vực tài chính Đồng thời, nước này đã thành lập một cơ quan đặc biệt nhằm báo cáo kịp thời với WTO về các chính sách kinh tế và thương mại, đảm bảo tính minh bạch trong việc thực hiện các chính sách đó.

Chính phủ và ngân hàng đã triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, bao gồm phát triển thị trường tài chính theo nguyên tắc thị trường, cải thiện quản trị tại các ngân hàng thương mại thông qua các biện pháp đa dạng, giảm tốc độ cho vay và tăng cường đào tạo nhân lực.

Để gia nhập WTO, Trung Quốc đã thực hiện cải cách song song với lộ trình mở cửa thị trường, buộc các ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt về vốn lưu động và an toàn vốn Chính phủ Trung Quốc đã khôn ngoan bảo hộ hệ thống ngân hàng trong nước, tạo điều kiện cho các ngân hàng này cải cách và nâng cao năng lực cạnh tranh trước khi đối đầu với các ngân hàng nước ngoài.

1.2.6.2 Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực Đông Nam Á

Trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, các quốc gia Đông Nam Á đã tiến hành cải cách hệ thống ngân hàng để phục hồi kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài Một trong những biện pháp quan trọng là xoá bỏ rào cản đối với ngân hàng và nhà đầu tư nước ngoài, nhằm gia tăng nguồn vốn đầu tư trực tiếp và nợ vay chính thức từ Chính phủ Mặc dù mỗi quốc gia có những đặc thù riêng, nhưng nhiều nước trong khu vực đã áp dụng các giải pháp tương tự để nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng.

- Giảm thiểu sự can thiệp về chính trị trong việc phân bổ tín dụng của hệ thống ngân hàng tạo ra hiệu quả tín dụng tối đa;

- Xoá bỏ tín dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp có quan hệ riêng với điều kiện ưu đãi tín dụng;

- Xoá bỏ sự ràng buộc chặt chẽ giữa Chính phủ và các ngân hàng về quản trị, điều hành, kinh doanh tại các NHTM lớn;

- Tăng cường vai trò độc lập trong việc thanh tra, giám sát các định chế tài chính;

Cần loại bỏ hoàn toàn quan niệm rằng Chính phủ là nguồn cung cấp vốn cuối cùng cho các ngân hàng và rằng Chính phủ không thể để các ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản.

- Tăng cường quản lý và nhận biết rủi ro đối với các NHTM trong lĩnh vực hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp cận với tín dụng nước ngoài;

- Thực hiện chính sách tỷ giá theo cơ chế thị trường;

- Khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn

1.2.6.3 Bài học cho Việt Nam về nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM

Chính phủ cần tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn hội nhập hiện nay thông qua một lộ trình kiểm soát, bao gồm cải cách lãi suất để đưa chúng gần sát với cung cầu thị trường, tự do hóa lãi suất thị trường liên ngân hàng, cũng như lãi suất cho vay và tiền gửi Đồng thời, cần xóa bỏ sự ràng buộc giữa Chính phủ và các NHTM lớn về quản trị và điều hành Ngoài ra, Chính phủ cũng cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ tăng cường năng lực tài chính cho NHTM, như tăng vốn để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, xử lý nợ xấu, và khuyến khích ngân hàng bán cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài nhằm nâng cao vốn và năng lực quản lý, tiếp thu công nghệ mới.

Các ngân hàng thương mại cần liên tục nghiên cứu và khảo sát thị trường để chiếm lĩnh thị phần và gia tăng lợi nhuận Việc ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp tìm ra phương thức hoạt động nhanh chóng, an toàn và hiệu quả Đồng thời, ngân hàng cũng nên tìm kiếm nguồn vốn đầu tư nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính và quản trị, đáp ứng các tiêu chí an toàn hoạt động trong nước và quốc tế.

Các ngân hàng cần phát triển sản phẩm nổi bật và cạnh tranh hơn so với ngân hàng nước ngoài, dựa trên hiểu biết về truyền thống và văn hóa xã hội của đất nước Đồng thời, việc đào tạo nguồn nhân lực cũng cần được tăng cường để xây dựng đội ngũ nhân viên xuất sắc, có khả năng làm việc dưới áp lực trong bối cảnh cạnh tranh ngân hàng ngày càng khốc liệt.

Cạnh tranh là yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, tạo động lực cho sự phát triển Nó giúp doanh nghiệp và ngân hàng tối ưu hóa nguồn lực, thúc đẩy đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đạt lợi nhuận cao nhất trong sự phát triển bền vững Đặc điểm nổi bật trong môi trường cạnh tranh của ngân hàng là sự tương tác và hợp tác giữa các đối thủ để giảm thiểu rủi ro hệ thống và hướng tới một thị trường lành mạnh Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng Nhà nước thực hiện các biện pháp can thiệp và quản lý hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng tương tự như của doanh nghiệp nhưng có những đặc thù riêng Để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng, chúng ta dựa vào các tiêu chí như năng lực tài chính, tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ, nguồn nhân lực, công nghệ, năng lực quản trị điều hành, danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác Việc đánh giá này thường được thực hiện thông qua các mô hình phân tích các yếu tố bên ngoài, bên trong và phương pháp SWOT.

Cơ sở lý luận này sẽ làm nền tảng cho việc phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất Từ đó, có thể đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong thời gian tới.

Khái quát v ề NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất – quá trình hình thành

Th ực trạng hoạt động của NH TMCP Sài Gòn (SCB) sau hợp nhất

Trước khi tiến hành hợp nhất mỗi ngân hàng đều nhận thấy lợi ích mà việc hợp nhất mang lại Cụ thể:

- Lợi thế kinh tế theo quy mô, giảm chi phí

- Điều phối nguồn lực giữa các ngân hàng, giúp khai thác tối đa lợi thế kinh doanh của các bên tham gia

- Gia tăng thị phần, tái định vị thương hiệu, phát triển cơ sở khách hàng, mạng lưới phân phối…

- Từ sự hỗ trợ của BIDV, chúng ta có thể cải thiện khả năng quản trị, gia tăng hiệu quả quản lý…

- Góp phần làm lành mạnh hoá tính an toàn của hệ thống ngân hàng

Lợi ích lý thuyết đã được đề cập, và để xác thực, chúng ta sẽ xem xét tình hình hoạt động của SCB hợp nhất sau một năm hoạt động.

Năm 2012, khủng hoảng tài chính toàn cầu tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam, dẫn đến suy giảm kinh tế, cầu nội địa giảm và doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất Trong bối cảnh này, Ngân hàng SCB vừa tiến hành hợp nhất và cũng đối mặt với nhiều thách thức Tuy nhiên, nhờ nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, SCB đã vượt qua khó khăn, đảm bảo hoạt động an toàn và đạt được những kết quả tích cực.

Bảng 2.4 : Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của SCB sau khi hợp nhất Đơn vị tính : tỷ đồng

STT CHỈ TIÊU 01/01/12 31/12/2012 Tăng / giảm

2 Tổng dư nợ tín dụng 64,419 87,166 22,747 35.31

- Dự phòng rủi ro (1,651) (989) 662 (40.10) tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 12.80% 8.80% -4.00% (31.25)

Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ 7.20% 7.20% 0.00% -

- Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư 10 7 (3) (30.00)

- Các khoản giữ hộ & đợi thanh toán 634 15,563 14,929 2,354.73

(Nguồn : Báo cáo thường niên SCB năm 2012 )

Tính đến ngày 31/12/2012, tổng tài sản của SCB đạt 149.205 tỷ đồng, tăng 4.391 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 3% so với đầu năm Sự gia tăng này chủ yếu đến từ việc SCB thực hiện cơ cấu các khoản nợ thông qua việc sử dụng các tài sản có giá trị cao và đầy đủ tính pháp lý làm tài sản đảm bảo.

Bảng 2.5 : Cơ cấu tài sản SCB Đơn vị tính: triệu đồng, %

Chỉ tiêu Đầu năm 2012 Cuối năm 2012

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 2,027,901 1.40% 4,334,887 2.91% Tiền gửi tại NHNH và các TCTD khác 7,542,991 5.21% 5,031,518 3.37%

Góp vốn đầu tư chứng khoán 15,287,568 10.56% 11,483,728 7.70% Cho vay khách hàng 64,418,900 44.48% 87,165,574 58.42%

(Nguồn : BCTC hợp nhất của SCB năm 2012 và tính toán của tác giả )

Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu tổng tài sản SCB

Cơ cấu tài sản đang chuyển dịch với xu hướng giảm tỷ trọng các khoản đầu tư và các tài sản khác Năm 2012, tổng vốn đầu tư vào chứng khoán đã giảm 3.800 tỷ đồng, trong khi tài sản có khác giảm hơn 14.700 tỷ đồng.

Trong năm 2012, SCB đã triển khai nhiều sản phẩm và chương trình huy động vốn nhằm thu hút lượng tiền gửi lớn, đảm bảo khả năng thanh toán và tăng cường lòng tin của khách hàng Đến ngày 31/12/2012, tổng số dư huy động thị trường 1 của SCB đạt 106.712 tỷ đồng, tăng 28.103 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 35.7% so với năm 2011.

Sự tăng trưởng nguồn vốn từ thị trường 1 đã giúp SCB cơ cấu lại nguồn vốn huy động, giảm thiểu sự phụ thuộc vào vốn vay tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước và vốn vay trên thị trường liên ngân hàng.

Bảng 2.6 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của SCB Đơn vị tính : tỷ đồng, %

Chỉ tiêu Đầu năm 2012 Cuối năm 2012 Huy động thị trường 1 78,609 60.17% 106,712 79.20%

- Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư 10 7

- Các khoản giữ hộ & đợi thanh toán 634 15,563 Huy động thị trường 2 33,899 25.95% 18,251 13.55%

(Nguồn : BCTC hợp nhất của SCB năm 2012 và tính toán của tác giả )

Biểu đồ 2.2 : cơ cấu nguồn vốn huy động của SCB

Biểu đồ cho thấy nguồn vốn huy động thị trường 1 tăng trưởng nhanh chóng, bù đắp một nửa nợ vay từ NHNN và hơn 1/3 vốn vay thị trường 2 Điều này phản ánh niềm tin của khách hàng vào SCB đang được khôi phục và khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng được nâng cao.

Tính đến 31/12/2012, tổng dư nợ cho vay của SCB đạt 88.155 tỷ đồng, tăng 22.085 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 33.4% so với năm 2011

SCB đã thực hiện cơ cấu dư nợ cho 263 khách hàng theo chủ trương của NHNN, với tổng dư nợ đạt 30.945 tỷ đồng Hành động này đã dẫn đến sự giảm sút trong dư nợ ngắn hạn và tăng cường dư nợ trung dài hạn.

Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu tổng dư nợ tín dụng SCB

(Nguồn : Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động năm 2012 và định hướng hoạt động năm 2013)

Tổng dư nợ quá hạn tính đến 31/12/2012 ở mức 7.764 tỷ đồng, giảm 716 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 8,4% so với đầu năm và chiếm 8,8% tổng dư nợ Cũng trong năm

Năm 2012, chất lượng danh mục cho vay của SCB đã được cải thiện đáng kể nhờ thu hồi 1.348 tỷ đồng từ các khoản nợ quá hạn và nợ xấu Điều này không chỉ tăng cường khả năng thanh khoản mà còn đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu hoạt động và tái cơ cấu của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu của SCB đã gia tăng do khó khăn trong tình hình kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng Cuối năm 2012, tổng dư nợ xấu đạt 6.373 tỷ đồng, tăng 1.583 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 33% so với đầu năm, chiếm 7,2% tổng dư nợ.

Phân tích năng lực cạnh tranh của NH TMCP Sài Gòn (SCB)sau hợp nhất

Năng lực tài chính

2.2.1.1 Quy mô vốn điều lệ

Quy mô vốn chủ sở hữu, với vốn điều lệ chiếm phần lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ ngân hàng khỏi rủi ro kinh doanh Khi gặp khó khăn, nguồn vốn này sẽ được sử dụng để bù đắp thiệt hại, giúp ngân hàng tránh nguy cơ phá sản Ngoài ra, nó cũng là cơ sở để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh Bảng 2.7 trình bày tình hình vốn điều lệ của SCB và một số ngân hàng trong hai năm qua.

Bảng 2.7 :Vốn điều lệ của SCB và một số NHTM Việt Nam Đơn vị tính: triệu đồng

VỐN ĐIỀU LỆ Đầu năm

3 Đầu tư và phát triển - BIDV 12,947,563 23,011,705

11 Việt Nam thịnh vượng - VPBank 5,050,000 5,770,000

12 Sài Gòn - Hà Nội - SHB 4,815,795 8,865,795

13 Phát triển TPHCM - HD Bank 3,000,000 5,000,000

14 Sài Gòn Thương Tín - Sacombank 10,739,677 10,739,677

(Nguồn : BCTC hợp nhất của SCB và các NHTM 2012)

Vốn điều lệ là yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng tăng trưởng nhanh chóng, mở rộng hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh Ví dụ, ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội đã tăng vốn điều lệ từ 4,815 tỷ đồng lên 8,865 tỷ đồng trong năm 2012, trong khi BIDV cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 12,947 tỷ đồng lên 23,011 tỷ đồng SCB, nhờ quá trình hợp nhất, đã đạt vốn điều lệ 10,583 tỷ đồng và dự kiến sẽ tăng thêm 3.000 tỷ đồng trong năm 2013 để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả hơn.

Vốn điều lệ của SCB được đánh giá khá cao, gần tương đương với Sacombank và ngân hàng Quân đội – MB, chỉ đứng sau một số ngân hàng lớn như ngân hàng Công thương, Ngoại thương, Đầu tư và phát triển, và Xuất nhập khẩu.

2.2.1.2 Nhóm chỉ tiêu về quy mô và tăng trưởng tổng tài sản

Ngoài vốn chủ sở hữu, tổng tài sản là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô của ngân hàng thương mại Quy mô và cơ cấu tổng tài sản phản ánh khả năng và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.

Bảng 2.8 là một số thống kê về tổng tài sản của SCB và một số ngân hàng thương mại trong 2 năm qua

Bảng 2 8 : Quy mô tổng tài sản của SCB và một số NHTM Việt Nam Đơn vị tính: tỷ đồng,%

1 Sài Gòn - Hà Nội - SHB 70,990 116,538 45,548 64.16%

3 Việt Nam thịnh vượng - VPBank 82,818 102,576 19,758 23.86%

4 Đầu tư và phát triển - BIDV 405,755 484,696 78,941 19.46%

5 Phát triển TPHCM - HD Bank 45,025 52,783 7,758 17.23%

8 Sài Gòn Thương Tín - Sacombank 140,137 151,282 11,145 7.95%

( Nguồn : BCTN 2012 của SCB và một số ngân hàng )

Tính đến thời điểm hiện tại, tổng tài sản của hầu hết các ngân hàng đã có sự gia tăng đáng kể so với đầu năm, trong đó ngân hàng Đầu tư và Phát triển tăng gần 79 nghìn tỷ đồng và Vietcombank tăng 47,7 nghìn tỷ đồng, mặc dù vẫn chưa vượt qua Vietinbank về quy mô tổng tài sản Một số ngân hàng như ACB và Eximbank lại ghi nhận sự sụt giảm về tài sản Đặc biệt, SHB dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng tài sản với mức tăng 64,16%.

Sau một năm hợp nhất, SCB đã nâng tổng tài sản lên 149 nghìn tỷ đồng, tăng thêm 4,3 nghìn tỷ đồng Mặc dù quy mô tổng tài sản của SCB được đánh giá là cao trong khối ngân hàng thương mại cổ phần, nhưng vẫn chưa thể so sánh với các ngân hàng lâu đời và có thương hiệu nổi tiếng trên thị trường.

Trước khi hợp nhất, cả ba ngân hàng đều đối mặt với tình trạng mất thanh khoản tạm thời Tuy nhiên, đến cuối năm 2012, SCB đã ghi nhận sự cải thiện tích cực trong tỷ lệ khả năng chi trả nhờ vào sự gia tăng trong huy động vốn TT1 và nỗ lực gia hạn các khoản vay TT2 Điều này đã giúp giảm đáng kể nợ vay tái cấp vốn, thanh toán dứt nợ vay BIDV, cũng như trả dần các khoản vay TT2 và nợ quá hạn của tổ chức kinh tế.

Tổng nguồn vốn huy động đạt 124.963 tỷ đồng (không bao gồm tiền vay NHNN), tăng 12.454 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 11,07% so với đầu năm, trong đó:

Vốn huy động của TT1, bao gồm tiền gửi từ tổ chức kinh tế, dân cư, giấy tờ có giá, giữ hộ khách hàng và vốn ủy thác, đã đạt 106.712 tỷ đồng, tăng 28.102 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 35,75% so với đầu năm.

- Vốn huy động thị trường 2 : Huy động vốn liên Ngân hàng đạt 18.251 tỷ đồng, giảm 15.648 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 46,16% so với đầu năm

Vay NHNN : tổng doanh số chi trả nợ vay tái cấp vốn của SCB đến 31/12/2012 là 10.855 tỷ đồng

Bảng 2.9 là một số chỉ tiêu đáng lưu ý về khả năng thanh khoản của SCB

Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu về khả năng thanh khoản của SCB

Tiền mặt, vàng bạc và đá quý Tỷ đồng 4,335

Tiền gửi tại NHNNVN Tỷ đồng 3,199

Huy động vốn Tỷ đồng 124,963

+ Trung và dài hạn Tỷ đồng 68,293

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động % 70.54

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn % 106.61

Trong đó, nguồn vốn ngắn hạn là 72 nghìn tỷ chiếm 58% trong tổng huy động nguồn vốn cho thấy rủi ro thanh khoản trong ngắn hạn là khá cao

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của SCB hiện đạt 70.54%, đáp ứng tiêu chuẩn của NHNN Tuy nhiên, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn vẫn vượt mức quy định Để đảm bảo an toàn tài chính, SCB cần nỗ lực điều chỉnh các tỷ lệ này trong thời gian tới.

Khả năng sinh lời của SCB cùng với một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam là yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của các ngân hàng Dưới đây là danh sách chi tiết về khả năng sinh lời của SCB và các ngân hàng khác, giúp người đọc hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động tài chính của từng ngân hàng.

Bảng 2.10 : ROA,ROE của SCB và một số NHTM Việt Nam

03 Đầu tư và phát triển - BIDV 0.83% 0.66% 13.16% 11.38%

11 Việt Nam thịnh vượng - VPBank 1.12% 0.69% 14.28% 10.19%

12 Sài Gòn - Hà Nội - SHB 1.23% 0.03% 15.04% 0.34%

13 Phát triển TPHCM - HD Bank 1.07% 0.67% 14.44% 7.30%

14 Sài Gòn Thương Tín - Sacombank 1.44% 0.68% 14.60% 7.14%

ROA và ROE là hai chỉ số quan trọng đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, được các cổ đông đặc biệt chú ý Chỉ những ngân hàng có tiềm lực mạnh như Vietcombank, Eximbank, và Vietinbank mới đạt ROA trên 1% Trong khi đó, các ngân hàng thương mại khác có ROA đầu năm tăng cao nhưng đến cuối năm 2012 đều giảm xuống dưới 1%, do tình hình kinh tế khó khăn Chẳng hạn, Techcombank có ROA giảm từ 1.91% xuống 0.42% vào cuối năm 2012, dẫn đến ROE cũng giảm từ 28.8% xuống 5.94% Điều này khiến các cổ đông không hài lòng vì lợi nhuận không đạt kỳ vọng Năm 2012 được coi là năm khó khăn của ngành ngân hàng khi ROE của các ngân hàng khảo sát đều giảm so với đầu năm.

Sau quá trình hợp nhất, SCB ưu tiên ổn định hoạt động, dẫn đến chỉ tiêu sinh lời ROA và ROE thấp nhưng vẫn dương, thể hiện nỗ lực lớn của ngân hàng Để đánh giá chính xác hiệu quả này, cần có thời gian đủ dài để SCB ổn định và tập trung vào việc tạo ra lợi nhuận.

Trước khi hợp nhất, SCB đã phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến rủi ro thanh khoản, tỷ lệ an toàn hoạt động và rủi ro tín dụng.

Rủi ro thanh khoản gia tăng khi các khoản nợ quá hạn tại TT1 tăng cao, trong khi nguồn huy động từ dân cư giảm mạnh do khách hàng rút tiền hàng loạt tại ba ngân hàng Hệ quả là các khoản nợ tại TT2 cũng không được thanh toán, buộc SCB phải vay tái cấp vốn từ NHNN và nhận hỗ trợ tài chính từ BIDV.

Tỷ lệ an toàn hoạt động của SCB chưa đạt yêu cầu theo quy định, với việc không duy trì đủ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu thấp hơn 9%, và tỷ số thanh khoản không đạt tiêu chuẩn Bên cạnh đó, tỷ lệ dư nợ cho vay của một khách hàng hoặc nhóm khách hàng có liên quan so với vốn tự có cũng vượt mức quy định, cùng với tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn không phù hợp với quy định hiện hành.

Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Ngân hàng hiện nay không chỉ cung cấp sản phẩm truyền thống mà còn lắng nghe nhu cầu của khách hàng, từ đó phát triển các sản phẩm và dịch vụ đa dạng để phục vụ mọi tầng lớp Sự ra đời của các sản phẩm mới thường dựa trên sự cải tiến từ những dịch vụ cũ, và chính những cải tiến này góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Năm 2012, SCB đã giới thiệu 42 sản phẩm và chương trình huy động vốn dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, nổi bật với chính sách tiền gửi hấp dẫn và lãi suất cạnh tranh.

Chúng ta thử điểm qua một số danh mục sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của

SCB và một số ngân hàng thương mại khác cung cấp trên thị trường hiện nay để đánh giá năng lực cạnh tranh theo tiêu chí này

Bảng 2.13: Thống kê số lượng sản phẩm dịch vụ của SCB và một số ngân hàng

Số lượng sản phẩm của các ngân hàng lớn thường vượt trội hơn so với ngân hàng nhỏ, và mỗi ngân hàng có chiến lược phát triển sản phẩm riêng tùy theo phân khúc thị trường SCB chủ yếu tập trung vào các sản phẩm cho vay và tiền gửi Mặc dù các sản phẩm thẻ và dịch vụ tiện ích của SCB đã được cải tiến và bổ sung, nhưng vẫn chưa đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng lớn có nhiều ưu thế hơn.

Ngu ồn nhân lực

Sau khi hợp nhất, SCB đối mặt với thách thức trong việc sắp xếp nhân sự cho hơn 4.100 nhân viên, trong đó 73,04% có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học Độ tuổi bình quân của cán bộ nhân viên là 32, điều này tạo lợi thế cho SCB trong việc nhanh chóng bố trí và ổn định công việc, từ đó tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, giúp nhân viên yên tâm cống hiến cho ngân hàng.

Bảng 2.14 : Trình độ nhân sự tại SCB năm 2012

Thẻ Thanh toán quốc tế

Doanh nghiệp Tiết kiệm Thanh toán Á Châu 14 9 7 14 6 15 11 76

Số lượng nhân sự 3995 CBNV

Trình độ Trên Đại học 71 CBNV, chiếm 18%

Trình độ Đại học 2.302 CBNV, chiếm 57,6%

Trình độ Cao đẳng, Trung cấp 545 CBNV, chiếm 13,6%

Trình độ khác 1.077 CBNV, chiếm 27% Độ tuổi bình quân 32 tuổi

Năm 2012, SCB đã thành lập trung tâm đào tạo và xây dựng đội ngũ giảng dạy nội bộ, mở hơn 200 lớp đào tạo cho 12.564 lượt cán bộ nhân viên, nâng cao trình độ tác nghiệp cho đội ngũ Đồng thời, ngân hàng cũng tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng cả nội bộ lẫn bên ngoài, tập trung vào quản lý cấp cao, quản lý cấp trung và nhân viên bán hàng Đặc biệt, năm 2012 đánh dấu sự chuyển đổi hệ thống của SCB.

Corebanking Flexcube là hệ thống quan trọng, và việc đào tạo 100% cán bộ nhân viên (CBNV) để sử dụng thành thạo là nỗ lực lớn của SCB Đào tạo về nghiệp vụ và quy trình giúp chuẩn hóa hoạt động ngân hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình tác nghiệp.

Năm 2012, SCB đã triển khai các chính sách nhân sự hợp nhất nhằm tạo tâm lý ổn định cho toàn thể cán bộ nhân viên Các chính sách này bao gồm việc xây dựng quy chế tiền lương và phụ cấp bảo đảm cuộc sống cho người lao động, áp dụng quy chế thi đua khen thưởng thống nhất trong toàn hệ thống, cũng như nâng cấp chương trình Quản lý Nhân sự - tiền lương Đồng thời, SCB cũng sắp xếp lại bộ máy sau hợp nhất để đảm bảo đủ nhân sự cho tất cả các đơn vị hoạt động.

SCB sở hữu nguồn nhân lực dồi dào từ ba ngân hàng hợp nhất, nhưng tỷ lệ nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học chỉ đạt mức trung bình so với các ngân hàng thương mại cùng quy mô Dù vậy, với tinh thần ham học hỏi của cán bộ nhân viên và sự hỗ trợ tận tình từ đội ngũ giảng viên nội bộ, SCB đang hướng tới việc xây dựng một đội ngũ nhân viên chất lượng và tận tâm.

Bảng 2.15 : Tỷ lệ CBNV có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học của SCB và một số NHTM Việt Nam

STT Ngân hàng năm Đầu

06 Đầu tư và phát triển - BIDV 87.40% 87.20%

10 Sài Gòn - Hà Nội - SHB 80.00% 80.14%

11 Phát triển nhà ĐBSCL - MHB 78.00% 79.56%

(Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2012 của SCB và một số NHTM)

Năng lực công nghệ

Trong thời đại công nghệ hiện nay, ngành ngân hàng cần áp dụng các phần mềm hệ thống tiên tiến để xử lý nghiệp vụ với tốc độ nhanh, tự động hóa và bảo mật cao SCB, một trong những ngân hàng tại Việt Nam, đã quyết định đầu tư 138,3 tỷ đồng cho một hệ thống Corebanking mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Hệ thống này không chỉ có nền tảng công nghệ hiện đại mà còn cho phép phát triển sản phẩm dịch vụ linh hoạt, xử lý giao dịch nhanh chóng, hỗ trợ đa ngôn ngữ và đa tiền tệ, đồng thời cung cấp thông tin quản trị toàn diện và khả năng xử lý rủi ro an toàn.

SCB đã triển khai nhiều phần mềm hỗ trợ quản trị điều hành trên nền tảng Corebanking, bao gồm chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ, quản lý nhân sự - tiền lương, đề thi online, trang mạng thông tin nội bộ và quản lý tài sản – chi tiêu Những phần mềm này không chỉ mang lại tiện ích cho công tác quản lý mà còn giảm thiểu rủi ro so với phương pháp quản lý thủ công trước đây.

SCB đã mở rộng ứng dụng Internet Banking Oracle Flexcube, giới thiệu nhiều sản phẩm và dịch vụ mới như thanh toán hóa đơn và nạp tiền điện thoại, bên cạnh các dịch vụ truyền thống như rút tiền, gửi tiết kiệm và chuyển tiền Điều này giúp SCB tăng cường tiện ích cho khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh các dịch vụ ngân hàng truyền thống ngày càng trở nên tương đồng giữa các ngân hàng.

Trong những năm gần đây, các ngân hàng Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ hiện đại nhằm nâng cao tính bảo mật và khả năng ứng dụng Techcombank chi 15 triệu USD mỗi năm cho công nghệ sản phẩm mới, trong khi OCB đầu tư 3 triệu USD cho giải pháp kho dữ liệu IBM Netezza Vietinbank, sau 10 năm sử dụng hệ thống ngân hàng lõi Silver Lake, đã quyết định ký kết với công ty FIDELITY để triển khai giải pháp phần mềm Corebanking nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và tạo sản phẩm phù hợp với thị trường.

Bảng 2.16 : Một số phần mềm lõi của ngân hàng đang áp dụng ở Việt Nam

Silver Lake SIBS Axis VCB, BIDV, VietInBank, MSB

Teminos Techcombank, Sacombank, SeAbank, NH Quân đội, VP

Huyndai NH Nông nghiệp & phát triển nông thôn

MHB, Đại Á I-Flex với FLEXCUBE Habubank, PG Bank, Liên Việt, INDOVINA và SCB …

(Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2012 của SCB và một số NHTM)

SCB không thua kém các ngân hàng lớn trong ngành về mức đầu tư công nghệ Tuy nhiên, do mới bắt đầu hoạt động, ngân hàng cần thời gian để khai thác, quản lý và hoàn thiện hệ thống.

Năng lực quản trị điều hành ngân hàng

Để quản lý hiệu quả hơn 4.100 nhân viên và vận hành hoạt động ngân hàng sau quá trình hợp nhất, Ban điều hành cần hoạt động hết công suất và điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.

SCB đã bổ sung nhân sự lãnh đạo cấp trung có chuyên môn và nhiệt huyết nhằm nâng cao năng lực quản trị ngân hàng Việc phân công, phân nhiệm rõ ràng trong Ban điều hành giúp cải thiện quản lý, giám sát, tránh chồng chéo trách nhiệm và phát huy thế mạnh của từng thành viên Ngoài ra, Ban điều hành tổ chức họp và báo cáo định kỳ hàng tuần để nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của ngân hàng, từ đó nhanh chóng giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh.

Hệ thống báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và hàng năm của các đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản trị và điều hành, giúp quá trình này trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Quản trị điều hành không chỉ liên quan đến việc lãnh đạo mà còn bao gồm việc kiểm soát rủi ro của nhà quản trị Dựa trên tư vấn của Công ty kiểm toán E&Y, SCB đã xây dựng và triển khai mô hình kiểm soát rủi ro với 3 vòng bảo vệ, trong đó Vòng 1 tập trung vào kiểm soát nội bộ.

Quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ là hai yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả của tổ chức Ngay sau khi hợp nhất SCB, hệ thống kiểm soát nội bộ đã được thiết lập và triển khai nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro Điều này bao gồm việc xây dựng các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ cũng như cơ cấu tổ chức phù hợp với các bộ máy quản lý rủi ro, trong đó có Uỷ ban.

Quản lý rủi ro trực thuộc HĐQT, Uỷ ban quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có, khối

Quản lý rủi ro thuộc Ban điều hành có trách nhiệm tổ chức thường xuyên các đợt kiểm tra an toàn hoạt động và an toàn hệ thống tại tất cả các điểm giao dịch Điều này nhằm kiểm soát hiệu quả tình hình vận hành và kinh doanh của ngân hàng.

SCB đã hoàn thiện và cập nhật các quy trình, quy chế cho các lĩnh vực quan trọng như tín dụng, tiền gửi, ngân quỹ, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, phòng chống rửa tiền, kiểm soát tài liệu và hệ thống thông tin quản lý Tính đến ngày 31/12/2012, ngân hàng đã ban hành 264 tài liệu chất lượng mới phục vụ cho các hoạt động, thể hiện nỗ lực lớn của Ban điều hành trong năm qua.

Mặc dù SCB đã có những bước tiến, nhưng vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục như việc phân bổ mạng lưới giao dịch chưa đồng đều giữa các khu vực, cũng như việc điều chỉnh nhân sự tại các chi nhánh và phòng giao dịch chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn lực.

Việc điều hành SCB hợp nhất không hề đơn giản so với việc quản lý ba ngân hàng nhỏ Để đánh giá năng lực quản trị của ngân hàng, cần có thời gian để đưa ra kết luận chính xác Hiện tại, những nỗ lực của SCB đã được xem là tuân thủ đúng các tiêu chuẩn và quy định của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời rủi ro cũng được kiểm soát khá tốt.

Th ị phần và mạng lưới hoạt động

Khả năng huy động vốn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng, phản ánh hiệu quả, năng lực và uy tín của họ trên thị trường Ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt sẽ sử dụng hiệu quả các sản phẩm dịch vụ và công cụ huy động, từ đó thu hút được nhiều khách hàng Tuy nhiên, do lượng tiền trong nền kinh tế có hạn, chỉ những ngân hàng có năng lực cạnh tranh cao mới có thể chiếm lĩnh thị trường.

Dưới đây là bảng 2.17 tổng hợp thị phần huy động vốn của một số ngân hàng thương mại trong năm 2012 :

Bảng 2.17 : Thị phần huy động của SCB và một số NHTM Việt Nam Đơn vị tính : %

STT Ngân hàng Đầu năm

1 Đầu tư và phát triển - BIDV 14.96 9.32 (5.64)

10 Sài Gòn - Hà Nội - SHB 2.81 2.30 (0.51)

11 Việt Nam thịnh vượng - VPBank 2.72 1.81 (0.91)

14 Phát triển TPHCM - HD Bank 1.65 1.07 (0.58)

( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2012 của SCB và một số NHTM Việt Nam và tính toán của tác giả)

Theo bảng 2.17, thị phần của tất cả các ngân hàng đã giảm so với đầu năm, chủ yếu do tình hình cạnh tranh lãi suất trong năm 2012, khi mà nguồn tiền từ các ngân hàng lớn chuyển hướng sang các ngân hàng nhỏ hơn với tỉ lệ lãi suất cao hơn.

Mặc dù thị phần của các ngân hàng lớn như BIDV, Vietinbank và Vietcombank vẫn dẫn đầu, SCB đã đạt 2.56% thị phần huy động, một con số đáng kể so với các ngân hàng cùng hạng Nhờ vào nguồn vốn tăng trưởng mạnh và ổn định, SCB đã nâng cao khả năng thanh khoản, đảm bảo khả năng chi trả và hoàn trả các khoản vay tái cấp vốn cũng như khoản vay từ các tổ chức tín dụng khác.

Thị phần cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Theo thống kê, thị phần cho vay của các ngân hàng trong hai năm qua đã duy trì sự ổn định, cho thấy sự phát triển bền vững của lĩnh vực này.

Thị phần của BIDV đã tăng 1.09%, mặc dù hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn do biến động không đáng kể và hạn mức tín dụng bị thắt chặt Sự phát sinh nợ xấu cũng tạo ra ràng buộc cho công tác cho vay Tuy nhiên, thị phần của các ngân hàng lớn vẫn giữ được sự ổn định, chiếm từ 8% trở lên.

Thị phần cho vay của SCB đạt 3.23% vào năm 2012, tăng 0.68% so với đầu năm, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và vượt trội so với một số ngân hàng lớn như Eximbank, Sacombank và Techcombank Với tỷ lệ thị phần này, SCB có khả năng tiếp cận đa dạng các phân khúc thị trường, đồng thời mở rộng cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại cho cả khách hàng hiện tại và tiềm năng trong tương lai.

Bảng 2.18 : Thị phần cho vay của một số NHTM Việt Nam Đơn vị tính : %

STT Ngân hàng năm Đầu

1 Đầu tư và phát triển - BIDV 11.37 12.46 1.09

10 Sài Gòn - Hà Nội - SHB 1.13 2.09 0.96

12 Việt Nam thịnh vượng - VPBank 1.13 1.35 0.22

14 Phát triển TPHCM - HD Bank 0.54 0.78 0.24

( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2012 của SCB và một số NHTM Việt Nam và tính toán của tác giả)

Đến cuối năm 2012, tổng dư nợ cho vay của SCB đạt 88.155 tỷ đồng, tăng 22.085 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 33,4% so với đầu năm SCB cam kết đồng hành và chia sẻ khó khăn với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp, bằng cách tăng trưởng tín dụng có chọn lọc Ngân hàng tập trung vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên và cung cấp sản phẩm cho vay với lãi suất ưu đãi, nhằm hỗ trợ những doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh Nhờ đó, tín dụng của SCB duy trì mức tăng trưởng ổn định và bền vững.

Mạng lưới hoạt động của Vietinbank là rộng nhất, tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng Sự mở rộng này không chỉ gia tăng thị phần mà còn giúp các sản phẩm và dịch vụ tài chính tiếp cận gần hơn với khách hàng Một mạng lưới rộng rãi dễ dàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy việc bán các sản phẩm tài chính tín dụng.

Năm 2012, hầu hết các ngân hàng đã mở rộng số lượng điểm giao dịch, thể hiện xu hướng tất yếu trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh.

Bảng 2.19 : Số lượng điểm giao dịch một số ngân hàng Việt Nam Đơn vị tính : Điểm

STT Ngân hàng năm Đầu

02 Đầu tư và phát triển - BIDV 644 662

05 Sài Gòn - Hà Nội - SHB 158 317

08 Phát triển nhà ĐBSCL - MHB 230 233

12 Việt Nam thịnh vượng - VPBank 199 205

15 Phát triển TPHCM - HD Bank 120 121

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012 của SCB và một số NHTM Việt Nam)

Sau khi hợp nhất, SCB đã xác định hai nhiệm vụ trọng tâm: quy hoạch và sắp xếp lại mạng lưới hoạt động, đồng thời tiếp tục tìm kiếm những địa điểm phù hợp để mở rộng hoạt động Đến cuối năm 2012, SCB đã có 231 đơn vị giao dịch.

SCB là một trong 10 ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam với mạng lưới giao dịch rộng lớn trải dài trên 26 tỉnh/thành phố, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn Các điểm giao dịch của ngân hàng đều được trang bị cơ sở hạ tầng hiện đại, nằm trên các tuyến đường chính và khu vực đông dân cư, tạo điều kiện thuận lợi để SCB gia tăng thị phần.

Danh ti ếng, uy tín và khả năng hợp tác

Trước khi hợp nhất, SCB đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, với nhiều thành tựu nổi bật như nằm trong Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam theo báo Vietnamnet và được công nhận là thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2010.

Sản phẩm dịch vụ tiết kiệm tốt nhất năm 2010 đã được người tiêu dùng bình chọn, theo thông tin từ Thời báo Kinh tế Việt Nam và Báo Sài Gòn Tiếp Thị.

Sau một năm hoạt động sau khi hợp nhất, SCB đã vinh dự nhận Cúp Vàng giải thưởng “Thương hiệu nổi tiếng Asean” năm 2013.

Bộ công thương Lào, Bộ văn hoá – thông tin và Du lịch Lào, liên minh hợp tác xã

Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học & kỹ thuật Việt Nam….phối hợp tổ chức

Giải thưởng này khẳng định nỗ lực của SCB trong việc duy trì hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả, đồng thời thể hiện sự ủng hộ và tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.

Với uy tín và khả năng đáp ứng các yêu cầu về pháp lý, tài chính, công nghệ và bảo mật, SCB đã được tổ chức thẻ Quốc tế Mastercard cấp phép trở thành thành viên phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Mastercard, cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Năm 2013, SCB đã ra mắt thương hiệu thẻ Mastercard SCB, nhưng giai đoạn đầu chỉ phát hành cho cán bộ nhân viên để kiểm tra và thử nghiệm trước khi phát hành rộng rãi, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất cho khách hàng.

Vào ngày 16/08/2013, SCB đã ký kết thỏa thuận hợp tác với VCLI để triển khai sản phẩm liên kết ngân hàng – bảo hiểm, mang lại sự tiện lợi cho khách hàng Tổng Giám Đốc SCB, ông Lê Khánh Hiền, nhấn mạnh rằng việc hợp tác này nhằm khai thác tiềm năng của mỗi bên, thúc đẩy tăng trưởng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh Đến ngày 31/12/2012, SCB đã duy trì 15 tài khoản Nostro tại các ngân hàng quốc tế và thiết lập quan hệ đại lý với 7.530 ngân hàng tại 84 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu.

Thương hiệu SCB được công nhận là một trong những thương hiệu mạnh và uy tín, điều này tạo nền tảng vững chắc cho SCB trong việc hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước Qua đó, SCB không chỉ gia tăng năng lực cạnh tranh mà còn từng bước xây dựng vị thế riêng trên thị trường.

Nh ững cơ hội và thách thức đối với NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất

Điểm mạnh, điểm yếu của NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất

M ột số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn

Ki ến nghị

Ngày đăng: 13/07/2021, 15:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ, 2011. Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ, 2011. "Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015
2. Nguyễn Quốc Hiệp, 2012. Giải pháp ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất . Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Quốc Hiệp, 2012. "Giải pháp ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất
3. Đoàn Thái Hoà, 2013. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam . Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đoàn Thái Hoà, 2013. "Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
4. Trần Huy Hoàng, 2008. Quản trị ngân hàng thương mại. NX B Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Huy Hoàng, 2008. "Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
5. NHNN, 2010. Thông tư số 04/2010/TT-NHNN quy định về việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD Sách, tạp chí
Tiêu đề: NHNN, 2010
6. NHNN, 2010. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD Sách, tạp chí
Tiêu đề: NHNN, 2010
7. NHTM Việt Nam , 2009,2010,2011,2012. Báo cáo thường niên . 8. SCB, 2011. Đề án hợp nhất và tái cơ cấu . Tài liệu của SCB Sách, tạp chí
Tiêu đề: NHTM Việt Nam", 2009,2010,2011,2012. "Báo cáo thường niên." 8. " SCB, 2011. "Đề án hợp nhất và tái cơ cấu
9. SCB, 2012. Báo cáo kết quả nghiên cứu về đo lường mức độ thoả mãn của Khách hàng trong hoạt động tiền gửi tại SCB năm 2012 . Tài liệu của SCB Sách, tạp chí
Tiêu đề: SCB, 2012. "Báo cáo kết quả nghiên cứu về đo lường mức độ thoả mãn của Khách hàng trong hoạt động tiền gửi tại SCB năm 2012
10. SCB, 2013. Dự thảo văn kiện gửi cổ đông. Tài liệu của SCB Sách, tạp chí
Tiêu đề: SCB, 2013. "Dự thảo văn kiện gửi cổ đông
11. Quốc Hội, 2005. Luật doanh nghiệp Việt Nam số 600/2005/QH11. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc Hội, 2005. "Luật doanh nghiệp Việt Nam số 600/2005/QH11
12. Quốc Hội, 2012. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc Hội, 2012. "Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
13. Nguy ễn Trọng Tài, 2008. C ạnh tranh của các Ngân hàng thương mại nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam . T ạp chí Ngân hàng số 3/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Trọng Tài, 2008. "Cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam
14. Nguy ễn Minh Tuấn, 2010. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghi ệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà xu ất bản ĐH Quốc gia TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Minh Tuấn, 2010. "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản ĐH Quốc gia TP. HCM
15. We bsite của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Truy cập tháng 8/2013 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w