Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã h ộ i
Đ ặc điểm kinh tế - xã h ộ i
1.2.1 Dân cu và lao động
Theo số liệu điều tra năm 2004, dân số tại ba huyện Hương Sơn, Vũ Quang và Hương Khê là 269.430 người, trong đó nữ chiếm 50,23% (135.340 người) và nam chiếm 49,77% (134.090 người) Mật độ dân số trung bình là 88 người/km², thấp hơn so với mức trung bình cả nước (231 người/km²) Huyện Hương Sơn có mật độ dân số đông đúc nhất với 116 người/km², trong khi huyện Vũ Quang có mật độ thưa nhất chỉ 52 người/km² Số lao động trong các cơ sở kinh tế trên địa bàn đạt 112.212 người, tương đương 41,65% dân số.
Bảng 1-2 Kết cẩu dân số và lao động theo giới tính
Huyện Nam Nữ Dân số Mật độ dân số
Nguồn: Tư liệu kinh tế- Xã hội , 2006
Mạc Dầu, mặc dù là các huyện miền núi, đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống giáo dục trong những năm qua, cả về cơ sở vật chất lẫn số lượng học sinh Tỷ lệ học sinh (mẫu giáo và phổ thông) so với dân số trung bình đạt 31,11%, gần tương đương với tỷ lệ học sinh trung bình của cả nước.
Hoạt động y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được củng cố mạnh mẽ, với 100% xã có trạm y tế ngoài các bệnh viện và trung tâm y tế huyện Tính đến năm 2004, khu vực này đã có 700 giường bệnh và 799 cán bộ y tế, trong đó có 84 bác sĩ, chiếm 0,03% dân số, tỷ lệ này tương đương với các địa phương ven biển.
Bảng 1-3 Kết cấu giáo dục, y tế theo địa phương
Hoc sinh Số giường bênh
Phổ thông % dân số Số lượng % dân số
Nguồn: Tư liệu kinh tế- Xa hội ,2006
Diện tích đất nông nghiệp tại khu vực là 28.388 ha, chiếm 9,32% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất dành cho cây lương thực là 21.490 ha, tương đương 75,70% Lúa là cây lương thực chủ yếu, bên cạnh đó còn có ngô, khoai và sắn Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là lạc và mía, với diện tích trồng lạc là 5.899 ha, chiếm khoảng 21% diện tích đất nông nghiệp, trong khi diện tích trồng mía chỉ đạt 291 ha, chiếm hơn 1% Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu trong vùng là chè búp, với diện tích nhỏ là 708 ha.
Bảng 1-4 Kết cáu cây trồng theo diện tích (ha)
Huyện Lúa Cây lương thưc khác Lạc Mía Chè búp
Khu vực Chung 14415 7075 5899 291 708 có điều kiện đất đai và sinh thái lý tưởng cho việc trồng cây ăn quả như bưởi, cam và mít Đặc biệt, bưởi Phúc Trạch (Hương Khê) nổi tiếng với chất lượng ngon và được trồng rộng rãi trong các hộ gia đình, mang lại nguồn lợi kinh tế lớn cho người dân.
Hình 1-8 Bưởi Phúc Trạch - Hương Khê (ảnh Phạm Thị Thu Thủy)
Ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong thu nhập của người dân, với số liệu thống kê năm 2004 cho thấy ba huyện Hương Sơn, Vũ Quang và Hương Khê có 31.578 con trâu, 49.731 con bò, 91.465 con lợn và hơn một triệu con gia cầm Đặc biệt, khu vực này nổi bật với nghề nuôi hươu lấy nhung, một loại thuốc bổ cao cấp và nổi tiếng.
Vùng rừng tỉnh Hà Tĩnh có diện tích 135.460 ha, chiếm gần 57% tổng diện tích rừng của tỉnh, với độ che phủ đạt 44,47% Trong đó, diện tích rừng trồng tập trung là 1.010 ha và rừng tự nhiên là 134.450 ha Năm 2004, sản lượng gỗ khai thác đạt 22.734 m3 Ngành Lâm nghiệp Hà Tĩnh tập trung vào bảo vệ, cải tạo và tu bổ rừng tự nhiên nhằm tăng vốn rừng, đồng thời khai thác hợp lý gỗ và các đặc sản từ rừng để phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Là khu vực m iền núi, ngành ngư nghiệp phát triển hạn chế Năm 2004, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 855 tấn, sản lượng thủy sản khai thác 121 tấn.
Trong cơ cấu kinh tế, ngành công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, với chỉ 2 cơ sở công nghiệp Nhà nước vào năm 2004, có giá trị sản xuất công nghiệp đạt 17.350 triệu đồng Đồng thời, khu vực tư nhân có 1.638 cơ sở với giá trị sản xuất công nghiệp đáng kể.
Các ngành công nghiệp chủ yếu bao gồm: vật liệu xây dựng như xi măng và gạch, khai khoáng với than và thiếc, và công nghiệp chế biến nông, lâm sản như chế biến chè, mía đường và gỗ.
Mạng lưới giao thông ở khu vực miền núi này phát triển mạnh mẽ với hai trục giao thông chính là đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 8, kết nối Quốc lộ 1A với cửa khẩu Cầu Treo Hầu hết các xã đều có đường ô tô đến trung tâm, bên cạnh đó, sông Ngàn Phố và Ngàn Sâu cũng là những tuyến đường thủy quan trọng.
Hình 1-9 Khu du lịch sinh thái Nước Sốt - Hương Khê (ảnh Đăng Mai)
Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo (Hương Sơn), được thành lập vào tháng 9 năm 1998, đã đóng góp đáng kể vào nền kinh tế Hà Tĩnh, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu lạc Các trung tâm thương mại và khách sạn hiện đại như trung tâm thương mại thị trấn Tây Sơn và trung tâm thương mại Phố Châu đang thu hút hàng hóa và du khách cả trong và ngoài nước.
Khu du lịch sinh thái Nước Sốt nổi bật với mỏ nước khoáng thiên nhiên đạt tiêu chuẩn quốc tế, là điểm đến lý tưởng cho du khách tìm kiếm dịch vụ du lịch dưỡng bệnh Ngoài ra, khu bảo tồn thiên nhiên Vũ cũng là một trong những điểm đến tiềm năng cho những ai yêu thích khám phá vẻ đẹp hoang dã.
Khu vực này đang trở nên sôi động nhờ vào các hoạt động kinh doanh thương mại, du lịch và dịch vụ từ miền Nam - Bắc cũng như du khách quốc tế Với tiềm năng và lợi thế hiện có, cùng với định hướng phát triển du lịch hợp lý, ngành du lịch - dịch vụ tại đây hứa hẹn sẽ có những bước phát triển đáng kể trong thời gian tới, đóng góp quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chương này trình bày các phương pháp nghiên cứu đã áp dụng bao gồm khảo sát thực đ ịa và phân tích trong phòng. ioCN
X ô V r - [)l;ẢNO BIN 01 : Trạng thái chảy (sệt)
Do đất cát không có tính dẻo, thí nghiệm xác định giới hạn chảy-dẻo chỉ áp dụng cho đất từ sét đến cát pha Trong số các mẫu đất thí nghiệm, chỉ có hai mẫu HT 09 và HT 17 phù hợp cho thí nghiệm này Kết quả cho thấy mẫu HT 09 thuộc nhóm sét pha với tính dẻo ở mức trung bình và giới hạn chảy WL = 42% Độ sệt LI = 0.38, cho thấy đất ở trạng thái dẻo.
HT 17 cũng thuộc nhóm cát pha và độ dẻo vừa nhưng ở trạng thái cứng.
DỔ TH| X Ắ C ĐỊNH GIỚI H ẠN C H Ả Y, HT09 ĐÓ TH| X Ẩ C ĐỊNH GIỚI HẠN C H À Y, HT17
SỔ lần gõ cố i ( N ) S ố lần gõ cối (N )
Hình 4-6 Đồ thị xác định giới hạn chảy của các mẫu đất bằng phương pháp Cassagrande
Chỉ số dẻo Ip dao động từ 5,15 đến 15,95, cho thấy SPPH thuộc loại cát pha và sét pha nặng Độ sệt LI nằm trong khoảng -1,54 đến +0,94, cho thấy các mẫu đất sét pha có tính chất dẻo cứng đến cứng, trong khi mẫu cát pha có thể dẻo hoặc cứng Nhìn chung, các mẫu đất thí nghiệm có giới hạn chảy và tính dẻo thấp đến trung bình, phù hợp với thành phần và cấu trúc của các loại đất phong hóa.
Sức chịu tải củ a nền đất V P H
Hiện nay, có nhiều phương pháp xác định sức chịu tải của nền đất, trong đó phương pháp lý thuyết cân bằng giới hạn của môi trường rời được sử dụng phổ biến Theo các quy phạm thiết kế nền thiên nhiên của Liên Xô cũ, tải trọng tính toán quy ước được ký hiệu là Rlc Sức chịu tải quy ước Rtc của nền được xác định thông qua công thức cụ thể.
R te= - — -+ yh (kG/cm 2) coỉgọ + (p -~ trong đó:
- b là chiều rộng chôn móng.
- h là chiều sâu chôn móng (giả định lấy bằng lm ).
Kết qu ả tính toán đưa ra trong dòng cuối cùng của bảng 3 cho thấy cường độ chịu tải dao động từ 2,80 đến 4,74.
Bảng 4-5 Giá trị ứng suất cho phép R' của đất dính và đất ròi (kg/cmz)
Loại đất Hệ số rỗng e0 Trạng thái cứng
Giá trị R lc tính toán cho thấy đất nền tại các khu vực nghiên cứu có khả năng chịu tải cao, với sức chịu tải của tất cả các mẫu nghiên cứu lớn hơn giới hạn cho phép R,c Mặc dù cách đánh giá nền có thể khác nhau tùy theo loại công trình, nhưng nhìn chung, cường độ chịu lực của nền đất tại các điểm nghiên cứu là đáng kể.
4.4 Đ ộ ổ n định m ặt cát sườn dốc VPH
Sự ổn định của m ái đất (hoặc nền đất) được đánh giá bằng hệ số ổn định (hay hệ số an toàn) Fs:
Fs = (Sức kháng cắt tiềm nãng)/(Sức kháng cắt cần cho cân bằng).
Xét bài toán phẳng (mái đất hoặc nền đất xem như rất dài) và kháo sát một
54 lát dày đơn vị Sức kháng cắt của đất dọc theo mặt trượt được huy động là:
_ £ ơ.tg