1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn khảo sát sự hiểu biết và thói quen sử dụng kháng sinh của người dân huyện thoại sơn, tỉnh an giang

55 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Kháng Sinh Của Người Dân Tại Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang
Tác giả Đặng Ngọc Nhi
Người hướng dẫn ThS. Trần Quang Trí, ThS. Lưu Hoàng Minh Khoa
Trường học Trường Đại Học Tây Đô
Chuyên ngành Dược Học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU (10)
  • CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Định nghĩa kháng sinh (11)
    • 2.2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh (11)
      • 2.2.1. Lựa chọn kháng sinh và liều lượng (11)
      • 2.2.2. Sử dụng kháng sinh dự phòng (12)
      • 2.2.3. Sử dụng kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm (14)
      • 2.2.4. Sử dụng kháng sinh khi có bằng chứng vi khuẩn học (14)
      • 2.2.5. Lựa chọn đường đưa thuốc (15)
      • 2.2.6 Độ dài đợt điều trị (15)
      • 2.2.7. Lưu ý tác dụng không mong muốn và độc tính khi sử dụng kháng sinh: . 7 2.3. Tình hình sử dụng kháng sinh trên thế giới và tại Việt Nam (16)
    • 2.4. Tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn (22)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (23)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (23)
    • 3.2. Đối tượng nghiên cứu (23)
    • 3.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu (23)
      • 3.3.1. Cỡ mẫu (23)
      • 3.3.2. Phương pháp chọn mẫu (23)
    • 3.4. Phương pháp thu thập số liệu (24)
    • 3.5. Xử lý số liệu (24)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (25)
    • 4.1. Kết quả khảo sát thông tin cá nhân (25)
      • 4.1.1. Phân loại tuổi và giới tính của người mua thuốc kháng sinh (25)
      • 4.1.2 Phân loại nghề nghiệp của người mua thuốc kháng sinh (26)
      • 4.1.3 Phân loại theo trình độ văn hoá của người mua thuốc kháng sinh (26)
    • 4.2. Phần khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh (27)
      • 4.2.1 Thực trạng áp dụng thuốc kháng sinh để chữa bệnh của người dân (27)
      • 4.2.2. Thực trạng việc dùng thuốc kháng sinh theo đơn và không theo đơn (28)
      • 4.2.3 Tỷ lệ người mua thuốc kháng sinh (29)
      • 4.2.4 Thực trạng nhận biết về thuốc kháng sinh mà người dân đang sử dụng: 21 (30)
      • 4.2.5 Ảnh hưởng của trình độ văn hoá đến việc biết thuốc họ đang sử dụng là thuốc kháng sinh hay không (31)
      • 4.2.6 Nguồn thông tin dẫn dắt người mua thuốc không đơn biết mua thuốc kháng (32)
      • 4.2.7. Nhận thức về mức độ nguy hiểm của những người mua thuốc kháng sinh không đơn (34)
      • 4.2.8. Liều thuốc kháng sinh được sử dụng bởi người dùng không đơn (35)
      • 4.2.9. Khảo sát thời điểm uống thuốc (35)
      • 4.2.10. Thực trạng tuân thủ đơn (37)
      • 4.2.11. Cách dùng nước để uống thuốc kháng sinh (37)
      • 4.2.12. Cách xử lý khi bị quên thuốc (38)
      • 4.2.13. Cách xử lý khi dùng thuốc không hiệu quả (38)
    • 4.3. Thực trạng kiến thức về thuốc kháng sinh của người dân (40)
      • 4.3.1. Việc biết về thuốc kháng sinh của người mua thuốc kháng sinh (40)
      • 4.3.2. Nguồn thông tin để biết về thuốc kháng sinh (41)
      • 4.3.3. Phân biệt thuốc kháng sinh với thuốc khác của người dân (43)
      • 4.3.5. Việc biết về bệnh nhiễm trùng của người dân (45)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT (47)
    • 5.1. Kết luận (47)
      • 5.1.1. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh (47)
      • 5.1.2. Thực trạng kiến thức về thuốc kháng sinh (47)
    • 5.2. Đề xuất (47)
      • 5.2.1. Nâng cao công tác phòng ngừa bệnh (48)
      • 5.2.2. Phát triển chiến dịch nâng cao nhận thức (48)
      • 5.2.3. Giải pháp đối với bác sĩ, dược sĩ, nhân viên y tế (48)
      • 5.2.4. Đối với người dân (48)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (51)

Nội dung

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Định nghĩa kháng sinh

Antibiotics are defined as antibacterial substances produced by various microorganisms, including bacteria, fungi, and Actinomycetes, that inhibit the growth of other microorganisms.

Hiện nay, kháng sinh không chỉ bao gồm các loại tự nhiên mà còn mở rộng đến các chất kháng khuẩn tổng hợp như sulfonamide và quinolone Để sử dụng thuốc một cách hợp lý, việc nắm vững kiến thức về kháng sinh, các loại vi khuẩn gây bệnh và tình trạng của người bệnh là rất cần thiết.

Nguyên tắc sử dụng kháng sinh

2.2.1 Lựa chọn kháng sinh và liều lượng:

Việc lựa chọn thuốc kháng sinh phụ thuộc vào hai yếu tố chính: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh Đối với người bệnh, cần xem xét các yếu tố như lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan - thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm và cơ địa dị ứng Đặc biệt, đối với phụ nữ, cần lưu ý đến những người đang mang thai hoặc cho con bú để cân nhắc lợi ích và nguy cơ Về vi khuẩn, cần xác định loại vi khuẩn và độ nhạy cảm của chúng với kháng sinh, đồng thời cập nhật tình hình kháng kháng sinh để đưa ra lựa chọn phù hợp Ngoài ra, cần thực hiện các biện pháp phối hợp như làm sạch ổ mủ, dẫn lưu và loại bỏ tổ chức hoại tử để giảm mật độ vi khuẩn và tăng nồng độ kháng sinh tại ổ nhiễm khuẩn khi cần thiết.

Chính sách kê đơn kháng sinh được thiết lập để giảm thiểu tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc và tối ưu hóa chi phí điều trị Đối với các kháng sinh mới, có phổ tác dụng rộng, việc chỉ định sẽ được hạn chế chỉ cho những trường hợp có bằng chứng cho thấy các kháng sinh hiện tại đã bị kháng.

Liều dùng kháng sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, cân nặng, chức năng gan thận và mức độ nặng của bệnh Đặc biệt, liều lượng cho trẻ em, nhất là trẻ sơ sinh và nhũ nhi, cần tuân thủ hướng dẫn riêng Các tài liệu hướng dẫn chỉ cung cấp gợi ý ban đầu, và không có liều chuẩn cho nhiễm khuẩn nặng Việc kê đơn không đủ liều có thể dẫn đến thất bại trong điều trị và gia tăng tỷ lệ kháng thuốc Ngược lại, với các kháng sinh có độc tính cao, cần đảm bảo nồng độ thuốc trong máu theo khuyến cáo để tránh độc tính Do đó, giám sát nồng độ thuốc trong máu là cần thiết.

2.2.2 Sử dụng kháng sinh dự phòng:

Kháng sinh dự phòng là việc sử dụng kháng sinh trước khi có nguy cơ nhiễm khuẩn để ngăn ngừa sự phát sinh nhiễm trùng Mục tiêu của kháng sinh dự phòng là giảm tần suất nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật, mà không nhằm ngăn ngừa nhiễm khuẩn toàn thân hoặc ở các vị trí xa hơn.

2.2.2.1 Chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng:

Phẫu thuật được chia làm bốn loại: phẫu thuật sạch, phẫu thuật sạch – nhiễm, phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn

Kháng sinh dự phòng được chỉ định cho tất cả các can thiệp phẫu thuật thuộc phẫu thuật sạch – nhiễm

Trong phẫu thuật sạch, việc sử dụng liệu pháp kháng sinh dự phòng là cần thiết cho những can thiệp ngoại khoa nặng, có thể ảnh hưởng đến sự sống còn và chức năng sống, như phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật tim và mạch máu, phẫu thuật thần kinh, và phẫu thuật nhãn khoa.

Phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn yêu cầu sự can thiệp của kháng sinh để điều trị hiệu quả Mặc dù kháng sinh dự phòng không thể ngăn ngừa sự xuất hiện của nhiễm khuẩn, nhưng chúng có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của nhiễm khuẩn đã xảy ra.

2.2.2.2 Lựa chọn kháng sinh dự phòng:

Kháng sinh cần có phổ tác dụng phù hợp với các loại vi khuẩn chính gây nhiễm khuẩn tại vết mổ và tình trạng kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt là trong từng bệnh viện.

Kháng sinh nên được lựa chọn cẩn thận để hạn chế tác dụng phụ và độc tính Cần tránh sử dụng các loại kháng sinh có nguy cơ gây độc không thể dự đoán và có mức độ độc tính nặng không phụ thuộc vào liều lượng, như nhóm phenicol và sulfamid, vì chúng có thể dẫn đến giảm bạch cầu miễn dịch dị ứng và hội chứng Lyell.

Kháng sinh không tương tác với các thuốc dùng để gây mê (ví dụ: polymyxin, aminosid)

Kháng sinh ít có khả năng chọn lọc vi khuẩn đề kháng kháng sinh và thay đổi hệ vi khuẩn thường trú

Kháng sinh cần có khả năng khuếch tán trong mô tế bào để đạt nồng độ thuốc cao hơn nồng độ kháng khuẩn tối thiểu, nhằm hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm.

Liệu pháp kháng sinh dự phòng có chi phí hợp lý, thấp hơn chi phí kháng sinh trị liệu lâm sàng

2.2.2.3 Liều kháng sinh dự phòng:

Liều kháng sinh dự phòng tương đương liều điều trị mạnh nhất của kháng sinh đó

2.2.2.4 Đường dùng thuốc: Đường tĩnh mạch: thường được lựa chọn do nhanh đạt nồng độ thuốc trong máu và mô tế bào Đường tiêm bắp: có thể sử dụng nhưng không đảm bảo về tốc độ hấp thu của thuốc và không ổn định Đường uống: chỉ sử dụng khi chuẩn bị phẫu thuật trực tràng, đại tràng Đường tại chỗ: hiệu quả thay đổi theo từng loại phẫu thuật (trong phẫu thuật thay khớp, sử dụng chất xi măng tẩm kháng sinh)

Thời gian sử dụng kháng sinh dự phòng nên trong vòng 60 phút trước khi tiến hành phẫu thuật và gần thời điểm rạch da

Cephalosporins tiêm tĩnh mạch trong 3 – 5 phút ngay trước thủ thuật và đạt nồng độ cần thiết ở da sau vài phút

Vancomycin và ciprofloxacin cần phải được dùng trước một giờ và hoàn thành việc truyền trước khi bắt đầu rạch da

Clindamycin cần được truyền xong trước 10 – 20 phút

Gentamycin nên được sử dụng với liều duy nhất 5mg/kg để tối ưu hóa sự thấm vào mô và giảm thiểu độc tính Trong trường hợp bệnh nhân lọc máu hoặc có ClCr < 20ml/phút, liều dùng sẽ là 2mg/kg Đối với phẫu thuật mổ lấy thai, kháng sinh dự phòng có thể được áp dụng trước khi rạch da hoặc sau khi kẹp dây rốn nhằm giảm nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn cho mẹ.

Bổ sung liều trong thời gian phẫu thuật:

Trong phẫu thuật tim kéo dài hơn 4 giờ, cần thiết phải bổ sung một liều kháng sinh Đối với trường hợp mất máu trên 1500ml ở người lớn và trên 25ml/kg ở trẻ em, nên tiến hành bổ sung liều kháng sinh dự phòng sau khi đã thực hiện bổ sung dịch thay thế.

2.2.2.6 Lưu ý khi sử dụng kháng sinh dự phòng:

Không nên sử dụng kháng sinh để phòng ngừa các nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sau mổ và các nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình phẫu thuật Việc sử dụng kháng sinh dự phòng có thể tiềm ẩn nhiều nguy cơ.

- Tiêu chảy do kháng sinh;

- Vi khuẩn đề kháng kháng sinh;

- Lây truyền vi khuẩn đa kháng

2.2.3 Sử dụng kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm: Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm khi chưa có bằng chứng về vi khuẩn học do không có điều kiện nuôi cấy vi khuẩn (do không có Labo vi sinh, không thể lấy được bệnh phẩm) hoặc khi đã nuôi cấy mà không phát hiện được nhưng có bằng chứng lâm sàng rõ rệt về nhiễm khuẩn

Phác đồ sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm lựa chọn kháng sinh có phổ hẹp nhất, nhằm nhắm đến các tác nhân gây bệnh phổ biến hoặc các vi khuẩn nguy hiểm có thể xuất hiện trong từng loại nhiễm khuẩn.

Kháng sinh phải có khả năng đến được vị trí nhiễm khuẩn với nồng độ hiệu quả nhưng không gây độc

Tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn

Tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn đang trở nên nghiêm trọng trên toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam Nghiên cứu cho thấy, các chủng phế cầu khuẩn, nguyên nhân phổ biến gây nhiễm khuẩn hô hấp, có tỷ lệ kháng penicillin lên đến 71,4% và kháng erythromycin đạt 92,1% Đây là mức độ kháng thuốc cao nhất trong số 11 quốc gia tham gia mạng lưới giám sát kháng thuốc châu Á (ANSORP) trong giai đoạn 2000-2001.

Từ năm 2000 đến 2002, 57% cầu trực khuẩn, một loại vi khuẩn phổ biến, được phân lập từ bệnh nhi ở Hà Nội cho thấy khả năng kháng thuốc ampicillin Tỷ lệ kháng thuốc tương tự cũng đã được ghi nhận tại Nha Trang.

Vi khuẩn gây tiêu chảy ở trẻ em thường có tỷ lệ kháng thuốc cao Trong nhiều trường hợp, việc bù nước và điện giải là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho bệnh tiêu chảy Khoảng một số trẻ em được chỉ định dùng kháng sinh trước khi được đưa đến bệnh viện.

Các vi khuẩn gram âm đang ngày càng trở nên kháng kháng sinh, với hơn 25% chủng vi khuẩn tại một bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh kháng lại kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, theo nghiên cứu năm 2000 – 2001 Một nghiên cứu khác vào năm 2009 cho thấy 42% các chủng vi khuẩn gram âm kháng ceftazidim, 63% kháng gentamicin và 74% kháng acid nalidixic, cả trong bệnh viện lẫn cộng đồng.

- Xu hướng gia tăng của tình trạng kháng kháng sinh cũng thể hiện rõ rệt Những năm

Từ năm 1990, tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ phế cầu khuẩn kháng penicillin chỉ ở mức 8% Tuy nhiên, trong giai đoạn 1990 – 2000, con số này đã tăng mạnh lên 56% Xu hướng kháng thuốc tương tự cũng đã được ghi nhận tại các tỉnh phía bắc Việt Nam.

Tỷ lệ kháng kháng sinh cao đã làm cho nhiều liệu pháp kháng sinh trong các tài liệu hướng dẫn điều trị trở nên không còn hiệu lực Trong bối cảnh các bệnh nhiễm khuẩn vẫn phổ biến ở Việt Nam, việc tiếp cận với kháng sinh hiệu quả là rất quan trọng Sự gia tăng tỷ lệ kháng kháng sinh hiện nay đang đe dọa đến hiệu quả của các liệu pháp điều trị bằng kháng sinh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang Địa điểm nghiên cứu: thị trấn Phú Hòa và xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

Đối tượng nghiên cứu

Những người dân mua thuốc kháng sinh ở các nhà thuốc.

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu có cỡ mẫu được tính dựa theo công thức:

Để xác định cỡ mẫu cần thiết (n), ta sử dụng công thức sau: n = (z² * p * q) / e² Trong đó, z là giá trị liên quan đến độ tin cậy, thường chọn 95% (z = 1.96) Tỷ lệ ước tính trong quần thể nghiên cứu (p) có thể tìm thấy từ các nguồn thông tin trước đó; nếu không có, ta chọn p = 0.5 Giá trị q được tính bằng (1 - p) Sai số (e) cũng ảnh hưởng đến cỡ mẫu; sai số càng nhỏ thì cỡ mẫu càng lớn, với giá trị tham khảo là 0.05.

- Ta coi sai số e = 5% = 0,05 (chọn giá trị tham khảo)

- Do đó độ tin cậy là 95%, tra bảng ta được z = 1,96

- Do không có các nghiên cứu trước đó, nên ta chọn p = 0,5

Thay vào công thức, ta được:

0,05 2 ≈ 384 Trên thực tế, luận văn đã tiến hành nghiên cứu trên 384 lượt người mua thuốc kháng sinh ở các hiệu thuốc

Để khảo sát việc mua thuốc kháng sinh, chúng tôi đã áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại thị trấn Phú Hòa và xã Vĩnh Trạch Tại thị trấn Phú Hòa, 3 điểm bán thuốc đã được chọn ngẫu nhiên để tiến hành khảo sát người dân Tương tự, tại xã Vĩnh Trạch, 3 điểm bán thuốc khác cũng được chọn ngẫu nhiên nhằm thu thập thông tin về thói quen mua thuốc kháng sinh của người dân.

Thị trấn Phú Hòa tiến hành khảo sát vào các ngày thứ 3, 5 và 7, trong khi xã Vĩnh Trạch thực hiện khảo sát vào thứ 2, 4 và 6 hàng tuần, sau đó sẽ luân phiên đổi lịch khảo sát.

Phương pháp thu thập số liệu

Dùng phiếu khảo sát in sẵn để khảo sát;

Xử lý số liệu

Phần mềm Microsoft Excel for Windows và SPSS 22;

Toán thống kê, so sánh

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả khảo sát thông tin cá nhân

4.1.1 Phân loại tuổi và giới tính của người mua thuốc kháng sinh:

Kết quả khảo sát và phân loại tuổi, giới tính của người đi mua thuốc kháng sinh được tổng hợp qua bảng 4.1 và bảng 4.2

Bảng 4.1 Phân loại tuổi của người mua thuốc kháng sinh

Bảng 4.2 Phân loại giới tính của người mua thuốc kháng sinh

Theo bảng 4.1, tỷ lệ người mua thuốc kháng sinh chủ yếu thuộc độ tuổi lao động (18 – 60 tuổi) đạt 85,9% Đồng thời, bảng 4.2 cho thấy phụ nữ chiếm 56% trong số những người mua thuốc kháng sinh Điều này cho thấy rằng, người chăm sóc sức khỏe trong gia đình chủ yếu là phụ nữ, ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc kháng sinh trong cộng đồng dân cư huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa Tổng Tần số

4.1.2 Phân loại nghề nghiệp của người mua thuốc kháng sinh:

Kết quả khảo sát và phân loại nghề nghiệp của người đi mua thuốc kháng sinh được tổng hợp qua bảng 4.3

Bảng 4.3 Phân loại nghề nghiệp của người mua thuốc kháng sinh

Theo bảng 4.3, nghề nghiệp chủ yếu của người dân mua thuốc kháng sinh tại xã Vĩnh Trạch là nông dân (41,7%), trong khi đó, tại thị trấn Phú Hòa, nghề mua bán chiếm 27,6% Điều này cho thấy phần lớn dân cư ở xã là nông dân, còn tại thị trấn, nghề mua bán là phổ biến hơn Nghề nghiệp đặc thù này ảnh hưởng đến kiến thức và cách sử dụng thuốc kháng sinh của người dân Để làm rõ hơn vấn đề này, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát về trình độ văn hóa của người dân mua thuốc kháng sinh tại địa phương.

4.1.3 Phân loại theo trình độ văn hoá của người mua thuốc kháng sinh:

Kết quả khảo sát và phân loại trình độ văn hóa của người đi mua thuốc kháng sinh được tổng hợp qua bảng 4.4

Tổng Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa

Bảng 4.4 Phân loại trình độ văn hóa của người đi mua thuốc kháng sinh

Theo bảng 4.4, trình độ văn hóa của người dân thị trấn Phú Hòa cao hơn xã Vĩnh Trạch, với tỷ lệ người có trình độ cấp 3 trở lên khi mua thuốc kháng sinh cao hơn Tuy nhiên, nhìn chung, cả hai nơi chủ yếu có trình độ văn hóa cấp 3, chiếm 47,1% Điều này cho thấy trình độ văn hóa người dân vẫn chưa cao, có thể ảnh hưởng đến thói quen sử dụng kháng sinh của họ, điều này sẽ được làm rõ hơn ở phần 4.2.5.

Phần khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh

4.2.1 Thực trạng áp dụng thuốc kháng sinh để chữa bệnh của người dân:

Nhiều người mua thuốc mà không hiểu rõ về loại thuốc đó và tính phù hợp với bệnh của mình Một nghiên cứu đã phỏng vấn 384 người mua thuốc kháng sinh để tìm hiểu mục đích sử dụng, và kết quả được tổng hợp trong bảng 4.5.

Trình độ văn hóa Địa điểm

Tổng Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa

Trung cấp – Cao đẳng 21 10,9 27 14,1 48 12,5 Đại học 20 10,4 30 15,6 50 13,0

Bảng 4.5 Thực trạng áp dụng thuốc kháng sinh để chữa bệnh của người dân

Theo bảng 4.5, chỉ có 42,2% người mua kháng sinh tại xã Vĩnh Trạch và 61,4% tại thị trấn Phú Hòa sử dụng thuốc đúng cho bệnh nhiễm trùng Điều này cho thấy 57,8% ở xã Vĩnh Trạch và 38,6% ở thị trấn Phú Hòa vẫn chưa xác định rõ loại thuốc phù hợp với bệnh của mình Tỷ lệ này cảnh báo tình trạng sử dụng thuốc bừa bãi trong cộng đồng, dẫn đến vấn đề kháng kháng sinh của vi khuẩn.

4.2.2 Thực trạng việc dùng thuốc kháng sinh theo đơn và không theo đơn:

Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn người tiêu dùng về việc mua thuốc kháng sinh có theo đơn hay không, thông qua câu hỏi: “Ông (bà) mua loại thuốc này có đơn của bác sĩ không?” Kết quả phỏng vấn được tổng hợp trong bảng 4.6.

Bảng 4.6 Thực trạng việc dùng thuốc kháng sinh theo đơn và không theo đơn

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa Tần số

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa Tần số

Theo bảng 4.6 và biểu đồ hình 4.1, tình trạng người dân mua thuốc kháng sinh không cần đơn thuốc diễn ra rất phổ biến, với tỷ lệ 88,54% tại xã Vĩnh Trạch và 78,65% tại thị trấn Phú Hòa Việc sử dụng kháng sinh không theo quy định này là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn.

4.2.3 Tỷ lệ người mua thuốc kháng sinh:

Hiện nay, nhu cầu sử dụng thuốc kháng sinh trong cộng đồng đang gia tăng đáng kể Nghiên cứu này tập trung vào tỷ lệ người mua thuốc kháng sinh so với tổng số người mua thuốc, với số liệu được trình bày trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Tỷ lệ người mua thuốc kháng sinh

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa Tổng Tần số

Người mua thuốc kháng sinh 192 31,9 192 45,82 384 37,61

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa

Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn thực trạng việc dùng thuốc kháng sinh theo đơn và không theo đơn

Theo bảng 4.7, tỷ lệ người mua thuốc kháng sinh tại thị trấn Phú Hòa là 45,82%, cao hơn so với 31,9% ở xã Vĩnh Trạch Trung bình, 37,61% tổng số người dân đi mua thuốc là chọn thuốc kháng sinh Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng sinh trên thị trường hiện nay đang ở mức cao.

4.2.4 Thực trạng nhận biết về thuốc kháng sinh mà người dân đang sử dụng: Đa phần người dân khi mua thuốc kháng sinh nói riêng và tất cả các dạng thuốc nói chung, họ chỉ nhớ hình dạng viên thuốc, màu sắc viên thuốc, vỉ thuốc… nhưng lại không nhớ tên thuốc Sau khi tiến hành hỏi về chính loại thuốc kháng sinh mà người dân đang mua về sử dụng để tìm hiểu việc nhận biết thuốc kháng sinh của người dân qua câu hỏi:

“Theo ông (bà) loại thuốc mà ông (bà) mua là loại thuốc gì?” Câu trả lời được tổng kết ở bảng 4.8

Bảng 4.8 Thực trạng nhận biết về thuốc kháng sinh mà người dân đang sử dụng Địa điểm

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa Tần số

Không phải thuốc kháng sinh 123 64,06 80 41,67 203 52,9

Thuốc kháng sinh Không phải thuốc kháng sinh

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa

Hình 4.2 Biểu đồ biểu diễn thực trạng nhận biết về thuốc kháng sinh mà người dân đang sử dụng

Theo bảng 4.8 và biểu đồ hình 4.2, tỷ lệ người mua thuốc kháng sinh mà không biết đó là thuốc kháng sinh khá cao, với 64,06% ở xã Vĩnh Trạch và 41,67% ở thị trấn Phú Hòa Điều này cho thấy sự hiểu biết về thuốc kháng sinh của người dân còn rất hạn chế, đồng thời họ vẫn thường xuyên sử dụng thuốc này, làm gia tăng nguy cơ kháng kháng sinh do sử dụng không đúng cách Ngoài ra, tỷ lệ người dân không nhận biết thuốc kháng sinh ở xã Vĩnh Trạch cao hơn so với thị trấn Phú Hòa, điều này có thể được giải thích bởi trình độ văn hóa của người dân thị trấn Phú Hòa cao hơn, ảnh hưởng đến nhận thức về thuốc kháng sinh.

4.2.5 Ảnh hưởng của trình độ văn hoá đến việc biết thuốc họ đang sử dụng là thuốc kháng sinh hay không:

Kết quả khảo sát cho thấy trình độ văn hóa có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng nhận biết thuốc kháng sinh của người mua Dữ liệu này được tổng hợp chi tiết trong bảng 4.9.

Bảng 4.9 Ảnh hưởng của trình độ văn hoá tới đến biết thuốc họ đang sử dụng là thuốc kháng sinh hay không

Nhận biết thuốc kháng sinh

Không phải thuốc kháng sinh

Trung cấp, cao đẳng Tần số (n) 35 13 48

Tỷ lệ (%) 72,92 27,08 100,0 Đại học Tần số (n) 39 11 50

Sau đại học Tần số (n) 3 0 3

Theo bảng 4.9 và biểu đồ hình 4.3, nhận thấy rằng trình độ văn hóa của người mua thuốc càng cao thì tỷ lệ nhận biết về kháng sinh cũng tăng Điều này cho thấy trình độ văn hóa có ảnh hưởng lớn đến nhận thức về kháng sinh của người dân Tuy nhiên, trình độ văn hóa của người dân ở đây vẫn còn hạn chế, chủ yếu dừng lại ở cấp 3.

Do đó, cần phải có các phương pháp thích hợp đễ tăng cường nhận thức, hiểu biết về thuốc kháng sinh cho người dân

*Với những người mua thuốc kháng sinh không đơn, nghiên cứu tiến hành khảo sát những giả thuyết sau:

4.2.6 Nguồn thông tin dẫn dắt người mua thuốc không đơn biết mua thuốc kháng sinh để chữa bệnh:

Kết quả khảo sát về nguồn thông tin dẫn dắt người tiêu dùng khi mua thuốc kháng sinh được tổng hợp trong bảng 4.10.

Hình 4.3 Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của trình độ văn hoá tới việc biết thuốc họ đang sử dụng là thuốc kháng sinh hay không

Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trung cấp, cao đẳng Đại học Sau đại học Thuốc kháng sinh Không phải thuốc kháng sinh

Bảng 4.10 Nguồn thông tin dẫn dắt người dân mua thuốc không đơn biết mua thuốc kháng sinh để chữa bệnh

Thông tin dẫn dắt Địa điểm

Thị trấn Phú Hòa (n1) Tần số

Do người quen mách bảo 30 17,6 17 11,3 47 14,6 Đã từng sử dụng thuốc này để chữa bệnh 52 30,6 38 25,2 90 28,0 Đến tại hiệu thuốc này kể bệnh và mua thuốc 77 45,3 74 49,0 151 47,0

Theo bảng 4.10 và biểu đồ hình 4.4, nguồn thông tin chính dẫn dắt người mua kháng sinh không chỉ từ hiệu thuốc mà còn từ việc kể bệnh và mua thuốc, với tỷ lệ lần lượt là 45,3% ở xã Vĩnh Trạch và 49,0% ở thị trấn Phú Hòa Điều này cho thấy vai trò quan trọng của dược sĩ trong việc đảm bảo bệnh nhân sử dụng thuốc đúng cách Do đó, việc đào tạo và cập nhật kiến thức cho dược sĩ về các nguyên tắc sử dụng thuốc là rất cần thiết.

Hình 4.4 Biểu đồ biểu diễn nguồn thông tin dẫn dắt người dân mua thuốc không đơn biết mua thuốc kháng sinh để chữa bệnh

Do người quen mách bảo Đã từng sử dụng thuốc này để chữa bệnh Đến tại hiệu thuốc này kể bệnh và mua thuốc Tìm hiểu trên internet

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa

Việc sử dụng kháng sinh và tất cả các loại thuốc cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định Người dùng cũng cần thường xuyên cập nhật thông tin mới về thuốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

Nguồn thông tin về thuốc chiếm tỷ lệ cao, với 30,6% ở xã Vĩnh Trạch và 25,2% ở thị trấn Phú Hòa là từ những người đã từng sử dụng thuốc để chữa bệnh Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc sử dụng thuốc đúng cách của người dân, do họ không thể tự xác định chính xác bệnh tình và liều lượng thuốc cần thiết Thông tin từ người quen cũng là nguồn phổ biến, với 17,6% ở xã Vĩnh Trạch và 11,3% ở thị trấn Phú Hòa, cho thấy sự lan truyền thông tin sai lệch về thuốc, đặc biệt ở những vùng nông thôn như Vĩnh Trạch, có thể dẫn đến việc nhiều người sử dụng thuốc không đúng cách.

Một tỷ lệ nhỏ người dân, khoảng 6,5% ở xã Vĩnh Trạch và 14,5% ở thị trấn Phú Hòa, mua thuốc kháng sinh dựa vào thông tin từ internet Tuy nhiên, nguồn thông tin này thường không đáng tin cậy, dẫn đến việc sử dụng thuốc không đúng cách trong cộng đồng.

4.2.7 Nhận thức về mức độ nguy hiểm của những người mua thuốc kháng sinh không đơn:

Thực trạng kiến thức về thuốc kháng sinh của người dân

Sau khi tiến hành phỏng vấn người đi mua thuốc những kiến thức chung về thuốc kháng sinh, kết quả khảo sát thu được như sau:

4.3.1 Việc biết về thuốc kháng sinh của người mua thuốc kháng sinh:

Sau khi tiến hành hỏi: “Ông (bà) đã được nghe về thuốc kháng sinh chưa?” Câu trả lời được tổng kết trong 4.18

Bảng 4.18 Kết quả khảo sát việc biết về thuốc kháng sinh của người mua thuốc kháng sinh

Biết về kháng sinh Địa điểm

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa Tần số

Theo bảng 4.18 và biểu đồ 4.7, có đến 46,9% người mua thuốc kháng sinh ở xã Vĩnh Trạch và 30,7% ở thị trấn Phú Hòa chưa từng nghe về thuốc kháng sinh Tỷ lệ cao hơn ở xã Vĩnh Trạch cho thấy trình độ văn hóa ảnh hưởng đến nhận thức của người dân về kháng sinh Mặc dù tỷ lệ này rất cao, nhưng người dân vẫn mua và sử dụng kháng sinh mà không tuân thủ nguyên tắc, điều này có thể dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh gia tăng trong cộng đồng.

Tất cả những người đã trả lời "Đã nghe" về thuốc kháng sinh sẽ được phỏng vấn tiếp để khám phá kiến thức sâu hơn của họ về loại thuốc này.

4.3.2 Nguồn thông tin để biết về thuốc kháng sinh:

Kết quả khảo sát nguồn thông tin biết về thuốc kháng sinh của người đã nghe về kháng sinh được tổng kết trong bảng 4.19

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa

Hình 4.7 Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát việc biết về thuốc kháng sinh của người mua thuốc kháng sinh

Bảng 4.19 Nguồn thông tin biết về thuốc kháng sinh

Theo bảng 4.19 và biểu đồ hình 4.8, nguồn thông tin chính về thuốc kháng sinh cho người dân ở xã Vĩnh Trạch và thị trấn Phú Hòa chủ yếu đến từ sách báo, tivi và internet, chiếm lần lượt 34,3% và 32,3% Ngoài ra, dược sĩ tại nhà thuốc cũng là nguồn thông tin quan trọng, với tỷ lệ 24,5% ở xã Vĩnh Trạch và 25,7% ở thị trấn Phú Hòa Các trung tâm y tế cộng đồng cũng đóng góp thông tin, nhưng tỷ lệ thấp hơn, với 24,5% ở xã Vĩnh Trạch và 19,5% ở thị trấn Phú Hòa.

Nguồn thông tin Địa điểm

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa

Từ các trung tâm y tế cộng đồng 25 24,5 26 19,5 51 21,7

Qua sách báo, Tivi, internet 35 34,3 43 32,3 78 33,2

Từ các trung tâm y tế cộng đồng

Qua sách báo, Tivi, internet

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa

Hình 4.8 Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát nguồn thông tin biết về thuốc kháng sinh

Sự ảnh hưởng của báo chí, internet, dược sĩ và các trung tâm y tế cộng đồng đã góp phần nâng cao kiến thức về kháng sinh cho người dân tại thị trấn Phú Hòa Để tiếp tục phát huy điều này, các trung tâm y tế cộng đồng cần tổ chức thêm nhiều buổi tuyên truyền về kiến thức kháng sinh và sàng lọc các nguồn thông tin đáng tin cậy, nhằm hướng dẫn người dân tự tìm hiểu và nâng cao nhận thức.

4.3.3 Phân biệt thuốc kháng sinh với thuốc khác của người dân: Để kiểm tra thực tế tình hình nhận biết thuốc kháng sinh của người dân, nghiên cứu khảo sát đưa ra một số tên thuốc thông dụng để người dân nhận biết Kết quả như sau: Bảng 4.20 Kết quả khảo sát phân biệt thuốc kháng sinh với thuốc khác

Theo bảng 4.20, tỷ lệ người biết đến Ampicillin là cao nhất, với 69,6% ở xã Vĩnh Trạch và 74,4% ở thị trấn Phú Hòa Amoxicillin cũng có tỷ lệ nhận biết khá cao, đạt 49,0% tại xã Vĩnh Trạch và 52,6% tại thị trấn Phú Hòa Ngược lại, số người biết đến Co-Trimoxazol chỉ chiếm 25,5% ở xã Vĩnh Trạch và 38,3% ở thị trấn Phú Hòa Đáng chú ý, một số người tuyên bố biết về kháng sinh nhưng lại nhầm lẫn giữa các loại thuốc như Decolgen, Terpin-Codein và Paracetamol với kháng sinh, cho thấy sự nhận thức về thuốc kháng sinh của người dân tại đây còn nhiều hạn chế.

4.3.4 Việc biết về sự kháng thuốc của vi khuẩn:

Việc sử dụng thuốc kháng sinh không đúng cách có thể dẫn đến tình trạng kháng thuốc ở vi khuẩn Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề kháng thuốc, như được thể hiện trong bảng 4.21.

Các kháng sinh Địa điểm

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa Tần số

Bảng 4.21 Kết quả khảo sát việc biết về sự kháng thuốc của vi khuẩn

Theo bảng 4.21 và biểu đồ hình 4.9, tỷ lệ người dân nhận thức về kháng kháng sinh còn thấp, chỉ đạt 27,5% tại xã Vĩnh Trạch và 45,9% tại thị trấn Phú Hòa Sự thiếu hiểu biết này dẫn đến việc người dân sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi mà không nhận thức được những nguy cơ tiềm ẩn.

Trong số 89 người tham gia khảo sát về kháng kháng sinh, nghiên cứu đã tiếp tục tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng kháng thuốc Kết quả được trình bày trong bảng 4.22, cho thấy mối liên hệ giữa đề kháng kháng sinh và địa điểm.

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa Tần số

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa

Hình 4.9 Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát việc biết về sự kháng thuốc của vi khuẩn

Bảng 4.22 Kết quả khảo sát sự hiểu biết về nguyên nhân kháng thuốc kháng sinh

Theo bảng 4.22 và biểu đồ hình 4.10, tỷ lệ người dân nhận thức về nguyên nhân kháng kháng sinh do việc sử dụng thuốc không đúng cách là 46,4% tại xã Vĩnh Trạch và 72,1% tại thị trấn Phú Hòa, cho thấy mức độ nhận thức này khá cao.

4.3.5 Việc biết về bệnh nhiễm trùng của người dân:

Một nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn những người nghe về thuốc kháng sinh nhằm tìm hiểu mức độ hiểu biết của họ về bệnh tật Kết quả của nghiên cứu này được trình bày trong bảng 4.23.

Nguyên nhân kháng kháng sinh Địa điểm

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa Tần số

Dùng thuốc kháng sinh không đúng 13 46,4 44 72,1 57 64,0

Dùng thuốc kháng sinh không đúng Không biết

Xã Vĩnh Trạch Thị trấn Phú Hòa

Hình 4.10 Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát sự hiểu biết về nguyên nhân kháng thuốc kháng sinh

Bảng 4.23 Kết quả khảo sát việc biết về bệnh nhiễm trùng của người dân

Kết quả từ bảng 4.23 cho thấy kiến thức của người dân về bệnh nhiễm trùng còn hạn chế, với 25,2% người cho rằng ho thông thường là bệnh nhiễm trùng mà không tìm hiểu nguyên nhân gây ho Điều này phản ánh sự thiếu hiểu biết về bệnh tật trong cộng đồng, dẫn đến việc sử dụng thuốc kháng sinh không đúng cách.

Kiến thức về bệnh nhiễm trùng Tổng

Tại chỗ tổn thương sưng tấy, có mủ 233 99,1

Ngày đăng: 13/07/2021, 13:37

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w