Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng đa dạng, nhưng với thu nhập còn hạn chế, người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc đáp ứng tất cả nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống như mua sắm nhà cửa, xe cộ, du lịch hay học tập nước ngoài Việc vay tiền từ ngân hàng sẽ giúp họ thỏa mãn những nhu cầu này ngay lập tức Do đó, thông qua cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thương mại có thể đóng góp tích cực vào việc kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã cải thiện quy trình và chính sách cho vay tiêu dùng (CVTD) cho khách hàng cá nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu của họ trong khi vẫn đảm bảo an toàn tín dụng Qua quá trình triển khai và rút kinh nghiệm, BIDV đã đạt được kết quả khả quan Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc phát triển CVTD một cách an toàn và hiệu quả trở thành thách thức không nhỏ.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển cho vay tiêu dùng (CVTD), tôi quyết định nghiên cứu thực trạng và tiềm năng phát triển CVTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đặc biệt là tại Chi nhánh Đăk Lăk Đề tài "Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk" sẽ là nội dung chính cho luận văn tốt nghiệp của tôi.
Mục tiêu nghiên cứu
Những mục tiêu của luận văn muốn đạt đƣợc:
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển CVTD của NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển CVTD tại BIDV Đăk Lăk trong giai đoạn năm 2010 – 2013
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển CVTD tại BIDV Đăk Lăk.
Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm giải đáp những vấn đề sau:
- Nội dung phát triển CVTD của NHTM là gì?
- Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển CVTD của BIDV Đăk Lăk trong giai đoạn 2010 – 2013?
- Những giải pháp phát triển CVTD của BIDV Đăk Lăk trong thời gian tới?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn phát triển CVTD tại BIDV Đăk Lăk
+ Không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk
+ Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2013
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tôi đã thực hiện kết hợp các biện pháp sau:
- Phương pháp lịch sử: thu thập các dữ liệu về tình hình hoạt động kinh doanh và phát triển CVTD tại BIDV Đăk Lăk trong giai đoạn năm 2010 –
- Phương pháp thống kê mô tả: là quá trình mô tả tình hình hoạt động kinh doanh và phát triển CVTD tại BIDV Đăk Lăk
- Phương pháp so sánh: tiến hành so sánh, đối chiếu các dữ liệu đã thu thập đƣợc
Phương pháp phân tích sử dụng dữ liệu thô nhằm đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân và lý giải hợp lý các thông tin cũng như nhận định liên quan.
Phương pháp tổng hợp bao gồm việc tổng kết và phân tích các thông tin đã thu thập nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá cụ thể Qua đó, phương pháp này giúp đề xuất các giải pháp phát triển Chương trình Vay Tín Dụng (CVTD) tại ngân hàng một cách hiệu quả.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Qua nghiên cứu, đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhƣ sau:
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản và phát triển CVTD của NHTM
Dựa trên lý luận thực tiễn và thực trạng công việc tín dụng tại BIDV Đắk Lắk, bài viết đề xuất các giải pháp khoa học và thiết thực nhằm phát triển công việc tín dụng tại chi nhánh Mục tiêu là giúp BIDV Đắk Lắk trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu với chiến lược phát triển rõ ràng và chính sách riêng biệt, thúc đẩy phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu công việc tín dụng.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn bao gồm danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận, với ba chương chính.
Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV Đăk Lăk Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng của BIDV Đăk Lăk.
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm cho vay, cho vay tiêu dùng
Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất Khái niệm cho vay có thể được hiểu đơn giản là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay sẽ giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, với thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là hình thức tín dụng dành cho cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, như mua sắm nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, và chi phí học hành Ngày nay, CVTD được hiểu rộng rãi hơn là nguồn tài chính từ ngân hàng giúp khách hàng chi tiêu cho các nhu cầu đời sống thiết yếu Các khoản vay này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ khách hàng trang trải chi phí cho nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập và du lịch, từ đó nâng cao mức sống trước khi họ có đủ khả năng tài chính để tự chi trả.
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
CVTD là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu của nền kinh tế CVTD có những đặc điểm nhƣ:
- Quy mô của từng khoản vay thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay nhiều nên chí phí tổ chức cho vay cao
CVTD là loại khoản vay dành cho cá nhân và hộ gia đình với mục đích tiêu dùng, thường có giá trị nhỏ do hàng hóa tiêu dùng không lớn và khách hàng thường vay thêm để bổ sung vào số tiền tích lũy Ngân hàng hạn chế cho vay số tiền lớn cho mục đích tiêu dùng, đặc biệt là khi không có tài sản đảm bảo, nhằm giảm thiểu rủi ro.
Khi xã hội phát triển, nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng, dẫn đến sự gia tăng số lượng khách hàng và tổng số khoản vay tiêu dùng Sự gia tăng này được thể hiện qua chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
Chi phí cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các loại hình cho vay khác do số lượng khoản vay lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay nhỏ, dẫn đến ngân hàng phải tốn nhiều chi phí quản lý hồ sơ khách hàng Bên cạnh đó, đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình, khiến việc thu thập thông tin tài chính trở nên khó khăn và thiếu chính xác, làm gia tăng chi phí cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay Thêm vào đó, các ngân hàng cũng thường tổ chức các chương trình truyền thông để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, điều này càng làm tăng thêm chi phí cho các khoản vay tiêu dùng.
CVTD tiềm ẩn rủi ro cao hơn so với cho vay đầu tư kinh doanh do nhiều nguyên nhân Rủi ro chủ quan từ khách hàng vay như sử dụng vốn sai mục đích, thiếu thiện chí trả nợ, hoặc năng lực tài chính yếu kém có thể dẫn đến việc không thể trả nợ Thông tin bất cân xứng cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác thẩm định và quản lý nợ Số lượng khoản vay tiêu dùng lớn trong khi ngân hàng có hạn chế về số lượng CBTD tạo thêm rủi ro Ngoài ra, các yếu tố khách quan như suy thoái kinh tế, thiên tai, và dịch bệnh cũng góp phần làm tăng rủi ro trong CVTD.
- Lãi suất CVTD thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay đầu tƣ kinh doanh
Chi phí và rủi ro của cho vay tiêu dùng (CVTD) thường cao hơn so với các hình thức cho vay đầu tư kinh doanh, do đó, lãi suất cho vay tiêu dùng cần phải cao hơn để bù đắp cho những chi phí và rủi ro mà ngân hàng gặp phải.
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế và ít co giãn so với lãi suất
Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của khách hàng tăng cao, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu vay tín dụng (CVTD) cũng tăng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, thu nhập giảm, sức mua giảm, khiến khách hàng có xu hướng tiết kiệm hơn và hạn chế tìm kiếm các khoản vay từ ngân hàng, dẫn đến sự giảm sút trong nhu cầu CVTD.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường ít nhạy cảm với lãi suất, vì họ chủ yếu chú trọng đến số tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất trong hợp đồng tín dụng Tuy nhiên, chính sách lãi suất ghi trên hợp đồng vẫn có ảnh hưởng đến tổng số tiền thanh toán hàng tháng.
- Tƣ cách của khách hàng là yếu tố góp phần quyết định sự hoàn trả của khoản vay
Ngân hàng gặp khó khăn trong việc xác định tư cách của khách hàng, liệu có tốt hay xấu Khách hàng có tư cách tốt thường có ý thức và trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn Ngược lại, những khách hàng có tư cách kém thường chỉ tập trung vào việc vay tiền mà ít quan tâm đến nghĩa vụ trả nợ.
Do vậy, ngân hàng cho những đối tƣợng khách hàng này vay sẽ rất dễ gặp rủi ro khi thu hồi nợ
Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng thường không đạt yêu cầu cao, điều này ảnh hưởng đến việc đánh giá tư cách và khả năng tài chính của họ Khách hàng chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình, khiến thông tin trở nên riêng tư và khó thu thập cho ngân hàng Do đó, ngân hàng thường phải dựa vào các nguồn thông tin gián tiếp, dẫn đến chất lượng thông tin không đảm bảo.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là từ nguồn thu nhập của khách hàng
Nguồn trả nợ cho khoản vay tiêu dùng chủ yếu đến từ thu nhập của khách hàng, vì vậy nó có thể biến động lớn tùy thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm của họ Do đó, các ngân hàng thường xem xét mức thu nhập của khách hàng khi quyết định cho vay.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
Phân loại cho vay là quá trình tổ chức các khoản vay theo nhóm dựa trên các tiêu chí nhất định, giúp thiết lập quy trình cho vay hiệu quả và nâng cao quản trị rủi ro tín dụng Các khoản vay được phân loại theo mục đích vay, chia thành hai loại chính.
- Cho vay tiêu dùng cƣ trú: là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ người tiêu dùng chi trả cho các khoản như mua sắm, xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí y tế và học hành Dựa vào nguồn gốc của khoản vay, cho vay tiêu dùng được phân chia thành hai loại chính.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng mua lại các khoản nợ từ các công ty bán lẻ, khi những công ty này cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng vay Qua đó, ngân hàng thực hiện cho vay thông qua các giao dịch bán hàng hoặc dịch vụ mà không cần tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1 Nội dung phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM a Quan niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển cho vay tiêu dùng (CVTD) là quá trình mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ, tối ưu hóa cơ cấu dịch vụ và nâng cao chất lượng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Điều này được thực hiện thông qua việc kiểm soát rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh, phù hợp với mục tiêu và chiến lược của ngân hàng trong từng giai đoạn Kết quả của phát triển CVTD không chỉ mang lại doanh thu cao hơn mà còn củng cố vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Tăng trưởng quy mô cho vay tiêu dùng (CVTD) được thể hiện qua sự gia tăng dƣ nợ cho vay và số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tại ngân hàng Mức dƣ nợ cho vay cao cho thấy quy mô CVTD của ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ Hơn nữa, việc ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chứng tỏ ngân hàng đã thành công trong việc thu hút khách hàng thông qua các sản phẩm của mình.
Tăng trưởng quy mô CVTD chỉ phản ánh con số tuyệt đối nhưng đây là một trong những nội dung quan trọng nhất trong phát triển CVTD
Ngân hàng đang chú trọng vào việc tăng trưởng thị phần cho vay tiêu dùng (CVTD) song song với việc mở rộng quy mô hoạt động Đối tượng khách hàng tiềm năng mà ngân hàng nhắm đến bao gồm những người có thu nhập ổn định và khả năng thanh toán tốt Bên cạnh các khách hàng truyền thống như những người có tài sản đảm bảo hoặc nhân viên nhà nước, các ngân hàng cần xây dựng chính sách ưu đãi hấp dẫn để thu hút thêm khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng, như các tiểu thương và nhân viên làm việc tại các công ty tư nhân hoặc công ty liên doanh.
Hợp lý hóa cơ cấu công cụ vay tín dụng (CVTD) là quá trình phản ánh sự tập trung vào một sản phẩm hoặc đa dạng hóa các loại hình CVTD Một cơ cấu không đồng đều cho thấy ngân hàng tập trung phát triển những sản phẩm chiếm tỷ trọng cao, trong khi cơ cấu đồng đều thể hiện sự đa dạng về sản phẩm Tùy thuộc vào từng giai đoạn và mục tiêu phát triển, ngân hàng sẽ điều chỉnh chiến lược cơ cấu CVTD cho phù hợp.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ CVTD, ngân hàng cần chú trọng đến mức độ hài lòng của khách hàng, điều này thể hiện qua thủ tục giao dịch đơn giản, cung cấp vốn nhanh chóng và an toàn Khách hàng cũng cần được hỗ trợ tư vấn tận tình và có mối quan hệ giao tiếp tốt với nhân viên Việc này không chỉ giúp khách hàng tiết kiệm chi phí và thời gian, mà còn đảm bảo họ không bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt Ngân hàng cần tạo ra môi trường giao dịch tin cậy, an tâm và thoải mái để khách hàng luôn hài lòng khi đến giao dịch.
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là quá trình nhận diện và áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và thiệt hại khi xảy ra Khi quy mô cho vay tiêu dùng tăng lên, mức độ rủi ro cũng theo đó gia tăng Do đó, bên cạnh việc phát triển cho vay tiêu dùng, các ngân hàng cần đảm bảo kiểm soát hiệu quả rủi ro Mặc dù kiểm soát rủi ro không trực tiếp phản ánh sự phát triển của cho vay tiêu dùng, nhưng nó lại đánh giá chất lượng của hoạt động này tại ngân hàng.
Tăng trưởng thu nhập từ cho vay tiêu dùng (CVTD) là yếu tố quan trọng hàng đầu mà các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn chú trọng trong quá trình phát triển dịch vụ cho vay này Đây cũng chính là mục tiêu cuối cùng mà các NHTM hướng tới khi mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng Để đạt được điều này, cần xác định các phương hướng cơ bản trong việc phát triển cho vay tiêu dùng một cách hiệu quả.
Hoạch định chính sách CVTD:
Hoạch định chính sách cho vay tín dụng (CVTD) trong ngân hàng yêu cầu phân tích và đánh giá nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả yếu tố khách quan như biến động kinh tế, thay đổi chính sách pháp luật và nhu cầu CVTD của dân cư, cũng như các yếu tố chủ quan như quy mô, chất lượng nguồn vốn và kinh nghiệm của nhân viên ngân hàng Nghiên cứu toàn diện các yếu tố tác động này là cơ sở quan trọng để ngân hàng xây dựng chính sách CVTD phù hợp và thực tiễn.
Tổ chức quản lý hoạt động CVTD:
Quản lý hoạt động CVTD là quá trình lập kế hoạch, lãnh đạo và kiểm tra các hoạt động liên quan nhằm phát triển CVRD Để đạt được mục tiêu này, các ngân hàng cần thực hiện quản lý CVTD một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt.
Cơ cấu tổ chức quản lý trong CVTD và hoạt động ngân hàng là một hệ thống bao gồm các bộ phận khác nhau với chức năng, quyền hạn và trách nhiệm riêng biệt Các bộ phận này có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và được sắp xếp theo từng cấp, từng khâu để thực hiện các chức năng quản lý và nghiệp vụ chuyên môn, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Tổ chức và thực hiện quy trình nghiệp vụ theo các chuẩn mực đã được quy định là cần thiết để giảm thiểu sai sót Khi có sai sót xảy ra, cần xử lý kịp thời để khắc phục Đồng thời, áp dụng các biện pháp xử phạt công bằng nhằm răn đe và nhắc nhở.
CVTD là sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, do đó, để phát triển CVTD, các ngân hàng cần áp dụng chiến lược Marketing Mix Chiến lược này bao gồm 7 yếu tố chính, hay còn gọi là 7P.
Lãi suất trong ngân hàng là chi phí mà khách hàng phải trả để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Chi phí này chủ yếu được thể hiện dưới hình thức lãi suất, bên cạnh đó còn có phí và hoa hồng, nhưng lãi suất vẫn là hình thức quan trọng nhất.
Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính, các sản phẩm đa dạng với nhiều tính năng và đặc điểm riêng biệt phù hợp với từng giai đoạn phát triển và đối tượng khách hàng mục tiêu Do đó, các ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất khác nhau cho từng sản phẩm và từng nhóm khách hàng Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các ngân hàng thường đưa ra mức lãi suất hấp dẫn hơn so với đối thủ, qua đó tạo ra chiến lược cạnh tranh hiệu quả trong việc thu hút khách hàng.
Các ngân hàng có danh mục sản phẩm khác nhau tùy theo chính sách phát triển, nhưng nhìn chung, sản phẩm cho vay tiêu dùng (CVTD) bao gồm các loại hình chính như cho vay cán bộ nhân viên, cho vay bất động sản, cho vay mua ô tô, cho vay thấu chi, cho vay cầm cố giấy tờ có giá và cho vay du học.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV ĐĂK LĂK
GIỚI THIỆU VỀ BIDV ĐĂK LĂK
2.1.1 Lịch sử hình thành BIDV Đăk Lăk
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Chi nhánh Đăk Lăk (BIDV Đăk Lăk) được thành lập theo quyết định số 105/QĐ-NH ngày 16/11/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000439 và mã số thuế 0100150619-042-1, BIDV Đăk Lăk là đại diện pháp nhân của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tại tỉnh Đăk Lăk, hoạt động hạch toán nội bộ trong hệ thống BIDV và có con dấu riêng.
Việc thành lập BIDV Đăk Lăk phù hợp với chương trình cơ cấu lại, nhằm đổi mới và phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng cao BIDV Đăk Lăk tập trung vào việc phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách hàng từ mọi thành phần kinh tế và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng Ngân hàng hoạt động theo mô hình bán lẻ hiện đại, hướng đến các chuẩn mực quốc tế, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng dựa trên công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và tăng thu từ các dịch vụ như trả lương tự động, Internet Banking, Home Banking, ATM, POS, BSMS.
Hiện tại, chi nhánh có bốn phòng giao dịch, bao gồm: Phòng giao dịch Buôn Ma Thuột, Đông Ban Mê, Tây Ban Mê và Bắc Ban Mê.
Trụ sở chính của chi nhánh tại 17 Nguyễn Tất Thành – TP Buôn Ma Thuột – tỉnh Đăk Lăk
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của BIDV Đăk Lăk a Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh đƣợc phân định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm quản lý của m i phòng ban
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV Đăk Lăk b Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc chi nhánh BIDV Đăk Lăk là người lãnh đạo chủ chốt, có trách nhiệm chỉ đạo và quản lý toàn bộ hoạt động của chi nhánh Ngoài ra, Giám đốc còn phải báo cáo tình hình hoạt động của BIDV Đăk Lăk và đề xuất các kiến nghị với Tổng Giám đốc về việc điều chỉnh nhân sự, cân đối vốn để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
+ Phó giám đốc phụ trách tham mưu, giúp việc cho Giám đốc điều hành công việc hàng ngày của BIDV ĐăkLăk
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
KHỐI TÁC NGHIỆP KHỐI QUẢN LÝ
VÀ DỊCH VỤ KHO QUỸ
PGD BẮC BAN MÊ PGD TÂY BAN MÊ
- Khối quản lý: Từ tháng 10 - 2008, BIDV ĐăkLăk chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án TA2, gồm các khối nhƣ sau:
Khối quan hệ khách hàng bao gồm Phòng quan hệ khách hàng 1, chuyên quản lý nhóm khách hàng doanh nghiệp, và Phòng quan hệ khách hàng 2, phụ trách nhóm khách hàng cá nhân Nhiệm vụ chính của khối này là tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chính sách, hướng dẫn thực hiện các chính sách liên quan đến khách hàng, cũng như phát triển thị trường, thị phần và sản phẩm.
Khối quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định và quy trình nghiệp vụ tại các phòng ban và đơn vị trực thuộc Điều này giúp phát hiện sai sót kịp thời, đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngoài ra, khối cũng giám sát việc thực hiện các biện pháp chỉnh sửa sau các cuộc thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhà nước.
Khối tác nghiệp bao gồm các phòng ban như Quản trị tín dụng, Dịch vụ khách hàng, Quản lý và dịch vụ kho quỹ, cùng với Phòng Thanh toán quốc tế Nhiệm vụ chính của khối này là thực hiện các nghiệp vụ hàng ngày như cho vay, huy động vốn, cung cấp dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ.
Khối quản lý nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc chi nhánh thông qua việc điều hòa nguồn vốn, xây dựng chính sách và giải pháp phát triển nguồn vốn Họ cũng đảm nhiệm các công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán và quản lý tài sản của chi nhánh Ngoài ra, khối này còn phụ trách mua sắm trang bị, công cụ dụng cụ và máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Khối trực thuộc bao gồm 04 phòng giao dịch: Buôn Ma Thuột, Đông Ban Mê, Tây Ban Mê và Bắc Ban Mê, thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, đóng góp quan trọng vào kết quả hoạt động của toàn chi nhánh.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đăk Lăk giai đoạn
2010 – 2013 a Kết quả hoạt động huy động vốn
Cơ cấu vốn hợp lý là nền tảng để BIDV Đăk Lăk mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn coi trọng công tác huy động vốn, xem đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển Với vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam và hoạt động kinh doanh ổn định, BIDV Đăk Lăk đã xây dựng được niềm tin từ khách hàng, thể hiện qua sự gia tăng liên tục của chỉ tiêu vốn huy động qua các năm Điều này không chỉ tạo ra nguồn tiền đầu vào ổn định mà còn giúp ngân hàng tăng trưởng cấp tín dụng cao, giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán trong tương lai.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của BIDV Đăk Lăk giai đoạn 2010 – 2013
Giá trị 2011/2010 Giá trị 2012/2011 Giá trị 2012/2011
Phân theo thành phần kinh tế
Phân theo kỳ hạn vay
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2010 - 2013 của BIDV Đăk Lăk)
Tổng nguồn vốn của BIDV Đăk Lăk đã liên tục tăng trưởng mạnh mẽ, cụ thể năm 2010 đạt 1.186 tỷ đồng, năm 2011 tăng lên 1.381 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 16,4% so với năm 2010, và đến năm 2012, nguồn vốn đã đạt 1.721 tỷ đồng.
24,6% so với năm 2011); năm 2013 huy động được 2.215 tỷ đồng tương ứng đạt mức tăng 28,7%
Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế cho thấy nguồn vốn huy động từ dân cư tăng mạnh, trong khi khối khách hàng tổ chức gặp nhiều khó khăn do chi phí vốn cao, khả năng tài chính suy giảm và hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn vay Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, người dân thường chọn gửi tiền vào ngân hàng để đảm bảo an toàn và hưởng lãi suất, với lãi suất tiết kiệm có thời điểm lên tới 17-18%/năm vào năm 2011 Do đó, huy động vốn từ nguồn dân cư chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động.
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng huy động vốn phân theo thành phần kinh tế của
BIDV Đăk Lăk giai đoạn 2010 – 2013
Huy động vốn từ dân cư đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với mức tăng trưởng đạt 45,66% vào năm 2011, 26,95% năm 2012 và 30,77% năm 2013 Dù tốc độ tăng trưởng có phần giảm, tỷ trọng huy động vốn từ dân cư vẫn chuyển biến tích cực, từ 59,27% năm 2010 lên 76,75% tổng nguồn vốn huy động vào năm 2013 Ngược lại, huy động vốn từ tổ chức kinh tế có sự biến động, với mức giảm 26,09% năm 2011, tăng trưởng trở lại 18,2% năm 2012 và đạt 22,04% vào năm 2013.
Tổ chức kinh tế động vốn từ tổ chức kinh tế giảm mạnh do ảnh hưởng của lạm phát, với tỷ lệ lạm phát năm 2011 đạt 18,13%, khiến nhiều tổ chức trên địa bàn tỉnh gặp khó khăn Tỷ trọng cơ cấu huy động của tổ chức đã giảm từ 40,7% năm 2010 xuống còn 24,51% năm 2012, và chỉ còn 23,25% vào năm 2013 so với tổng nguồn vốn huy động.
Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn cho thấy huy động vốn có kỳ hạn chiếm ưu thế, trong khi các tổ chức kinh tế thường gửi tiền không kỳ hạn để phục vụ mục đích thanh toán Họ tận dụng tối đa nguồn tiền gửi thanh toán, từ đó ảnh hưởng lớn đến số dư huy động Ngược lại, dân cư chủ yếu gửi tiền có kỳ hạn với mục đích tiết kiệm và sinh lời.
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng huy động vốn phân theo kỳ hạn của BIDV Đăk
Huy động vốn không kỳ hạn biến động qua các năm: năm 2011 giảm
23,83%, năm 2012 tăng trưởng 22,79% Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng giảm dần so với tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn, từ mức 32,55% vào năm
ĐÁNH GIÁ CHUNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
Với các biện pháp đã triển khai trong thời gian qua, BIDV Đăk Lăk đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể trong phát triển CVTD:
Cơ cấu sản phẩm tại chi nhánh chưa hoàn thiện, nhưng đã chú trọng phát triển danh mục với 7 sản phẩm hiện có Trong năm tới, chi nhánh dự kiến bổ sung thêm nhiều sản phẩm mới, nhằm làm phong phú danh mục và tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực.
Quy mô và thị phần của CVTD tại BIDV Đăk Lắk liên tục gia tăng, với số lượng khách hàng CVTD tăng mạnh, đặc biệt đạt mức tăng cao nhất 32,17% vào năm 2012 và thấp nhất 21,57% vào năm 2013 Hiện tại, BIDV Đăk Lắk chiếm 11% thị phần CVTD trên toàn địa bàn, một con số đáng kể trong số 40 TCTD hoạt động tại khu vực này.
- Dư nợ CVTD tăng liên tục qua các năm cả về tuyệt đối và tương đối, tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD trong giai đoạn 2010 – 2013 là 25,27%, năm
2012 tốc độ tăng trưởng dư nợ cao nhất đạt 32,38%
Chất lượng tín dụng của CVTD đã đạt hiệu quả cao, với thu nhập liên tục tăng trưởng Tỷ trọng dư nợ CVTD so với tổng dư nợ tín dụng cũng tăng lên đều đặn, từ mức 23,07% trong năm 2010.
Trong năm 2013, tỷ lệ đóng góp thu nhập từ các khoản cho vay tiêu dùng (CVTD) đã tăng lên 35,07%, nâng tỷ lệ đóng góp vào thu nhập tín dụng chung từ 22,23% năm 2010 lên 38,78% Sự gia tăng này không chỉ mang lại thu nhập đáng kể mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Công tác kiểm soát rủi ro tại BIDV Đăk Lăk đã đạt hiệu quả cao, không phát sinh nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý và cán bộ tín dụng trong thẩm định và quản lý khoản vay Tỷ lệ nợ xấu CVTD được duy trì dưới 3% và có xu hướng giảm, đồng thời chi nhánh đã trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định Đặc biệt, mức độ rủi ro trong CVTD không cao vì phần lớn khoản vay đều có tài sản thế chấp, với gần 80% tổng dư nợ CVTD được đảm bảo bằng tài sản có khả năng thu hồi cao, chủ yếu là bất động sản như quyền sử dụng đất và nhà ở.
Chất lượng dịch vụ tại chi nhánh rất tốt, nhờ vào sự nhiệt tình và chuyên nghiệp của nhân viên trong việc hướng dẫn khách hàng Sự linh hoạt trong xử lý tình huống cùng với giao tiếp cởi mở đã tạo ấn tượng mạnh mẽ và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công đã đạt đƣợc trong phát triển CVTD, BIDV Đăk Lăk vẫn còn tồn tại những hạn chế cần phải khắc phục nhƣ: a Hạn chế
Chưa xây dựng được các chính sách phát triển đồng bộ cho các sản phẩm công nghiệp văn hóa và truyền thông (CVTD), đặc biệt là những sản phẩm CVTD chưa có sức cạnh tranh Điều này dẫn đến cơ cấu danh mục sản phẩm CVTD chưa đồng đều, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm CVTD truyền thống.
Chi nhánh chủ yếu tập trung vào ba sản phẩm cho vay: mua nhà, cho vay CBCNV và cho vay mua ô tô, với tổng tỷ trọng chiếm khoảng 90% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng Trong khi đó, các sản phẩm cho vay du học và xuất khẩu lao động chỉ chiếm 1% trong tổng dư nợ này.
Danh mục sản phẩm CVTD của BIDV Đăk Lăk hiện vẫn đơn điệu và thiếu sự khác biệt so với các ngân hàng thương mại khác Mặc dù đã triển khai các gói sản phẩm như cho vay du học, xuất khẩu lao động và thấu chi tín chấp, nhưng sự phát triển của những sản phẩm này vẫn còn hạn chế Chủ yếu, ngân hàng vẫn tập trung vào các gói sản phẩm truyền thống như cho vay mua nhà, cho vay CBCNV và cho vay mua ô tô, những sản phẩm mà hầu hết các ngân hàng đều cung cấp Điều này cho thấy chi nhánh chưa có sự đổi mới trong việc phát triển các gói sản phẩm để thu hút khách hàng.
Trong thời gian tới, chi nhánh cần tập trung vào việc phát triển các sản phẩm hiện có để phân tán rủi ro Bên cạnh đó, việc cải tiến và khai thác các sản phẩm mới cũng rất quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của khách hàng.
Các sản phẩm của CVTD chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường về mức cho vay và thời hạn vay, đồng thời việc định giá tài sản đảm bảo còn thấp hơn so với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn.
Mức cho vay và thời hạn cho vay đối với CBCNV hiện chưa hợp lý, đặc biệt là đối với những khách hàng có thu nhập trung bình Nhiều người muốn vay để đáp ứng nhu cầu sống cao hơn nhưng lại bị giới hạn bởi mức cho vay tối đa là 40 triệu đồng và thời hạn tối đa là 3 năm Điều này áp dụng cho các CBCNV có thu nhập từ 3 đến dưới 6 triệu đồng/tháng, đang làm việc tại các đơn vị chưa thực hiện chi trả lương qua tài khoản BIDV.
Thời hạn vay tối đa cho mục đích xây dựng nhà ở là 10 năm, nhưng điều này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng do chênh lệch lớn giữa thu nhập và giá bất động sản Để có thời hạn vay lên đến 15 năm, khách hàng cần mua nhà tại các dự án được BIDV tài trợ, tuy nhiên, số lượng dự án này tại địa bàn còn rất hạn chế.
Giá trị định giá tài sản đảm bảo (TSĐB) đối với nhà ở và đất ở tại BIDV Đăk Lăk thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường, dẫn đến hạn mức cho vay tối đa chỉ đạt khoảng 80 - 85% giá trị định giá Điều này khiến chi nhánh chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Chƣa mở rộng đƣợc kênh phân phối
Từ năm 2012, chi nhánh BIDV Đăk Lăk chỉ mở thêm một phòng giao dịch, nâng tổng số lên 4 phòng, chủ yếu tập trung tại khu vực trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột, nơi có thu nhập ổn định Các huyện khác như Krông Ana, Buôn Đôn, Cư Kuin, Buôn Trấp vẫn chưa có phòng giao dịch, khiến khách hàng phải di chuyển xa để sử dụng dịch vụ, điều này làm giảm nhu cầu vay tiêu dùng Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, sự thiếu hụt phòng giao dịch tại các khu vực xa xôi sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của BIDV Đăk Lăk và mở ra cơ hội cho các ngân hàng khác.
- Hiệu quả công tác cổ động truyền thông chƣa cao