1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

128 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Võ Thị Phương Thảo
Người hướng dẫn GS.TS. Trương Bá Thanh
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
  • 3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 5. Bố cục của ủề tài (15)
  • 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (15)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC ÁP DỤNG IFRS (21)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN (21)
      • 1.1.1. Khái niệm về Chuẩn mực BCTC quốc tế (0)
      • 1.1.2. Sơ lược về IFRS (0)
      • 1.1.3. Sơ lược về chuẩn mực kế toán Việt Nam (0)
      • 1.1.4. ðặc ủiểm của chuẩn mực IFRS (23)
      • 1.1.5. Những lợi ích khi áp dụng IFRS tại Việt Nam (23)
      • 1.1.6. Những khó khăn, thách thức khi áp dụng IFRS tại Việt Nam (25)
      • 1.1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu (25)
    • 1.2. CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT GIẢI THÍCH MỨC ðỘ SẴN SÀNG ÁP DỤNG IFRS (26)
      • 1.2.1. Thuyết hành vi dự ủịnh (Theory of planned behavior - TPB) (26)
      • 1.2.2. Lý Thuyết ủại diện/ủy nhiệm (Agency Theory) (26)
      • 1.2.3. Lý thuyết dự phòng (Contingency Theory) (27)
      • 1.2.4. Lý thuyết khuếch tán cải tiến (Diffusion of Innovation) (28)
    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC ÁP DỤNG IFRS (29)
      • 1.3.1. Nhõn tố Quy mụ cụng ty (SIZE): (Nhõn tố thuộc về ủặc ủiểm quản trị DN) (30)
      • 1.3.2. Nhân tố Thương mại quốc tế (COMMER) (30)
      • 1.3.3. Nhõn tố Cơ cấu sở hữu (OWN): (Nhõn tố thuộc về ủặc ủiểm quản trị DN) (31)
      • 1.3.4. Nhân tố Nguồn tài chính (FS): (nhân tố thuộc về các chỉ tiêu tài chính) (0)
      • 1.3.5. Nhân tố Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh (BUSE) (33)
  • CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (38)
      • 2.3.1. Giả thuyết cỏc biến ủo lường Quy mụ cụng ty (39)
      • 2.3.2 Giả thuyết cỏc biến ủo lường mức ủộ hoạt ủộng thương mại quốc tế (39)
      • 2.3.3. Giả thuyết cỏc biến ủo lường cơ cấu sở hữu (40)
      • 2.3.4. Giả thuyết cỏc biến ủo lường nguồn tài chớnh (41)
      • 2.3.5. Giả thuyết cỏc biến ủo lường ngành nghề kinh doanh (41)
      • 2.3.6. ðo lường biến phụ thuộc (42)
    • 2.4. ðỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (42)
    • 2.5. THIẾT KẾ THANG ðO CHO BẢNG HỎI (43)
    • 2.6. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU (44)
      • 2.6.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu (44)
      • 2.6.2. Chọn cỡ mẫu (44)
      • 2.6.3. Thu thập dữ liệu (45)
    • 2.7. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU (45)
      • 2.7.1. Kiểm tra và làm sạch dữ liệu (46)
      • 2.7.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (46)
      • 2.7.3. đánh giá ựộ tin cậy của thang ựo CronbachỖs alpha (47)
      • 2.7.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA (47)
      • 2.7.5. Phân tích tương quan (49)
      • 2.7.6. Phân tích hồi quy (49)
      • 2.7.7. Kiểm ủịnh cỏc giả thuyết và mụ hỡnh nghiờn cứu (50)
      • 2.7.8. Kiểm ủịnh T-Test và ANOVA (51)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (55)
    • 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ðỊNH TÍNH (55)
      • 3.1.1. Tổ chức nghiờn cứu ủịnh tớnh (55)
      • 3.1.2. Kết quả nghiờn cứu ủịnh tớnh (56)
    • 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ðỊNH LƯỢNG (59)
      • 3.2.1. Thống kờ mụ tả ủặc ủiểm cỏc ủối tượng khảo sỏt (60)
      • 3.2.2. Thống kê các biến (0)
    • 3.3. ðÁNH GIÁ ðỘ TIN CẬY CỦA CÁC THANG ðO THÔNG QUA PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA (66)
      • 3.3.1. đánh giá ựộ tin cậy của các nhân tố ựộc lập thông qua phân tắch Cronbach’s alpha (66)
      • 3.3.2. đánh giá ựộ tin cậy của nhân tố phụ thuộc PREP (Mức ựộ sẵn sàng vận dụng IFRS) thông qua phân tích Cronbach’s Alpha (68)
    • 3.4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA (69)
      • 3.4.1. Phõn tớch nhõn tố khỏm phỏ EFA của cỏc thang ủo thuộc cỏc nhõn tố ủộc lập ảnh hưởng ủến Mức ủộ sẵn sàng vận dụng IFRS (69)
      • 3.4.2. Phõn tớch nhõn tố khỏm phỏ cỏc thang ủo nhõn tố phụ thuộc (73)
    • 3.5. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ (75)
    • 3.6. PHÂN TÍCH HỒI QUY (77)
      • 3.7.1. Kiểm ủịnh sự phự hợp của mụ hỡnh hồi quy (82)
      • 3.7.2. Kiểm tra ủa cộng tuyến (83)
      • 3.7.3. Kiểm ủịnh tự tương quan (84)
      • 3.7.4. Kiểm ủịnh phõn phối chuẩn của phần dư (84)
      • 3.7.5. Kiểm ủịnh mụ hỡnh hồi quy tuyến tớnh Scatterplot (86)
    • 3.8. PHÂN TÍCH T-TEST VÀ ANOVA CÁC NHÂN TỐ GIỚI TÍNH, ðỘ TUỔI, CHỨC VỤ VÀ THÂM NIÊN ðẾN MỨC ðỘ SẴN SÀNG VẬN DỤNG IFRS (88)
      • 3.8.1. Phõn tớch T-Test ủối với nhõn tố Giới tớnh (88)
      • 3.8.2. Phõn tớch ANOVA ủối với nhõn tố ðộ tuổi (89)
      • 3.8.3. Phõn tớch ANOVA ủối với nhõn tố Chức vụ (89)
      • 3.8.4. Phõn tớch ANOVA ủối với nhõn tố Thõm niờn (90)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (93)
    • 4.1. ðÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG IFRS TẠI CÁC CÔNG TY ðƯỢC NIÊM YẾT TRÊN SÀN GDCK HOSE (93)
    • 4.2. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (94)
      • 4.2.1. Kết quả kiểm ủịnh mụ hỡnh nghiờn cứu (94)
      • 4.2.2. Kết quả phân tích hồi quy (94)
    • 4.3. HÀM Ý CHÍNH SÁCH (95)
      • 4.3.1. Về mặt lý thuyết (95)
      • 4.3.2. Về mặt ứng dụng (97)
      • 4.3.3. Kiến nghị (99)
      • 4.3.4. Những hạn chế của luận văn (101)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Hội nhập kinh tế toàn cầu đang trở thành xu hướng nổi bật, với hoạt động đầu tư kinh doanh của các công ty vượt qua ranh giới quốc gia Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, thế giới của chúng ta đã trở thành một thế giới "phẳng" Cùng với xu hướng này, nhu cầu về một bộ chuẩn mực báo cáo tài chính thống nhất và có tính áp dụng toàn cầu ngày càng trở nên cấp thiết.

Việc áp dụng IFRS, theo Jermakowicz và Tomaszewski (2006), giúp các nhà đầu tư có được báo cáo tài chính chuẩn thống nhất giữa các quốc gia, từ đó cải thiện tính so sánh và nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính.

Việc áp dụng IFRS là rất cần thiết cho các quốc gia, vì nó giúp đơn giản hóa thủ tục kế toán thông qua việc sử dụng một ngôn ngữ thống nhất trong báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty, đặc biệt là các công ty niêm yết IFRS cung cấp cái nhìn toàn cảnh và rõ ràng về tài chính cho nhà đầu tư, kiểm toán viên và các bên liên quan, đồng thời tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả cho thị trường tài chính toàn cầu và Việt Nam Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Phương (2014) đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam, nhưng chưa có nghiên cứu nào về sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh, đặc biệt trong bối cảnh quốc gia đang phát triển với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thị trường chứng khoán còn non trẻ Do đó, đề tài "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh" được lựa chọn.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS và đánh giá mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh Bài viết phân tích thực trạng áp dụng IFRS của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK HOSE và đề xuất các chính sách phù hợp nhằm khuyến khích doanh nghiệp áp dụng IFRS, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết, nhằm nâng cao uy tín và thu hút đầu tư Điều này cũng góp phần xây dựng một thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ, tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào việc phân tích các nhân tố thuộc đặc điểm của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE.

BCTC năm 2019 cùng với bảng khảo sát đánh giá nhằm kiểm định các thông tin về quy mô doanh nghiệp, hoạt động thương mại quốc tế, cơ cấu sở hữu, nguồn tài chính và ngành kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE đã được thực hiện trong năm 2020.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để điều chỉnh bảng khảo sát, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS của các công ty niêm yết trên sàn HOSE, dựa trên các nghiên cứu trước đó.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc các công ty niêm yết trên sàn HOSE có sẵn sàng áp dụng IFRS.

Bố cục của ủề tài

Luận văn được cấu trúc gồm 4 chương, bên cạnh các phần như Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt, cùng với danh mục hình ảnh và bảng biểu.

+ Chương 1: Cơ sở lý luận và cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến việc ỏp dụng IFRS

+ Chương 2: Thiết kế nghiên cứu

+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu

+ Chương 4: Bàn luận kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC ÁP DỤNG IFRS

KHÁI QUÁT VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN

1.1.1 Tìm hiểu về Chuẩn mực BCTC quốc tế

The International Financial Reporting Standards (IFRS) are a set of accounting standards developed by the independent, non-profit organization known as the International Accounting Standards Board (IASB) The primary objective of IFRS is to establish a consistent international framework for the preparation and presentation of financial statements that is applicable to companies worldwide.

IFRS được thiết kế để mang lại sự nhất quán trong ngôn ngữ kế toán, cung cấp thông tin chất lượng cao, dễ hiểu và có thể so sánh Điều này tăng cường tính minh bạch, giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư phân tích và đưa ra quyết định tài chính tốt hơn IFRS đặt ra các tiêu chuẩn khung nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình, ổn định, tăng trưởng tài chính và củng cố niềm tin cho thị trường tài chính toàn cầu.

1.1.2 Sự hình thành của IFRS

The International Financial Reporting Standards (IFRS) were developed by the International Accounting Standards Board (IASB), which was established in London in 1973 as the International Accounting Standards Committee (IASC) The IASC created and evolved the International Accounting Standards (IAS) from the early 1970s until 2000, after which it was renamed IASB in 2001 IFRS plays a crucial role in the international accounting standards system, with the IASB currently issuing 16 IFRS standards along with the Conceptual Framework for Financial Reporting.

Mục tiêu của IASB là xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế toán chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng toàn cầu, nhằm cung cấp thông tin rõ ràng và có thể so sánh trên báo cáo tài chính (BCTC) Điều này hỗ trợ các nhà đầu tư và người sử dụng thông tin trong việc ra quyết định kinh tế Để đạt được điều này, IASB đã phát triển bộ chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS), nhằm thay thế các IAS cũ và thích ứng với sự thay đổi trong môi trường kinh tế tài chính và hoạt động của doanh nghiệp Bộ chuẩn mực này đã được hoàn thiện dần và đến năm 2005, Nghị viện Liên minh Châu Âu đã chỉ định IFRS là chuẩn mực kế toán cho các công ty cổ phần trong khu vực, đồng thời được chấp nhận trên toàn thế giới.

Hiện nay, IASB đã xây dựng 43 chuẩn mực IAS/IFRS, bao gồm cả IFRS dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có 27 chuẩn mực IAS và 16 chuẩn mực IFRS.

Theo Harrison và McKinnon (1999), IFRS không chỉ tạo ra sự minh bạch mà còn nâng cao trách nhiệm giải trình, giúp giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin giữa nội bộ và bên ngoài công ty.

IFRS giúp các doanh nghiệp và thị trường hoạt động hiệu quả hơn nhờ vào chuẩn mực toàn cầu và đáng tin cậy, áp dụng cho mọi nền kinh tế Đồng thời, IFRS hỗ trợ giảm thiểu chi phí huy động vốn và giảm chi phí báo cáo tài chính, đặc biệt trong việc phân tích các công ty của quốc gia.

Hiện nay, hơn 119 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đã quy định bắt buộc các công ty phải tuân thủ tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế IFRS Đặc biệt, 133 quốc gia và vùng lãnh thổ cam kết áp dụng và triển khai IFRS, cho thấy sự chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính toàn cầu.

1.1.3 Tìm hiểu về chuẩn mực kế toán Việt Nam

Từ năm 1975 đến nay, hệ thống kế toán tài chính tại Việt Nam đã trải qua 5 giai đoạn phát triển và hoàn thiện Trong giai đoạn 2001-2005, Bộ Tài chính đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toán (CMKT) dựa trên hệ thống CMKT quốc tế Đến năm 2014, Bộ Tài chính tiếp tục ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC, hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, giúp thu hẹp khoảng cách giữa hệ thống kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế.

Sau khi ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính tiếp tục triển khai lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam theo từng giai đoạn khác nhau, bắt đầu từ năm 2021.

2017 và dự kiến hoàn thành vào năm 2025

1.1.4 ðặc ủiểm của chuẩn mực IFRS ðặc ủiểm cơ bản của IFRS cú một số khỏc biệt với chuẩn mực kế toỏn Việt Nam (VAS) ủú là một số chuẩn mực theo ủỏnh giỏ chủ quan như việc thực hiện cỏc ước tớnh về nguyờn tắc giỏ trị hợp lý (giỏ thị trường) ủõy là một trong những yếu tố quyết ủịnh ủể Việt Nam ỏp dụng IFRS Cần núi thờm rằng việc ỏp dụng IFRS ủược xem là khỏ phức tạp về kỹ thuật trỡnh bày (Jermakowicz & G Tomaszewski, 2006)

1.1.5 Những lợi ích khi áp dụng IFRS tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực, với sự gia tăng mạnh mẽ của đầu tư nước ngoài Thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường vốn, cũng đang phát triển nhanh chóng Việc áp dụng IFRS sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc áp dụng IFRS tại Việt Nam không chỉ giúp tiết kiệm chi phí trong việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập nhanh chóng vào hệ thống IAS được công nhận toàn cầu.

Việc áp dụng hệ thống CMKT được công nhận quốc tế trên toàn cầu không chỉ gia tăng tính rõ ràng và minh bạch của thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC), mà còn giúp các công ty huy động vốn hiệu quả trên thị trường quốc tế Điều này nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế tài chính toàn cầu.

Việc áp dụng IFRS tại Việt Nam sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho các chuyên gia tài chính và kế toán viên, giúp họ hoạt động linh hoạt và hiệu quả hơn Các doanh nghiệp, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc gia, sẽ tiết kiệm chi phí tuyển dụng và đào tạo, đồng thời dễ dàng đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các công ty con trên toàn cầu Điều này sẽ thúc đẩy sự gia tăng số lượng công ty nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nhờ vào lượng vốn đầu tư trực tiếp Thông thường, các công ty ở quốc gia không áp dụng IFRS phải lập hai bộ báo cáo tài chính theo hai chuẩn mực khác nhau, nhưng nếu Việt Nam áp dụng IFRS, các tập đoàn lớn có hệ thống công ty con trên nhiều quốc gia sẽ có thể trình bày báo cáo tài chính thống nhất, tiết kiệm chi phí đáng kể trong quá trình lập báo cáo.

CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT GIẢI THÍCH MỨC ðỘ SẴN SÀNG ÁP DỤNG IFRS

1.2.1 Thuyết hành vi dự ủịnh (Theory of planned behavior - TPB)

Theo Ajzen và Fishbein (1975), xu hướng hành vi được xác định qua hai yếu tố trong mô hình Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA): (1) thái độ đối với hành vi, phản ánh đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về việc thực hiện hành vi; (2) ảnh hưởng của xã hội, liên quan đến sức ép xã hội trong việc thực hiện hay không thực hiện hành vi (nhân tố chủ quan) Ajzen đã bổ sung yếu tố thứ ba, nhận thức kiểm soát hành vi, vào mô hình TRA Thuyết hành vi dự định phân tích hành vi dựa trên dự định, với giả định rằng một hành vi cụ thể có thể được dự đoán hoặc giải thích qua các xu hướng hành vi liên quan Xu hướng hành vi bao gồm các yếu tố động cơ tác động đến hành vi, được xem như mức độ nỗ lực mà mọi người bỏ ra để thực hiện hành vi đó.

Mô hình TRA của Ajzen và Fishbein

1.2.2 Lý Thuyết ủại diện/ủy nhiệm (Agency Theory)

Lý thuyết ủy quyền, được phát triển bởi Jensen và Meckling trong năm 1976, tập trung vào việc phân tích mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền.

Theo Jensen và Meckling (1976) ủưa ra lý thuyết ủại diện ủể nghiờn cứu mối quan hệ giữa bờn ủy quyền và bờn ủược ủy quyền Thuyết cho rằng:

Xung ủột xảy ra khi có thông tin không đầy đủ và sự không đồng nhất giữa chủ thể và đại diện trong công ty Cả hai bên đều có lợi ích khác nhau, và vấn đề này có thể được giảm thiểu thông qua việc áp dụng các cơ chế thích hợp nhằm hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý Việc thiết lập cơ chế thưởng hợp lý cho các nhà quản trị cùng với cơ chế giám sát hiệu quả sẽ giúp hạn chế những hành vi không bình thường và tư lợi của người quản lý Dựa vào lý thuyết này, tác giả cho rằng mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK HOSE chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như cơ cấu sở hữu, nguồn tài chính và đặc biệt là hoạt động kinh doanh quốc tế, điều này cũng được các nghiên cứu của Gray (1988) và Irvine (2008) xác nhận.

1.2.3 Lý thuyết dự phòng (Contingency Theory)

Theo Fayol (1949), Taylor (1911) và Weber (1946) cho rằng không thể xác định được cấu trúc tối ưu cho tất cả các tổ chức, vì thực tế cho thấy cơ cấu tổ chức có sự thay đổi liên tục.

Theo Chenhall (2007), không tồn tại một cơ cấu tổ chức tốt nhất cho mọi tổ chức Hiệu suất của tổ chức phụ thuộc vào sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức và các yếu tố ngữ cảnh như môi trường, chiến lược, công nghệ, quy mô và văn hóa Các lý thuyết này được gọi là lý thuyết dự phòng, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự linh hoạt trong tổ chức.

Theo Otley (1980) đã phát triển lý thuyết dự phỏng, được áp dụng rộng rãi bởi các nhà nghiên cứu kế toán tài chính từ giữa những năm 1970 đến những năm 1980 Lý thuyết này đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu kế toán quản trị, vì nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hành vi của kế toán trong giai đoạn này.

Vào năm 1975, trong hai thập niên cuối của thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu kế toán tài chính đã chuyển sự chú ý sang các yếu tố văn hóa, như được đề cập bởi Harrison và McKinnon.

1999) và biến chiến lược (Langfield – Smith 2006)

Ferreira và Otley (2005) áp dụng lý thuyết để phân tích mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và cơ cấu sở hữu, nhằm làm rõ cách thức các yếu tố này ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp.

1.2.4 Lý thuyết khuếch tán cải tiến (Diffusion of Innovation)

Nhà lý luận và xã hội học Everett Rogers đã phát triển "Thuyết khuếch tán cải tiến" (Diffusion of Innovation) vào năm 1983 Ông định nghĩa khuếch tán là quá trình truyền bá một sự đổi mới qua các kênh khác nhau theo thời gian giữa các thành viên trong một hệ thống xã hội Theo Rogers, mỗi cá nhân sẽ trải qua năm bước để chấp nhận một sản phẩm mới.

Bước 1: Kiến thức (Knowledge): Cỏ nhõn ý thức ủược sự tồn tại của ý tưởng ủổi mới và những gỡ cần nú ủỏp ứng

Bước 2: Thuyết phục (Persuasion): Mỗi cá nhân có thể phát triển theo hướng tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào sự đổi mới và cách thức đổi mới sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của họ.

Bước 3: Quyết ủịnh (Decision): Quyết ủịnh của cỏ nhõn rằng họ sẽ nắm lấy sự ủổi mới hay từ chối nú

Bước 4: Thực hiện (Implemettation): Cỏ nhõn bắt ủầu sử dụng ủổi mới ủể ủỏp ứng nhu cầu

Bước 5: Xác nhận (Confirmation): Đây là bước cuối cùng để xác định quyết định của khách hàng về việc họ có hài lòng với sản phẩm hay dịch vụ hay không, cũng như khả năng họ sẽ tiếp tục sử dụng và giới thiệu nó cho người khác.

Để chuyển đổi từ chuẩn mực VAS sang IFRS, các doanh nghiệp cần trải qua 5 bước quan trọng, trong đó việc đào tạo đội ngũ kế toán là thiết yếu Nhân viên kế toán cần được trang bị kiến thức vững vàng về IFRS, đồng thời các yếu tố bên ngoài như nhà cung cấp phần mềm, nhà tư vấn và cơ quan nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn IFRS phù hợp Sự kết hợp ý kiến từ các nhà quản trị có kinh nghiệm sẽ giúp quá trình áp dụng IFRS tại Việt Nam diễn ra hiệu quả hơn Doanh nghiệp cần đầu tư đáng kể cho việc đào tạo nhân lực và nâng cấp phần mềm kế toán để đảm bảo sự sẵn sàng áp dụng IFRS, điều này liên quan mật thiết đến quy mô doanh nghiệp và ngành kinh doanh, như sẽ được trình bày trong phần tiếp theo của luận văn.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC ÁP DỤNG IFRS

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực IFRS cho thấy vai trò quan trọng của văn hóa, hệ thống luật pháp, phát triển kinh tế, quy mô công ty và quy mô công ty kiểm toán Ngoài ra, trình độ nhân viên kế toán, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và hoạt động kinh doanh quốc tế cũng là những yếu tố quyết định Những yếu tố này tác động đến khả năng áp dụng chuẩn mực IFRS của các công ty và quốc gia khác nhau.

Câu hỏi đặt ra là liệu các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đã chuẩn bị sẵn sàng cho việc áp dụng IFRS hay chưa Dựa trên cơ sở lý thuyết đã trình bày và kế thừa mô hình nghiên cứu của các tác giả trước, nghiên cứu này sẽ xây dựng mô hình giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK thành phố Hồ Chí Minh.

1.3.1 Nhõn tố Quy mụ cụng ty (SIZE): (Nhõn tố thuộc về ủặc ủiểm quản trị DN)

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng quy mô công ty ảnh hưởng đến việc sẵn sàng áp dụng IFRS Ahmed và Nicholls (1994) chứng minh rằng các công ty lớn có nguồn lực và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện báo cáo tài chính một cách hoàn chỉnh hơn Nghiên cứu của Senyigit (2014) cũng xác nhận rằng quy mô công ty là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn áp dụng IFRS Nguyễn Thị Kim Cúc và Nguyễn Lê Vân Khanh (2018) cho thấy mối quan hệ tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS Các doanh nghiệp lớn thường phải cung cấp thông tin báo cáo tài chính minh bạch, phù hợp với lý thuyết đại diện (Jensen và Meckling, 1976), nhằm thu hút vốn bên ngoài và tham gia vào thị trường quốc tế, do đó có xu hướng sẵn sàng áp dụng IFRS nhiều hơn.

Nhân tố nhận thức kiểm soát hành vi trong Thuyết hành vi dự định phản ánh sự dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi, và điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và cơ hội Lý thuyết này giải thích rằng quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS, với doanh nghiệp lớn có mức độ sẵn sàng cao hơn do nguồn lực dồi dào hơn.

1.3.2 Nhân tố Thương mại quốc tế (COMMER):

Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia nhằm tối ưu hóa lợi ích kinh tế Lý thuyết đại diện nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin đáng tin cậy giữa bên mua và bên bán Các doanh nghiệp thường xuyên tham gia hoạt động thương mại quốc tế có xu hướng áp dụng chuẩn mực IFRS để cạnh tranh và so sánh thông tin với các doanh nghiệp toàn cầu Nghiên cứu của Guerreiro (2008) chỉ ra rằng các doanh nghiệp có doanh thu từ thương mại quốc tế sẽ áp dụng IFRS để công bố thông tin tài chính trên thị trường quốc tế, qua đó cải thiện mối quan hệ với đối tác thương mại nước ngoài, nhà đầu tư, khách hàng và nhà cung cấp Các nghiên cứu trước đó của Senyigit (2014) và Gassen, Sellhorn cũng hỗ trợ cho nhận định này.

(2006), Cuijpers và Buijink (2005): yếu tố hoạt ủộng thương mại quốc tế của

DN đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn tiêu chuẩn kế toán IFRS Thuyết hành vi dự định giải thích ảnh hưởng của các yếu tố hoạt động thương mại quốc tế, đặc biệt là việc tạo sức ép xã hội để DN nhận thức được rằng để cạnh tranh và so sánh thông tin với các DN khác trên thế giới, việc áp dụng IFRS là cần thiết nhằm đạt được mục đích của mình.

1.3.3 Nhõn tố Cơ cấu sở hữu (OWN): (Nhõn tố thuộc về ủặc ủiểm quản trị DN)

Guerreiro (2012) nhấn mạnh rằng các tổ chức có nhiều công ty con cần duy trì sự thống nhất nội bộ Do đó, công ty mẹ sẽ chuyển giao các quy tắc áp dụng hệ thống kế toán và thông tin tài chính cho các công ty con nhằm giảm thiểu sự phức tạp và tăng cường khả năng kiểm soát.

Lý thuyết dự phỏng giải thích rằng các doanh nghiệp đều mong muốn có một cơ cấu tổ chức phù hợp và tối ưu Đặc biệt, đối với yếu tố cơ cấu sở hữu, các công ty mẹ tuân thủ IFRS thường thấy rằng các công ty con ở nhiều quốc gia có xu hướng áp dụng IFRS để thuận lợi hóa hệ thống tổ chức của họ (Matonti & Iuliano, 2012)

Cơ cấu sở hữu tại doanh nghiệp bao gồm cả bên trong và bên ngoài, với bên trong là khi chủ sở hữu đồng thời là người quản lý, còn bên ngoài là khi chủ sở hữu và người quản lý là hai nhóm chủ thể khác nhau Sự khác biệt về mục đích giữa hai nhóm này dẫn đến nhu cầu thông tin khác nhau, do đó, lý thuyết đại diện giải thích rằng việc giảm thiểu bất cân xứng thông tin giữa nhà đầu tư và nhà quản lý sẽ tạo ra nhu cầu về báo cáo tài chính chất lượng cao (Bassemir, 2011) Vì vậy, cơ cấu sở hữu là một trong những yếu tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán tại doanh nghiệp.

Cơ cấu sở hữu được xác định là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn khung kế toán, theo các nghiên cứu trước đây (Matonti & Iuliano, 2012; Johansson & Karlsson, 2013) Bên cạnh đó, sự phân chia quyền lực giữa các nhà quản lý và chủ sở hữu cũng có tác động đáng kể đến quyết định lựa chọn kế toán (Dhaliwal et al., 1982).

Sự bất đối xứng thông tin xảy ra khi có sự tách biệt giữa người quản lý và chủ sở hữu (Deegan, 2013), và có thể được giảm thiểu thông qua thông tin do nhóm cung cấp (Watts & Zimmerman, 1978) Tuy nhiên, nghiên cứu của Cuijpers và Buijink (2005) cho thấy rằng yếu tố cấu trúc sở hữu không đóng vai trò quan trọng.

1.3.4 Nhân tố Nguồn tài chính (FS): (thuộc về các chỉ tiêu tài chính)

Các doanh nghiệp có nhiều nguồn cung cấp vốn khác nhau như chủ sở hữu, ngân hàng và nhà đầu tư nước ngoài, vì vậy thông tin báo cáo tài chính (BCTC) rất quan trọng trong việc ra quyết định của nhà cung cấp vốn Theo Hill (2014), thông tin kế toán được coi là ngôn ngữ mà doanh nghiệp sử dụng để giao tiếp với nhà cung cấp vốn Hiện nay, việc áp dụng IFRS phụ thuộc vào nguồn tài chính trong nước và quốc tế, và các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra những vấn đề liên quan đến điều này.

Doanh nghiệp áp dụng IFRS có lợi thế trong việc tiếp cận nguồn vốn nước ngoài, vì các nhà đầu tư quốc tế tìm kiếm sự thống nhất trong báo cáo tài chính để đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn Do đó, nguồn tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến quá trình áp dụng IFRS tại Việt Nam.

Thuyết hành vi dự ủịnh giải thích rằng nếu doanh nghiệp có sẵn các nguồn lực hoặc nguồn lực tài chính được đầu tư nhiều hơn, thì cơ hội để doanh nghiệp thực hiện hành vi sẽ cao hơn, đặc biệt là xu hướng áp dụng IFRS.

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Guerreiro (2008) thì Nguồn tài chớnh khụng cú ảnh hưởng ủến việc sẵn sàng ỏp dụng IFRS

1.3.5 Nhân tố Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh (BUSE):

Lý thuyết khuếch tán cải tiến bao gồm 5 bước: Kiến thức, Thuyết phục, Quyết định, Thực hiện và Xác nhận, có liên quan đến yếu tố ngành kinh doanh trong việc tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng khung báo cáo tài chính như IFRS của các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE, điều này cũng được nghiên cứu và xác nhận bởi Gray (1988).

Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa từ nghiên cứu của Street & Gray

(2002), Senyigit (2014) nhằm chú trọng vào xu hướng áp dụng IFRS ở các

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

3.5 ðồ thị Histogram của phần dư chuẩn hóa 73 3.6 ðồ thị P – P Plot của phần dư chuẩn hóa hồi quy 74

3.7 ðồ thị phân tán Scatterplot 74

3.8 Kết quả mụ hỡnh nghiờn cứu ủược hiệu chỉnh 75

1 Tớnh cấp thiết của ủề tài

Hội nhập kinh tế toàn cầu đang là một xu hướng nổi bật, khi các công ty vượt qua ranh giới quốc gia để đầu tư và kinh doanh Thế giới ngày nay trở thành một "thế giới phẳng" nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin Để đáp ứng xu hướng này, cần thiết phải có một bộ chuẩn mực báo cáo tài chính thống nhất, có thể áp dụng cho các quốc gia trên toàn thế giới.

Việc áp dụng IFRS giúp các nhà đầu tư có được báo cáo tài chính chuẩn mực và thống nhất giữa các quốc gia, từ đó cải thiện tính so sánh và nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính.

Việc áp dụng IFRS là cần thiết cho các quốc gia, giúp đơn giản hóa thủ tục kế toán và tạo ra sự đồng nhất trong báo cáo tài chính của các công ty, đặc biệt là các công ty niêm yết IFRS cung cấp cái nhìn rõ ràng về tài chính cho nhà đầu tư, kiểm toán viên và các bên liên quan, đồng thời tăng tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả cho thị trường tài chính toàn cầu cũng như thị trường tài chính Việt Nam Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Phương (2014) về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào môi trường vĩ mô, nhưng chưa đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Chính vì lý do đó, đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” được chọn.

Mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu sẽ đánh giá thực trạng việc áp dụng IFRS của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK HOSE và đưa ra các đề xuất cho cơ quan quản lý nhằm phát triển chính sách khuyến khích doanh nghiệp áp dụng IFRS Điều này không chỉ giúp nâng cao uy tín và thu hút đầu tư cho doanh nghiệp, mà còn góp phần xây dựng một thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ, tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

3.ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 ðố i t ượ ng nghiên c ứ u ðối tượng nghiờn cứu của luận văn là phõn tớch cỏc nhõn tố thuộc ủặc ủiểm của DN ảnh hưởng ủến việc sẵn sàng ỏp dụng chuẩn mực bỏo cỏo tài chính quốc tế của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE

BCTC năm 2019 và bảng khảo sát đánh giá nhằm kiểm định các thông tin về quy mô doanh nghiệp, hoạt động thương mại quốc tế, cơ cấu sở hữu, nguồn tài chính và ngành kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE Thời gian nghiên cứu được thực hiện trong năm 2020.

Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để điều chỉnh bảng khảo sát, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS của các công ty niêm yết trên sàn HOSE, dựa vào các nghiên cứu trước đó.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng các công ty niêm yết trên sàn HOSE sẵn sàng áp dụng IFRS.

5.Bố cục của ủề tài

Luận văn được cấu trúc bao gồm phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt, cùng với Danh mục các hình ảnh và bảng biểu Ngoài ra, tác giả còn xây dựng 4 chương chính trong nội dung của luận văn.

+ Chương 1: Cơ sở lý luận và cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến việc ỏp dụng IFRS

+ Chương 2: Thiết kế nghiên cứu

+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu

+ Chương 4: Bàn luận kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách

6.Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Nghiên cứu của Dương Hoàng Ngọc Khuê và Nguyễn Thị Ngọc Oanh

Nghiên cứu năm 2017 đã phân tích các nhân tố tác động đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS, chỉ ra sự khác biệt trong môi trường kinh doanh, pháp lý và văn hóa dẫn đến sự đa dạng trong kế toán toàn cầu Những khác biệt này tạo ra không ít khó khăn cho quá trình thương mại và đầu tư quốc tế, thúc đẩy nhu cầu hợp nhất kế toán quốc tế Việc áp dụng IAS/IFRS trở thành xu thế cần thiết cho nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Các tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng IAS/IFRS, bao gồm văn hóa, pháp lý, tăng trưởng kinh tế, trình độ văn hóa và thị trường vốn, đồng thời đưa ra khuyến nghị cho việc áp dụng IAS/IFRS tại Việt Nam.

Dựa trên quan điểm vận dụng IAS/IFRS tại Việt Nam hiện nay, nhóm tác giả đưa ra một số khuyến nghị quan trọng Đầu tiên, cần xây dựng đội ngũ kế toán có năng lực, kinh nghiệm và am hiểu về IAS/IFRS Thứ hai, tiến hành đánh giá, sửa đổi và cập nhật 26 Chuẩn mực hiện hành, đồng thời ban hành thêm các chuẩn mực mới để phù hợp với IAS/IFRS Cuối cùng, cần hoàn thiện môi trường kinh tế và hệ thống pháp lý nhằm đáp ứng yêu cầu của IAS/IFRS.

Mô hình nghiên cứu của Dương Hoàng Ngọc Khuê và Nguyễn Thị Ngọc

Oanh (2017) Nguồn: Dương Hoàng Ngọc Khuê và Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2017)

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Cúc và Nguyễn Lê Vân Khanh

Năm 2018, nghiên cứu đã được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự nguyện áp dụng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IFRS) tại các doanh nghiệp Việt Nam Mục tiêu của nghiên cứu là làm rõ những yếu tố tác động và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc áp dụng IFRS Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp định lượng để thu thập và phân tích dữ liệu.

Văn hóa Pháp lý Tăng trưởng kinh tế

Nghiên cứu về áp dụng IFRS trong thị trường vốn tại Việt Nam chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề và cơ cấu vốn đầu tư là những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự nguyện áp dụng IFRS Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp lớn, hình thức sở hữu cũng đóng vai trò quan trọng Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm thúc đẩy nhanh quá trình áp dụng IFRS trước khi Bộ Tài chính yêu cầu áp dụng bắt buộc.

Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Cúc và Nguyễn Lê Vân Khanh

(2018) Nguồn: Nguyễn Thị Kim Cúc và Nguyễn Lê Vân Khanh (2018)

Nghiên cứu của Zehri và Chouaibi (2013) đã phân tích mẫu 74 quốc gia đang phát triển nhằm xác định các yếu tố quyết định sự lựa chọn áp dụng IAS/IFRS của các quốc gia này tính đến năm 2013.

2008 Cỏc nhõn tố mà nghiờn cứu ủưa ra bao gồm: (1) Văn húa, (2) Tăng trưởng kinh tế, (3) Mức ủộ sẵn cú của thị trường vốn, (4) Trỡnh ủộ giỏo dục

Mở cửa với thế giới bên ngoài và áp dụng hệ thống pháp lý dựa trên thông luật (common law) cùng với trình độ giáo dục tiên tiến, các nước đang phát triển thường có xu hướng áp dụng IAS/IFRS, dẫn đến mức tăng trưởng kinh tế cao.

Cơ cấu vốn ủầu tư Hình thức sở hữu Áp dụng IFRS

Mô hình nghiên cứu của Zehri và Chouaibi (2013)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiờn cứu ủược thực hiện qua 2 giai ủoạn: nghiờn cứu ủịnh tớnh và nghiờn cứu ủịnh lượng

Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá các thành phần của kế toán tài chính được áp dụng vào các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và xác định các biến quan sát trong thang đo nghiên cứu.

Nghiờn cứu ủịnh tớnh ủược thực hiện qua 2 bước:

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là lập dàn bài để thảo luận trực tiếp với 7 chuyên gia chính từ các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK HOSE Mục tiêu là thu thập dữ liệu, phân loại các hiện tượng tương tự, và kết nối chúng để xây dựng mô hình nghiên cứu Sau đó, cần gặp gỡ các chuyên gia để thẩm định và xác nhận kết quả nghiên cứu tình huống, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận văn.

Bước 2: Lập dàn bài để tiến hành khảo sát phỏng vấn 12 cán bộ kế toán, kiểm toán nhằm đánh giá mức độ hiểu biết về các biến liên quan đến việc áp dụng IFRS Qua phỏng vấn, cần xác định các nội dung có thể đo lường được và điều chỉnh thang đo cho phù hợp trước khi đưa vào khảo sát chính thức.

Nghiờn cứu ủịnh lượng thực hiện việc khảo sỏt chớnh thức với mẫu gồm

200 cán bộ kế toán, kiểm toán và lãnh đạo doanh nghiệp đã làm việc tại các DN tại SGDCK HOSE thông qua bảng câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh Nghiên cứu nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, ước lượng và kiểm tra mô hình bằng phần mềm SPSS 20.0, là công cụ xử lý dữ liệu và phân tích kết quả nghiên cứu.

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu chỉ ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS của các doanh nghiệp niêm yết, bao gồm quy mô doanh nghiệp, hoạt động thương mại quốc tế, cơ cấu sở hữu, nguồn tài chính và ngành nghề kinh doanh Các yếu tố này được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây.

Bảng 2.1: Giả thuyết các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến số Giả thuyết Kỳ vọng dấu

Mức ủộ sẵn sàng vận dụng IFRS của các DN niêm yết trên SGDCK thành phố Hồ Chí Minh

H1: Quy mô công ty có ảnh hưởng cựng chiều ủến mức ủộ sẵn sàng ỏp dụng IFRS

H2: Mức ủộ sẵn sàng ỏp dụng IFRS của cụng ty ủại chỳng cú ảnh hưởng cựng chiều với mức ủộ hoạt ủộng kinh doanh quốc tế

H3: DN có cơ cấu sở hữu nước ngoài sẽ cú ảnh hưởng cựng chiều ủến việc sẵn sàng áp dụng IFRS

H4: DN cú nguồn tài chớnh ủược ủầu tư nhiều hơn sẽ có ảnh hưởng cùng chiều ủến việc sẵn sàng ỏp dụng IFRS

H5: Nhân tố Ngành kinh doanh sẽ ảnh hưởng cựng chiều ủến việc DN sẵn sàng áp dụng IFRS

(Nghiên cứu của tác giả)

2.3.1 Giả thuyết cỏc biến ủo lường Quy mụ cụng ty

Theo nghiên cứu của Senyigit (2014) và Gassen cùng Sellhorn (2006), quy mô công ty là yếu tố quyết định đến việc áp dụng IFRS Các tiêu chí để xem xét bao gồm số lượng nhân viên, tổng tài sản và doanh thu Công ty có quy mô lớn thường có nhiều nguồn lực và kinh nghiệm cần thiết để áp dụng IFRS, mặc dù chi phí chuyển đổi sang chuẩn mực này khá cao và việc xử lý kỹ thuật liên quan được coi là phức tạp.

Ký hiệu Biến quan sát Nguồn

SIZE1 Quy mô về số lượng nhân viên Senyigit (2014)

SIZE 2 Quy mô về tổng tài sản Senyigit (2014)

SIZE 3 Quy mô về doanh thu Senyigit (2014)

Dựa trên các nghiên cứu, có thể dự đoán mối quan hệ tích cực giữa quy mô công ty và mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết H1 rằng quy mô công ty có ảnh hưởng tích cực đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS.

2.3.2 Giả thuyết cỏc biến ủo lường mức ủộ hoạt ủộng thương mại quốc tế

Các doanh nghiệp niêm yết ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động thương mại quốc tế, điều này đòi hỏi họ phải chuẩn bị cho việc áp dụng IFRS Nghiên cứu của Senyigit (2014) cho thấy rằng doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu cần công bố thông tin tài chính minh bạch để so sánh và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên toàn cầu Do đó, mối quan hệ tích cực giữa mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS và yếu tố thương mại quốc tế của doanh nghiệp là rất quan trọng trong việc lựa chọn tiêu chuẩn kế toán phù hợp.

Ký hiệu Biến quan sát Nguồn

COMMER1 Thương mại quốc tế cú hoạt ủộng xuất khẩu với nhu cầu cần IFRS

COMMER 2 Thương mại quốc tế cú hoạt ủộng nhập khẩu với nhu cầu cần IFRS

COMMER 3 DN cú hoạt ủộng cạnh tranh với cỏc cụng ty khác cùng ngành trên thế giới

Guerreiro (2008) cho rằng doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động thương mại quốc tế sẽ áp dụng IFRS để công bố thông tin tài chính trên thị trường quốc tế, từ đó cải thiện mối quan hệ với đối tác thương mại nước ngoài, nhà đầu tư, khách hàng và nhà cung cấp Tác giả đưa ra giả thuyết H2 rằng mức độ hoạt động thương mại quốc tế càng cao thì ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của công ty càng lớn.

2.3.3 Giả thuyết cỏc biến ủo lường cơ cấu sở hữu

Nghiên cứu của Hellberg & Persson (2012) chỉ ra rằng khi công ty tách quyền sở hữu và quyền quản lý, họ có xu hướng áp dụng IFRS để đảm bảo tất cả các đối tượng sử dụng thông tin đều có thể hiểu báo cáo IFRS Điều này cho thấy vai trò của IFRS được phát huy tác dụng một cách hiệu quả Lý thuyết đại diện cũng phù hợp để giải thích kết quả này.

Ký hiệu Biến quan sát Nguồn

OWN1 DN có thành viên chủ sở hữu là người nước ngoài

Guerreiro (2008), Matonti & Iuliano (2012) OWN2 DN có chi nhánh hoặc công ty con ở nước ngoài Guerreiro (2008),

Matonti & Iuliano (2012) OWN3 DN có công ty mẹ hoặc trụ sở chính ở nước ngoài

Guerreiro (2008), Matonti & Iuliano (2012) OWN4 Sự phõn chia quyền sở hữu và quyền ủiều hành cần có nhu cầu sử dụng IFRS

Nghiên cứu của Guerreiro (2008) chỉ ra rằng các doanh nghiệp có yếu tố sở hữu nước ngoài có xu hướng áp dụng IFRS để giảm chi phí báo cáo và cải thiện thông tin về tình hình đầu tư ra nước ngoài Dựa trên nghiên cứu này, tác giả đưa ra giả thuyết H3: Doanh nghiệp có cấu trúc sở hữu nước ngoài sẽ có ảnh hưởng tích cực đến việc sẵn sàng áp dụng IFRS.

2.3.4 Giả thuyết cỏc biến ủo lường nguồn tài chớnh

Thuyết hành vi dự ủịnh cho rằng các doanh nghiệp lớn thường có sẵn nguồn lực, đặc biệt là nguồn tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng IFRS Nghiên cứu của Murphy (1999) và Matonti & Iuliano (2012) chỉ ra rằng sự sẵn có của nguồn tài chính ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp trong việc phân bổ và sử dụng tài chính để thực hiện các chuẩn mực kế toán quốc tế.

Ký hiệu Biến quan sát Nguồn

FS 1 Cỏc DN mong muốn huy ủộng vốn với chi phí thấp

FS 2 Việc vay nợ tổ chức tài chính nước ngoài có ảnh hưởng ủến việc cần ỏp dụng cỏc chuẩn mực IFRS

FS 3 Nhu cầu thông tin của ngân hàng nước ngoài với DN là lớn

FS 4 Nhu cầu thông tin của ngân hàng nước ngoài ủối với DN ở mức vừa

(2012) Tỏc giả ủưa ra giả thuyết H4: DN cú ngu ồ n tài chớnh ủượ c ủầ u t ư nhi ề u h ơ n s ẽ cú ả nh h ưở ng cựng chi ề u ủế n vi ệ c s ẵ n sàng ỏp d ụ ng IFRS

2.3.5 Giả thuyết cỏc biến ủo lường ngành nghề kinh doanh

Nghiên cứu của Senyigit (2014) cho thấy các doanh nghiệp sản xuất có khả năng sẵn sàng áp dụng IFRS cao hơn so với các doanh nghiệp phi sản xuất Matonti & Iuliano (2012) cũng khẳng định rằng doanh nghiệp sản xuất sẵn sàng áp dụng IFRS tốt hơn các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ Hơn nữa, nghiên cứu của Francis và cộng sự (2008) cùng với Yang (2012) chỉ ra rằng ngành nghề có mối liên hệ tích cực với khả năng sẵn sàng áp dụng IFRS của doanh nghiệp.

BUSE1 Lĩnh vực kinh doanh có mối liên hệ với các chuẩn mực IFRS cho các DN SX

BUSE2 Lĩnh vực kinh doanh có mối liên hệ với các chuẩn mực IFRS cho các DN TM và DV

Dựa trên các nghiên cứu trước đây cho rằng nhân tố Ngành có tác động ngược chiều đến việc áp dụng IFRS, tác giả tiến hành kiểm định để xác định xem có tồn tại mối quan hệ giữa hai nhân tố này hay không, từ đó đưa ra giả thuyết H5.

Nhõn t ố Ngành kinh doanh s ẽ ả nh h ưở ng ủế n vi ệ c DN s ẵ n sàng ỏp d ụ ng IFRS

2.3.6 ðo lường biến phụ thuộc ðể ủo lường biến phụ thuộc với nội dung cỏc DN niờm yết trờn sàn HOSE sẵn sàng ỏp dụng IFRS, tỏc giả sử dụng thang ủo sau:

Ký hiệu Biến quan sát

DN sẵn sàng áp dụng IFRS nhờ vào những lợi thế nội tại của mình, bao gồm khả năng quản lý tài chính và nguồn lực nhân sự Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngoài như yêu cầu từ thị trường và sự thay đổi trong quy định pháp luật cũng thúc đẩy DN trong việc chuyển đổi sang IFRS.

ðỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Khi thiết lập mụ hỡnh nghiờn cứu ủỏnh giỏ mức ủộ sẵn sàng ỏp dụng

Nghiên cứu về IFRS của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, dựa trên công trình của TS Nguyễn Thị Kim Cúc và Nguyễn Lợi Võn Khanh (2018), đồng thời kết hợp với kết quả khảo sát, nhằm đề xuất các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, theo mô hình trình bày ở Hình 2.2.

Hỡnh 2.2: Mụ hỡnh nghiờn cứu theo ủề xuất của tỏc giả

THIẾT KẾ THANG ðO CHO BẢNG HỎI

Nội dung bảng khảo sát

Bảng câu hỏi của phiếu khảo sát gồm 2 phần:

Phần 1: khảo sỏt thụng tin cỏ nhõn (gồm giới tớnh, ủộ tuổi, chức vụ, thõm niờn cụng tỏc) Phần này ủỏnh giỏ mức ủộ am hiểu của người ủược khảo sỏt về chủ ủề nghiờn cứu qua yếu tố Chức vụ và Thõm niờn cụng tỏc

Phần 2: nội dung khảo sát (xem Phụ lục 2: Bảng khảo sát)

Thiết kế thang ủo cho bảng khảo sỏt

Dựa vào các nghiên cứu trước đây và kết quả thu thập dữ liệu từ việc nghiên cứu định tính, tác giả thiết kế thang khảo sát nhằm kiểm định giả thuyết và mục tiêu nghiên cứu trong mô hình này.

LĨNH VỰC NGÀNH NGHỀ KD

Mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE được đánh giá qua 18 biến quan sát, trong đó có 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc Các biến này được thiết kế theo thang đo Likert 5 bậc, từ 1 đến 5.

PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU

2.6.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

Trong nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện nhất, với đối tượng khảo sát là ban lãnh đạo và cán bộ quản lý của các doanh nghiệp tại Việt Nam vào năm 2020 Để thực hiện hồi quy, tác giả đã phát 210 phiếu khảo sát nhằm thu thập dữ liệu cho phân tích Kết quả cho thấy có 10 phiếu không hợp lệ bị loại, còn lại 200 phiếu được đưa vào phân tích.

Bảng tỡnh trạng phỏt phiếu khảo sỏt ủược trỡnh bày ở Bảng 2.2

Bảng 2.2: Bảng tình trạng phát phiếu khảo sát

Khoản mục Số phiếu Tỷ lệ

Số phiếu khảo sát phát ra (1) 210 100%

Số phiếu không hợp lệ (4) = 10/210 10 4.77%

(Nguồn: ðiều tra thực tế của tác giả)

2.6.2 Chọn cỡ mẫu ðể ủảm bảo ủộ tin cậy của nghiờn cứu thỡ việc lựa chọn cỡ mẫu thớch hợp là rất cần thiết Về nguyên tắc cỡ mẫu càng lớn thì kết quả nghiên cứu càng chớnh xỏc, tuy nhiờn cỡ mẫu quỏ lớn ảnh hưởng ủến chi phớ và thời gian thực hiện nghiên cứu ðối với nghiên cứu này do hạn chế về chi phí thực hiện nờn cỡ mẫu ủược xỏc ủịnh trờn nguyờn tắc tối thiểu cần thiết ủể ủảm bảo ủộ tin cậy của nghiên cứu

Theo quy tắc thống kê, với m biến quan sát: n > m*5 + 50 (n: tổng số phiếu ủiều tra; m: tổng số biến cần khảo sỏt) và theo Hair & cộng sự (2006),

“Multivairate Data Analysis”, ủiều kiện ủảm bảo cỡ mẫu là: n = m * 5 + 50

Trong ủú: n: tổng số phiếu ủiều tra m: tổng số biến quan sát

50: là số mẫu dự phòng ðề tài này có sử dụng tổng 16 biến quan sát, nên mẫu tối thiểu là = 16 x

Trong nghiên cứu này, tác giả đã xác định mẫu nghiên cứu tối thiểu cần thiết là 130 mẫu, tương ứng với 16 biến quan sát (5 x 16 + 50) Tuy nhiên, để đảm bảo tính thuyết phục và chất lượng của kết quả, tác giả đã tiến hành khảo sát với tổng số 200 mẫu.

Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế bảng khảo sát tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) Mẫu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện, với cỡ mẫu là 200 bộ dữ liệu, đại diện cho các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK HOSE.

Dữ liệu được thu thập từ Cục Thống kê và báo cáo tổng kết, cũng như báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp hoạt động tại Thành phố Hồ Chí Minh.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu thứ cấp giúp ước lượng và phân tích chủ đề một cách chính xác hơn Nguồn dữ liệu này chủ yếu được thu thập từ báo cáo thường niên tại Việt Nam và các hiệp hội doanh nghiệp trong nước, được tác giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng nội dung trong luận văn.

Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp thu thập ủược từ phiếu khảo sỏt ủược tỏc giả tiến hành phân tích và xử lý cụ thể như sau:

2.7.1 Kiểm tra và làm sạch dữ liệu

Phương pháp nghiên cứu của tác giả tập trung vào việc phân tích tổng thể dữ liệu thu thập từ khảo sát thực tế Phương pháp này xuất phát từ thực tế rằng các biến độc lập, bao gồm các câu trả lời định lượng hoặc định tính trong bảng hỏi của cuộc điều tra, thường không có đủ phẩm chất cần thiết để được đưa trực tiếp vào mô hình thống kê.

Sau khi thu thập, dữ liệu thường chưa thể được xử lý và phân tích ngay do tồn tại nhiều lỗi như sai số, sai sót hoặc thiếu sót Các câu hỏi trong khảo sát không phải lúc nào cũng dễ hiểu, và người được phỏng vấn có thể không cung cấp câu trả lời chính xác Để đảm bảo tính chính xác, cần kiểm tra và làm sạch dữ liệu, đồng thời chuyển đổi dữ liệu thành dạng số Quá trình này bao gồm việc sắp xếp dữ liệu, lược đồ, tính toán các số liệu thống kê cơ bản như trung bình và độ lệch chuẩn, cũng như xem xét tính gắn kết tổng thể và cơ cấu số liệu theo phương pháp khảo sát.

Chính vì vậy, tác giả cần thiết phải kiểm tra và rà soát lại tất cả các dữ liệu trước khi sử dụng cho việc phân tích của mình

2.7.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Mô tả mẫu nghiên cứu giúp người xem hiểu rõ hơn về các đối tượng được khảo sát và các biến/thang đo trong nghiên cứu Các chỉ tiêu thường được sử dụng để thống kê mô tả mẫu nghiên cứu bao gồm tần suất, tỷ lệ và đồ thị hóa kết quả phân tích.

2.7.3 đánh giá ựộ tin cậy của thang ựo CronbachỖs alpha

Cronbach’s Alpha là một phương pháp kiểm định thống kê dùng để đánh giá mức độ chặt chẽ của các mục hỏi trong thang đo, cho thấy khả năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu Hệ số Cronbach’s Alpha cho biết các thang đo có liên kết với nhau hay không, và được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo Hệ số này giúp phân tích và loại bỏ những biến không phù hợp, giảm thiểu biến rác trong quá trình nghiên cứu Thang đo được đánh giá tốt và chấp nhận theo tiêu chuẩn của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc sẽ được trình bày cụ thể trong bài viết.

STT Kết quả Cronbach’s Alpha Ý nghĩa của hệ số

1 Từ 0,6 trở lờn Cú thể sử dụng ủược

2 Từ 0,7 ủến gần 0,8 Sử dụng ủược

3 Từ 0,8 trở lờn ủến gần 1 Tốt

Nguồn: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Áp dụng lý thuyết trên tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên

Mặc dù Cronbach’s alpha là một chỉ số quan trọng, nó không chỉ ra rõ ràng biến nào nên giữ lại và biến nào cần loại bỏ Do đó, để xác định các biến không phù hợp, người ta thường sử dụng hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) bên cạnh hệ số Cronbach’s alpha.

- Hệ số này càng cao thì sự tương quan của các biến này với các biến khác trong nhóm càng cao

Các biến có hệ số tương quan tổng dưới 0,3 sẽ bị loại khỏi thang đo, trong khi những biến còn lại sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.

2.7.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp rút trích được chọn để phân tích EFA là Principal Components Analysis với phép xoay Varimax Bước tiếp theo, tác giả tiến hành kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố thông qua hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) để đảm bảo tính khả thi của EFA.

KMO phải lớn hơn 0,5 (0,5 ≤ KMO ≤ 1) để đảm bảo tính phù hợp của dữ liệu với phân tích nhân tố khám phá Nếu KMO nhỏ hơn 0,5, dữ liệu có thể không thích hợp cho phân tích này (Nguyễn Đình Thọ, 2011) Đồng thời, kiểm định Bartlett cần có giá trị Sig nhỏ hơn 0,05 để xác nhận tính hợp lệ của mô hình.

Tiêu chuẩn Eigenvalue là một tiêu chí quan trọng trong việc xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA, theo đó, số lượng nhân tố được xác định khi Eigenvalue của chúng lớn hơn 1.

- Ngoài ra, tổng phương sai trớch (TVE) cần phải ủược xem xột, tổng này phải lớn hơn 0,5 (50%), nghĩa là phần chung phải lớn hơn phần riêng (Nguyễn đình Thọ, 2011)

Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (factor loadings) hay trọng số nhân tố phản ánh mối tương quan giữa các biến và các nhân tố, giúp đánh giá mức độ ý nghĩa của phân tích nhân tố khám phá (EFA) Theo Hair và cộng sự, việc xác định hệ số tải nhân tố là rất quan trọng trong quá trình phân tích.

Vì vậy, tác giả chọn Factor loading > 0,5 cho nghiên cứu của mình

Chênh lệch giữa các hệ số tải nhân tố của một biến quan sát cần lớn hơn 0,3 Tương tự như Cronbach’s Alpha, việc loại bỏ các biến quan sát phải xem xét sự đóng góp về mặt nội dung của biến trong khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Phân tích tương quan Pearson giúp xác định mối quan hệ giữa hai nhóm biến phụ thuộc và các biến độc lập Hệ số Pearson có giá trị tuyệt đối gần 1 cho thấy mối tương quan tuyến tính giữa hai biến rất chặt chẽ Đồng thời, việc phân tích tương quan giữa các biến độc lập cũng rất quan trọng, vì những tương quan này có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích hồi quy, dẫn đến hiện tượng đa cộng tuyến.

Tác giả áp dụng phương pháp tương quan với hệ số tương quan Pearson, ký hiệu là "r", có giá trị từ -1 đến +1 Nếu r > 0, điều này cho thấy có sự tương quan thuận biến, trong khi r < 0 cho thấy sự tương quan nghịch biến Giá trị r = 0 chỉ ra rằng hai biến không có mối liên hệ tuyến tính.

Mức ý nghĩa “sig” của hệ số tương quan, cụ thể như sau:

• Sig > 5 %: không có mối tương quan

Phân tích hồi quy cho thấy các nhân tố độc lập như quy mô công ty, thương mại quốc tế, cơ cấu sở hữu, nguồn tài chính và nhân tố ngành có ảnh hưởng đến nhân tố phụ thuộc là mức độ sẵn sàng vận dụng IFRS Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, tác giả đã phân tích mức độ phù hợp của mô hình và kết luận rằng các nhân tố độc lập này tác động đến mức độ sẵn sàng vận dụng IFRS, đồng thời kiểm tra các hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến.

Y: Mức ủộ sẵn sàng vận dụng IFRS

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Dương Hoàng Ngọc Khuê, Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2017), Nghiên cứu nhân tố tác ủộng ủến việc vận dụng chuẩn mực kế toỏn quốc tế AIS/IFRS, IFRSVN, Link: http://ifrsvietnam.vn/tin-tuc/nghien-cuu-trao-doi-72/nghien-cuu-nhan-to-tac-dong-den-viec-van-dung-chuan-muc-ke-toan-quoc-te-aisifrs-190.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nhân tố tác ủộng ủến việc vận dụng chuẩn mực kế toỏn quốc tế AIS/IFRS, IFRSVN, Link
Tác giả: Dương Hoàng Ngọc Khuê, Nguyễn Thị Ngọc Oanh
Năm: 2017
[3]. Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Lê Vân Khanh (2018), Các nhân tố ảnh hưởng ủến quỏ trỡnh tự nguyện ỏp dụng IFRS tại cỏc doanh nghiệpViệt Nam, Tạp chí công thương, Link:http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cac-nhan-to-anh-huong-den-qua-trinh-tu-nguyen-ap-dung-ifrs-tai-cac-doanh-nghiep-viet-nam-57921.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí công thương
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Lê Vân Khanh
Năm: 2018
[4]. Nguyễn Thị Thu Phương (2014), đánh giá các nhân tố ảnh hưởng ựến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam.Link: http://xemtailieu.com/tailieu/danh-gia-cac-nhan-to-anh-huong-den-viec-ap-dung-ifrs-tai-viet-nam-1459462.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðánh giá các nhân tố ảnh hưởng ủến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Phương
Năm: 2014
[5]. Nguyễn đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao ủộng - Xó hội.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao ủộng - Xó hội. TIẾNG ANH
Năm: 2011
[15]. Stainbank, L. (2014). Factors influencing the adoption of International Financial Reporting Standards by African Countries. Journal of Accounting Research. 28 (1). 79-95 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Accounting Research
Tác giả: Stainbank, L
Năm: 2014
[17]. Zehri, F. &amp; Chouaibi, J. (2013). Adoption determinants of the International Accounting Standard IAS/IFRS by the developing countries. The Journal of economics, finance and administrative science. 18, 2013, 56-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Journal of economics, finance and administrative science
Tác giả: Zehri, F. &amp; Chouaibi, J
Năm: 2013
[2]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS Khác
[6]. Dumontier, P., &amp; Raffournier, B. (1998) Why film comply voluntarily with IAS: an empirical analysis with Swiss data. Journal of International Financial Management and Accounting, pp. 216 -245 Khác
[7]. Eierle &amp; Haller (2009) Does size influence the suitability of the IFRS for SMEs entilies? – Empirical evidence from Germany Khác
[8]. El – Gazzar, S. M., Finn, P. M, and Jacob, R., (1999). An empirical investigation of multination film’s compliance with International Accounting Standards. The International Journal of Accounting, pp.239 – 248 Khác
[9]. Guerreiro, (2008) The preparedness of companies to adopt International Financial Reporting Standards: Portuguese evidence Khác
[10]. Kossentini, A &amp; Othman, H. B. (2011). A study of the institutional and economic determinants of IFRS adoption in emerging economics Khác
[11]. Matonti &amp; Iulianno, (2012) Voluntary Adoption of IFRS by Italian Private firm: A study of the Determinants Khác
[12]. Murphy, (1999) Firm Charartteristics of Swiss Companies that Utilize International Accounting Standards Khác
[13]. Paul Andre, P. Walton and Dan Yang, (2012): Voluntary adoption of IFRS: A study of determinants for UK unlisted firms Khác
[14]. Senyigit (2014). Determinants of voluntary IFRS adoption in an emerging market: Evidence from Turkey. Vol. 13, No. 3, pp. 449 – 465 Khác
[16]. Tagesson, Hahlgren, Gamlen and Hakansson, (2003) The relationship between attitude towards harmonization and the Internationalization of the corporation – A study of the attitude towards the implementtation of IASB standards among Swedlish companies Khác
[18]. Zeghal, D. &amp; Mhedhbi, K. (2006). An analysis of the factor affecting the Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN