1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược thiết bị y tế đà nẵng

141 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Dược - Thiết Bị Y Tế Đà Nẵng
Tác giả Lê Thị Lệ Huyền
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Phùng
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ Quản Trị Kinh Doanh
Năm xuất bản 2013
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 141
Dung lượng 2,82 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Kết cấu luận văn (12)
  • 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (15)
    • 1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP (15)
      • 1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị chi phí (15)
      • 1.1.2 Bản chất của kế toán quản trị chi phí (16)
      • 1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị chi phí (17)
      • 1.1.4 Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí (17)
    • 1.2 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VỚI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ (18)
    • 1.3 NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (19)
      • 1.3.1 Chi phí và phân loại chi phí trong kế toán quản trị (19)
      • 1.3.2 Dự toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất (23)
      • 1.3.3 Tính giá thành sản phẩm (26)
      • 1.3.4 Phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc quản lý và ra quyết định của các nhà quản trị trong doanh nghiệp (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC- THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG (36)
    • 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY (36)
      • 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty (38)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty (39)
      • 2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán (43)
      • 2.1.5 Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán (45)
    • 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG (45)
      • 2.2.1 Đặc điểm quản lý chi phí tại công ty Cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng (45)
      • 2.2.2 Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Dược -Thiết bị Y tế Đà Nẵng (50)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG (78)
      • 2.3.1 Ưu điểm (78)
      • 2.3.2 Nhược điểm (79)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG (83)
    • 3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG (83)
    • 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (85)
      • 3.2.1 Hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị (85)
      • 3.2.2 Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý gắn với tổ chức trung tâm trách nhiệm chi phí (86)
      • 3.2.3 Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí (89)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các nhà quản trị doanh nghiệp đang tìm kiếm cách quản lý chi phí hiệu quả để nâng cao hiệu suất kinh doanh Kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ quyết định cho nhà quản trị Thông qua việc tổng hợp và phân tích dữ liệu thực tế, kế toán quản trị giúp dự báo các khả năng tương lai, từ đó giúp nhà quản trị có cái nhìn chính xác về tình hình đơn vị để xây dựng chiến lược và quyết định phù hợp Để tăng cường tính cạnh tranh, doanh nghiệp cần không ngừng cải thiện quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty Cổ phần Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng cũng cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là trong ngành dược phẩm, nơi liên quan đến tính mạng con người Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa áp dụng hiệu quả kế toán quản trị vào quản lý.

Tác giả đã chọn đề tài “Kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần Dược - Thiết bị Y tế Đà Nẵng” nhằm đóng góp ý kiến cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Nghiên cứu này tập trung vào kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí, với hy vọng giúp công ty phát triển bền vững hơn.

Mục đích nghiên cứu

Kế toán quản trị chi phí đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong ngành Dược Hệ thống hóa bản chất và đặc điểm nội dung của kế toán quản trị chi phí giúp các doanh nghiệp nắm bắt được chi phí sản xuất, từ đó đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả Việc áp dụng kế toán quản trị chi phí không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Dược - Thiết bị Y tế Đà Nẵng nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác này.

Cổ phần Dược - Thiết bị Y tế Đà Nẵng phát triển một công cụ quản lý hiệu quả, hỗ trợ nhà quản lý nâng cao hoạt động công ty, từ đó giúp doanh nghiệp vững mạnh trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Phương pháp nghiên cứu

Bài luận văn này nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần Dược - Thiết bị Y tế Đà Nẵng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả của công tác này.

Phỏng vấn Giám đốc tài chính nhằm khám phá nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí tại công ty và đánh giá mức độ đáp ứng thông tin của công ty Tiếp theo, tiến hành phỏng vấn trưởng các phòng ban chức năng như kinh doanh và sản xuất để tìm hiểu về hoạt động kế toán quản trị tại từng bộ phận.

Để khảo sát công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty, chúng tôi đã sử dụng tài liệu thứ cấp về chi phí kết hợp với việc quan sát và phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng cùng các nhân viên kế toán liên quan đến các khoản mục chi phí.

Bài viết so sánh và đối chiếu lý thuyết với thực tế về kế toán quản trị chi phí tại công ty, nhằm đưa ra các giải pháp cải thiện công tác kế toán quản trị chi phí Qua việc phân tích sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn, chúng tôi đề xuất những biện pháp cụ thể để hoàn thiện quy trình kế toán quản trị chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong công ty.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở dầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần Dược –Thiết bị y tế Đà Nẵng

Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần Dược –Thiết bị y tế Đà Nẵng.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị chi phí:

Kế toán có chức năng cung cấp thông tin về hoạt động của tổ chức, phục vụ cả cho người ra quyết định quản lý bên trong và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp Do đó, kế toán được chia thành hai loại: kế toán tài chính và kế toán quản trị Kế toán quản trị liên quan đến việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính nhằm hỗ trợ quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.

Kế toán quản trị là công cụ quan trọng cho quản lý nội bộ doanh nghiệp, cung cấp thông tin chi phí cần thiết cho các nhà quản trị Chi phí phát sinh liên tục trong quá trình kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, và phần lớn chi phí này do nhà quản trị kiểm soát Do đó, việc quản lý và kiểm soát chi phí trở thành ưu tiên hàng đầu Ngoài kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán chi phí cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu quản lý chi phí nội bộ Theo Viện kế toán quản trị của Mỹ (IMA), kế toán chi phí được định nghĩa là

Kỹ thuật xác định chi phí cho dự án, quá trình hoặc sản phẩm bao gồm việc đo lường trực tiếp, kết chuyển tùy ý và phân bổ hệ thống Kế toán chi phí không phải là một bộ phận độc lập mà là sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Bộ phận kế toán chi phí đóng vai trò quan trọng trong kế toán tài chính, chịu trách nhiệm tính toán và đo lường chi phí phát sinh theo các nguyên tắc kế toán, cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động trong báo cáo kết quả kinh doanh và giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán Đồng thời, từ góc độ kế toán quản trị, bộ phận này cũng thực hiện việc đo lường và phân tích tình hình chi phí của các hoạt động và bộ phận trong tổ chức, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Kế toán chi phí là một phần quan trọng trong cả hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị, trong đó kế toán chi phí trong hệ thống kế toán quản trị được gọi là kế toán quản trị chi phí Quan điểm này thể hiện sự hợp lý trong việc tích hợp các thông tin chi phí để hỗ trợ ra quyết định hiệu quả.

Kế toán quản trị chi phí là một phần quan trọng trong kế toán quản trị, chuyên trách việc xử lý và cung cấp thông tin về chi phí, phục vụ cho các chức năng quản lý của nhà quản trị.

1.1.2 Bản chất của kế toán quản trị chi phí

KTQT chi phí là một bộ phận của KTQT là điểm khởi đầu của kế toán quản trị nên bản chất của KTQT chi phí là :

KTQT chi phí không chỉ đơn thuần là việc thu thập, phân loại và xử lý thông tin, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích, đánh giá và xác định chi phí thông qua nhiều phương pháp khác nhau Hệ thống này giúp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, đồng thời hỗ trợ kiểm soát chi phí hiệu quả.

KTQT cung cấp thông tin quan trọng về hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ cho việc ra quyết định trong nội bộ doanh nghiệp.

KTQT chi phí là một bộ phận không thể thiếu của KTQT và đã trở thành công cụ hữu ích của nhà quản trị

1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị chi phí

Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp thực hiện chức năng quản lý.[12] và [13]

Thông qua kế toán quản trị chi phí, các kế hoạch được cụ thể hóa thành các dự toán sản xuất kinh doanh, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho quá trình thực hiện sản xuất và kinh doanh.

Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin chi tiết về chi phí, giúp nhà quản trị theo dõi và kiểm soát quá trình hoạt động Thông qua hệ thống báo cáo kế toán quản trị, nhà quản trị có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin quan trọng giúp nhà quản trị xây dựng phương án kinh doanh và đưa ra quyết định ngắn hạn lẫn dài hạn Điều này hỗ trợ trong việc tổ chức thực hiện và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng tới các mục tiêu chung của doanh nghiệp.

1.1.4 Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí

Trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị, kế toán quản trị (KTQT) không chỉ áp dụng các phương pháp kế toán chung mà còn sử dụng những kỹ thuật nghiệp vụ riêng biệt để xử lý thông tin, nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị hiệu quả hơn.

Để đưa ra quyết định tối ưu, kế toán quản trị chi phí cần xử lý thông tin thành báo cáo và thiết kế thông tin dưới dạng có thể so sánh Điều này giúp nhà quản trị dễ dàng phân tích và sử dụng thông tin làm cơ sở cho quá trình ra quyết định.

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả cho doanh nghiệp, kiểm soát chi phí là yếu tố quan trọng hàng đầu Trong kế toán quản trị, chi phí thường được phân loại theo cách ứng xử, bao gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp Bên cạnh đó, còn tồn tại nhiều phương pháp phân loại chi phí khác nhau.

Sử dụng các kỹ thuật phân tích như phương pháp so sánh và hồi quy tuyến tính giúp cung cấp thông tin giá trị cho nhu cầu quản trị Những phương pháp này hỗ trợ trong việc ra quyết định hiệu quả và tối ưu hóa quy trình quản lý.

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VỚI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ

Kế toán quản trị chi phí là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán quản trị, cung cấp thông tin chi phí thiết yếu cho các nhà quản lý Thông tin này hỗ trợ việc thực hiện các chức năng quản trị cơ bản trong doanh nghiệp.

Để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục, việc lập kế hoạch là rất cần thiết Trong đó, lập dự toán chi phí đóng vai trò quan trọng, giúp định hướng, chỉ đạo và kiểm soát các nội dung chi phí trong doanh nghiệp.

Để thực hiện chức năng của kế toán quản trị, cần thu thập thông tin cần thiết như thông tin tổ chức, định mức, chi phí tiêu chuẩn, thông tin tài chính kế toán và thống kê Đồng thời, các kỹ thuật tính toán ước tính cũng cần được áp dụng để hỗ trợ lập dự toán trong doanh nghiệp.

Tổ chức thực hiện dựa trên dự toán nhà quản lý giúp triển khai các nhiệm vụ của doanh nghiệp, đồng thời là công cụ phối hợp giữa các bộ phận Điều này hỗ trợ trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động trong doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Kiểm tra và đánh giá là quá trình so sánh kết quả thực hiện với dự toán ban đầu nhằm xác định nguyên nhân và điều chỉnh quá trình thực hiện Qua đó, việc đánh giá hiệu quả thực hiện cũng được thực hiện để cải thiện công việc.

Quá trình ra quyết định đòi hỏi nhiều thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu là từ kế toán quản trị (KTQT) Để hỗ trợ các nhà quản trị, KTQT cần có công cụ phù hợp giúp phân loại thông tin thích hợp và không thích hợp cho từng phương án Điều này giúp xác định phương án tối ưu với hiệu quả cao nhất và rủi ro thấp nhất.

NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.3.1 Chi phí và phân loại chi phí trong kế toán quản trị a Khái niệm chi phí:

Chi phí có thể được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó, từ góc độ kinh tế, chi phí được định nghĩa là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí cần thiết để tạo ra tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ Để hiểu rõ hơn về chi phí, chúng ta có thể phân loại chúng theo chức năng hoạt động.

- Chi phí sản xuất (chi phí sản phẩm):

Giai đoạn sản xuất là quá trình chuyển đổi nguyên vật liệu thành sản phẩm hoàn chỉnh thông qua sức lao động của công nhân và việc sử dụng máy móc thiết bị Chi phí sản xuất bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục quan trọng trong sản xuất, bao gồm các loại nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để chế tạo sản phẩm Các thành phần chính của chi phí này bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật chất và thiết bị xây dựng cơ bản, cùng với phế liệu.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương dành cho bộ phận nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất.

+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xưởng

Chi phí ngoài sản xuất là những khoản chi phát sinh không liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm, mà chủ yếu liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ công tác quản lý chung của doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm nhiều loại khác nhau, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tổng thể.

+ Chi phí bán hàng: Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp Chi phí này có thể được phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận trong từng kỳ.

Trong kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được phân chia thành hai loại chính: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ Việc xác định lợi nhuận trong từng kỳ kế toán dựa trên cách tính toán và kết chuyển các loại chi phí này.

Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị sản phẩm Trong kỳ kế toán, chi phí này chỉ được tính toán để xác định lợi nhuận tương ứng với khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ Các chi phí của sản phẩm tồn kho chưa tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ được ghi nhận là giá trị hàng tồn kho và sẽ được chuyển sang kỳ kế toán tiếp theo khi sản phẩm đó được tiêu thụ.

Chi phí thời kỳ bao gồm các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính, được xác định sau khi trừ đi các chi phí sản phẩm Những chi phí này phát sinh trong kỳ kế toán nào sẽ được tính vào lợi nhuận của kỳ đó Phân loại chi phí theo cách ứng xử cho thấy rằng chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động: khi hoạt động tăng, chi phí cũng tăng, và ngược lại Một số chi phí lại có tính chất cố định, không phụ thuộc vào mức độ hoạt động, trong khi một số khác là sự kết hợp của cả hai loại Do đó, chi phí trong doanh nghiệp được phân loại thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.

Biến phí là loại chi phí có sự thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động Khi mức độ hoạt động tăng hoặc giảm, tổng biến phí sẽ thay đổi tương ứng, trong khi biến phí tính theo đơn vị của mức độ hoạt động vẫn giữ nguyên.

Trong doanh nghiệp sản xuất, các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thể hiện rõ đặc trưng của biến phí:

Biến phí còn được chia thành: Biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc

Biến phí tỷ lệ là loại chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động, bao gồm các khoản như chi phí nguyên vật liệu (NVL), chi phí nhân công và chi phí hoa hồng bán hàng.

Biến phí cấp bậc là những chi phí không thay đổi liên tục theo mức độ hoạt động, mà chỉ biến đổi khi hoạt động đạt đến một ngưỡng nhất định Ví dụ về biến phí cấp bậc bao gồm chi phí lương của thợ bảo trì và chi phí điện.

Định phí là những chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt động, nghĩa là tổng định phí luôn ổn định Khi mức độ hoạt động tăng, định phí tính theo đơn vị sẽ giảm và ngược lại Do đó, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không, định phí vẫn tồn tại.

Trong doanh nghiệp sản xuất, các loại định phí thường gặp bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương nhân viên quản lý và chi phí quảng cáo Theo khía cạnh quản lý chi phí, định phí được phân loại thành hai nhóm: định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc.

Định phí bắt buộc là các chi phí cần thiết để duy trì hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, trong đó nổi bật là chi phí khấu hao tài sản cố định và tiền lương của nhân viên quản lý các phòng ban.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC- THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng

- Tiền thân là hiệu thuốc quận I, thành phố Đà Nẵng được thành lập năm

Năm 1976, dưới sự quản lý của Công ty Dược cấp II tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, nhiệm vụ chính của đơn vị là phân phối thuốc chữa bệnh cho các cơ quan, xí nghiệp, trạm y tế xã và người dân tại Đà Nẵng Trong giai đoạn này, hiệu thuốc hoạt động theo cơ chế bao cấp, với tình trạng thuốc khan hiếm, cung không đủ cầu.

Vào ngày 01/01/1984, hiệu thuốc quận I đã được nâng cấp thành Công ty Dược cấp III Đà Nẵng, trực thuộc thành phố Đà Nẵng Trong giai đoạn này, công ty không chỉ thành lập cửa hàng thuốc chuyên doanh mà còn sản xuất nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu phòng và chữa bệnh.

Vào năm 1993, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã quyết định đổi tên Công ty Dược cấp III Đà Nẵng thành Công ty Dược Đà Nẵng để phù hợp với quy mô hoạt động và triển vọng sản xuất kinh doanh mới Trong bối cảnh mở cửa và nền kinh tế thị trường, công ty đã có nhiều thay đổi lớn, từ việc mở rộng hệ thống cửa hàng bán sỉ và cửa hàng chuyên sâu, nâng tổng số điểm bán lẻ lên gần 300 Công ty cũng được nhiều doanh nghiệp dược trong cả nước chọn làm đại lý phân phối độc quyền tại Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung Giai đoạn này chứng kiến sự thành lập bộ phận chuyên sâu về trang thiết bị y tế và vật tư tiêu hao bệnh viện, khẳng định năng lực, uy tín và mối quan hệ tốt đẹp của công ty với các bệnh viện tại Đà Nẵng và khu vực.

Vào tháng 4 năm 2005, Công ty Dược Đà Nẵng đã thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 195/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, chuyển đổi thành Công ty cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng với vốn điều lệ ban đầu là 8.000.000.000 đồng, Nhà nước nắm giữ 51% Công ty chuyên phân phối và nhập khẩu thuốc cùng vật tư thiết bị y tế, hoạt động độc lập và tự chủ về tài chính Sau cổ phần hóa, công ty đã cải tổ hệ thống phân phối và nhân sự, dẫn đến hiệu quả kinh doanh tăng trưởng rõ rệt Tuy nhiên, vốn điều lệ thấp đã hạn chế khả năng phát triển Đến cuối năm 2007, công ty đã tăng vốn điều lệ lên 28.000.000.000 đồng và có thặng dư vốn gần 16.000.000.000 đồng, giúp nâng cao năng lực tài chính và duy trì vốn chủ sở hữu xấp xỉ 50.000.000.000 đồng.

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu trong Công ty ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.186.048.645.237 1.550.600.667.812 1.963.215.504.807 Doanh thu thuần 1.185.490.028.367 1.549.980.603.086 1.962.175.408.236

LN từ hoạt động kinh doanh 6.509.342.135 7.726.589.114 6.042.192.687

LN trước thuế 10.397.267.089 12.203.272.593 13.374.786.649 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.599.316.770 3.050.818.148 3.343.696.660

(Nguồn: Công ty cổ ph n Dược – Thiết bị y tế Đà N ng)

Trong ba năm qua, Công ty cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng đã ghi nhận sự tăng trưởng kinh doanh khả quan, với lợi nhuận tăng đều qua các năm, cho thấy tiềm năng phát triển bền vững trong tương lai Năm 2009, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam và sự quan tâm của các nhà đầu tư vào ngành dược đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty Tuy nhiên, vào năm 2010 và 2011, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, khiến lợi nhuận tăng nhưng không đáng kể Trong giai đoạn này, công ty đã triển khai nhiều biện pháp để thúc đẩy doanh số bán hàng và duy trì lợi nhuận, đảm bảo hoạt động bền vững.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000578 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng vào ngày 19/11/2007, hoạt động trong hai lĩnh vực chính: sản xuất thuốc và thương mại.

Chúng tôi chuyên kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm như dược phẩm, dược liệu, hóa chất, trang thiết bị y tế, vật tư khoa học kỹ thuật, thực phẩm dinh dưỡng và phòng bệnh, vắc xin, chế phẩm sinh học, cùng với hương xông muỗi và thuốc xịt muỗi.

- Sản xuất dược phẩm theo đúng danh mục của Bộ y tế; chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật y tế, khoa học kỹ thuật

- Giao nhận, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, bảo hành, bảo trì, sữa chữa trang thiết bị y tế và khoa học kỹ thuật

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

Công ty thiết lập cơ cấu tổ chức theo mối quan hệ trực tuyến – chức năng, nhằm đảm bảo kiểm soát từ trên xuống dưới Đồng thời, các bộ phận có sự liên kết chặt chẽ để thực hiện đầy đủ chức năng, giúp Công ty quản lý hiệu quả quá trình kinh doanh Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Công ty được xây dựng để tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu suất làm việc.

Hình 2.1– Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty b Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Đại hội cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, theo quy định của luật doanh nghiệp và điều lệ công ty, bao gồm tất cả các cổ đông.

Phân xưởng Phòng KD - XNK SX Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Phó Tổng GĐ tài chính Phó Tổng GĐ KD-XNK

Mạng lưới bán lẻ Hiệu thuốc sỉ TTDP vật tư y tế

Bộ phận quản lý CD

Các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc ủy quyền cho người khác tại đại hội đồng cổ đông, nơi họ có thể thông qua sửa đổi điều lệ, kế hoạch phát triển công ty, và báo cáo tài chính hàng năm Đại hội cũng quyết định số lượng thành viên hội đồng quản trị, bầu, bãi nhiệm, và ủy nhiệm các thành viên của hội đồng quản trị và ban kiểm soát, cũng như phê chuẩn việc bổ nhiệm Tổng giám đốc điều hành.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của công ty Hội đồng này chịu trách nhiệm xác định cơ cấu tổ chức, chiến lược đầu tư và phát triển dựa trên các mục tiêu chiến lược được Đại hội đồng cổ đông thông qua Họ cũng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, và giám sát hoạt động của Ban tổng giám đốc cùng các cán bộ quản lý Ngoài ra, Hội đồng quản trị còn báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, quyết toán năm, và lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận, cũng như kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm của công ty.

Ban kiểm soát, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông với 3 thành viên, đại diện cho cổ đông trong việc giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành công ty Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về quyền và nghĩa vụ của mình Nhiệm vụ của ban bao gồm kiểm tra sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính, tính hợp lý và hợp pháp của các hoạt động tài chính, cũng như việc thực hiện các nghị quyết và quyết định của công ty.

Tổng giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật Vị trí này cũng đảm nhận việc xây dựng và trình Hội đồng quản trị các quy chế quản lý nội bộ, kế hoạch sản xuất kinh doanh và tài chính hàng năm cũng như dài hạn Tổng giám đốc có quyền ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định pháp luật Ngoài ra, người đứng đầu công ty còn phải báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông cùng pháp luật về các sai phạm gây tổn thất cho công ty.

Kế toán trưởng công ty là người hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý tài chính, được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị theo đề nghị của Giám đốc Họ có trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về kế toán tài chính và tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.

Phòng KD - XNK chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động kinh doanh chính của công ty, bao gồm quản lý kho và các hiệu thuốc chuyên doanh bán sỉ Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho các nội dung quan trọng trong việc ký kết hợp đồng mua bán.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG

- Thủ quỹ : Theo dõi và bảo quản tiền mặt tại quỹ, thực hiện các nhiệm vụ thu và chi tiền mặt

- Tổ thu tiền các quầy lẻ: có nhiệm vụ thu hồi công nợ tại các quầy bán lẻ theo lệnh của bộ phận công nợ

2.1.5 Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh Công ty cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng đã áp dụng hình thực ghi sổ là Chứng từ ghi sổ và các mẫu biểu liên quan khác theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15, đồng thời chi tiết hóa các tài khoản cần thiết cho doanh thu và chi phí của từng bộ phận Điều này giúp các bộ phận kế toán dễ dàng theo dõi biến động tài sản và nguồn vốn, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra và quản lý của Công ty.

Công ty thực hiện hệ thống sổ kế toán đầy đủ và chi tiết, bao gồm sổ kế toán chi tiết, bảng kê doanh thu bán hàng, sổ kế toán tổng hợp và thẻ kho Hiện tại, công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán, tất cả chứng từ đều được lập bằng tay, và sổ sách được thiết kế theo mẫu có sẵn theo QĐ 15/QĐ-BTC trên Excel và in ra.

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG

2.2.1 Đặc điểm quản lý chi phí tại công ty Cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng

Công ty Cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng hoạt động chủ yếu trong hai lĩnh vực: sản xuất và thương mại, với thương mại là nguồn doanh thu chính Vì vậy, việc quản lý và kiểm soát chi phí bán hàng cùng chi phí quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả là rất quan trọng.

Công tác theo dõi chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất gặp nhiều khó khăn do khối lượng công việc lớn nhưng chỉ tập trung vào một số nhân viên Điều này dẫn đến việc nhận diện, phân loại và kiểm soát các chi phí sản xuất tại công ty trở nên phức tạp và đầy thách thức.

Hàng năm, dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh từ các kỳ trước tại phân xưởng và công ty, tổng giám đốc sẽ thông báo chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và ấn định chi phí cho các bộ phận Mục tiêu là đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty và nâng cao tính tự chủ cho các đơn vị cơ sở.

Công ty hoạt động trong hai lĩnh vực chính là sản xuất và thương mại, tuy nhiên, tất cả các chi phí phát sinh đều được tổng hợp vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà không được phân tách riêng cho từng lĩnh vực.

Công ty phân loại chi phí dựa trên nội dung kinh tế và công dụng kinh tế, chủ yếu phục vụ cho báo cáo tài chính, nhưng chưa chú trọng đến công tác kế toán quản trị Cụ thể, công tác quản lý từng loại chi phí phục vụ cho sản xuất và ngoài sản xuất tại công ty cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Đối với chi phí sản xuất:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phụ thuộc vào định mức và số lượng sản phẩm sản xuất Phòng kỹ thuật căn cứ vào tiêu chuẩn sản xuất của Bộ Y tế để xác định định mức nguyên vật liệu cho từng loại thuốc Số lượng sản phẩm được sản xuất được phòng kế hoạch dựa trên chỉ tiêu hàng năm và mức tiêu thụ hàng tháng để tư vấn cho giám đốc xưởng Sau đó, phòng kế hoạch sẽ tính toán chi phí nguyên vật liệu tương ứng cho từng sản phẩm nhằm đảm bảo cung ứng kịp thời.

Kế toán phân xưởng theo dõi quá trình nhập xuất nguyên vật liệu dựa trên phiếu nhập, phiếu xuất hàng ngày từ thủ kho để ghi sổ Cuối tháng, sẽ tiến hành kiểm kê kho và lập báo cáo gửi về công ty Đơn giá nguyên vật liệu xuất được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, do đó độ chính xác khi lập dự toán chi phí nguyên vật liệu không cao vì giá nhập phụ thuộc vào biến động thị trường Mỗi tổ trưởng được giao chỉ tiêu sản xuất vào đầu tháng và chịu trách nhiệm tổ chức, giám sát công nhân để đảm bảo tiến độ và kế hoạch sản xuất.

Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh dựa trên định mức tiền công và thời gian hao phí cho từng công đoạn sản xuất sản phẩm Định mức tiền công được xác định qua sự bàn bạc giữa phòng kế toán, kế toán phân xưởng, giám đốc phân xưởng và đại diện phòng hành chính nhân sự, sau đó được trình lên giám đốc quyết định Thời gian hao phí cho mỗi công đoạn do phòng kỹ thuật xác định theo quy trình sản xuất Cuối tháng, kế toán phân xưởng căn cứ vào kết quả sản xuất để tính lương cho công nhân trực tiếp, tổng hợp lương cho từng loại sản phẩm và gửi về công ty để quản lý và kiểm soát.

Công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất sản phẩm được thực hiện hiệu quả, nhờ vào việc phân xưởng theo dõi chi phí dựa trên khối lượng sản phẩm sản xuất hàng tháng, điều này hỗ trợ nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí tại phân xưởng.

Chi phí sản xuất chung thường gặp khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát do thiếu chặt chẽ, khiến nhà quản trị khó xác định ảnh hưởng của nó đến tổng chi phí của công ty Một số khoản chi phí như khấu hao và tiền lương của bộ phận quản lý phụ thuộc vào ước lượng và quy định của Nhà Nước, thường xuyên thay đổi Kế toán phân xưởng có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo tiêu chí mà công ty quy định.

* Đối với chi phí ngoài sản xuất:

Chi phí bán hàng được xác định theo tỷ lệ trên doanh số bán, với quy định cụ thể từ công ty Mỗi nhân viên sẽ nhận doanh số kế hoạch (giá sỉ) cùng các khoản phụ cấp như xăng xe, điện thoại, và chiết khấu khách hàng Nếu doanh số thực hiện vượt kế hoạch, nhân viên sẽ nhận lương theo doanh số giao cộng với 9,4% trên doanh số vượt; ngược lại, nếu không đạt, sẽ bị trừ đi Do đó, công ty không thể dự toán tổng chi phí bán hàng mà phải dựa vào doanh số thực tế để xác định Việc gắn chi phí bán hàng với doanh thu giúp công ty kiểm soát chi phí hiệu quả, tránh lãng phí và nâng cao hiệu suất hoạt động Cách quản lý này hỗ trợ nhà quản trị trong việc kiểm soát sự phát sinh chi phí.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí được ấn định, như chi phí điện thoại cho quản lý và các chi phí bằng tiền mặt khác Ngoài ra, một số khoản chi phí như chi phí tiếp khách và khen thưởng cũng bị khống chế ở một tỷ lệ nhất định, giúp nhà quản lý dễ dàng kiểm soát và quản lý các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp.

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG

Qua nghiên cứu về công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng, nhận thấy rằng mặc dù ít công ty áp dụng, nhưng công ty này đã vận dụng hiệu quả kế toán quản trị chi phí vào các hoạt động quản lý Mỗi 6 tháng, kế toán tổng hợp thông tin để lập báo cáo quản trị, cung cấp dữ liệu cho nhà quản trị đánh giá kết quả kinh doanh của từng đơn vị và toàn công ty Báo cáo này cũng là nguồn thông tin quan trọng giúp nhà quản lý xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tới và giao chỉ tiêu cho các xưởng, chi nhánh một cách hợp lý và sát thực tế.

Công ty đã triển khai các giải pháp quản lý hiệu quả cho các chi nhánh và cửa hàng ở nhiều khu vực khác nhau bằng cách giao khoán chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tỷ lệ nộp lợi nhuận Việc phân quyền hợp lý cho các đơn vị giúp họ tự tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động, từ đó nâng cao tính tự giác và tự chủ, góp phần vào kết quả kinh doanh Các đơn vị sẽ nhận thưởng hoặc bị phạt dựa trên hiệu quả hoạt động vào cuối năm hoặc sau 6 tháng Để đảm bảo công ty nắm bắt kịp thời tình hình, các chi nhánh cần lập báo cáo định kỳ hàng quý về hoạt động và chi phí phát sinh.

Công ty cam kết kiểm soát chi phí hiệu quả trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại và sản xuất Đối với kinh doanh thương mại, công ty đã thiết lập định mức chi phí cụ thể cho các khoản như điện thoại, xăng xe, chiết khấu khách hàng và thuê vận chuyển Trong lĩnh vực sản xuất, công ty chú trọng kiểm soát chi phí nguyên liệu đầu vào và chi phí nhân công trực tiếp, dựa trên định mức hao phí nguyên vật liệu và lao động Đồng thời, xưởng sản xuất cũng chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng với giá cả hợp lý, xây dựng kế hoạch tồn kho hợp lý để đảm bảo tiến độ sản xuất không bị gián đoạn do thiếu hụt nguyên liệu hay biến động giá.

Công ty đã thực hiện phân quyền quản lý và phân cấp tài chính cho các chi nhánh, phân xưởng, nhằm gắn trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận với kết quả đạt được Điều này không chỉ nâng cao ý thức và tính tự chủ trong hoạt động mà còn khuyến khích sự tích cực của mỗi người, tạo động lực cho sự phát triển bền vững của công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Công ty hiện nay hoạt động theo mô hình cổ phần nhưng vẫn duy trì phương pháp lập kế hoạch như khi còn là doanh nghiệp nhà nước, chủ yếu dựa vào số liệu năm trước và xu hướng thị trường Kế hoạch về doanh thu và chi phí được xây dựng để đánh giá quá trình kinh doanh, nhưng không thường xuyên, chỉ là dự đoán dựa trên dữ liệu quá khứ và các yếu tố kinh tế như trượt giá, thu nhập bình quân, và tâm lý người tiêu dùng Công ty giao khoán cho từng bộ phận mà chưa có kế hoạch cụ thể cho toàn bộ, dẫn đến một số nhược điểm trong công tác kế toán quản trị chi phí, mặc dù vẫn có những ưu điểm nhất định.

Công tác kế toán quản trị hiện nay còn đơn giản và chưa được chú trọng, chủ yếu phục vụ cho kế toán tài chính, do đó vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp chưa được phát huy đúng mức Việc thu thập thông tin cho kế toán quản trị chủ yếu dựa vào số liệu lịch sử và số liệu phục vụ cho kế toán tài chính, dẫn đến hiệu quả hoạt động kế toán quản trị chưa cao.

Công ty quản lý theo quan hệ tập trung, với mọi công việc đều dồn về công ty, mặc dù đã có phân cấp quản lý nhưng chưa gắn kết với việc hình thành các trung tâm trách nhiệm Kết quả là doanh thu, chi phí và lợi nhuận chưa được liên kết chặt chẽ với trách nhiệm cá nhân và bộ phận, đồng thời thiếu biện pháp xử phạt cho những ai không hoàn thành kế hoạch Do đó, kiểm soát chi phí còn hạn chế và kết quả đánh giá thường mang tính chung chung.

Cách phân loại chi phí theo công dụng kinh tế không dựa vào cách ứng xử chi phí gây khó khăn trong việc kiểm soát chi phí trong kế toán quản trị Hơn nữa, công tác lập dự toán chưa được chú trọng để phục vụ hiệu quả cho kế toán quản trị.

Công ty chỉ tập trung vào kế toán tài chính, dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm tại phân xưởng chỉ phản ánh giá thành sản xuất, không cung cấp thông tin hữu ích cho định giá bán Các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh (SXC) được xác định chủ quan, chỉ có chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được tính vào giá thành, trong khi các chi phí khác như lương, khoản trích theo lương, chi phí điện nước và chi phí khác lại không được xem xét Hơn nữa, phương pháp phân bổ chi phí khấu hao dựa trên chi phí nguyên vật liệu không thực tế, dẫn đến giá thành sản phẩm không chính xác.

Việc sử dụng thông tin về giá thành để ấn định giá bán có thể dẫn đến sai lệch, và việc phân tích thông tin này cũng không đảm bảo mang lại kết quả chính xác.

Vấn đề kiểm soát chi phí hiện chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc các biện pháp chưa đi sâu và chưa kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát sinh Kết quả đánh giá chủ yếu dựa vào các báo cáo chung chung của các bộ phận, thiếu các báo cáo phân tích cụ thể về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự biến động chi phí.

Hệ thống báo cáo kinh tế - tài chính hiện tại còn đơn giản và thiếu tính thống nhất giữa các bộ phận, chủ yếu do mỗi bộ phận tự thiết kế theo tình hình thực tế Điều này gây khó khăn trong việc tổng hợp và so sánh dữ liệu giữa các bộ phận, đồng thời cản trở quá trình tổng hợp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định.

Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng đã tập trung vào kế toán quản trị chi phí, cung cấp thông tin quan trọng cho nhà quản trị trong tổ chức, quản lý và ra quyết định Các nội dung chính bao gồm đặc điểm và phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, tính giá thành sản phẩm, kiểm soát chi phí và phân tích thông tin chi phí Qua đó, tác giả đã nhận diện các ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán quản trị chi phí, từ đó đề xuất giải pháp khoa học nhằm hoàn thiện quy trình này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT BỊ Y TẾ ĐÀ NẴNG

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Tấn Bình (2003), Kế toán quản trị lý thuyết căn bản và nguyên tắc ứng dụng trong quyết định kinh doanh, NXB Đại học quốc gia TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị lý thuyết căn bản và nguyên tắc ứng dụng trong quyết định kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia TP HCM
Năm: 2003
[2] Bộ tài chính VN (2000), Giáo trình kế toán DNSX, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán DNSX
Tác giả: Bộ tài chính VN
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2000
[4] Bộ tài chính VN (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán doanh nghiệp
Tác giả: Bộ tài chính VN
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2006
[5] Bộ Y tế, Công ty Cổ phần Dược – Thiết bị Y tế Đà Nẵng, (2012), Hội nghị sơ kết công tác hoạt động kinh doanh sáu tháng đ u năm, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị sơ kết công tác hoạt động kinh doanh sáu tháng đ u năm
Tác giả: Bộ Y tế, Công ty Cổ phần Dược – Thiết bị Y tế Đà Nẵng
Năm: 2012
[6] Bộ Y tế, Công ty Cổ phần Dược – Thiết bị Y tế Đà Nẵng (2006), Bảng quy trình sản xuất Dược phẩm, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảng quy trình sản xuất Dược phẩm
Tác giả: Bộ Y tế, Công ty Cổ phần Dược – Thiết bị Y tế Đà Nẵng
Năm: 2006
[7] PGS.TS Phạm Văn Dược, TS. Huỳnh Lợi (2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị trong doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Tác giả: PGS.TS Phạm Văn Dược, TS. Huỳnh Lợi
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2009
[8] PGS.TS.Phạm Văn Dược (2006), Kế toán quản trị, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị
Tác giả: PGS.TS.Phạm Văn Dược
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
[9] PGS.TS. Phạm Văn Dược, Đoàn Ngọc Quế, Bùi Văn Tường (2002), Kế toán chi phí, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán chi phí
Tác giả: PGS.TS. Phạm Văn Dược, Đoàn Ngọc Quế, Bùi Văn Tường
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
[10] PGS.TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2003), Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh
Tác giả: PGS.TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
[11] Khoa Kế toán – Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng (2008), Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Khoa Kế toán – Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Nhà XB: NXB Đà Nẵng
Năm: 2008
[12] Nguyễn Minh Phương (2002), Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán quản trị
Tác giả: Nguyễn Minh Phương
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2002
[13] Đào Văn Tài, Võ Văn Nhị, Trần Anh Hoa (2003), Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp VN, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp VN
Tác giả: Đào Văn Tài, Võ Văn Nhị, Trần Anh Hoa
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2003
[14] GS.TS. Trương Bá Thanh (chủ biên 2008), Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán quản trị
Nhà XB: NXB Giáo dục Hà Nội
[3] Bộ tài chính VN (2002, 2003, 2004), Chuẩn mực kế toán Việt Nam Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN