1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng

143 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng
Tác giả Nguyễn Thị Thái Hiền
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 4,83 MB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (9)
  • 2. Mục tiờu của ủề tài (11)
  • 3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài nghiờn cứu (13)
  • 6. Bố cục của luận văn (14)
  • 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu (14)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG (20)
    • 1.1. HOẠT ðỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM (20)
      • 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp (20)
      • 1.1.2. ðặc ủiểm cho vay doanh nghiệp (20)
      • 1.1.4. Phân loại cho vay doanh nghiệp của NHTM (22)
    • 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA (23)
      • 1.2.1 Khái niệm (23)
      • 1.2.2 ðặc ủiểm của rủi ro tớn dụng (25)
      • 1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng (26)
      • 1.2.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng (29)
      • 1.2.5 Tỏc ủộng của rủi ro tớn dụng (34)
    • 1.3 KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM (35)
      • 1.3.1 Khái niệm (35)
      • 1.3.2 Mục ủớch của kiểm soỏt RRTD trong cho vay DN (36)
      • 1.3.3 Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp (36)
      • 1.3.4 Các tiêu chí phản ảnh kết quả kiểm soát rủi ro rín dụng trong cho (41)
      • 1.3.5 Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến cụng tỏc kiểm soỏt rủi ro tớn dụng trong (44)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG (50)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG BIDV QUẢNG NAM (50)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng BIDV Quảng Nam (50)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng BIDV Quảng Nam (50)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ (52)
      • 2.1.4. Tỡnh hỡnh hoạt ủộng kinh doanh của ngõn hàng BIDV – chi nhỏnh Quảng Nam (52)
    • 2.2. BỐI CẢNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ðẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ðOẠN 2017-2019 (55)
    • 2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY (63)
      • 2.3.1. ðặc ủiểm khỏch hàng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhỏnh (63)
      • 2.3.2. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại BIDV Quảng Nam (65)
      • 2.4.1. Những thành cụng ủạt ủược (83)
      • 2.4.2. Những hạn chế (85)
  • CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG (91)
    • 3.1.1. ðịnh hướng của Nhà nước ủối với hoạt ủộng cho vay của NHTM83 3.1.2. Mục tiêu và ủịnh hướng kiểm soỏt rủi ro tớn dụng trong cho vay (91)
    • 3.1.3. Dự bỏo cỏ nhõn tố ảnh hưởng ủến hoạt ủộng kiểm soỏt rủi ro tớn dụng trong cho vay doanh nghiệp tại BIDV Quảng Nam trong thời gian tới: 93 (101)
    • 3.2.1. Khuyến nghị ủối với BIDV (105)
    • 3.2.3. Khuyến nghị ủối với cơ quan ban ngành liờn quan và Chớnh phủ112 KẾT LUẬN (120)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ, Việt Nam tích cực tham gia và phát huy vai trò thành viên trong các tổ chức kinh tế quốc tế như WTO, ASEAN, APEC Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các nghĩa vụ, đồng thời tham gia tích cực vào các hoạt động của những tổ chức này Sự tham gia này không chỉ mở ra cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam mà còn giúp ngành Ngân hàng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu.

Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể dẫn đến gia tăng nợ xấu do tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt, khiến nhiều doanh nghiệp và khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và sự chọn lọc khắt khe từ thị trường.

Nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam với ngân hàng nước ngoài là một vấn đề quan trọng, trong đó việc cải thiện chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro trở nên cấp thiết đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Hiện nay, hoạt động cho vay vẫn là nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Đây là một hoạt động quan trọng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng Nếu không có biện pháp kiểm soát hiệu quả trước, trong và sau khi cho vay, rủi ro tín dụng có thể xảy ra, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng và lâu dài cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Ngành kinh doanh tiền tệ - tín dụng là lĩnh vực có mức độ rủi ro cao nhất, với các ngân hàng phải đối mặt không chỉ với những rủi ro do chính mình gây ra mà còn với những rủi ro khách quan từ môi trường bên ngoài Điều này dẫn đến việc rủi ro tín dụng của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cấp số cộng, mà còn có thể trở thành cấp số nhân, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.

Trong môi trường kinh doanh tài chính – tiền tệ cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước phải đối mặt với sự gia tăng của ngân hàng nước ngoài Điều này dẫn đến áp lực về chỉ tiêu kinh doanh và lợi nhuận, khiến nhiều ngân hàng bất chấp rủi ro và cho vay mà không kiểm soát chất lượng tín dụng Hậu quả là tỷ lệ nợ xấu gia tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản.

Với những nguy cơ rủi ro ngày càng gia tăng, việc quản trị rủi ro trở nên cực kỳ quan trọng Trong quy trình này, kiểm soát rủi ro đóng vai trò then chốt, giúp đảm bảo hiệu quả và an toàn cho tổ chức.

Quảng Nam là một tỉnh có chỉ số cạnh tranh cao, xếp thứ 6 trong cả nước vào năm 2019, cho thấy sự phát triển kinh tế mạnh mẽ với GDP tăng 3,81% so với năm 2018 GDP bình quân đầu người đạt 66 triệu đồng, tăng hơn 4 triệu đồng so với năm trước Ngành ngân hàng được xem là huyết mạch trong sự phát triển kinh tế, vì vậy tỉnh hướng đến hoạt động tín dụng bền vững và chất lượng, nhằm đảm bảo nền tảng cho sự tăng trưởng.

Dựa trên thực tiễn làm việc tại một ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, chúng tôi nhận thấy rằng hoạt động cho vay tại ngân hàng, mặc dù được chú trọng, vẫn còn nhiều vấn đề liên quan đến kiểm soát rủi ro tín dụng cần được xem xét kỹ lưỡng Xuất phát từ thực trạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại hiện nay và mong muốn nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro tín dụng, chúng tôi đã chọn đề tài: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ Chúng tôi hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế của tỉnh.

Để kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp, cần đưa ra những khuyến nghị hiệu quả nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra trơn tru và đạt chuẩn quốc tế Việc này không chỉ giúp xây dựng lòng tin trong khách hàng mà còn thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách lành mạnh và bền vững.

Mục tiờu của ủề tài

Mục tiêu của bài viết là hệ thống hóa các cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp Bài viết sẽ đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể cho BIDV Quảng Nam và đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Mục tiêu cụ thể như sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại NHTM

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng cũng như kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam Nội dung nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn tài chính và phát triển bền vững trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp Thông qua việc xem xét các biện pháp kiểm soát hiện tại, bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và những thách thức mà ngân hàng đang gặp phải trong việc quản lý rủi ro tín dụng.

Khuyến nghị nhằm tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam Việc áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro hiệu quả sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt hơn các khoản vay, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu tổn thất.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các vấn đề lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam Phạm vi nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và các biện pháp kiểm soát hiệu quả trong hoạt động cho vay doanh nghiệp.

Nội dung: Trong tất cả các khâu công tác quản lý rủi ro tín dụng thì

4 chỉ tập trung nghiên cứu kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP ðầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc phân tích số liệu chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam, đồng thời đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng này.

Khảo sát thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại BIDV Quảng Nam từ năm 2017 đến 2019 nhằm rút ra ưu và nhược điểm của công tác này Từ đó, đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại BIDV Quảng Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình hoàn thành luận văn, tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu kinh tế học phổ biến như tư duy khoa học, thống kê mô tả, và các phương pháp thu thập, phân tích, so sánh, tổng hợp Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng phương pháp khảo sát thực trạng, đối chiếu số liệu, và thống kê để thực hiện các phân tích và đánh giá Kết quả từ các phương pháp này đã giúp đưa ra những kết luận và khuyến nghị cụ thể.

Phương pháp tư duy khoa học bao gồm quy nạp và diễn dịch, logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, cùng với việc đối chiếu, so sánh, và khái quát hóa các dữ liệu Tác giả đã thu thập thông tin để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, đặc biệt là thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng Nam.

Phương pháp so sánh và phân tích, tổng hợp được thực hiện dựa trên số liệu thu thập trực tiếp từ các báo cáo tổng hợp định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm của BIDV Quảng Nam trong giai đoạn 2017-2019 Qua việc so sánh dữ liệu qua các năm và phân tích thực trạng tại đơn vị, bài viết rút ra những thành công cũng như hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng đối với cho vay doanh nghiệp tại BIDV Quảng Nam.

Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập và phân tích tất cả các số liệu liên quan đến việc kiểm soát rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng Nam trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến 2019.

Nghiên cứu của luận văn được thực hiện dựa trên 5 từ các nguồn báo cáo nội bộ, báo cáo từ các cơ quan quản lý Nhà nước và quan sát trực tiếp hoạt động tại Chi nhánh BIDV Quảng Nam để thu thập số liệu.

Phương pháp suy luận logic được áp dụng để phân tích những tồn tại và nguyên nhân của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại BIDV Quảng Nam Từ đó, tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.

- Phương pháp khảo sát thực trạng:

Khảo sát môi trường bên trong của BIDV Quảng Nam cho thấy sự thay đổi và cải cách trong định hướng phát triển, công tác quản trị và điều hành của ngân hàng Dựa vào các báo cáo mà BIDV công bố, các nguồn dữ liệu chính thống, cùng với các văn bản và quy định mới ban hành, chúng ta có thể nhận diện rõ những điều chỉnh và bổ sung trong quy định hoạt động của BIDV.

Khảo sát môi trường bên ngoài của BIDV Quảng Nam được thực hiện thông qua nhiều phương tiện thông tin như báo chí, truyền hình, và các chính sách cho vay của các đối thủ cạnh tranh Ngoài ra, việc tham khảo các văn bản quy định của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến hoạt động cho vay cũng là một phần quan trọng trong quá trình này.

í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài nghiờn cứu

Với mục tiờu và phương phỏp nghiờn cứu như trờn, tỏc giả hy vọng ủề tài ủạt ủược một số ý nghĩa sau:

Hệ thống húa và khởi quát các vấn đề cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, và đặc biệt là kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại là rất quan trọng Việc hiểu rõ các khái niệm này giúp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro và bảo vệ lợi ích của ngân hàng.

Luận văn này phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam, từ đó chỉ ra những mặt đạt được và chưa đạt Mục tiêu là đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp trong thời gian tới, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, kết hợp với các điều kiện dự phòng hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.

6 cao chất lượng tớn dụng, ủảm bảo hiệu quả hoạt ủộng kinh doanh, phỏt triển ổn ủịnh và bền vững

Bằng cách đưa ra những khuyến nghị cụ thể và thiết thực, Chi nhỏnh có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng, nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay doanh nghiệp Những giải pháp này sẽ đóng góp quan trọng vào thành công của luận văn, đồng thời khẳng định ý nghĩa và giá trị thực tiễn của đề tài.

Bố cục của luận văn

Bố cục của đề tài nghiên cứu "Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam" bao gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương chính Mỗi chương sẽ đi sâu vào các khía cạnh khác nhau của việc kiểm soát rủi ro tín dụng, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về thực trạng và giải pháp tại ngân hàng này.

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP ðầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam

Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam Những khuyến nghị này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro, cải thiện quy trình thẩm định hồ sơ vay, và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro Đồng thời, ngân hàng cũng cần tăng cường đào tạo nhân viên và xây dựng hệ thống giám sát chặt chẽ để đảm bảo an toàn tài chính và hạn chế tổn thất.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Rủi ro tín dụng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, tác động đến uy tín và khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp Mặc dù không nên quá lo lắng về rủi ro, các ngân hàng thương mại vẫn cần duy trì hoạt động ở mức độ cẩn trọng, tránh tăng trưởng tín dụng một cách nóng vội Do đó, trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thường lựa chọn mức độ rủi ro chấp nhận được, phù hợp với chiến lược kinh doanh và vị thế của mình nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Kiểm soát rủi ro tín dụng doanh nghiệp là quá trình mà ngân hàng áp dụng các công cụ, biện pháp và kỹ thuật nhằm ngăn chặn, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất khi thực hiện cho vay Mục tiêu là đảm bảo tổn thất nằm trong mức chấp nhận được, từ đó bảo vệ lợi ích của ngân hàng và duy trì sự ổn định tài chính.

Kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại Nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề này qua các bài báo trên các tạp chí chính thống, cũng như trong các luận văn nghiên cứu Tuy nhiên, mỗi tác giả đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng trong nghiên cứu của mình.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài "Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam", tác giả đã tiến hành sưu tầm và so sánh đánh giá tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các bài báo liên quan và các luận văn thạc sĩ của Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng trong những năm gần đây.

* M ộ t s ố bài bỏo khoa h ọ c cú liờn quan ủề tài mà tỏc gi ả tham kh ả o:

Nhóm nghiên cứu gồm Thạc sĩ Nguyễn Thị Gấm, Nguyễn Thanh Tùng và Phạm Quang Hưng (2017) đã công bố bài viết "Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam" trên tạp chí Tài chính ngày 20/8/2017 Bài viết nêu rõ thực trạng rủi ro tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam, đồng thời trình bày một số kết quả đạt được trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) đối với doanh nghiệp Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM.

Bài báo của tác giả Lê Thị Hạnh với tiêu đề “Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” được đăng trên tạp chí Tài chính ngày 15/01/2017, đã giới thiệu khái quát về Basel II và quá trình triển khai tại Việt Nam Tác giả đã chỉ ra những kết quả tích cực trong quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam, nhưng cũng nêu rõ những hạn chế còn tồn tại.

Quá trình cấp tín dụng hiện nay còn nhiều bất cập, hệ thống đo lường rủi ro tín dụng chưa đồng bộ Tác giả chỉ ra một số nguyên nhân hạn chế trong việc áp dụng Basel II tại các ngân hàng thương mại cổ phần, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và tiến tới áp dụng các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo hiệp ước Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Bài báo của nhóm tác giả Thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Thu Hiền và Nguyễn Thị Thúy Quỳnh từ Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thỏi Nguyên, mang tên “Một số vấn đề rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại”, được đăng trên tạp chí tài chính ngày 23/12/2017, nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong ngân hàng Tác giả đã phân tích các rủi ro tín dụng và hệ quả của chúng đối với ngân hàng và nền kinh tế Bài viết cũng đề xuất các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá rủi ro tín dụng như nợ quá hạn, nợ xấu, và dự phòng rủi ro tín dụng, đồng thời đưa ra các giải pháp phòng ngừa và biện pháp xử lý khi rủi ro tín dụng xảy ra.

Thứ tư, bài báo của nhóm tác giả Thạc sĩ Ngô Thị Thu Mai, Nguyễn Ngọc Bích (ðại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên): “

Bài viết "Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam" đăng trên tạp chí tài chính ngày 26/12/2017, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV, bao gồm cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, và trích lập dự phòng rủi ro Tác giả thực hiện đánh giá rủi ro tín dụng theo Basel II tại BIDV qua các khía cạnh như nhận diện, đo lường, kiểm soát, dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng BIDV đã hoàn thành và triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về phân loại nợ và trích lập dự phòng theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời tạo bước quan trọng trong việc thu thập dữ liệu cần thiết để xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiệu quả.

9 hỡnh ủịnh lượng rủi ro tớn dụng theo chuẩn quốc tế Basel II

* Một số lu ậ n v ă n th ạ c s ĩ trong cỏc n ă m g ầ n ủ õy cú liờn quan ủế n ủề tài nghiên c ứ u t ạ i tr ườ ng ð ai h ọ c kinh t ế - ðạ i h ọ c ð à N ẵ ng:

Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Mai Ngọc, năm 2020, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, tại Đại học Đà Nẵng, tập trung vào việc hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Bắc Đà Nẵng.

Trong phần lý luận, tác giả đã đề cập đến các nội dung cơ bản như đặc điểm rủi ro tín dụng, căn cứ xác định rủi ro tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động ngân hàng và xã hội Dựa trên cơ sở lý luận này, tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Đà Nẵng, từ đó đưa ra những khuyến nghị phù hợp với thực tế tại chi nhánh ngân hàng mà tác giả nghiên cứu.

Luận văn thạc sĩ năm 2020 của tác giả Vũ Ngọc Thông, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng tại Đại học Đà Nẵng, tập trung vào "Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam" Tác phẩm này phân tích các phương pháp và chiến lược quản lý rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng.

Luận văn này trình bày tổng quan về các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt trong quá trình hoạt động, đặc biệt chú trọng vào việc phân tích sâu về rủi ro tín dụng và quy trình quản trị rủi ro tín dụng.

Luận văn này đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp Đồng thời, bài viết cũng kiến nghị các ban ngành liên quan đưa ra các hướng giải pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc cải thiện quản trị rủi ro tín dụng.

Luận văn đề xuất các định hướng xây dựng chính sách hoạt động và chính sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn và xu hướng phát triển kinh tế xã hội Đồng thời, luận văn cũng nhấn mạnh việc phổ biến đến từng cán bộ tín dụng nhằm tạo ra định hướng cho vay hợp lý Ngoài ra, luận văn còn đưa ra biện pháp hoàn thiện các yếu tố như đào tạo.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG

HOẠT ðỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM

1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định và được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.

Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường Mục tiêu của doanh nghiệp là tối ưu hóa lợi nhuận trong khuôn khổ tuân thủ luật pháp của Nhà nước và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.

1.1.2 ðặc ủiểm cho vay doanh nghiệp

Trong cho vay khỏch hàng là doanh nghiệp cú một số ủặc ủiểm sau:

-Ngành nghề hoạt ủộng ủa dạng với nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề

-So với cho vay cá nhân, thì cho vay doanh nghiệp phức tạp hơn cả về thời gian và dư nợ món vay, cũng như quy trình, thủ tục

-Về số lượng thì KHDN thường ít hơn KHCN, tuy nhiên doanh số cho vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ của NHTM

Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh, vì vậy mục đích vay vốn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu hoạt động Nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh thường bao gồm việc đầu tư vào tài sản cố định như máy móc, thiết bị, và dây chuyền sản xuất, cũng như vay vốn lưu động để phục vụ cho hoạt động sản xuất Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp thường có dư nợ vay lớn.

Việc ủy thác giỏ đảm bảo cho vay và quản lý tài sản đảm bảo đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) thường phức tạp hơn so với khách hàng cá nhân (KHCN) do tài sản đảm bảo thường là thành phẩm, hàng hóa và nguyên vật liệu tồn kho.

Người quản lý doanh nghiệp cần có kinh nghiệm, bằng cấp và được đào tạo bài bản để đảm bảo hoạt động theo quy định pháp luật Việc tuân thủ nhiều điều kiện ràng buộc và khả năng quản lý hiệu quả là rất quan trọng, cùng với việc nắm bắt thông tin nhạy bén trong hoạt động kinh doanh một cách kịp thời và chặt chẽ.

Để doanh nghiệp được thành lập và hoạt động, cần đáp ứng các yêu cầu pháp luật về năng lực chuyên môn, vốn, cũng như cơ sở vật chất và kỹ thuật.

- Khả năng về tài chính, quy mô cũng như khả năng tiếp cận công nghệ thụng tin hiện ủại của KHDN thường tốt hơn KHCN

Khách hàng cá nhân thường vay tiền để tiêu dùng, trong khi khách hàng doanh nghiệp chủ yếu vay để đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh Việc này không chỉ tạo ra thu nhập và giải quyết việc làm cho người lao động, mà còn góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước.

- Cỏc kỳ hạn vay vốn của DN ủa dạng khỏc nhau như ngắn, trung và dài hạn;

Cho vay doanh nghiệp thường liên quan đến hình thức cho vay có bảo đảm, trong đó một tổ chức hoặc cá nhân cam kết trả nợ cho doanh nghiệp nếu khách hàng không thể thanh toán đúng hạn Để trở thành bên bảo đảm, tổ chức hoặc cá nhân đó cần đáp ứng hai điều kiện quan trọng: năng lực pháp lý và năng lực tài chính.

1.1.3 Phân loại doanh nghiệp a)Phân loại căn cứ vào hình thức sở hữu doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong ủú nhà nước nắm giữ từ 50% vốn ủiều lệ trở lờn

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là những doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài nhằm thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, hoặc là các doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài đã mua cổ phần, sáp nhập hoặc mua lại.

Doanh nghiệp có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau, bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân Dựa trên tư cách pháp lý, doanh nghiệp được chia thành hai loại: doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, như doanh nghiệp tư nhân Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được phân loại theo mức độ chịu trách nhiệm đối với tài sản trong hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu, bao gồm doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn.

Doanh nghiệp được phân loại dựa trên cơ cấu chủ sở hữu và phương thức góp vốn Có hai loại doanh nghiệp chính: doanh nghiệp một chủ sở hữu, bao gồm doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu, gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, và công ty hợp danh.

Theo quy định về vốn và lao động, doanh nghiệp được phân chia thành ba loại chính: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa lại được chia thành ba nhóm cụ thể: doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ.

1.1.4 Phân loại cho vay doanh nghiệp của NHTM a)Theo thời hạn cho vay: a 1) Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay ủến 1 năm và ủược sử dụng ủể bổ sung, bự ủắp thiếu hụt vốn lưu ủộng của cỏc doanh nghiệp a 2) Cho vay trung và dài hạn:

Cho vay trung hạn tại Việt Nam có thời gian từ trên 1 năm đến 5 năm, nhằm hỗ trợ đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

+ Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trờn 5 năm, tối ủa cú thể lờn ủến 20,

Cho vay dài hạn từ 30 đến 40 năm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn như xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải, cũng như phát triển các xí nghiệp mới.

+ Cho vay vốn cố ủịnh: cỏc khoản cho vay ủể hỡnh thành vốn cố ủịnh trong các DN

+ Cho vay vốn lưu ủộng: cỏc khoản cho vay ủể hỡnh thành vốn lưu ủộng c)Theo mức ủộ tớn nhiệm ủối với khỏch hàng:

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA

Rủi ro là sự bất ủịnh, hay cũn gọi là sự khụng chắc chắn của sự việc so với dự tớnh ban ủầu của chủ thể

Hoạt ủộng NHTM phải ủối diện với nhiều loại rủi ro như rủi ro tớn dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản…

Rủi ro khủng hoảng đồng nghĩa với thiệt hại, và rủi ro là sự không chắc chắn có thể mang lại lợi nhuận nhưng cũng có thể gây thiệt hại lớn cho ngân hàng Thường thì, người ta chú trọng nghiên cứu những bất ổn có thể gây thiệt hại cho ngân hàng để đưa ra các biện pháp phòng tránh và xử lý khi thiệt hại xảy ra Hoạt động của ngân hàng thương mại phải đối mặt với nhiều loại rủi ro, và các nhà quản trị giỏi tìm giải pháp để tối ưu hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro Đây là hai vấn đề song hành mà không thể loại bỏ, và nhà quản trị cần làm sao để đạt được lợi nhuận theo mục tiêu mong muốn với mức rủi ro ở mức thấp nhất chấp nhận được trong dự đoán Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là một trong những loại rủi ro quan trọng mà ngân hàng cần quản lý.

Ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với nhiều loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh, bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá và rủi ro thanh khoản Những rủi ro này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng (TCTD) khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết.

Theo Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế, rủi ro tín dụng trong cho vay được định nghĩa là khả năng khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ theo các điều khoản đã cam kết Rủi ro thất thoát đối với ngân hàng xảy ra khi có sự vỡ nợ từ phía người giao ước, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng liên quan đến việc hoàn trả nợ và lãi.

Rủi ro được định nghĩa là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, dẫn đến kết quả thực tế khác với kỳ vọng Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn gắn liền với rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, vì vậy thường xuyên phải đối mặt với nhiều loại rủi ro Các loại rủi ro cơ bản mà NHTM phải quản lý bao gồm rủi ro tín dụng (RRTD), rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro thanh khoản.

17 trong ủú RRTD là một trong những loại rủi ro lõu ủời nhất trong thị trường tài chính

RRTD là loại rủi ro lớn nhất trong ngành ngân hàng, thường xuyên xảy ra và có thể gây hậu quả nghiêm trọng Các khoản cho vay thường chiếm hơn một nửa giá trị tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời tạo ra từ 50% đến 66% nguồn thu nhập.

Vỡ vậy ủũi hỏi mỗi ngõn hàng phải cú những giải phỏp hữu hiệu mới cú thể kiểm soát, giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra

Rủi ro tín dụng (RRTD) có thể được hiểu qua nhiều góc độ khác nhau, nhưng tựu chung lại, RRTD là khả năng xảy ra tổn thất kinh tế mà ngân hàng thương mại phải chịu khi khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi, hoặc hoàn trả không đúng hạn.

1.2.2 ðặc ủiểm của rủi ro tớn dụng

RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp, thể hiện qua sự đa dạng của các nguyên nhân dẫn đến RRTD và các hậu quả mà nó gây ra Để nhận thức và tận dụng đặc điểm này, trong việc thực hiện phòng ngừa và kiểm soát RRTD, cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp và không chủ quan với bất kỳ dấu hiệu rủi ro nào Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả RRTD, cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.

Rủi ro tín dụng (RRTD) là yếu tố thiết yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nơi các chuyên gia kinh tế cho rằng việc quản lý rủi ro là cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, đặc biệt là việc thiếu thông tin đầy đủ về việc sử dụng vốn vay của khách hàng, mỗi khoản cho vay đều tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Do đó, trong quá trình cấp tín dụng, các NHTM cần chủ động áp dụng các biện pháp thích hợp để xác định, định lượng, quản lý và kiểm soát rủi ro.

- RRTD có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:

Các ngân hàng thương mại có khả năng dự báo các khoản thất thoát trong danh mục cho vay bằng cách nghiên cứu các đặc điểm diễn biến của danh mục này theo thời gian Họ thực hiện phân tích các yếu tố tác động đến danh mục cho vay để đưa ra những dự đoán chính xác hơn.

Các rủi ro không thể dự báo trước là những sự kiện ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng thương mại, bao gồm các cú sốc ngoại sinh do những điều kiện chưa xảy ra tại thời điểm ký kết hợp đồng.

1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng a Theo ph ươ ng di ệ n qu ả n lý thỡ RRTD ủượ c chia thành 2 lo ạ i

+ RRTD cú thể kiểm soỏt ủược (hay cũn gọi là rủi ro khả khỏng)

+ RRTD khụng thể kiểm soỏt ủược (hay cũn gọi là rủi ro bất khả khỏng): b Theo tính ch ấ t c ủ a R ủ i ro tín d ụ ng thì chia thành 2 lo ạ i:

+ Rủi ro mất vốn c C ă n c ứ vào bi ể u hi ệ n c ủ a R ủ i ro tín d ụ ng

- Khụng thu ủược lói ủỳng hạn:

Cấp ủộ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, ngân hàng sẽ chuyển số lãi vào khoản mục lãi treo phát sinh để theo dõi Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp, ngoại trừ trường hợp khách hàng có ý định quỵt nợ hoặc chiếm dụng vốn Phần lớn rủi ro phát sinh từ việc thiếu vốn trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.

- Khụng thu ủược vốn ủỳng hạn

Khi khoản thu không được vốn đúng hạn, rủi ro tăng cao do mất một lượng lớn vốn vay Ngân hàng sẽ chuyển số nợ này sang nhóm nợ từ 2 trở lên, phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng Tuy nhiên, đây chưa phải là khoản mất mát thực sự của ngân hàng, vì có thể do tiến độ hoạt động kinh doanh của khách hàng chậm so với kế hoạch đã đề ra khi vay vốn, và khách hàng tạm thời chưa có đủ vốn để trả nợ.

- Khụng thu ủược ủủ lói

Trong tỡnh trạng này tỡnh hỡnh kinh doanh của khỏch hàng cú thể ủó kộm

Khi 19 hiệu quả ủến mức không thể trả lãi cho Ngân hàng, Ngân hàng phải chuyển khoản lãi này vào mục lãi treo và có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho khách hàng.

- Khụng thu ủủ vốn cho vay:

Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay, dẫn đến việc ngân hàng bị mất vốn Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa nợ, coi như kết thúc một hợp đồng tín dụng không còn hiệu lực.

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là việc áp dụng các công cụ và biện pháp kỹ thuật, cùng với các chương trình hành động và chiến lược cụ thể nhằm hạn chế tổn thất trước khi xảy ra Mục tiêu là kiểm soát tần suất và mức độ rủi ro, đảm bảo tổn thất nằm trong giới hạn dự kiến của nhà quản trị.

1.3.2 Mục ủớch của kiểm soỏt RRTD trong cho vay DN

Kiểm soát rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng, nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng có thể xảy ra trong các giới hạn đã được xác định trước, đồng thời phải phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tín dụng.

Kiểm soát rủi ro tín dụng là quá trình quan trọng giúp ngân hàng nhận diện sớm các rủi ro liên quan đến khoản vay Việc này cho phép ngân hàng thực hiện các hành động và biện pháp ngăn chặn kịp thời, từ đó bảo vệ lợi ích của mình một cách hiệu quả.

Mục tiêu quan trọng nhất của kiểm soát tín dụng là đảm bảo sự đồng thuận của nhà quản trị trong việc xác định chính sách cho vay Điều này giúp tạo ra các danh mục tín dụng hợp lý, tương ứng với tỷ lệ sinh lời mong muốn và mức độ rủi ro mà nhà quản trị chấp nhận.

Mục đích của kiểm soát rủi ro tín dụng là thiết lập các tiêu chuẩn nhất định dựa trên quy trình quản lý khoa học, nhằm lựa chọn những phương án và dự án phù hợp, đồng thời phát hiện kịp thời các sai phạm.

1.3.3 Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Kiểm soát rủi ro tín dụng là quy trình liên tục trong hoạt động cho vay, giúp ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các sai lệch Điều này đảm bảo rằng quy trình cho vay tuân thủ đúng các chủ trương và định hướng của nhà quản trị, từ đó đưa ra những quyết sách kịp thời.

Một số kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm: a Né tránh r ủ i ro:

Nộ trỏnh rủi ro là quá trình xác định các đối tượng, hoạt động hoặc nguyên nhân có thể gây ra tổn thất và mất mát Điều này được thực hiện thông qua các hoạt động thẩm định, xếp hạng và sàng lọc khách hàng.

Việc quản lý rủi ro tín dụng là rất quan trọng trong việc chọn lọc khách hàng vay vốn Chủ động áp dụng chính sách cấp tín dụng phù hợp cho từng nhóm khách hàng giúp giảm thiểu rủi ro Hiện tại, lĩnh vực kinh doanh bất động sản đang gặp nhiều khó khăn và thị trường có dấu hiệu băng tắc, do đó, việc thu hồi vốn cần được xem xét cẩn thận.

DN tại thời ủiểm này rất khú, ảnh hưởng ủến thu hồi nợ của NH, như vậy nhà

Quản trị rủi ro trong cho vay cần được định hướng rõ ràng bằng chính sách từ chối cho vay đối với các lĩnh vực có nguy cơ cao Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng nên loại bỏ các nguyên nhân gây ra rủi ro và chỉ xem xét các khoản vay mà yếu tố rủi ro có thể khắc phục được Việc thực hiện giám sát chặt chẽ là cần thiết để ngăn chặn các nguy cơ tiềm ẩn gây ra rủi ro trong quá trình cho vay.

Kỹ thuật cấp tín dụng được triển khai qua quy trình chặt chẽ, đảm bảo sự tách bạch giữa các chức năng và quy chế phân cấp ủy quyền trong quyết định cho vay, nhằm phát huy nguyên tắc bỏ phiếu Quy trình này không chỉ đảm bảo tính độc lập mà còn giúp hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh Tuy nhiên, thời gian phê duyệt tín dụng có thể kéo dài do sự không đồng nhất giữa các bộ phận, làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng Để giảm thiểu tổn thất do rủi ro, các biện pháp cần được ngân hàng thương mại đưa ra và thực hiện trước khi rủi ro tín dụng xảy ra, mặc dù hoạt động giảm thiểu tổn thất thường diễn ra sau khi tổn thất đã xảy ra.

Cỏc biện phỏp giảm thiểu tổn thất thường ủược NHTM sử dụng trong cho vay DN là:

- Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:

Tổ chức tín dụng cần lập một quỹ dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động, từ đó chủ động ứng phó với các tình huống không mong muốn, góp phần cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng.

Về dài hạn, ngân hàng cần xây dựng chính sách trích lập dự phòng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dựa trên tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng Cách tiếp cận này phản ánh bản chất của việc dự phòng tổn thất và rủi ro trong hoạt động ngân hàng, giúp đánh giá chất lượng và khả năng tổn thất thực tế của tài sản, từ đó cho phép ngân hàng ứng phó kịp thời với các rủi ro.

Tùy thuộc vào chính sách mạo hiểm hay an toàn của nhà quản trị mà tỷ

30 lệ trích lập dự phòng của các ngân hàng, hay của các chi nhánh trong cùng một hệ thống ngân hàng cũng khác nhau

Để giảm dần dư nợ cho vay, ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ hạn chế cho vay mới đối với doanh nghiệp (DN) hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, thường xuyên thua lỗ và có xếp hạng tín dụng bị giảm NHTM sẽ thực hiện một lộ trình cụ thể nhằm giảm dần dư nợ cho vay, đảm bảo an toàn tài chính.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng đa dạng hóa danh mục cho vay bằng cách phân chia theo lĩnh vực, ngành nghề và đối tượng cho vay Điều này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

Trong chiến lược phát triển tín dụng, việc đa dạng hóa ngành nghề cấp tín dụng là cần thiết để phân tán rủi ro tín dụng, tránh sự tập trung quá lớn vào một lĩnh vực cụ thể Điều này giúp hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra Nếu rủi ro xảy ra, việc phân tán rủi ro tín dụng sẽ hỗ trợ chi nhánh giảm thiểu tổn thất ở mức tối thiểu.

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG

KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Nguyễn Văn Tiến (2015), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2015
[7] Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2006
[8] Nguyễn Minh Kiều –Nghiệp vụ ngõn hàng hiện ủại NXB Thống kờ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngõn hàng hiện ủại
Nhà XB: NXB Thống kờ
[11] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 39/2016/NHNN quy ủịnh về hoạt ủộng cho vay của tổ chức tớn dụng, Chi nhỏnh Ngõn hàng nước ngoài ủối với khỏch hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016, có hiệu lực ngày 15 tháng 03 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 39/2016/NHNN quy ủịnh về hoạt ủộng cho vay của tổ chức tớn dụng, Chi nhỏnh Ngõn hàng nước ngoài ủối với khỏch hàng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2016
[13] Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
[14] Quốc hội (2010), Luật cỏc tổ chức tớn dụng số 17/2017/QH14 sửa ủổi bổ sung một số ủiều của Luật cỏc tổ chức tớn dụng số 47/2010/QH12, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật cỏc tổ chức tớn dụng số 17/2017/QH14 sửa ủổi bổ sung một số ủiều của Luật cỏc tổ chức tớn dụng số 47/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
[15] Bỏo cỏo kết quả hoạt ủộng kinh doanh (2017, 2018, 2019) của Ngõn hàng TMCP ðầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt ủộng kinh doanh (2017, 2018, 2019) của
[18] Bài báo của nhóm tác giả nghiên cứu gồm: Thạc sĩ Nguyễn Thị Gấm, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Quang Hưng (2017): “Quản trị rủi ro tớn dụng ủối với doanh nghiệp tại cỏc Ngõn hàng Thương mại Việt Nam”, tạp chí Tài chính 20/8/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị rủi ro tớn dụng ủối với doanh nghiệp tại cỏc Ngõn hàng Thương mại Việt Nam”
Tác giả: Bài báo của nhóm tác giả nghiên cứu gồm: Thạc sĩ Nguyễn Thị Gấm, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Quang Hưng
Năm: 2017
[19] Bài báo của tác giả Lê Thị Hạnh:“Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính ngày 15/01/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”
[20] Bài báo của nhóm tác giả: Thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (ðại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thỏi Nguyờn): “ Một số vấn ủề rủi ro tớn dụng của Ngõn hàng thương mại”, ủăng trờn tạp chớ tài chớnh ngày 23/12/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Một số vấn ủề rủi ro tớn dụng của Ngõn hàng thương mại”
[21] Bài báo của nhóm tác giả Thạc sĩ Ngô Thị Thu Mai, Nguyễn Ngọc Bích (ðại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên): “ Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng thương mại cổ phần ðầu tư và Phát tư Việt Nam”, ủăng trờn tạp chớ tài chớnh ngày 26/12/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng thương mại cổ phần ðầu tư và Phát tư Việt Nam”
[23] Luận văn của tác giả Lê Hòa Tân (2012), Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP đông Á Ờ CN Nha Trang, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, đại học đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP ðông Á – CN Nha Trang
Tác giả: Luận văn của tác giả Lê Hòa Tân
Năm: 2012
[24] Luận văn của tác giả Vũ Ngọc Thông: “ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”, luận văn thạc sĩ năm 2020 chuyên ngành Tài chắnh - Ngân hàng, đại học đà Nẵng.B. Tài liệu ủiện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”
[12]. http ://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/kinh-te-viet-nam-nhin-lai-nam-2015-va-trien-vong-2016-76096.html(08/02/2016) Link
[13]. http ://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/nam-2014-nam-kho-khan-doi-voi-doanh-nghiep-41580.html (24/01/2014) Link
[14]. https ://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/nhung-thang-tram-cua-kinh-te-viet-nam-2014-3127900.html (31/12/2014) Link
[17]. http ://nhipcaudautu.vn/kinh-te/kinh-te-2016-co-hoi-va-thach-thuc- Link
[1] Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân và những biểu hiện rủi ro tín dụng của NHTM, Tạp chí ngân hàng Khác
[2] đào Ngọc Chuyền (2010), Một số khó khăn trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại, Tạp chí ngân hàng Khác
[4] TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tớn dụng và Thẩm ủịnh tớn dụng ngõn hàng, NXB Tài chính, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 8)
Hình 2.1: Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản lý của BIDV – Quả ng Nam 2.1.4. Tình hình hoạt ñộng kinh doanh củ a ngân hàng BIDV – chi  nhánh Quảng Nam  - Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng
Hình 2.1 Sơ ñồ tổ chức bộ máy quản lý của BIDV – Quả ng Nam 2.1.4. Tình hình hoạt ñộng kinh doanh củ a ngân hàng BIDV – chi nhánh Quảng Nam (Trang 52)
Bảng 2.2. Số lượng khách hàng DN tại Chi nhánh - Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.2. Số lượng khách hàng DN tại Chi nhánh (Trang 63)
Như vậy qua bảng trên ta có thể thấy, hầu hết các doanh nghiệp vay vốn tại  BIDV  Quảng  Nam  hầu  như  ñều  thuộc  loại  DN  nhỏ  và  vừa,  thuộc  loại  hình doanh nghiệp phi Nhà nước - Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng
h ư vậy qua bảng trên ta có thể thấy, hầu hết các doanh nghiệp vay vốn tại BIDV Quảng Nam hầu như ñều thuộc loại DN nhỏ và vừa, thuộc loại hình doanh nghiệp phi Nhà nước (Trang 64)
Bảng 2.5. Trích lập dự phòng rủi ro xử lý trong cho vay doanhnghi ệp - Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.5. Trích lập dự phòng rủi ro xử lý trong cho vay doanhnghi ệp (Trang 77)
Bảng 2.6. Phân loại nhóm nợ trong cơ cấu cho vay doanhnghi ệp - Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng
Bảng 2.6. Phân loại nhóm nợ trong cơ cấu cho vay doanhnghi ệp (Trang 81)
Qua bảng 2.5 và 2.6, ta thấy nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh trong các năm 2017, 2018,2019 ñều  ở mức thấp và giảm dần qua các năm và vẫn  ñảm bảo ñược mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng - Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng
ua bảng 2.5 và 2.6, ta thấy nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh trong các năm 2017, 2018,2019 ñều ở mức thấp và giảm dần qua các năm và vẫn ñảm bảo ñược mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng (Trang 82)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w