Tính cấp thiết của đề tài
Đắk Lắk, nằm trong vùng đất đỏ bazan Tây Nguyên với khí hậu nóng ẩm, là nơi lý tưởng cho cây cà phê robusta phát triển mạnh mẽ và ít sâu bệnh, mang lại năng suất cao Từ năm 1975, tỉnh đã đầu tư mạnh mẽ vào việc trồng mới và thâm canh cà phê, giúp diện tích trồng cà phê tăng từ 3.700 ha lên hơn 200.000 ha vào năm 2013, tức là tăng gấp 50 lần Sản lượng cà phê cũng tăng đáng kể, từ 2.700 tấn lên trên 400.000 tấn/năm, gấp 150 lần Để đạt được thành tựu này, nông dân đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, nâng cao năng suất trung bình từ 8-9 tạ/ha trước năm 1990 lên 25-28 tạ/ha hiện nay, với một số vườn đạt đến 50 tạ/ha.
Ngành kinh tế cà phê tại tỉnh đóng góp 35% GDP và 85% giá trị xuất khẩu, chiếm 40% giá trị xuất khẩu cà phê của cả nước Cà phê cũng tạo ra hơn 60% tổng thu ngân sách tỉnh, đồng thời tạo việc làm cho khoảng 300.000 lao động trực tiếp và 100.000 lao động gián tiếp.
Cà phê đóng vai trò quan trọng trong kinh tế nông lâm nghiệp của tỉnh Đắk Lắk, với diện tích 203.737 ha, chiếm hơn 33% tổng diện tích cà phê cả nước, góp phần nâng cao vị thế xuất khẩu cà phê của Việt Nam Tuy nhiên, cây cà phê Tây Nguyên đang đối mặt với thách thức do tỷ lệ diện tích cà phê già cỗi cao, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khoảng 120 nghìn ha cà phê cần tái canh trước năm 2020 Việc tái canh gặp khó khăn vì nông dân không có thu nhập trong 4-5 năm và chi phí tái canh lớn so với thu nhập, khiến họ phải gánh chịu lãi suất cao trong thời gian không có nguồn thu.
Vườn cà phê hơn 20 năm tuổi do nông dân tự trồng, với diện tích trung bình khoảng một hecta, đang gặp khó khăn trong sinh trưởng và có năng suất thấp dưới 1,5 tấn/ha trong nhiều năm Khu vực này nằm trong quy hoạch trồng cà phê của tỉnh.
Vườn cà phê già cỗi tại tỉnh Đắk Lắk phân bố rộng rãi ở hầu hết các huyện, thành phố và thị xã, ngoại trừ huyện Ea Súp và Krông Bông, đều có diện tích tái canh đáng kể.
Hoạt động cho vay tái canh cà phê tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk hiện nay đang được chú trọng nhưng chưa đạt hiệu quả cao Nguyên nhân chủ yếu là do chính sách và công tác cho vay tại chi nhánh Để hoàn thiện hoạt động này, đáp ứng mục tiêu kinh doanh và chiến lược phát triển của chi nhánh trong tương lai, cần hiểu rõ về quy trình cho vay tái canh hiện tại Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay theo chương trình tín dụng tái canh cà phê tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk” cho luận văn cao học.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng vay vốn của hộ nông dân trong chương trình tái canh cà phê tại BIDV Đắk Lắk nhằm đề xuất các khuyến nghị cải thiện hiệu quả chương trình này.
- Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay tái canh cà phê của NHTM;
Nghiên cứu thực trạng vay vốn tái canh cà phê của hộ nông dân tại tỉnh Đắk Lắk cho thấy những chính sách tín dụng tái canh đã hỗ trợ đáng kể cho nông dân trong thời gian qua, giúp cải thiện sản xuất và nâng cao thu nhập Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục để tối ưu hóa hiệu quả của các chương trình hỗ trợ này.
Xây dựng hệ thống khuyến nghị xác thực nhằm hỗ trợ BIDV Đắk Lắk và các bên liên quan trong việc hoàn thiện quy trình cho vay tái canh cà phê tại ngân hàng này.
Hoạt động cho vay tái canh cà phê của ngân hàng thương mại bao gồm các nội dung như cung cấp vốn cho nông dân để cải thiện chất lượng cây trồng, hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn về quy trình canh tác Để đánh giá kết quả của hoạt động cho vay này, có thể sử dụng các tiêu chí như tỷ lệ hoàn trả nợ, sự gia tăng năng suất và chất lượng cà phê, cũng như sự phát triển bền vững của các hộ nông dân.
Trong thời gian qua, tình hình cho vay tái canh cà phê tại BIDV Đắk Lắk đã có những bước tiến đáng kể, với nhiều kết quả tích cực trong việc hỗ trợ nông dân cải thiện năng suất và chất lượng cây trồng Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như quy trình vay vốn còn phức tạp và thiếu thông tin đầy đủ cho người dân Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những khó khăn này bao gồm sự thiếu hụt kiến thức về kỹ thuật canh tác mới và khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn.
- Cần những giải pháp nào để hoàn thiện hoạt động cho vay tái canh cà phê tại BIDV Đắk Lắk ?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực tiễn hoạt động cho vay tái canh cà phê của BIDV Đắk Lắk, tập trung vào bộ phận tín dụng và các hộ trồng cà phê có nhu cầu tái canh trong giai đoạn 2015 - 2020 Nghiên cứu đặc biệt chú trọng đến các hộ trồng cà phê, vì hơn 85% diện tích cà phê tại tỉnh Đắk Lắk thuộc sở hữu của các hộ tư nhân.
- Về nội dung: Nghiên cứu về cho vay tái canh cà phê, không nghiên cứu về cho vay trồng mới cà phê ban đầu
- Về không gian: tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk
- Về thời gian: Tập trung, nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ năm
2015 -2017 và có những khuyến nghị đề xuất cho giai đoạn 2018 -2020
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ đánh giá vai trò của ngân hàng và các chính sách hỗ trợ chương trình tái canh cây cà phê tại tỉnh Đăk Lắk, nhằm tổng hợp những thành công và thách thức của chương trình tín dụng Nghiên cứu sẽ sử dụng tài liệu thứ cấp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm để thu thập thông tin.
Phương pháp thống kê được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu theo thời gian và không gian, nhằm làm nổi bật sự khác biệt giữa các năm và các nhóm hộ sản xuất với diện tích tái canh cà phê khác nhau Bài viết sẽ phân tích tình hình tái canh diện tích cà phê qua các năm và khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ tái canh, từ đó đưa ra những nhận định quan trọng về sự phát triển của ngành cà phê.
Phương pháp quan sát thực tế quá trình hoạt động của bộ phận tín dụng tại BIDV chi nhánh Đắk Lắk giúp nắm bắt và hiểu rõ quy trình cho vay tái canh cà phê.
Luận văn sẽ hệ thống hóa và đối chiếu các ứng dụng trong việc xây dựng cơ sở lý luận, đồng thời phân tích thông tin phi định lượng để đề xuất các giải pháp hiệu quả.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 3 chương sau:
- Chương 1: Hoạt động cho vay theo chương trình tín dụng tái canh cà phê
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay theo chương trình tín dụng tái canh cà phê tại BIDV Đắk Lắk
- Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay theo chương trình tín dụng tái canh cà phê tại BIDV Đắk Lắk
6.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tại Đắk Lắk, cây cà phê là nguồn thu nhập chủ yếu của nông dân, nhưng nhiều hộ vẫn chưa hiểu rõ về việc tái canh và nguồn vốn cần thiết Luận văn này sẽ nghiên cứu về việc cho vay để tái canh cây cà phê, nhằm cung cấp thông tin và giải pháp cho nông dân Để làm rõ mục đích nghiên cứu, tác giả sẽ tham khảo các tài liệu và bài báo khoa học trong nước có liên quan đến vấn đề này.
Bài báo "Tình hình sử dụng vốn vay của nông hộ tại tỉnh Kiên Giang" của TS Đặng Thanh Sơn và Ths Bùi Minh Tiết (2011) được đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế số 250, 8/2011, sử dụng phương pháp mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích tác động của quy mô vốn vay, thời hạn và chi phí sử dụng vốn vay đến thu nhập của hộ nông dân.
Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ vốn vay của nông hộ trên 336 mẫu quan sát tại 4 huyện Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành và Giồng Riềng, nơi có sản xuất nông nghiệp mạnh và nhu cầu tín dụng cao Mẫu quan sát được phân bố đồng đều giữa các loại hình sản xuất và diện tích đất Kết quả cho thấy hộ vay vốn sản xuất nông nghiệp có thu nhập cao hơn hộ không vay, với quy mô vốn vay, thời hạn vay và chi phí sử dụng vốn vay ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập nông hộ Quyết định cho vay của tổ chức tín dụng phụ thuộc vào diện tích đất, tình trạng giấy tờ đất, chi tiêu, thu nhập và tài sản của chủ hộ, những yếu tố này có tác động tích cực đến khả năng vay vốn và số tiền vay được.
[2] Bài báo:“Tác động của phát triển cây cà phê đến óa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La” Tác giả PGS.TS Phạm Văn Khôi, Ths Đặng Huyền Trang
(2013) , Tạp chí Kinh tế&Phát triển, Đại học kinh tế quốc dân, số 189(II) tháng 03/2013
Bài báo đánh giá tác động của phát triển cây cà phê đến việc giảm nghèo tại tỉnh Sơn La thông qua các khảo sát Nghiên cứu tập trung vào ba địa phương trồng cà phê chủ yếu trong khu vực, bao gồm thành phố Sơn La.
Tại huyện Thuận Châu, huyện Mai Sơn và các huyện lân cận, một khảo sát đã được thực hiện để đánh giá thu nhập của các hộ trồng cà phê Kết quả cho thấy, thu nhập của hộ trồng cà phê cao gấp ba lần so với các cây trồng khác như ngô hay lúa Việc chuyển đổi từ các loại cây trồng khác sang trồng cà phê đã góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo trong khu vực.
Tác động thứ hai mà tác giả nêu ra là việc tạo ra công ăn việc làm cho hộ nghèo thông qua việc trồng cà phê quy mô lớn và các cơ sở chế biến, tiêu thụ, từ đó nâng cao thu nhập cho họ Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ hộ trồng cà phê cao tương ứng với tỷ lệ nghèo đói thấp, cho thấy mối liên hệ tích cực giữa hai yếu tố này Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như trình độ thâm canh thấp dẫn đến năng suất và chất lượng cà phê chưa cao, khó khăn trong việc tiếp cận vốn đầu tư, và thị trường tiêu thụ không ổn định, gây lo lắng cho người dân trong việc đầu tư vào cà phê Hơn nữa, sự liên kết giữa các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ cà phê vẫn chưa được cải thiện.
Bài báo "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" của TS Quách Thị Khánh Ngọc và Ths Trương Quốc Hảo (2012) được công bố trên tạp chí Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, số 05/2012, nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng vay vốn của nông dân Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của hộ nông dân tại Kiên Giang, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn vay cho họ.
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của hộ nông dân, trong đó lượng vốn vay là biến phụ thuộc Tám yếu tố tác động bao gồm số lần vay, mục đích đầu tư, diện tích thế chấp, giá trị tài sản, thu nhập trước khi vay, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn và công việc hiện tại Những yếu tố này tạo ra hạn chế và rào cản ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của nông dân Bài viết cũng đưa ra các kiến nghị giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm nâng cao lượng vốn vay cho hộ nông dân trong khu vực nghiên cứu.
Bài báo của Đặng Thanh Sơn (2012) trên Tạp chí phát triển kinh tế số 257 nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình vay vốn tín dụng của hộ nông dân tại tỉnh Kiên Giang Nghiên cứu này áp dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích và đánh giá các nhân tố quyết định đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông dân, từ đó cung cấp những thông tin hữu ích cho việc cải thiện chính sách hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nghiên cứu này áp dụng mô hình Probit và Tobit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn tín dụng của nông hộ Biến phụ thuộc được xác định là tình trạng vay vốn, với Y=1 khi nông hộ có vay vốn và Y=0 khi không vay vốn Kết quả cho thấy các yếu tố có ý nghĩa bao gồm tuổi của chủ hộ, giới tính, diện tích đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chi tiêu của hộ, tổng tài sản, và tỷ lệ phụ thuộc.
Mô hình phân tích Tobit nghiên cứu mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập như trình độ học vấn của chủ hộ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vị trí xã hội, diện tích đất, thu nhập, chi tiêu của hộ và tổng tài sản Những biến này đều có ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn vay, với mức ý nghĩa từ 1% đến 10% Các luận văn liên quan đã được bảo vệ tại các trường đại học trong ba năm gần đây.
Đề tài nghiên cứu "Phân tích hoạt động cho vay nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Quảng Ngãi" của tác giả Đoàn Thị Thu Phương, thuộc luận văn thạc sĩ tại Đại học Đà Nẵng năm 2017, tập trung vào việc đánh giá các hoạt động cho vay phục vụ nông nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay nhằm hỗ trợ phát triển nông thôn và cải thiện đời sống người dân tại khu vực Quảng Ngãi.
Luận văn trình bày cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay nông nghiệp của ngân hàng thương mại, với chương 1 làm nền tảng lý thuyết Chương 2 phân tích thực trạng cho vay nông nghiệp tại AGB chi nhánh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2014-2016, bao gồm bối cảnh hoạt động, công tác tổ chức cho vay, cũng như đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế cùng nguyên nhân của chúng Dựa trên những phân tích này, chương 3 đề xuất hệ thống giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay nông nghiệp tại AGB chi nhánh Quảng Ngãi.
Luận văn trên vẫn chƣa nêu đƣợc các nội dung Phân tích phần thực trạng quá gọn, còn nặng về liệt kê đơn giản
Đề tài nghiên cứu của Đặng Hồng Ngọc Anh, luận văn thạc sĩ tại Đại học Đà Nẵng (2017), tập trung vào việc phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả cho vay và những thách thức mà ngân hàng gặp phải trong việc hỗ trợ các hộ kinh doanh địa phương, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện dịch vụ tín dụng phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn.
Luận văn đã phân tích thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh Krông Bông, Tỉnh Đắk Lắk, đưa ra đánh giá về kết quả và hạn chế, cùng với nguyên nhân và khuyến nghị để cải thiện hoạt động cho vay Những thông tin này có thể được sử dụng tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng Tuy nhiên, luận văn vẫn chưa khái quát được các đặc điểm và vấn đề lý luận liên quan đến đặc trưng của hộ kinh doanh.
2 việc phân tích thực trạng chƣa đƣợc đầy đủ Các ý kiến khuyến nghị ở chương 3 chưa được hoàn toàn cụ thể
HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG
KHÁI QUÁT TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quá trình chuyển giao quyền sử dụng giá trị từ một bên sang bên khác, có thể dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản vật chất Sự chuyển giao này thường có thời hạn xác định và khi giá trị được hoàn trả, bên vay phải trả thêm một khoản lợi tức tín dụng.
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thể hiện mối quan hệ vay và trả nợ giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng và các nhà sản xuất, kinh doanh Đây là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, được thực hiện dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Các hình thức cấp tín dụng
Các hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng Để phân tích và đánh giá các hoạt động này nhằm hỗ trợ việc hoạch định chính sách tài chính tiền tệ, các nhà kinh tế thường dựa vào những tiêu chí nhất định để phân loại các hình thức tín dụng.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng có thể chia thành các hình thức sau:
Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời gian dưới 1 năm, chủ yếu được sử dụng để huy động và bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp, cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cấp thiết của người dân.
Tín dụng trung hạn là hình thức vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thích hợp cho việc mua sắm tài sản cố định và đầu tư mở rộng sản xuất quy mô nhỏ, giúp thu hồi vốn nhanh chóng.
Phân loại tín dụng theo thời hạn trung hạn có ý nghĩa tương đối, tuy nhiên, tín dụng mua sắm tài sản với thời gian khấu hao ngắn, dưới 5 năm hoặc từ 1 năm trở lên, được xem là tiêu chí phân loại phù hợp.
Tín dụng dài hạn, với thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên, đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở của nền kinh tế quốc dân Loại tín dụng này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp then chốt phát triển và tăng cường khả năng hợp tác chuyên ngành và đa ngành, góp phần vào việc đổi mới cơ cấu kinh tế quốc dân.
Tín dụng dài hạn, thường liên quan đến tín dụng nhà nước và tín dụng quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng sự phát triển của các loại tín dụng khác Sự phát triển này không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn tạo ra cơ hội cho các lĩnh vực đầu tư khác.
Căn cứ vào sự đảm bảo hoàn trả nợ có hai loại tín dụng:
Tín dụng không có tài sản thế chấp là hình thức cho vay mà ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng hoặc sự bảo đảm từ uy tín của người thứ ba để cấp tín dụng.
Tín dụng thế chấp là hình thức vay mượn mà việc hoàn trả nợ được đảm bảo không chỉ bằng uy tín của người vay mà còn bằng tài sản của người vay hoặc người bảo lãnh.
Căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng
Tín dụng có thể được phân loại theo chủ thể tham gia, bao gồm tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng Đây là những hình thức tín dụng quan trọng và được chú ý trong nền kinh tế thị trường Bài viết này sẽ khám phá sâu hơn về các hình thức tín dụng này.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê a Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sản xuất cà phê chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các đặc thù kinh tế kỹ thuật của ngành Ngành cà phê có tính chất mùa vụ, yêu cầu vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư kéo dài và mức độ rủi ro cao, những yếu tố này đều tác động đáng kể đến việc cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại hiện nay.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều hình thức cho vay để hỗ trợ các hộ sản xuất cà phê lựa chọn phương thức tiếp cận vốn phù hợp Các hình thức cho vay bao gồm cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của người sản xuất cà phê.
Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê là hình thức mà khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ mang hồ sơ đến các ngân hàng thương mại (NHTM) Các NHTM sẽ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện tài sản của khách hàng, và sau đó xét duyệt hồ sơ để giải ngân vốn vay Phương thức này áp dụng cho khách hàng cá nhân, bao gồm hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác, với đại diện là các tổ trưởng.
HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO CHƯƠNG TRÌNH TÁI CANH CÀ PHÊ CỦA NHTM
1.2.1 Hoạt động tái canh cà phê và các mục tiêu của chương trình tín dụng tái canh cà phê
Tín dụng ngân hàng cho hoạt động tái canh cà phê chịu ảnh hưởng bởi các đặc thù kinh tế kỹ thuật riêng biệt như tính chất mùa vụ, nhu cầu vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư kéo dài và mức độ rủi ro cao Những yếu tố này, bao gồm quy mô sản xuất, chất lượng đất nền và tình trạng vườn cây hiện tại, có tác động lớn đến quyết định cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng.
Thu nhập của nông hộ và doanh nghiệp sản xuất cà phê thường không ổn định trong những năm đầu tái canh, với thu nhập bắt đầu tăng sau 3-5 năm Giai đoạn đầu, thu nhập giảm do sản lượng cà phê sụt giảm, trong khi nhu cầu vốn đầu tư cho trồng mới và chăm sóc cây cà phê lại tăng cao Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn sản xuất, khiến nông hộ và doanh nghiệp cần hỗ trợ từ nguồn vốn tín dụng Hoạt động tín dụng ngân hàng cho tái canh cà phê cần đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn lớn, thời gian vay dài, và thời hạn trả lãi và vốn gốc từ 3-5 năm sau khi giải ngân Đối với các vườn cây chất lượng kém, cần có chính sách cho vay riêng.
Rủi ro trong cho vay tái canh cà phê thường cao do đặc điểm của ngành này, chủ yếu vì sản xuất cà phê phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thiên tai và dịch bệnh.
Một rủi ro đáng chú ý là nông hộ hoặc doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay tái canh cho mục đích khác, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ ngân hàng trong tương lai Để đảm bảo nguồn vốn tín dụng được sử dụng đúng mục đích và không gây tác động xấu đến khả năng trả nợ, ngân hàng cần đầu tư nhiều tiền và nhân lực vào việc kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các dự án tái canh.
Các mục tiêu của chương trình tín dụng tái canh cà phê
Ngành cà phê tỉnh Đắk Lắk sẽ phát triển bền vững thông qua việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, hướng tới sản xuất cà phê hữu cơ Tỉnh sẽ tập trung nguồn lực và chính sách đầu tư cho các vùng sản xuất theo quy hoạch, đặc biệt là khu vực có chỉ dẫn địa lý cà phê Buôn Ma Thuột Đổi mới tổ chức sản xuất và thúc đẩy liên kết trong ngành sẽ được ưu tiên, cùng với việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến Mục tiêu là nâng cao thu nhập cho nông dân và doanh nghiệp, đồng thời quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Mục tiêu cụ thể đối với NHTM Đối với ngân hàng thương mại cho vay tái canh cà phê nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, nhờ vào các chính sách tín dụng NHTM có thể mở rộng quy mô, chiếm lĩnh thị phần về cho vay nông nghiệp nông thôn
Thứ hai, NHTM có thể hợp lý hóa cơ chế cho vay, sử dụng vốn vay đúng mục đích, tạo thêm kênh phân phối vốn
Vào thứ ba, ngân hàng nên mở rộng gói sản phẩm và dịch vụ để đa dạng hóa lựa chọn cho khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.
Ngân hàng có thể kiểm soát rủi ro thông qua các chính sách ngân hàng hiệu quả Mục tiêu chính của ngân hàng là gia tăng thu nhập bằng cách cung cấp các gói vay ưu đãi hỗ trợ cho khách hàng.
1.2.2 Nội dung chính sách tín dụng tái canh cà phê
Dự án Chuyển đổi Nông nghiệp Bền vững (VnSAT) được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới (WB) với khoản tín dụng số 5704-VN, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ No&PTNT) làm cơ quan chủ quản.
Quy mô tiểu dự án cần tuân thủ các mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định theo từng thời kỳ Hiện nay, các quy định áp dụng bao gồm Quyết định 5154/QĐ-BNN-TT ngày 12/12/2016 về định mức kinh tế kỹ thuật cho việc trồng tái canh và tưới nhỏ giọt cho cà phê vối trong Dự án VNSAT, Quyết định 2085/QĐ-BNN-TT ngày 31/05/2016 về quy trình tái canh cà phê vối, và Quyết định 340/BNN-TT ngày 23/02/2013.
Việc cho vay tái canh cà phê được triển khai tại 5 tỉnh Tây Nguyên, bao gồm Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai và Kon Tum.
Chương trình tín dụng trung dài hạn tối đa 9 năm hỗ trợ các hộ trồng cà phê thông qua các PFI nhằm tái canh và trẻ hóa cà phê, yêu cầu áp dụng biện pháp canh tác bền vững Nông dân vay vốn được hưởng 4 năm ân hạn với lãi suất huy động vốn 12 tháng của BIDV, không vượt quá 7%/năm Trong năm 2017, lãi suất cho vay đối với hộ nông dân là 6,5%/năm.
Khách hàng có thể thỏa thuận với Ngân hàng BIDV về mức cho vay tối đa lên đến 270 triệu đồng/ha chưa bao gồm hệ thống tưới tiết kiệm, hoặc 400 triệu đồng/ha nếu đã bao gồm hệ thống tưới tiết kiệm.
Khách hàng có nguồn thu trong thời gian đầu tái canh có thể trả nợ trước hạn Bên cho vay sẽ xác định số tiền trả nợ không vượt quá số lãi phát sinh nếu trả nợ đúng hạn, theo quy định trong hợp đồng tín dụng và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trong thời gian ân hạn: bằng lãi suất huy động bằng VND kỳ hạn 12 tháng của BIDV nhƣng không quá 7%/năm, riêng lãi suất áp dụng cho năm
Trong thời gian còn lại: lãi suất thị trường do BIDV quyết định
1.2.3 Công tác tổ chức cho vay tái canh cà phê Để triển khai hoạt động cho vay tái canh cà phê đạt hiệu quả cao, công tác tổ chức thực hiện cũng rất quan trọng Mọi người ở tất cả các cấp của hệ thống ngân hàng đều phải phối hợp với nhau để thực hiện các chính sách đã triển khai
Tiến trình thực hiện bao gồm việc tổ chức bộ máy, triển khai chương trình, thiết kế hệ thống quyết định và động lực tăng trưởng, phát triển nguồn nhân lực, cùng với việc thiết lập bầu không khí và văn hóa ngân hàng.
1.2.4 Nội dung cho vay theo chương trình tái canh cà phê
Cho vay theo chương trình tái canh cà phê được thể hiện ở nội dung chính sách cho vay với hộ sản xuất cà phê của các NHTM, bao gồm:
GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1 Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26/04/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam Từ năm 1981 đến 1989, ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam Từ năm 1990 đến 27/04/2012, ngân hàng tiếp tục đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Kể từ ngày 27/04/2012, ngân hàng chính thức mang tên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cấu trúc hệ thống thống nhất, bao gồm hơn 180 chi nhánh trên toàn quốc.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) hiện có 798 điểm mạng lưới và 1.822 ATM/POS trải rộng tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc BIDV sở hữu các công ty con như Công ty Chứng khoán (BSC), Công ty cho thuê tài chính, và các công ty bảo hiểm như BIC và BIDV METLIFE Để mở rộng và phát triển, BIDV đã liên doanh với nhiều ngân hàng nước ngoài, bao gồm Ngân hàng Liên doanh VID-Public (Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt (Lào), Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (Nga), và Công ty Liên doanh Tháp BIDV (Singapore) BIDV cũng không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và thiết lập quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên toàn cầu.
BIDV tập trung vào việc phục vụ đầu tư phát triển các dự án kinh tế trọng điểm của đất nước, không ngừng cải thiện chất lượng hoạt động và sản phẩm huy động vốn, cho vay và dịch vụ thanh toán Với hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng hiện đại, BIDV đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển đất nước Đào tạo nguồn nhân lực được BIDV coi trọng như lực lượng nòng cốt trong mọi hoạt động, trong khi hệ thống công nghệ thông tin hiện đại là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng lớn mạnh và đạt tiêu chuẩn quốc tế.
BIDV, ngân hàng chủ lực trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và hỗ trợ đầu tư phát triển, đã trải qua 60 năm xây dựng và phát triển, gắn liền với các giai đoạn lịch sử của đất nước.
2.1.2 Vài nét về Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk có nguồn gốc từ phòng cấp phát thuộc công ty tài chính tỉnh Đắk Lắk, được thành lập vào tháng 6 năm 1976.
Vào tháng 3 năm 1977, Bộ Tài Chính đã quyết định thành lập ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk, trực thuộc ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam Đến tháng 3 năm 1983, đơn vị này được đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk, thuộc ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Vào ngày 26 tháng 11 năm 1990, theo quyết định số 105/NH-QĐ của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chu Văn Nguyễn, chi nhánh Đắk Lắk đã được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tháng 2/2011, đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk
Qua 26 năm hình thành và phát triển cho đến nay BIDV Đắk Lắk có 11 phòng chức năng tại trụ sở Chi nhánh, 4 phòng giao dịch (Ban Mê Thuột, Đông Ban Mê, Tây Ban Mê và Cƣ M’gar) BIDV Đắk Lắk nằm ở trung tâm của thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa - xã hội của cả vùng Tây Nguyên Tọa lạc tại số 17 đường Nguyễn Tất Thành ngay trục đường chính đi tới các tỉnh/thành phố lớn như Nha Trang, Đà Lạt, Gia Lai, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội
BIDV Đắk Lắk cam kết mang đến dịch vụ hoàn hảo và tận tâm cho khách hàng, với đội ngũ nhân viên trẻ trung, chuyên nghiệp và nhiệt tình Ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới phục vụ và cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng, cùng với các chương trình khuyến mại hấp dẫn như tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi cho khách hàng gửi tiền Những nỗ lực này không chỉ nâng cao trải nghiệm khách hàng mà còn giúp thương hiệu BIDV ngày càng trở nên gần gũi và quen thuộc hơn với cộng đồng.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Đắk Lắk là đại diện pháp nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động với cơ chế hạch toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng này, sở hữu con dấu riêng và bảng tổng kết tài sản độc lập.
Tên viết bằng tiếng nước ngoài: Joint Stock Commercial Bank for
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Đắk Lắk (BIDV - Chi nhánh Đắk Lắk) có địa chỉ tại 17 Nguyễn Tất Thành, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Để biết thêm thông tin, khách hàng có thể liên hệ qua điện thoại 0262.3952756 hoặc fax 0262.3953446.
Email: Carddaklak@bidv.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0106000439
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk
Chi nhánh Đắk Lắk tập trung hoàn thành các mục tiêu tái cơ cấu theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, với mục tiêu an toàn, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động Tăng trưởng tín dụng cần gắn liền với việc kiểm soát rủi ro Đơn vị sẽ chuyển đổi cơ cấu hoạt động, nâng cao tỷ trọng cho vay khu vực dân doanh và cho vay có tài sản đảm bảo, đồng thời đẩy mạnh dịch vụ để tăng thu nhập Việc xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng và trích dự phòng rủi ro sẽ được thực hiện để kiểm soát rủi ro hiệu quả.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Đắk Lắk, thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đang thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng này.
- Nghiệp vụ huy động vốn: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức như:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức kinh doanh
+ Nhận tiền gửi thanh toán của các cá nhân, tổ chức kinh tế bằng đồng ngoại tệ và nội tệ phù hợp với quy định hiện hành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành các loại giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và những giấy tờ có giá khác theo quy định của Tổng giám đốc.
THỰC TRẠNG CHO VAY TÁI CANH CÀ PHÊ TẠI NH TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIệT NAM – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
2.2.1 Thực trạng công tác tổ chức cho vay
Giai đoạn 2015-2017, Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk đã chuyển đổi từ mô hình ngân hàng truyền thống sang ngân hàng hiện đại, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và tổ chức lại nhân lực Ngân hàng đã tách bạch các khối kinh doanh, quản lý rủi ro, tác nghiệp và hỗ trợ, đồng thời phát triển hoạt động trực tuyến để đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng một cách an toàn và hiệu quả Cơ cấu tổ chức được xây dựng theo thông lệ quốc tế, đảm bảo quản trị rủi ro tín dụng thông qua ba khâu: Đề xuất, Phê duyệt/quản lý rủi ro và Tác nghiệp, với nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện độc lập với quá trình cấp tín dụng.
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam đã chú trọng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ thông qua việc triển khai hai bộ quy chuẩn: Bộ quy tắc ứng xử và Bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp Điều này nhằm tạo dựng văn hóa ngân hàng vững mạnh Bên cạnh đó, ngân hàng cũng tăng cường công tác đào tạo và rèn luyện kỹ năng cho cán bộ tín dụng, giúp nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và quy trình nghiệp vụ, từ đó góp phần quan trọng trong việc kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Nhằm kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng, BIDV Đắk Lắk đã triển khai mô hình tổ chức bộ máy tín dụng nhƣ sau:
Hình 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy tín dụng của BIDV Đắk Lắk
- Hội đồng tín dụng cơ sở:
Hội đồng tín dụng cơ sở được thành lập bởi Giám đốc Chi nhánh nhằm phán quyết các khoản tín dụng đã được phân cấp cho Chi nhánh, nhưng vượt quá quyền quyết định của Giám đốc Nhiệm vụ của hội đồng bao gồm việc xem xét và đưa ra quyết định về các vấn đề tín dụng quan trọng.
+ Quyết định và chịu trách nhiệm về việc cấp tín dụng của Chi nhánh đối với khách hàng trong phạm vi ủy quyền của Tổng Giám đốc;
+ Thông qua kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng và kết quả phân loại nợ của Chi nhánh;
Thảo luận và xem xét tình trạng nợ xấu, nợ khó thu hồi cùng các biện pháp xử lý là rất quan trọng Đồng thời, cần đánh giá và xếp hạng rủi ro tín dụng của Chi nhánh để trình lên Trụ sở chính theo quy định.
- Các Phòng Quản lý khách hàng:
Phòng Quản lý khách hàng thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
+ Tiếp thị, phát triển nền khách hàng, đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng,
Đề xuất hạn mức và giới hạn tín dụng cần được trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc chuyển đến Phòng Quản lý rủi ro để rà soát và thẩm định rủi ro nếu thuộc thẩm quyền phán quyết tín dụng của Chi nhánh Trong trường hợp vượt thẩm quyền này, hồ sơ sẽ được trình lên Hội sở chính BIDV để xem xét.
+ Thông báo cho khách hàng về quyết định tín dụng của Chi nhánh/BIDV;
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ giải ngân cũng như phát hành bảo lãnh và các nghiệp vụ tín dụng khác Đề xuất giải ngân và phát hành bảo lãnh để chuyển đến Phòng quản trị tín dụng xử lý Thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản đảm bảo cho khoản vay.
+ Bàn giao toàn bộ hồ sơ tín dụng gốc của khách hàng cho Phòng quản trị tín dụng quản lý
- Phòng Quản lý rủi ro:
Phòng Quản lý rủi ro thực hiện trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách hàng:
Nhận và xử lý nhanh chóng hồ sơ đề xuất tín dụng từ các phòng ban liên quan như Phòng Quan hệ Khách hàng, Phòng Tài trợ Thương mại, và Phòng Giao dịch để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và hiệu quả trong quản lý dự án.
Đề xuất gửi đến lãnh đạo nhằm phê duyệt cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ dự án hoặc tài trợ thương mại, cũng như thực hiện các sửa đổi về hạn mức hoặc vượt hạn mức theo thẩm quyền của chi nhánh.
Thông báo các quyết định cho vay đã được phê duyệt đến phòng liên quan theo quy trình nghiệp vụ nhằm thực hiện giải ngân và quản lý khoản vay một cách hiệu quả.
- Phòng Quản trị tín dụng:
Phòng Quản trị tín dụng trực tiếp thực hiện các tác nghiệp và quản lý cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định và quy trình của BIDV cùng Chi nhánh.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ cấp tín dụng, bảo lãnh và thế chấp từ các phòng ban liên quan Nhập dữ liệu chính xác về khoản vay từ hệ thống tín dụng vào hệ thống tài trợ thương mại và lưu trữ toàn bộ hồ sơ theo quy định.
+ Chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng theo đúng quy định;
Tiếp nhận hồ sơ giải ngân và cấp bảo lãnh từ Phòng Quản lý khách hàng, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các điều kiện so với hợp đồng tín dụng đã ký.
Để thực hiện quy trình giải ngân hoặc cấp bảo lãnh, cần lập Tờ trình gửi đến cấp có thẩm quyền phê duyệt Sau khi được phê duyệt, các chứng từ liên quan phải được chuyển đến Phòng Dịch vụ khách hàng hoặc Phòng Thanh toán quốc tế Việc này nhằm đảm bảo thanh toán được thực hiện theo yêu cầu và chỉ dẫn của khách hàng trong hồ sơ giải ngân.
Quản lý kế hoạch giải ngân và theo dõi thu nợ là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc thông báo các khoản nợ đến hạn và chuyển giao cho Phòng Quan hệ khách hàng để xử lý Đồng thời, cần giám sát khách hàng thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, bảo lãnh và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
- Phòng dịch vụ khách hàng:
Giải ngân vốn vay dựa trên hồ sơ đã được phê duyệt và thực hiện thu nợ, thu lãi theo yêu cầu của phòng Quản lý Khách hàng hoặc quản trị tín dụng.