1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt phòng giao dịch cư m’gar tỉnh đăk lăk

111 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 3,16 MB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
  • 2. Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài (12)
  • 3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 5. Bố cục ủề tài (14)
  • 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG (22)
    • 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ðỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG (22)
      • 1.1.1. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng (22)
      • 1.1.2. Tỏc ủộng của rủi ro tớn dụng trong hoạt ủộng kinh doanh của Ngõn hàng (24)
    • 1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ðỘNG CHO VAY (24)
      • 1.2.1. Khái niệm kiểm soát RRTD (24)
      • 1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay (25)
      • 1.2.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay (25)
      • 1.3.4. Cỏc tiờu chớ ủỏnh giỏ kết quả kiểm soỏt rủi ro tớn dụng trong cho (30)
    • 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT RỦI (36)
      • 1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng (36)
      • 1.4.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài ngân hàng (39)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ðIỆN LIÊN VIỆT – PGD CƯ M’GAR – TỈNH ðĂK LĂK (43)
    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP BƯU ðIỆN LIÊN VIỆT – PGD CƯ M’GAR – TỈNH ðĂK LĂK (43)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (43)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ (43)
      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý (44)
      • 2.1.4. Kết quả hoạt ủộng kinh doanh (47)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI BƯU ðIỆN LIÊN VIỆT – PGD CƯ M’GAR – ðĂK LĂK (50)
      • 2.2.1. Số lượng khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn tại Phòng giao dịch Cư M’Gar (50)
      • 2.2.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh (51)
      • 2.2.3. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại PGD Cư M’Gar (56)
      • 2.3.1. Thực trạng cỏc hoạt ủộng kiểm soỏt rủi ro tớn dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại PGD Cư M’Gar (57)
      • 2.3.2. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh (66)
    • 2.4. ðÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI BƯU ðIỆN LIÊN VIỆT – PGD CƯ M’GAR – ðĂK LĂK (71)
      • 2.4.1. Kết quả ủạt ủược (71)
      • 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân (71)
  • CHƯƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ðIỆN LIÊN VIỆT – PHÒNG GIAO DỊCH CƯ M’GAR – TỈNH ðĂK LĂK (75)
    • 3.1. CĂN CỨ ðỀ XUẤT (75)
      • 3.1.1. Chiến lược phỏt triển của Bưu ủiện Liờn Việt ủến 2025 (75)
      • 3.1.2. ðịnh hướng về hoạt ủộng kinh doanh của Phũng giao dịch Cư M’Gar (77)
      • 3.1.3. ðịnh hướng hoàn thiện hoạt ủộng kiểm soỏt RRTD trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của Phòng giao dịch Cư M’Gar................... 69 3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA (78)
      • 3.2.1. Hoàn thiện các biện pháp né tránh RRTD trong cho vay cá nhân (80)
      • 3.2.2. Hoàn thiện các biện pháp ngăn ngừa RRTD trong cho vay cá nhân (82)
      • 3.2.3. Hoàn thiện các biện pháp giảm thiểu RRTD trong cho vay cá nhân (84)
      • 3.2.4. Hoàn thiện các biện pháp chuyển giao RRTD trong cho vay cá nhân kinh doanh (86)
      • 3.2.5. Một số giải pháp nhằm hỗ trợ cho công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cỏ nhõn kinh doanh tại Ngõn hàng TMCP Bưu ủiện Liờn Việt - PGD Cư M'gar - Tỉnh ðăk Lăk (87)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (91)
      • 3.3.1. ðối với Ngân hàng nhà nước (91)
      • 3.3.2. ðối với Ngõn hàng Bưu ủiện Liờn Việt (93)
  • KẾT LUẬN (42)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (97)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Hoạt động tín dụng là chức năng cốt lõi của ngân hàng, đóng góp nguồn thu chính cho các NHTM Tuy nhiên, rủi ro tín dụng (RRTD) đang là thách thức lớn mà các ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, phải đối mặt RRTD có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng, giảm giá trị thị trường của ngân hàng, và trong trường hợp xấu, có thể gây ra thua lỗ hoặc phá sản Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa RRTD là cần thiết, phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngân hàng Mặc dù quản trị và kiểm soát RRTD đã được nghiên cứu nhiều, nhưng kiểm soát RRTD trong cho vay cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (KHCNKD) vẫn là một lĩnh vực mới mẻ Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước, việc hệ thống hóa lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay KHCNKD sẽ giúp cải thiện mối quan hệ giữa giới hạn mục tiêu RRTD và tăng trưởng quy mô tín dụng của NHTM.

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay và sự bùng nổ công nghệ, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, dẫn đến nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống ngày càng gia tăng Nhiều ngân hàng đã nhận ra rằng thị trường khách hàng cá nhân là một thị trường quan trọng với tiềm năng lớn cho việc mở rộng cho vay, tăng trưởng huy động và cung cấp dịch vụ ngân hàng Hoạt động tín dụng, với vai trò là hoạt động cơ bản của ngân hàng, mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại.

Rủi ro tín dụng là một thách thức lớn đối với NHTM và Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, có thể dẫn đến tổn thất tài chính và giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng Trong trường hợp nghiêm trọng, rủi ro này có thể gây thua lỗ hoặc thậm chí phá sản ngân hàng Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngân hàng là rất cần thiết Quản trị và kiểm soát rủi ro tín dụng không chỉ giúp bảo vệ ngân hàng mà còn tối ưu hóa mối quan hệ giữa mục tiêu rủi ro tín dụng và tăng trưởng quy mô tín dụng.

Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, đặc biệt là tại chi nhánh Đắk Lắk, đã thu hút sự quan tâm lớn Chi nhánh Phùng giao dịch Cư M'gar, được thành lập vào năm 2018, vẫn đang trong quá trình hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hoạt động kinh tế tại huyện.

Cư M'Gar hiện có nhiều đối tượng vay vốn, chủ yếu là khách hàng cá nhân kinh doanh, với tỷ trọng cho vay KHCNKD chiếm lớn trong tổng dư nợ của PGD Trong những năm qua, nợ xấu tại PGD gia tăng, chủ yếu từ cho vay KHCNKD Ban lãnh đạo PGD đã chú trọng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCNKD, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế và hiệu quả chưa đạt như mong đợi Hiện tại, PGD chỉ xử lý nợ xấu khi phát sinh, mà chưa có sự hoạch định từ ban đầu trong việc lường trước và xử lý rủi ro tín dụng.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng, đặc biệt là đối với một Phòng Giao Dịch mới thành lập như Phòng Giao Dịch Cư M'gar, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar - Tỉnh Đắk Lắk” làm chủ đề nghiên cứu cho luận văn của mình.

Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu và hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk Luận văn sẽ xác định những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình này, từ đó đưa ra các đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch.

- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM

Phân tích hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar - Tỉnh Đắk Lắk là rất quan trọng Việc này giúp đảm bảo an toàn tài chính và nâng cao hiệu quả cho vay, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Các biện pháp kiểm soát rủi ro cần được thực hiện một cách chặt chẽ để bảo vệ lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng.

Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk, là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn tài chính cho ngân hàng Việc thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ sẽ giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ cho khách hàng.

Từ mục tiêu trên, luận văn tập trung trả lời các câu hỏi sau:

Kiểm soát RRTD (Rủi ro tín dụng) trong cho vay KHCNKD (Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp) là quá trình quan trọng nhằm giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa hiệu quả cho vay Nội dung gỡ bỏ trong kiểm soát RRTD bao gồm việc đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng và phân tích các yếu tố rủi ro liên quan Kết quả hoạt động kiểm soát RRTD được phản ánh qua các tiêu chí như tỷ lệ nợ xấu, khả năng thu hồi nợ và mức độ rủi ro tín dụng Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này bao gồm thông tin tài chính của khách hàng, biến động kinh tế và chính sách cho vay của ngân hàng thương mại.

Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk hiện đang gặp nhiều thách thức Kết quả kiểm soát chưa đạt yêu cầu mong muốn, dẫn đến một số hạn chế trong quy trình cho vay Nguyên nhân của tình trạng này bao gồm việc thiếu sót trong đánh giá rủi ro, quy trình phê duyệt chưa chặt chẽ và sự thiếu hụt thông tin khách hàng.

Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk, cùng các bên liên quan cần khẩn trương hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Việc này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo an toàn trong các giao dịch tài chính của ngân hàng trong thời gian tới.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

- ðố i t ượ ng nghiờn c ứ u: thực tiễn hoạt ủộng kiểm soỏt rủi ro tớn dụng trong cho vay KHCNKD của Ngõn hàng TMCP Bưu ủiện Liờn Việt - PGD

Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk, là địa điểm nghiên cứu thực tiễn thông qua khảo sát đối với các cán bộ quản lý khách hàng phụ trách cho vay đối tượng khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu nhu cầu và quy trình cho vay vốn của khách hàng cá nhân kinh doanh tại PGD.

Luận văn này tập trung vào việc phân tích hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh, thuộc lĩnh vực quản trị rủi ro Nội dung nghiên cứu không bao gồm các vấn đề khác ngoài khía cạnh này.

+ Phạm vi khụng gian: Ngõn hàng TMCP Bưu ủiện Liờn Việt - PGD

Cư M'gar - Tỉnh ðắk Lắk

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, chủ yếu là thu thập và tổng quan tài liệu, phân tích và tổng hợp, cùng với các phương pháp tính toán để đánh giá hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk.

Phương pháp thu thập và tổng quan tài liệu được áp dụng để phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin, nhằm chuẩn bị nội dung cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng thương mại.

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin bao gồm việc thu thập dữ liệu từ các công trình nghiên cứu và quá trình chọn lọc, so sánh thông tin về tình hình kinh tế xã hội của huyện Cư M'gar Đồng thời, thông tin từ Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar, cùng với số liệu thứ cấp từ các báo cáo tại PGD Cư M'gar và Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Đắk Lắk cũng được thu thập Từ đó, tiến hành xử lý tổng hợp và sắp xếp hệ thống hóa nền lý luận, tạo cơ sở cho việc triển khai nghiên cứu thực trạng.

Phương pháp tổng hợp, phân tích và suy luận logic là công cụ quan trọng để kiểm chứng thực tiễn, đảm bảo tính nhất quán giữa kiến thức lý luận và thực tiễn Qua đó, các giải pháp đề xuất sẽ trở nên hợp lý và khả thi hơn.

Bố cục ủề tài

Ngoài phần mở ủầu và kết luận, phụ lục và danh mục tham khảo luận văn ủược kết cấu thành 03 chương, bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt ủộng kiểm soỏt rủi ro tớn dụng trong cho vay khỏch hàng cỏ nhõn kinh doanh tại Ngõn hàng TMCP Bưu ủiện Liờn Việt

- PGD Cư M'gar - Tỉnh ðăk Lăk

Chương 3 trình bày các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk Những giải pháp này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin cho khách hàng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Các bài báo trên các t ạ p chí khoa h ọ c

Bài viết của Phạm Thị Nguyệt và Hà Mạnh Hùng (2018) trên Tạp chí Ngân hàng đề cập đến nguyên nhân và biểu hiện của rủi ro tín dụng (RRTD) tại ngân hàng thương mại Tác giả phân loại RRTD thành hai nhóm chính: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan Bài viết nêu rõ các dấu hiệu cơ bản để nhận biết RRTD, bao gồm các dấu hiệu báo trước từ rủi ro ngành nghề kinh doanh, rủi ro kinh doanh liên quan đến cơ cấu và chiến lược, thông tin tài chính, thông tin cá nhân và quản lý, cũng như thông tin bên ngoài Những dấu hiệu này giúp các ngân hàng thương mại nhận diện rủi ro kịp thời, từ đó có biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD một cách hiệu quả.

Lê Thị Hạnh (2016) đã chỉ ra rằng việc áp dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã mang lại nhiều kết quả tích cực, đặc biệt là nâng cao tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) Nhiều NHTM đã đạt tỷ lệ an toàn vốn cao hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), trong đó Vietcombank đã vượt qua tiêu chuẩn Basel II với tỷ lệ an toàn vốn từ 2011-2015 luôn cao hơn 8% theo Basel II và 9% theo NHNN Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được, việc triển khai Basel II tại một số NHTM vẫn gặp phải một số hạn chế cần khắc phục.

Nguyễn Văn Thanh, (2017), “Chớnh sỏch tớn dụng ủối với hộ sản xuất:

Bài báo trong Tạp chí Tài chính số 6 năm 2014 đề cập đến vấn đề rộng lớn liên quan đến chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất dưới góc nhìn của cơ quan quản lý vĩ mô Nội dung bài viết liệt kê các chính sách tín dụng của nhà nước dành cho các hộ sản xuất và phân tích tình hình thực tế triển khai những chính sách này tại BIDV trong giai đoạn 2009.

Năm 2013, tác giả chỉ ra những khó khăn trong việc tiếp cận vốn của BIDV, bao gồm sự phụ thuộc của hoạt động sản xuất nông nghiệp vào thời tiết và khí hậu Ngoài ra, chất lượng tín dụng cho vay nông nghiệp còn thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro và có xu hướng gia tăng tỷ lệ nợ xấu.

Phạm Văn Hồng (2016), “Phát triển hộ kinh doanh cá thể: Phân tích từ quản trị vốn và tài chính”, Tạp chí tài chính kỳ 2, số tháng 4 năm

Năm 2016, bài viết nêu rõ các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong đó thành phần kinh tế cá nhân kinh doanh đã được Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ Thống kê năm 2014 cho thấy khu vực kinh tế ngoài nhà nước đóng góp cao nhất vào GDP với tỷ lệ 48,3%, trong khi kinh tế tập thể chỉ 5%, kinh tế tư nhân 10,9%, và kinh tế cá thể 32,3% Điều này cho thấy kinh tế cá thể là một thành phần vô cùng quan trọng, đóng góp vào quá trình phân phối và lưu thông, giúp phát triển kinh tế địa phương.

Mặc dù đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các cá nhân kinh doanh thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn và thường xuyên thiếu hụt tài chính Nguyên nhân chính bao gồm thiếu quan hệ và tài sản thế chấp, khó khăn trong việc tiếp cận thị trường và thông tin, cũng như hạn chế trong việc liên hệ với cơ quan Nhà nước và công nghệ Để cải thiện tình hình, cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ cụ thể từ Nhà nước, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, khuyến khích sự liên kết giữa các cá nhân kinh doanh, nâng cao năng lực quản lý tài chính và xây dựng chiến lược phát triển mở rộng thị trường.

Nguyễn Thị Thu Loan (2016) trong luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng tại Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai” Luận văn trình bày lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay ngắn hạn và phân tích tình hình hoạt động của chi nhánh trong ba năm qua Tác giả đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD tại VCB chi nhánh Gia Lai, chỉ ra những kết quả đạt được cùng với các hạn chế Bên cạnh đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn, bao gồm việc tăng cường chất lượng công tác thẩm định tín dụng và xác định tính tin cậy của các phương án cho vay đối với doanh nghiệp.

SXKD của khách hàng doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn; hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin và xếp hạng tín dụng nội bộ

Nguyễn Tuấn Anh (2017) trong luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu về kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh Agribank Eakpam, Đắk Lắk Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát RRTD, đồng thời phân tích thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh này Tác giả đã đánh giá thực trạng và đưa ra các định hướng kiểm soát RRTD, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn và dự báo nhu cầu cho vay của hộ kinh doanh, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát RRTD.

Hồ Thảo Vy (2017) trong luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh EaKar, tỉnh Đắk Lắk Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa học và phân tích thực tiễn Tác giả đã khái quát các lý thuyết cơ bản liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay, và nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đồng thời, luận văn cũng nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh EaKar trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay.

Bài viết phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay tại Agribank chi nhánh EaKar vào năm 2014, chỉ ra những mặt tích cực và tồn tại, đồng thời đưa ra các nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này Dựa trên đánh giá thực trạng công tác quản trị RRTD, bài viết đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm quản lý nợ xấu hiệu quả, hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng trong cho vay, phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển của Agribank chi nhánh EaKar trong giai đoạn tới.

Trần Văn Huy (2018) trong luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng tại Đại học Đà Nẵng đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn Bài nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng này, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng.

Hồ Tấn Vinh (2016) trong luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng tại Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đắk Lắk Luận văn cung cấp cơ sở lý luận về RRTD và quản trị RRTD trong hoạt động cho vay, đồng thời phân tích thực trạng cho vay sản xuất kinh doanh tại chi nhánh, nêu rõ thành quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế này Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD trong cho vay sản xuất kinh doanh tại ngân hàng.

Luận văn của Nguyễn Trung Xô (2016) tập trung vào việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Đắk Nông Nghiên cứu này trình bày lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, phân tích nguyên nhân và nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh Tác giả đã khảo sát thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2013 đến 2015, đồng thời chỉ ra những tồn tại trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng Dựa trên đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát nợ xấu hiệu quả hơn cho ngân hàng trong tương lai.

Luận văn của Hoàng Văn Thái (2016) nghiên cứu về kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank chi nhánh Krông Năng, Buôn Hồ Tác giả đã trình bày lý luận cơ bản về RRTD, phân tích tình hình cho vay và tăng trưởng cho vay trong giai đoạn 2013-2015 Bên cạnh việc đánh giá thực trạng và các biện pháp kiểm soát RRTD hiện tại, tác giả cũng chỉ ra những kết quả đạt được và các hạn chế trong quy trình kiểm soát Để hoàn thiện kiểm soát RRTD, tác giả đề xuất một số giải pháp như tổ chức và khai thác thông tin tín dụng hiệu quả, thực hiện nguyên tắc phân tán rủi ro, nâng cao giám sát sau vay, tăng cường kiểm tra nội bộ và cải thiện chất lượng thẩm định trong cho vay.

Kho ả ng tr ố ng nghiên c ứ u:

Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng, đặc biệt trong cho vay KHCNKD tại ngân hàng thương mại Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay và xác định các ưu điểm, hạn chế, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng Tuy nhiên, việc áp dụng các giải pháp này vào từng ngân hàng cụ thể và đối tượng khách hàng khác nhau trong bối cảnh kinh tế - xã hội đa dạng gặp nhiều khó khăn Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào thực hiện về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - PGD Cư M'gar - Tỉnh Đắk Lắk, do đó, nghiên cứu này là độc lập và không trùng lặp với các nghiên cứu đã công bố.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ðỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG

1.1.1 Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng a Khái ni ệ m

Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tại các ngân hàng thương mại, luôn tồn tại nguy cơ rủi ro Do đặc thù của lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro cao hơn, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro nguồn vốn, rủi ro hối đoái và rủi ro thanh toán.

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, khi khách hàng không trả nợ đúng hạn Điều này xảy ra khi người vay không thực hiện cam kết theo hợp đồng tín dụng và không tuân thủ nguyên tắc hoàn trả khi đến hạn.

Ngân hàng Thế giới định nghĩa rủi ro tín dụng là khả năng mà người vay không thể thanh toán lãi suất hoặc hoàn trả vốn gốc đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Theo Timothy W.Koch (1995), rủi ro tín dụng được định nghĩa là sự biến động tiềm ẩn của thu nhập thuần và giá trị thị trường của vốn, phát sinh từ việc khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc thanh toán muộn.

Theo Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của các tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết.

RRTD trong cho vay KHCNKD đề cập đến khả năng ngân hàng phải chịu tổn thất tài chính một phần hoặc toàn bộ khi KHCNKD không thực hiện nghĩa vụ cam kết Việc phân loại RRTD là cần thiết để đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay.

* C ă n c ứ vào ủố i t ượ ng ủầ u t ư tài s ả n tài chớnh c ủ a ngõn hàng:

- Rủi ro tớn dụng trong hoạt ủộng cho vay

- Rủi ro tớn dụng trong cỏc hoạt ủộng cấp tớn dụng khỏc như: chiết khấu giấy tờ có giá; Bao thanh toán; Cho thuê tài chính; Bảo lãnh

- Rủi ro tớn dụng trong hoạt ủộng ủầu tư giấy tờ cú giỏ

* C ă n c ứ vào hình th ứ c bi ể u hi ệ n:

- Rủi ro sai hẹn là loại rủi ro khi khỏch hàng khụng trả nợ ủỳng hạn như ủó cam kết trong hợp ủồng tớn dụng

Rủi ro khủng khiếp trong việc thu hồi nợ là vấn đề mà ngân hàng phải đối mặt, đặc biệt đối với những khoản vay có khả năng thu hồi vốn rất thấp Điều này dẫn đến nguy cơ mất vốn cho ngân hàng, ảnh hưởng đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của họ.

Rủi ro tiềm ẩn là loại rủi ro xuất hiện trong số dư nợ, thường liên quan đến các khoản vay mà quy trình cho vay không được tuân thủ nghiêm ngặt Điều này bao gồm việc quản lý khách hàng không thực hiện đúng quy định cho vay, dẫn đến những khoản vay có khả năng bị ngân hàng cho vay lại.

* C ă n c ứ vào nguyên nhân phát sinh r ủ i ro:

Rủi ro giao dịch là mối nguy hiểm liên quan đến việc ngân hàng quyết định cấp tín dụng mới cho khách hàng Rủi ro này bao gồm ba thành phần chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro danh mục trong cho vay là một dạng rủi ro phát sinh từ các hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

1.1.2 Tỏc ủộng của rủi ro tớn dụng trong hoạt ủộng kinh doanh của Ngân hàng ðối với hoạt ủộng kinh doanh của ngõn hàng: Ảnh hưởng ủến kế hoạch sử dụng tiền của ngõn hàng, làm giảm vũng quay vốn tớn dụng, dẫn ủến giảm hiệu quả, tăng chi phí so với dự kiến ðối với nền kinh tế xã hội: Khi rủi ro tín dụng xảy ra ảnh hưởng nghiờm trọng ủến toàn hệ thống ngõn hàng qua ủú ảnh hưởng ủến toàn bộ nền kinh tế - xó hội Chức năng ủiều hũa vốn bị ủứt góy làm cho nền kinh tế bị suy giảm, thất nghiệp tăng, xó hội mất ổn ủịnh…

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ðỘNG CHO VAY

1.2.1 Khái niệm kiểm soát RRTD

Kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) là quy trình mà ngân hàng áp dụng các biện pháp và chiến lược nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu và chuyển giao rủi ro Mục tiêu của quá trình này là kiểm soát tần suất xảy ra RRTD và mức độ thiệt hại trong giới hạn mà ngân hàng đã hoạch định.

1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

Kiểm soát RRTD trong cho vay KHCNKD nhằm các mục tiêu sau:

- Ngõn hàng thương mại kiểm soỏt ủược tần suất xảy ra RRTD và mức ủộ thiệt hại tổn thất do RRTD gõy ra trong giới hạn ủề ra

Đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn và hiệu quả là yếu tố then chốt để phát triển bền vững, đặc biệt trong bối cảnh thị trường đang biến động và nguy cơ rủi ro tín dụng ngày càng gia tăng.

- Thực hiện ủỳng cỏc chớnh sỏch, cỏc quy ủịnh của nhà nước và của pháp luật hiện hành

1.2.3 Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay a Né tránh r ủ i ro tín d ụ ng

RRTD có thể phát sinh từ các nguyên nhân bên ngoài mà ngân hàng không thể điều chỉnh hoặc ngăn ngừa, do đó ngân hàng thường chọn cách né tránh Hành động né tránh này dựa trên việc nhận diện và đánh giá RRTD trong cho vay, dẫn đến việc ngân hàng từ chối cho vay trong một số lĩnh vực và ngành nghề nhất định mà họ đã xác định trong chính sách cho vay của mình.

Ngân hàng từ chối cho vay đối với khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn và không phù hợp với các tiêu chuẩn cho vay Đây là biện pháp nhằm tránh hoàn toàn rủi ro tín dụng, đảm bảo ngân hàng không phải đối diện với rủi ro tín dụng có nguy cơ tổn thất cao.

Ngân hàng yêu cầu khách hàng có biện pháp nhằm giảm rủi ro tín dụng (RRTD) xuống mức chấp nhận được để đủ điều kiện cho vay Đối với các khoản vay có RRTD cao nhưng khả năng giảm thiểu rủi ro, ngân hàng khuyến nghị khách hàng áp dụng các biện pháp bổ sung như thuê chuyên gia quản lý, thuê kiểm toán báo cáo tài chính và thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ.

- Áp dụng giới hạn tớn dụng trờn một khỏch hàng: Mục ủớch của xỏc ủịnh giới hạn tớn dụng:

Xác định nhu cầu vốn cần thiết trong kỳ của khách hàng vay vốn là rất quan trọng, giúp họ lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn hiệu quả trong phạm vi hạn mức tín dụng được cung cấp.

Ngân hàng xác định giới hạn cao nhất mà họ chấp nhận đối với RRTD dựa trên kết quả thẩm định và xếp hạng tín dụng nội bộ của khách hàng vay.

Áp dụng giới hạn tỷ lệ dư nợ đối với những lĩnh vực có rủi ro tín dụng (RRTD) cao trên tổng dư nợ là cần thiết Việc xác định giới hạn tín dụng cho các lĩnh vực cho vay có nguy cơ rủi ro cao như bất động sản và đầu tư chứng khoán giúp hạn chế RRTD xảy ra trong những lĩnh vực này.

Thực hiện cho vay ủng tài trợ là hình thức mà các ngân hàng cùng cho vay một dự án, chia sẻ rủi ro tín dụng Điều này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng tài trợ cho các dự án lớn.

Ngăn ngừa rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay là hoạt động quan trọng của các ngân hàng thương mại nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra RRTD Để thực hiện điều này, cần xác định các nguyên nhân gây ra RRTD từ phía ngân hàng, người vay và các yếu tố khác Ngân hàng cần có biện pháp để kiểm soát tác động của những nguyên nhân này Các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả bao gồm xây dựng quy trình cho vay chặt chẽ, tăng cường giám sát sau khi cho vay, bảo đảm khoản vay bằng tài sản và kiểm soát dòng tiền của khách hàng vay.

Sử dụng biện pháp bảo đảm tiền vay là việc khách hàng dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các khoản phí liên quan cho ngân hàng, theo các cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Khách hàng cá nhân muốn vay vốn kinh doanh cần có vốn tự có để tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư Ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng chứng minh được khả năng tài chính của mình thông qua vốn tự có.

Để nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay, ngân hàng cần tổ chức cho vay một cách hợp lý bằng cách tách bạch ba bộ phận: bộ phận đề xuất tín dụng, bộ phận thẩm định rủi ro và bộ phận tác nghiệp thành ba bộ phận riêng biệt.

Để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả, ngân hàng cần thỏa thuận với khách hàng về các điều kiện vay vốn trước khi giải ngân, bao gồm lãi suất, lãi quá hạn, phí gia hạn và phí cơ cấu lại thời hạn.

Thu nợ trước hạn là biện pháp mà ngân hàng thực hiện để thu hồi nợ vay trước ngày đáo hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, khi khách hàng không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng Hình thức này giúp giảm thiểu khả năng và tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT RỦI

1.4.1 Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng a Chính sách cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh c ủ a ngân hàng

Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại là tổng thể các quy định hướng dẫn hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, bao gồm nguyên tắc cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất và mức bảo đảm Một chính sách tín dụng hiệu quả giúp giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn cho danh mục tín dụng, đồng thời hướng dẫn quyết định cho vay và giới hạn mức cho vay đối với từng khách hàng Qua đó, cán bộ quản lý biết cách thực hiện khoản vay và trách nhiệm của mình, giúp tối ưu hóa lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và đáp ứng yêu cầu từ phía quản lý.

Chính sách tín dụng KHCNKD có tác động lớn đến chất lượng tín dụng, định hướng cơ cấu tín dụng, lĩnh vực đầu tư tín dụng, lãi suất, cơ chế nghiệp vụ với cán bộ tín dụng, quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ tín dụng, cũng như quy trình nghiệp vụ tín dụng.

Nếu ngân hàng tập trung vào chính sách tín dụng mở rộng và tăng trưởng lợi nhuận ngắn hạn, sẽ dẫn đến việc lơ là trong việc kiểm soát cơ cấu và chất lượng tín dụng Điều này thường đi kèm với lãi suất cho vay thấp để tăng khả năng cạnh tranh, nhưng cũng gây ra tình trạng lựa chọn khách hàng vay không chặt chẽ, cho vay tràn lan và không có cơ sở đảm bảo Chính sách như vậy dễ dàng tạo ra rủi ro tín dụng trong tương lai, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các khách hàng cá nhân và cơ cấu nguồn vốn huy động Quy mô cho vay và mức độ tăng trưởng của quy mô cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh cần được xem xét kỹ lưỡng.

Quy mụ cho vay cỏ nhõn kinh doanh và mức tăng trưởng dư nợ cho vay cỏ nhõn kinh doanh phụ thuộc vào nhiều quyết định khác nhau Những quyết định này ảnh hưởng lớn đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cỏ nhõn kinh doanh, do sự liên kết giữa quy mụ và mức độ rủi ro, cũng như giữa việc gia tăng năng lực cạnh tranh và gia tăng rủi ro Sự tuân thủ trong việc thực thi chính sách tín dụng và quy trình quản trị rủi ro tín dụng là rất quan trọng trong hoạt động cho vay cỏ nhõn kinh doanh.

Trong quy trình cho vay, nhận dạng và đánh giá rủi ro tín dụng là yếu tố quyết định việc quản lý rủi ro của mỗi khoản vay Việc thực hiện tốt bước này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi vốn và lãi suất khi đến hạn thanh toán, giúp vốn tín dụng lưu chuyển nhanh chóng Tuy nhiên, việc nhận dạng và đo lường rủi ro thường gặp khó khăn trong việc dự đoán chính xác khả năng hoàn trả của khoản vay Do đó, công tác kiểm soát rủi ro là cần thiết để ngân hàng khắc phục những thiếu sót này, đồng thời nâng cao chất lượng và năng lực của đội ngũ nhân viên.

Hoạt động Ngân hàng ngày càng phát triển và đa dạng, yêu cầu chất lượng đội ngũ nhân viên phải đảm bảo nghiệp vụ chuyên môn lẫn đạo đức Chất lượng nhân viên chính là khả năng giao tiếp, trình độ ngoại ngữ, tin học và hiểu biết về các lĩnh vực kinh tế, xã hội Đội ngũ nhân viên cần có đạo đức tốt và trách nhiệm để tránh tình trạng cấu kết với khách hàng nhằm lừa đảo, gây thiệt hại cho Ngân hàng Nhân viên có năng lực cao và đạo đức nghề nghiệp vững vàng sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng, tạo niềm tin cho khách hàng và giúp họ gắn bó hơn với Ngân hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro trong quan hệ tín dụng.

Nhân tố công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng là việc áp dụng công nghệ vào quy trình này để xử lý khối lượng dữ liệu lớn và phức tạp Hệ thống quản lý tín dụng cần có các thành phần như cơ sở dữ liệu khách hàng, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hệ thống xử lý quyết định, đòi hỏi đầu tư công nghệ phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Việc đầu tư công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng là rất quan trọng, tuy nhiên cần lưu ý để tránh các loại rủi ro công nghệ Các yếu tố cần được xem xét kỹ lưỡng bao gồm quy mô đầu tư, trình độ công nghệ và phạm vi ứng dụng Đồng thời, nguồn thông tin và khả năng khai thác nguồn thông tin về khoa học công nghệ cũng cần được chú trọng.

Nguồn thông tin và khả năng thu thập thông tin về đối tượng vay vốn trong KHCNKD hiện còn nhiều hạn chế, với thông tin thường không đầy đủ và không đáng tin cậy, chủ yếu được cung cấp từ một phía và khó kiểm chứng Khả năng tổ chức khai thác nguồn thông tin tín dụng kém, không kịp thời và chính xác khiến cho CBTD khó có thể đánh giá và phân tích đúng đắn trước khi cho vay, dẫn đến hậu quả RRTD Thiếu thông tin cũng dễ dẫn đến việc định giá TSBĐ không chính xác hoặc phương pháp định giá không phù hợp.

1.4.2 Nhóm nhân tố từ bên ngoài ngân hàng a Nhân t ố môi tr ườ ng pháp lý ðây là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh rủi ro tớn dụng của Ngõn hàng Hệ thống phỏp luật ban hành khụng ủồng bộ, chưa ủỏp ứng ủược nhu cầu hoạt ủộng sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể tham gia kinh doanh và các ngành cú liờn quan cũn yếu kộm Chớnh những nhõn tố này ủó khụng tạo ra một mụi trường cạnh tranh lành mạnh cho các khách hàng vay, không tạo ra tính an toàn cho hoạt ủộng kinh doanh, là nguyờn nhõn trực tiếp dẫn ủến rủi ro trong hoạt ủộng sản xuất kinh doanh của cỏc khỏch hàng vay, gõy nờn Nợ từ nhúm

Môi trường pháp lý không đồng bộ gây khó khăn và tạo cơ hội cho kẻ xấu, làm gia tăng rủi ro cho khách hàng vay và ngân hàng Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn chịu tác động từ các yếu tố khác như thiên tai, chiến tranh, và những thay đổi vĩ mô như chính sách của Chính phủ, chính sách kinh tế và hàng rào thuế quan Những yếu tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của cả người vay và người cho vay, thường xuyên xảy ra và có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.

Môi trường kinh tế không thuận lợi ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng vay, làm giảm khả năng trả nợ và tăng rủi ro cho ngân hàng do không thu hồi được nợ Trong khi nền kinh tế tăng trưởng lành mạnh, tiềm năng sản xuất và tiêu dùng lớn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh phát triển, thì nền kinh tế khủng hoảng với tỷ lệ lạm phát cao, sản xuất đình trệ và đầu tư giảm sút sẽ tác động tiêu cực đến khả năng thu hồi vốn tín dụng của ngân hàng Hơn nữa, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, không chỉ môi trường kinh tế trong nước mà còn các biến động kinh tế tài chính toàn cầu cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân đã dẫn đến việc các ngân hàng phải nới lỏng các quy định về cho vay, bao gồm chất lượng, giá trị tài sản bảo đảm và hiệu quả của phương án kinh doanh Điều này nhằm thu hút khách hàng và mở rộng quy mô, thị phần trong cho vay.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng, vì họ là những người trực tiếp sử dụng vốn vay Việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, cả vô ý lẫn cố ý Một số nguyên nhân chính từ khách hàng bao gồm khả năng tài chính yếu kém, thiếu thông tin về khoản vay, hoặc thay đổi tình hình kinh tế cá nhân.

- Khỏch hàng sử dụng vốn sai mục ủớch, cố tỡnh lừa ủảo ủể chiếm dụng vốn Ngân hàng

Khách hàng thua lỗ có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng do nhiều nguyên nhân, bao gồm trình độ kém trong dự đoán vấn đề kinh doanh, khả năng thích ứng thị trường thấp, và quản lý sản xuất yếu kém Sự thiếu linh hoạt trong hoạt động kinh doanh dẫn đến hiệu quả kém, thậm chí gây thua lỗ cho khách hàng vay.

THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ðIỆN LIÊN VIỆT – PGD CƯ M’GAR – TỈNH ðĂK LĂK

KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ðIỆN LIÊN VIỆT – PHÒNG GIAO DỊCH CƯ M’GAR – TỈNH ðĂK LĂK

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:19

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w