1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước quảng ninh tỉnh quảng bình

119 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Tác giả Đặng Nhật Trường
Người hướng dẫn TS. Hoàng Dương Việt Anh
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 847,57 KB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 5. Bố cục ủề tài (15)
  • 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (16)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC (21)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (21)
      • 1.1.1. Chi ngân sách nhà nước (21)
      • 1.1.2. Chu trỡnh hoạt ủộng chi ngõn sỏch nhà nước (25)
      • 1.1.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước (26)
    • 1.2. CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (27)
      • 1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước (27)
      • 1.2.2. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước (27)
      • 1.2.3. ðặc ủiểm của chi thường xuyờn ngõn sỏch nhà nước (29)
      • 1.2.4. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước (30)
    • 1.3. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (30)
      • 1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên (30)
      • 1.3.2. Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua (31)
      • 1.3.3. ðặc ủiểm kiểm soỏt chi thường xuyờn ngõn sỏch nhà nước qua (33)
    • 1.4. NỘI DUNG HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC (34)
      • 1.4.1 Tiếp nhận hồ sơ, chứng từ (34)
      • 1.4.2 Thực hiện kiểm soát chi (34)
      • 1.4.3 Quyết ủịnh sau kiểm soỏt chi (35)
      • 1.4.4. Cỏc tiờu chớ phản ỏnh kết quả hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước (36)
    • 1.5. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC (38)
      • 1.5.1 Nhân tố bên ngoài (39)
      • 1.5.2 Nhân tố bên trong (41)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH (45)
    • 2.1 KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH (45)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Quảng Ninh (45)
      • 2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Quảng Ninh 35 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của cán bộ kiểm soát chi (45)
      • 2.2.2. ðối tượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ninh (52)
      • 2.2.3. Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ninh (53)
      • 2.2.4. Nội dung KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh (56)
      • 2.2.5. Kết quả hoạt ủộng KSC thường xuyờn NSNN qua KBNN Quảng Ninh (74)
    • 2.3. ðÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH (80)
      • 2.3.1. Những mặt thành công (80)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế (81)
  • CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH (93)
    • 3.1. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN QUẢNG NINH (93)
      • 3.1.1. Thực hiện chặt chẽ một số nội dung trong quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN (95)
      • 3.1.2. Nõng cao chất lượng chất lượng cụng tỏc tự kiểm tra hoạt ủộng nghiệp vụ KBNN (0)
      • 3.1.3. Hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán (98)
      • 3.1.4. Ngăn ngừa hiện tượng chia nhỏ gói thầu (98)
      • 3.1.5. Chủ ủộng, tăng cường phối hợp với cỏc cơ quan, ban, ngành trong thực hiện hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyờn NSNN (98)
      • 3.1.7. ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong KSC thường xuyên (101)
    • 3.2. ðỐI VỚI BỘ, NGÀNH ðỊA PHƯƠNG (102)
      • 3.2.1. Bộ Tài chính (102)
      • 3.2.2. Kho bạc Nhà nước (104)
      • 3.2.3. KBNN Quảng Bình (106)
      • 3.2.4. ðối với ủịa phương (112)
  • KẾT LUẬN (44)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Chi thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia Chi ngân sách nhà nước không chỉ đáp ứng các khoản chi phí của nhà nước mà còn ảnh hưởng đến việc điều tiết vĩ mô của nền kinh tế.

Chi ngõn sách nhà nước hiệu quả sẽ tăng cường sức mạnh nguồn lực tài chính, phục vụ cho phát triển kinh tế và an sinh xã hội Đồng thời, nó cũng là công cụ quan trọng để thực hiện chính sách tài khóa, đảm bảo tính phù hợp cho từng giai đoạn, từ đó tạo ra sự vững chắc và ổn định cho nền kinh tế.

Việc chi tiêu ngân sách nhà nước không hiệu quả có thể gây ra bất ổn cho nền kinh tế, làm gia tăng lạm phát và dẫn đến việc không đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra Khi chi ngân sách không mang lại hiệu quả, ngân sách nhà nước sẽ bị thất thoát và lãng phí.

Chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình bao gồm lập dự toán, phân bổ, cấp phát, thanh toán và quyết toán liên quan đến các bộ, ngành, địa phương và các đối tượng liên quan khác Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ Hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN bao gồm thu thập, xử lý thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về tình hình chi tiêu, đánh giá và dự báo tình hình chi thường xuyên, kiểm soát việc thực hiện các chế độ chính sách theo luật ngân sách, cũng như tổng hợp báo cáo tình hình chi thường xuyên NSNN.

Chi thường xuyên trong ngân sách nhà nước (NSNN) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu chi Do đó, trong những năm gần đây, nhà nước đã chú trọng hơn đến việc cải cách cơ chế và chính sách liên quan đến chi tiêu này.

Nguồn nhân lực đang được củng cố và tăng cường liên tục, cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng và hạ tầng công nghệ thông tin Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng trở nên quan trọng, mang lại hiệu quả tích cực Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước vẫn bộc lộ những hạn chế về cơ chế chính sách, chưa thực sự đồng bộ và chưa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.

Sự phối hợp giữa KBNN và các cấp, cơ quan tài chính, cùng các đơn vị sử dụng ngân sách vẫn chưa đạt hiệu quả cao Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế, trong khi đầu tư cơ sở vật chất đã được nâng cao nhưng chưa đồng bộ và hiện đại Điều này dẫn đến nhiều hạn chế trong hoạt động.

Hoạt động chi tiêu ngân sách nhà nước hiện chưa chặt chẽ, với tình trạng chi thường xuyên vượt mức quy định, không đúng với nội dung dự toán được giao Nhiều khoản chi không có chế độ quản lý rõ ràng, dẫn đến việc thất thoát và lãng phí tiền của nhà nước.

Thông tin báo cáo thống kê và phân tích thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) chưa đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi, đặc biệt là các thông tin phục vụ báo cáo chuyên đề và đánh giá chi tiết về chi thường xuyên NSNN.

Các chương trình ứng dụng hiện đại hóa công nghệ thông tin chưa được đồng bộ, dẫn đến tình trạng một số loại báo cáo thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN) bị xuất sai số liệu và trùng lặp Điều này gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin phục vụ kiểm soát quỹ NSNN.

KBNN Quảng Ninh, là đơn vị trực thuộc KBNN Quảng Bình, gặp phải những thuận lợi và thách thức chung trong lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách nhà nước.

Huyện Quảng Ninh, với đặc thù là một huyện nghèo và nguồn lực tài chính hạn chế, đang gặp khó khăn trong việc quản lý ngân sách nhà nước Do đó, việc thực hiện các giải pháp kiểm soát sử dụng ngân sách một cách hiệu quả luôn được các cấp chính quyền huyện đặc biệt quan tâm.

Việc hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh là cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong điều hành ngân sách hiệu quả, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, đặc biệt là đối với huyện nghèo như Quảng Ninh Do đó, học viên đã chọn đề tài "Hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh" làm luận văn tốt nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận về kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, đánh giá thực trạng và đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại KBNN Quảng Ninh.

- Hệ thống húa những vấn ủề lý luận cơ bản về hoạt ủộng kiểm soỏt chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước

Bài viết phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của quá trình này, đồng thời chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.

Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong giai đoạn tới.

- Nội dung của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là gì?

- Hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyờn NSNN qua KBNN Quảng Ninh ủược thực hiện như thế nào? Cú những hạn chế gỡ? Do những nguyờn nhõn nào?

- Cần cú những khuyến nghị nào ủể hoàn thiện hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh?

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề lý luận liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Nghiên cứu sẽ xem xét hoạt động thực tiễn của chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ninh và mối quan hệ với các đơn vị có liên quan đến ngân sách nhà nước trên địa bàn.

Luận văn này nghiên cứu các nhóm mục chi, cơ chế chính sách và quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, tập trung vào các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước khác.

- Phạm vi về khụng gian: ðề tài nghiờn cứu cỏc nội dung của hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyờn NSNN tại KBNN trờn ủịa bàn huyện Quảng Ninh

Nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập, xử lý và phân tích số liệu trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019, nhằm đưa ra các khuyến nghị để cải thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh cho những năm tiếp theo.

Phương pháp nghiên cứu

4.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u

Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp ủược thu thập từ cỏc nguồn:

Tác giả sẽ xác định các dữ liệu thứ cấp cần thiết cho nghiên cứu đề tài trước khi tiến hành thu thập dữ liệu Các dữ liệu thứ cấp này sẽ được thu thập và xử lý theo yêu cầu của việc sử dụng dữ liệu trong đề tài.

Tiến hành thu thập các vấn đề lý luận từ các đề tài nghiên cứu và tạp chí khoa học để làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá và đưa ra khuyến nghị Bên cạnh đó, số liệu thứ cấp được thu thập thông qua báo cáo chi ngân sách nhà nước tại KBNN Quảng Ninh.

4.2 Ph ươ ng pháp phân tích s ố li ệ u

Sử dụng các phương pháp phân tích để đánh giá số liệu thứ cấp nhằm làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hoạt động chi thường xuyên của ngân sách nhà nước và đề xuất các giải pháp thiết thực.

Dựa trên các số liệu thứ cấp đã thu thập, tác giả tiến hành phân tích chi tiết các nội dung liên quan đến hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, nhằm đánh giá tổng quát thực trạng hoạt động này tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh.

Phương pháp so sánh được áp dụng để đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương, từ đó xác định các định hướng và mục tiêu cần đạt được Việc này giúp phân tích hiệu quả cũng như những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Kho bạc Nhà nước.

Dựa trên kết quả từ các phương pháp phân tích và so sánh, tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh.

Bố cục ủề tài

Ngoài phần mở ủầu và kết luận, luận văn cú bố cục gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước

Chương 2: Thực trạng hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyờn ngõn sỏch nhà nước tại KBNN Quảng Ninh

Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1 Chi ngân sách nhà nước a Khái ni ệ m chi ngân sách nhà n ướ c

Luật Ngõn sỏch Nhà nước (83/2015/QH13) ủược thụng qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khúa 13, ngày 25 thỏng 06 năm 2015 ủịnh nghĩa “Ngõn sỏch

Nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu, chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định Điều này nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

(Nguồn trích dẫn: Luật Ngân sách Nhà nước (83/2015/QH13)

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) phản ánh các quan hệ tiền tệ được hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN Mục đích chính của những khoản chi này là để trang trải cho các chi phí của bộ máy nhà nước, đồng thời thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế và xã hội của nhà nước.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch Việc quản lý NSNN phải có sự phân công, phân cấp rõ ràng, đồng thời gắn quyền hạn với trách nhiệm trong quá trình sử dụng và quản lý nguồn lực tài chính.

Chi NSNN cú những ủặc ủiểm như sau:

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với hoạt động của bộ máy nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng Quốc hội, với tư cách là cơ quan quyền lực cao nhất, có trách nhiệm quy định cơ cấu, nội dung và mức độ các khoản chi NSNN, nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.

Hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) cần được đánh giá toàn diện dựa trên kết quả đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội mà các khoản chi này đảm nhiệm Các khoản chi NSNN thường không mang tính chất hoàn trả trực tiếp Đánh giá hiệu quả chi NSNN phải xem xét ở tầm vĩ mô, bao gồm cả khía cạnh kinh tế - xã hội, chính trị và ngoại giao, từ đó khẳng định vai trò quan trọng của ngân sách nhà nước trong phát triển đất nước.

Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, góp phần ổn định kinh tế và phát triển an ninh quốc phòng cũng như đối ngoại NSNN là công cụ tập trung quyền lực tài chính, đảm bảo các khoản chi theo nguyên tắc cân đối tài chính tích cực, đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế Việc phân loại chi NSNN cũng là một yếu tố cần thiết để quản lý hiệu quả ngân sách.

* Căn cứ theo nội dung kinh tế hay theo tính chất phát sinh chi NSNN ủược phõn thành:

Chi đầu tư phát triển là khoản chi quan trọng nhằm nâng cao hạ tầng và cơ sở vật chất của đất nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đặc biệt, các khoản đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế và an sinh xã hội thường không có khả năng thu hồi vốn, nhưng lại mang lại lợi ích lâu dài cho xã hội.

Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi để duy trì hoạt động hàng ngày của nhà nước, như chi cho các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.

Chi tiêu cho quốc phòng và an ninh, chi cho sự nghiệp kinh tế, và chi trợ giá theo chính sách của nhà nước là những khoản chi quan trọng Ngoài ra, phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia và dự toán nhà nước cũng cần được chú trọng Hỗ trợ xã hội và trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội là những yếu tố thiết yếu trong việc đảm bảo an sinh và phát triển bền vững.

Chi phí cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cũng như các khoản chi thường xuyên khác, phải tuân thủ quy định của pháp luật.

- Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức ngoài nước

- Chi cho vay của ngân sách trung ương

- Chi trả gốc và lói cỏc khoản huy ủộng ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng

- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

- Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau

(Nguồn trích dẫn: Luật Ngân sách Nhà nước (83/2015/QH13)

* Căn cứ theo hỡnh thức chi tại KBNN, chi NSNN ủược phõn thành:

Chi theo hình thức rút dự toán từ KBNN là phương thức chi mà các đơn vị sử dụng ngân sách dựa vào dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền giao Các đơn vị phải lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định đến KBNN nơi đăng ký mở tài khoản để KBNN kiểm tra, kiểm soát và thực hiện chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS).

Hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính là phương thức chuyển tiền cho các đơn vị thụ hưởng, yêu cầu Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả nhằm phục vụ các nhiệm vụ cấp bách cần thiết Điều này giúp đảm bảo thực hiện kịp thời các chính sách của chính quyền địa phương, trong khi cơ quan tài chính chịu trách nhiệm về các khoản chi này.

Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện chi trả cho các đối tượng thụ hưởng dựa trên các điều kiện chi cụ thể Việc xuất quỹ ngân sách và chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách được thực hiện theo nội dung trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.

Hình thức này được áp dụng khi cấp ngân sách nhà nước cho các tổ chức, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội có ít quan hệ với ngân sách, cũng như một số khoản chi đặc biệt khác.

* Căn cứ theo phương thức cấp phát, chi trả NSNN:

Chi tạm ứng là việc cấp phát các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách trong trường hợp đơn vị đã có dự toán nhưng cần ứng trước kinh phí để thực hiện các khoản chi, do chưa đủ điều kiện thanh toán theo quy định hiện hành.

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.2.1 Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Chi thường xuyên là một phần quan trọng của ngân sách nhà nước, nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội Nó hỗ trợ các hoạt động của tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ định kỳ của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh.

Chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng vốn từ quỹ Ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu chi liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước, bao gồm lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước cần cung ứng.

(Nguồn trích dẫn: Luật ngân sách nhà nước năm 2015)

1.2.2 Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước a Phõn lo ạ i chi th ườ ng xuyờn ngõn sỏch nhà n ướ c theo m ụ c ủ ớch s ử d ụ ng:

Hoạt động sự nghiệp kinh tế có tính chất quản lý nhà nước, nhằm định hướng và phát triển ngành nghề, sản xuất kinh doanh Mục tiêu chính của sự nghiệp kinh tế là hỗ trợ các ngành hoạt động hiệu quả theo mục tiêu của nhà nước, không tập trung vào lợi nhuận Ngân sách nhà nước cần dành một khoản chi nhất định để đáp ứng cho hoạt động tổ chức bộ máy của các đơn vị này, bao gồm các chi phí liên quan đến sự nghiệp kinh tế.

Chi sự nghiệp nông lâm ngư nghiệp và giao thông, cùng với việc kiến thiết thị chính, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Đồng thời, các hoạt động điều tra thống kê, quản lý địa giới hành chính và vẽ bản đồ cũng cần được chú trọng Việc cắm mốc biên giới và lập bản đồ lưu trữ hồ sơ địa chính là những nhiệm vụ thiết yếu Ngoài ra, công tác định canh định cư và phát triển kinh tế mới cho người dân di cư tự do cũng là một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển bền vững.

Chi cho sự nghiệp văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo; chi cho y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh và truyền hình; đầu tư cho khoa học, công nghệ và môi trường; cùng với các lĩnh vực văn hóa xã hội khác.

- Chi quản lý hành chớnh: Là cỏc khoản chi phục vụ hoạt ủộng của bộ mỏy hành chớnh nhà nước từ trung ương ủến ủịa phương

- Chi cho hoạt ủộng của ủảng thuộc ðảng cụng sản Việt Nam, cỏc tổ chức trực thuộc khác

Các tổ chức chính trị - xã hội tại Việt Nam bao gồm Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển xã hội và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp nhân dân.

Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, và chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội là những khoản chi quan trọng Ngoài ra, chi tài trợ cho các tổ chức xã hội và nghề nghiệp theo quy định của pháp luật cũng đóng vai trò thiết yếu Các khoản chi trả lãi tiền do nhà nước vay và viện trợ cho các Chính phủ, tổ chức nước ngoài cũng không kém phần quan trọng Cuối cùng, các khoản chi khác theo quy định của pháp luật cần được phân loại rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch trong quản lý ngân sách nhà nước.

Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục chi, cụ thể như sau:

Nhóm chi thanh toán cho con người bao gồm: tiền lương và tiền công cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; phụ cấp theo lương; học bổng cho học sinh dân tộc và học sinh có hoàn cảnh khó khăn, cũng như hỗ trợ cho sinh viên.

Tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản ủng hộ, chi phí cho người có công với cách mạng và xã hội, chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, cùng với các khoản thanh toán khác cho con người đều là những yếu tố quan trọng trong chính sách đãi ngộ và hỗ trợ nhân viên.

Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn bao gồm các khoản chi cho việc mua dịch vụ công, vật tư văn phòng phẩm, thông tin tuyên truyền liên lạc, tổ chức hội nghị, công tác phí và chi phí thuê mướn.

Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành

Nhóm chi mua sắm và sửa chữa tài sản thường xuyên bao gồm các khoản chi cho việc đầu tư vào tài sản hữu hình, mua sắm tài sản phục vụ cho công tác chuyên môn, cũng như chi phí sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ nguồn kinh phí thường xuyên.

Nhóm chi khác bao gồm các khoản chi thường xuyên không nằm trong ba nhóm chi chính, như trợ giá và trợ cước theo quy định của nhà nước đối với từng ngành nghề.

Chi phí cho các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp và tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cũng như các khoản chi thường xuyên khác, phải tuân thủ quy định của pháp luật.

1.2.3 ðặc ủiểm của chi thường xuyờn ngõn sỏch nhà nước

Các khoản chi thường xuyên của nhà nước có tính ổn định cao, nhờ vào nhiều chức năng không thay đổi như bảo vệ công dân và quản lý kinh tế Đồng thời, nhà nước luôn đảm bảo các khoản chi này có tính chất ổn định, không phụ thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội biến động.

- Mang tính lặp lại theo chu kỳ

- Cỏc khoản chi thường xuyờn cú tỏc ủộng tức thỡ, trong khoảng thời gian nhất ủịnh và cú chức năng phục vụ xó hội

Chi thường xuyên được sử dụng để đáp ứng các nhiệm vụ và mục tiêu của ngân sách nhà nước hàng năm Phạm vi và mức độ chi liên quan chặt chẽ đến cấu trúc tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công cộng.

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.3.1 Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) là quá trình kiểm tra và giám sát các khoản chi này để đảm bảo tuân thủ các chính sách, chế độ và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định Việc này giúp loại bỏ các khoản chi không hợp lệ, sai chế độ, và không đúng định mức, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là quá trình kiểm tra và giám sát các khoản chi tiêu để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật Hành động này góp phần hạn chế các khoản chi sai quy định, tiêu chuẩn và định mức, đồng thời nâng cao hiệu quả tiết kiệm trong quản lý ngân sách.

1.3.2 Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Đổi mới cơ chế quản lý tài chính và ngân sách nhà nước là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh hiện nay, khi ngân sách nhà nước đối mặt với nhiều khó khăn Để đảm bảo chi tiêu đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách trở thành ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước Thực hiện tốt nhiệm vụ này không chỉ giúp hạn chế thất thoát ngân sách mà còn tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống Kho bạc Nhà nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và thanh toán từng khoản chi ngân sách, góp phần lập lại kỷ cương và kỷ luật tài chính.

Cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) hiện tại tuy đã được Quốc hội thường xuyên bàn bạc và sửa đổi để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, nhưng vẫn chỉ quy định những vấn đề cơ bản mang tính bắt buộc, do đó không thể đáp ứng hết tất cả các nhu cầu phát sinh trong quá trình quản lý ngân sách Bên cạnh đó, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa gia tăng, các nghiệp vụ kinh tế ngày càng đa dạng và phức tạp, dẫn đến việc cơ chế quản lý chi NSNN nhiều khi không theo kịp với sự biến động của hoạt động chi tiêu ngân sách.

Việc chậm trễ ban hành các chính sách chi tiêu ngân sách đã dẫn đến tình trạng một số cá nhân lợi dụng để trục lợi, gây thất thoát tài sản và quỹ Nhà nước Do đó, cần có các cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng ngân sách nhà nước của các đơn vị, nhằm ngăn chặn tiêu cực và phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản lý Từ đó, cần kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời để hoàn thiện và làm chặt chẽ hơn cơ chế quản lý và kiểm soát ngân sách nhà nước.

Việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả và tuân thủ pháp luật Các đơn vị thụ hưởng NSNN phải sử dụng hết kinh phí được cấp một cách tiết kiệm và hợp lý Do đó, cần có cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi để phát hiện kịp thời các gian lận và sai phạm Các khoản chi NSNN thường không hoàn trả, vì vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách cần có các chỉ tiêu rõ ràng và cụ thể Cần thiết phải có một cơ quan nhà nước có chức năng kiểm tra để đảm bảo việc chi trả của Nhà nước phù hợp với nhiệm vụ được giao.

1.3.3 ðặc ủiểm kiểm soỏt chi thường xuyờn ngõn sỏch nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Các khoản chi thường xuyên có tính ổn định cao, xuất phát từ việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của bộ máy Nhà nước Sự ổn định này đòi hỏi Nhà nước phải dành một khoản ngân sách nhất định để trang trải cho các hoạt động chuyên môn Để đảm bảo Nhà nước thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của mình, cần có nguồn lực tài chính ổn định Hơn nữa, tính ổn định của chi thường xuyên còn phản ánh sự hoạt động trơn tru và liên tục của bộ máy Nhà nước.

Vấn đề kiểm soát chi thường xuyên liên quan đến việc quản lý các khoản chi sao cho tuân thủ luật pháp, dự toán, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu của Nhà nước KBNN có quyền từ chối cấp phát thanh toán nếu đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không tuân thủ các quy định kiểm soát chi thường xuyên Tuy nhiên, KBNN không được phép chậm trễ trong việc cấp phát đối với những khoản chi không thể trì hoãn, như chi cho hoạt động bộ máy, chi cho con người và chi phục vụ an sinh xã hội.

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện dựa trên dự toán, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu của Nhà nước Quy trình này tuân thủ các văn bản pháp luật liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN Các cơ quan có quyền từ chối cấp phát thanh toán nếu đơn vị sử dụng NSNN không tuân thủ quy định kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước (KBNN).

1.3.4 Yờu cầu ủối với hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyờn ngõn sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Hoạt ủộng KSC thường xuyờn NSNN tại KBNN phải ủỏp ứng ủược cỏc yờu cầu sau ủõy:

Yêu cầu chính sách, pháp luật và cơ chế kiểm soát thường xuyên cần được áp dụng để đáp ứng các mục tiêu của quá trình cải cách quản lý tài chính công, đồng thời cải cách thủ tục hành chính.

Cần thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương, đảm bảo nhất quán và thống nhất với quy trình chi ngân sách nhà nước, từ khâu lập dự toán cho đến quyết toán ngân sách nhà nước.

- Tiết kiệm chi phớ cho Nhà nước, tạo thuận tiện cho cỏc ủơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình.

NỘI DUNG HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Bao gồm cỏc nội dung ủược khỏi quỏt và sắp xếp theo trỡnh tự thời gian như sau:

1.4.1 Tiếp nhận hồ sơ, chứng từ

Khi có nhu cầu chi tiêu ngoài các hồ sơ gửi KBNN một lần bao gồm:

Dự toán chi ngân sách nhà nước năm được cấp có thẩm quyền giao, bao gồm quyết định giao chỉ tiêu biên chế và danh sách hưởng lương của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học bổng, sinh hoạt phí cho học sinh, sinh viên Ngoài ra, cần cung cấp danh sách cán bộ xã, thôn, làng còn làm việc, gửi lần đầu và khi có bổ sung, thay đổi Cuối cùng, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị cũng phải được nêu rõ.

Theo quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (đơn vị dự toán) cần lập và gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu và chứng từ thanh toán liên quan, bao gồm Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước, ủy nhiệm chi, giấy rút tiền mặt, cùng các hồ sơ khác tùy theo tính chất của từng khoản chi.

1.4.2 Thực hiện kiểm soát chi

Giao dịch viên được giao nhiệm vụ kiểm soát chi, kiểm tra các điều kiện chi ngân sách dựa trên hồ sơ, tài liệu và chứng từ chi của đơn vị gửi tới Kho bạc Nhà nước.

Kiểm tra và đối chiếu các khoản chi với dự toán của đơn vị là rất quan trọng, nhằm đảm bảo rằng các khoản chi này đã được phê duyệt trong dự toán chi ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền giao.

Kiểm tra và kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) là nhiệm vụ quan trọng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm đảm bảo thực hiện đúng pháp luật Đối với những khoản chi chưa được quy định bởi nhà nước, cần dựa vào dự toán chi thường xuyên của đơn vị để tiến hành kiểm tra, kiểm soát và thanh toán.

Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của quyết định chi của thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được ủy quyền (gọi chung là chủ tài khoản) là rất quan trọng Quyết định chi được coi là hợp lệ khi có đầy đủ mẫu dấu và chữ ký của chủ tài khoản cũng như kế toán trưởng của đơn vị Các tài liệu như Giấy rút dự toán, Ủy nhiệm chi và giấy rút tiền mặt từ tài khoản phải tuân thủ theo mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký với KBNN.

Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ của các hồ sơ, chứng từ liên quan là cần thiết Các hồ sơ, chứng từ mà đơn vị gửi đến KBNN sẽ là căn cứ pháp lý để KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước Để đảm bảo việc kiểm soát được thực hiện đúng quy định, hồ sơ, chứng từ cần phải được lập đúng theo biểu mẫu quy định, đồng thời phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ.

Kiểm tra các yếu tố hạch toán là cần thiết, tùy thuộc vào từng nội dung chi, đơn vị phải hạch toán đúng theo chương, ngành kinh tế và nội dung kinh tế theo quy định của hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.

1.4.3 Quyết ủịnh sau kiểm soỏt chi

Sau khi kiểm tra và kiểm soát hồ sơ của đơn vị sử dụng ngân sách, nếu đáp ứng đủ điều kiện thanh toán theo quy định, Kho bạc Nhà nước sẽ thực hiện chi trả cho đơn vị thụ hưởng ngân sách Trong trường hợp không đủ điều kiện chi, Kho bạc Nhà nước sẽ từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

(Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy ủịnh chế ủộ kiểm, soỏt thanh toỏn cỏc khoản chi ngõn sỏch nhà nước qua Kho bạc Nhà nước)

1.4.4 Cỏc tiờu chớ phản ỏnh kết quả hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước

- Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Tiêu chí này phản ánh hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) của từng đơn vị Kho bạc Nhà nước (KBNN) Nó cũng có thể được phân tích theo cơ cấu, trong đó cơ cấu chi thường xuyên thường được chia theo cấp ngân sách hoặc theo nhóm mục chi.

- Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, ủỳng hạn, quỏ hạn

Tiêu chí này phản ánh hiệu suất hoạt động kiểm soát chi của KBNN, đặc biệt là thời gian xử lý hồ sơ Nó cũng thể hiện mức độ đáp ứng sự thuận tiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước KBNN đóng vai trò là người kiểm soát cuối cùng trước khi khoản chi ngân sách nhà nước được chuyển đến đối tượng thụ hưởng.

Do ủú, hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyờn NSNN tại KBNN cần đảm bảo chính xác về hồ sơ tài liệu và đúng đối tượng được hưởng, nhằm ngăn chặn việc mất tiền, tài sản của Nhà nước Đồng thời, KBNN cũng phải đảm bảo giải quyết thanh toán cho ĐVSDNS kịp thời và đúng quy trình.

Nếu số lượng hồ sơ giải quyết không đúng hạn cao, KBNN cần thống kê và tìm nguyên nhân gây ra tình trạng này để rút ngắn thời gian xử lý công việc Việc này nhằm đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời, cải thiện hiệu quả công việc.

- Số lượng hồ sơ và số lượng tiền KBNN thanh toán phải kiểm soát chi

Tiờu chớ này phản ảnh ủồng thời hai nội dung:

Chất lượng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) phụ thuộc vào ý thức tuân thủ và chấp hành các quy định pháp luật, cũng như chế độ, tiêu chuẩn và định mức trong chi tiêu của đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS).

Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm văn bản pháp luật quy định, các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi được nhà nước ban hành, trình độ và năng lực của công chức kiểm soát chi, cùng với các quy định về hình thức xử lý khen thưởng và kỷ luật trong hoạt động ngân sách nhà nước.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Chi thường xuyên ngôn sách là hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực, cấp ngôn sách, ngành nghề và tổ chức trong xã hội Hoạt động này tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) chịu tác động từ nhiều yếu tố với mức độ và phạm vi khác nhau.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước có thể được chia thành hai loại: nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong.

1.5.1 Nhân tố bên ngoài a H ệ th ố ng v ă n b ả n pháp lý v ề qu ả n lý ngân sách nhà n ướ c

Luật ngân sách Nhà nước và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến NSNN là cơ sở quan trọng để KBNN kiểm soát các khoản chi ngân sách Để đảm bảo hiệu quả trong kiểm soát chi, các văn bản pháp luật quy định về chi ngân sách cần có tính tương đồng, tức là rõ ràng cho tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách; tính tương đối, phù hợp với tình hình kinh tế và giá cả thị trường; và tính thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương và các đơn vị thụ hưởng NSNN Tiêu chuẩn và định mức chi cần phản ánh đúng thực tế, nếu không sẽ gây khó khăn trong việc xử lý hồ sơ thanh toán và kiểm soát chi, dẫn đến hiệu quả kiểm soát không cao và không phản ánh hoạt động chi tiêu thực tế tại đơn vị.

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền địa phương là cần thiết để chi tiêu kinh tế một cách dễ dàng và thuận tiện Điều này giúp giảm bớt thủ tục hành chính theo yêu cầu của chính phủ, đồng thời tạo điều kiện cho Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi tiêu hiệu quả hơn Phương thức cấp phát và thanh toán kinh phí cũng cần được cải tiến để đảm bảo tính linh hoạt và minh bạch trong quản lý ngân sách.

Việc chọn phương thức cấp phát ngân sách nhà nước (NSNN) phụ thuộc vào các điều kiện bên ngoài và bên trong của hệ thống quản lý NSNN trong từng giai đoạn Điều này là cơ sở để hình thành một khoản chi NSNN Chất lượng dự toán ngân sách nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) cần đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và chi tiết để nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Điều này sẽ tạo điều kiện cho KBNN thực hiện kiểm tra và kiểm soát hiệu quả trong quá trình cấp phát thanh toán các khoản chi NSNN cho các đơn vị Chất lượng dự toán chi không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính mà còn đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến việc sử dụng ngân sách nhà nước.

Việc nâng cao vai trò, trách nhiệm và ý thức chấp hành luật của các đơn vị sử dụng ngân sách là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả chi ngân sách và tôn trọng pháp luật Các đơn vị thụ hưởng ngân sách cần nhận thức rõ rằng việc kiểm soát chi thường xuyên là trách nhiệm chung của các ngành, các cấp, không chỉ riêng của ngành Tài chính và KBNN Mỗi ngành và cấp cần hiểu rõ vai trò của mình trong quản lý chi ngân sách nhà nước, từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán, đến kế toán và quyết toán các khoản chi.

Công tác kế toán tham gia vào toàn bộ chu trình chi ngân sách nhà nước, cú ý nghĩa quan trọng trong hoạt ủộng kiểm soỏt chi NSNN

Quá trình sử dụng ngân sách nhà nước bị ràng buộc bởi quy định của luật ngân sách và các văn bản pháp luật liên quan đến điều kiện, thủ tục, chế độ và định mức chi tiêu Do đó, cần có một hệ thống chuẩn mực kế toán cùng hệ thống báo cáo đầy đủ, rõ ràng, trung thực và minh bạch về tất cả các khoản chi tiêu liên quan đến ngân sách nhà nước Chỉ khi đó, Kho bạc Nhà nước mới có thể phát hiện những sai sót trong việc cấp phát ngân sách hoặc quản lý ngân sách một cách thiếu trung thực và minh bạch.

1.5.2 Nhân tố bên trong a T ổ ch ứ c b ộ máy và th ủ t ụ c ki ể m soát chi

Tổ chức bộ máy KSC NSNN qua KBNN cần được tinh gọn và cải cách hành chính Việc phân bổ công chức phải hợp lý, dựa trên năng lực, sở trường và trình độ chuyên môn của từng cá nhân Đồng thời, cần quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng khâu, bộ phận và vị trí công tác.

Bộ máy tổ chức gọn nhẹ và hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán, giảm thiểu sai sót và rủi ro trong kiểm soát chi Thủ tục kiểm soát chi chính là cơ sở pháp lý để Kho bạc Nhà nước thực hiện các khâu trong quá trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước.

Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên cần được niêm yết công khai dưới nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với yêu cầu hoạt động chung, đồng thời đảm bảo tính chặt chẽ trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) để ngăn chặn việc lợi dụng chiếm đoạt vốn NSNN Tuy nhiên, nếu thủ tục chi NSNN không chặt chẽ và thiếu tính ổn định, sẽ dẫn đến khó khăn cho cán bộ kiểm soát, làm tăng thời gian và giảm tiến độ phê duyệt thanh toán các khoản chi NSNN.

Quy trình nghiệp vụ KSC NSNN đóng vai trò then chốt trong hoạt động kiểm soát của KBNN, bao gồm các yếu tố như phạm vi kiểm soát, nội dung kiểm soát, trình tự thủ tục và luân chuyển chứng từ Một quy trình kiểm soát phù hợp, đầy đủ và gọn nhẹ sẽ nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi, giúp thực hiện thanh toán chính xác và nhanh chóng, đồng thời rút ngắn thời gian thanh toán.

Việc lãnh đạo và điều hành của cán bộ lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của KBNN và KSC thường xuyên NSNN Nếu năng lực quản lý yếu và bộ máy tổ chức không hợp lý, các giải pháp đưa ra không phù hợp với thực tế, sẽ dẫn đến hiệu quả kém trong KSC, gây mất an toàn tiền và tài sản nhà nước Yếu tố con người, cách thức tổ chức và xây dựng chính sách luôn đóng vai trò quan trọng Năng lực quản lý thể hiện qua khả năng đưa ra giải pháp, xây dựng và triển khai công việc một cách hợp lý, rõ ràng, đồng thời tạo ra cơ cấu tổ chức hiệu quả, gắn với trách nhiệm và quyền lợi của các bộ phận trong bộ máy.

Năng lực chuyên môn của người làm kiểm soát chi là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Người kiểm soát cần có trình độ chuyên môn cao, khả năng phân tích và tổng hợp tốt, đồng thời nắm vững và cập nhật kịp thời các thay đổi về chế độ, chính sách và quy trình nghiệp vụ Điều này sẽ mang lại hiệu quả cao, giúp giảm thiểu thất thoát và lãng phí ngân sách nhà nước Hệ thống các chương trình tin học ứng dụng và cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực kiểm soát.

Công nghệ thông tin đang thay đổi quy trình và phong cách làm việc trong mọi ngành nghề trên toàn cầu Việc phát triển một chương trình tin học để hỗ trợ công tác KSC NSNN là rất cần thiết, giúp nâng cao độ chính xác, hiệu quả và tốc độ của quy trình làm việc.

THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH

KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Quảng Ninh

Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh được thành lập vào ngày 01/4/1990 theo Quyết định số 186TC/QĐ/TCCB ngày 21/3/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Đây là một phần trong hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, với Chi nhánh Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh trực thuộc Chi cục Kho bạc Nhà nước Quảng Bình.

Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 4236/QĐ-KBNN ngày 08/9/2017 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước.

2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Quảng Ninh a Ch ứ c n ă ng c ủ a KBNN Qu ả ng Ninh

KBNN Quảng Ninh là đơn vị trực thuộc KBNN Quảng Bình, có trách nhiệm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh là đơn vị quản lý nhà nước có tư cách pháp nhân, sở hữu trụ sở và con dấu riêng, đồng thời được phép mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn Đơn vị này thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc theo quy định của pháp luật.

Tổ chức thực hiện và triển khai đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, ngành và địa phương, nhằm thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án được giao quản lý bởi Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đồng thời, quản lý quỹ ngân sách nhà nước cùng các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ và thế chấp theo quy định của pháp luật.

Tập trung vào việc phản ánh kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật, tổ chức thu nộp tiền từ các tổ chức và cá nhân vào ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh, và thực hiện hạch toán, điều tiết các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định của luật ngân sách nhà nước.

Thực hiện kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước cũng như các nguồn vốn khác tại huyện Quảng Ninh theo quy định pháp luật; đồng thời quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt và các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước cùng các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh.

- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và cỏc biện phỏp bảo ủảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh

- Thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước:

Hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ và trả nợ của Chính phủ, cũng như các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh, được thực hiện theo quy định của pháp luật Đồng thời, báo cáo công tác thu, chi ngân sách nhà nước sẽ được gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định hiện hành.

Thực hiện báo cáo và thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ và trả nợ của Chính phủ cũng như chính quyền địa phương theo quy định; xác nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh; tổng hợp và đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh với các đơn vị liên quan tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh.

+ Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh theo quy ủịnh hiện hành:

Mở và kiểm soát tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh để thực hiện thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho các tổ chức và cá nhân có quan hệ giao dịch Đồng thời, quản lý tài khoản của Kho bạc tại ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm thực hiện các nghiệp vụ thu, chi và thanh toán theo quy định Tổ chức thanh toán, đối chiếu và quyết toán liên kho bạc theo các quy định hiện hành.

- Thực hiện cụng tỏc tiếp cụng dõn và giải quyết ủơn thư khiếu nại, tố cỏo tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh theo quy ủịnh

- Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh

Quản lý đội ngũ công chức và lao động hợp đồng tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh, thực hiện các công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, quản trị và tài vụ theo quy định.

Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hoạt động Kho bạc Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, công khai hóa thủ tục và cải tiến quy trình nghiệp vụ Mục tiêu là cung cấp thông tin thuận lợi để phục vụ khách hàng tốt hơn.

- Thực hiện cỏc nhiệm vụ khỏc do Giỏm ủốc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình giao c Quy ề n h ạ n c ủ a KBNN Qu ả ng Ninh

Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh có quyền:

Trách nhiệm của tổ chức trong việc trích tài khoản tiền gửi là nộp vào ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thực hiện thu ngân sách theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng dịch vụ có quyền từ chối thanh toán và không chịu trách nhiệm cho các khoản chi không hợp lệ, miễn là họ tuân thủ các điều kiện chi theo quy định của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Theo Quyết định 4236/QĐ-KBNN ngày 08/9/2017, Kho bạc Nhà nước được quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại các huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh Quyết định này nhằm tăng cường hiệu quả quản lý tài chính nhà nước và đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động của Kho bạc Nhà nước.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của cán bộ kiểm soát chi

ðÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH

Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019, hệ thống KBNN đã có những bước cải cách tích cực trong việc kiểm soát và thanh toán các khoản chi NSNN Bộ Tài chính đã ban hành các quy định nhằm hiện đại hóa nền tài chính công, đơn giản hóa thủ tục hành chính Một trong những cải cách quan trọng là việc sát nhập hai nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản, tập trung vào một đầu mối làm việc tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện Đồng thời, các thủ tục hành chính cũng được niêm yết trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, tổ chức tập huấn và triển khai dịch vụ công trực tuyến trên phạm vi toàn quốc.

Quy định trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách trong việc lập bảng kê chứng từ thanh toán tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị KBNN sẽ thực hiện chi trả theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước Thủ trưởng cơ quan và đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN.

Quy định thời gian xử lý đối với từng loại hồ sơ công việc được niêm yết nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.

KBNN Quảng Ninh tích cực hợp tác với phòng tài chính kế hoạch và các đơn vị sử dụng ngân sách thông qua việc tổ chức hội nghị khách hàng Tại đây, KBNN đã thông tin cho các chủ tài khoản về các vụ việc chiếm dụng tiền của nhà nước qua chi NSNN, đồng thời tiếp thu các vướng mắc trong hoạt động nghiệp vụ Đơn vị cũng kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh và tìm ra giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

- Triển khai thành thành công các chương trình phần mềm tin học ứng dụng qua ủú nõng cao chất lượng cụng việc, quản lý NSNN an toàn hiệu quả

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế a Nh ữ ng ủ i ể m h ạ n ch ế

Quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN qua KBNN tại các KBNN cấp huyện đánh dấu một bước tiến quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính Việc này giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi tài khoản tiền gửi, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý ngân sách nhà nước.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, cần giảm thiểu việc giao dịch với nhiều công chức, hạn chế tiêu cực ảnh hưởng đến công việc chung Tuy nhiên, quy trình nghiệp vụ yêu cầu giao dịch viên phải có kiến thức toàn diện, nghiên cứu nhiều chế độ và văn bản liên quan đến ngân sách nhà nước Khối lượng công việc phức tạp dẫn đến việc kiểm soát hồ sơ chứng từ không chặt chẽ, gây ra sai sót Việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ không thực hiện đúng quy định, như không lập phiếu giao nhận và hướng dẫn hoàn thiện chứng từ không tận tình, dẫn đến sự không minh bạch về quy trình và thời gian xử lý hồ sơ, gây hiểu lầm cho cơ quan đơn vị.

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra các yếu tố pháp lý và đảm bảo tính chính xác của hồ sơ Họ là người thực hiện kiểm soát chặt chẽ trước khi trình lệnh phê duyệt chi.

Quy trình kiểm soát chi tiêu không hiệu quả đã dẫn đến khối lượng công việc tăng cao, gây ra nhiều sai sót như chi vượt định mức, làm phát sinh thêm giờ; chi không đúng với nội dung dự toán; các khoản thanh toán mua sắm, sửa chữa kiểm soát không chặt chẽ theo điều khoản hợp đồng; sai sót trong các yếu tố hạch toán trên chứng từ; số dư tạm ứng không được thu hồi kịp thời trước khi cấp tạm ứng lần tiếp theo; và bỏ sót công tác đối chiếu mẫu dấu, mẫu chữ ký.

Việc chấp hành pháp luật về chi ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh, một huyện nghèo của tỉnh Quảng Bình, gặp nhiều khó khăn do hạn chế trong công nghệ thông tin và cơ chế chính sách Thiếu quan tâm và hiểu biết về công tác chi ngân sách dẫn đến các sai phạm như kế toán trưởng giả mạo chữ ký để lập giấy rút tiền sử dụng cho mục đích cá nhân Các đơn vị sử dụng ngân sách cũng lập hồ sơ chứng từ giả mạo, bao gồm hợp đồng, biên bản nghiệm thu và bảng xác định khối lượng hoàn thành, nhằm chiếm đoạt vốn nhà nước Hậu quả là KBNN từ chối thanh toán và xử phạt vi phạm hành chính.

Hoạt động thanh tra và kiểm tra nội bộ tại KBNN Quảng Ninh diễn ra hàng năm với ít nhất một cuộc kiểm tra Qua quá trình này, nhiều sai sót và hạn chế đã được phát hiện, như việc không lưu bảo lãnh tạm ứng, phụ cấp thâm niên nghề, sai thời gian hưởng học bổng cho học sinh dân tộc, cũng như việc không lập phiếu giao nhận hồ sơ và hồ sơ giải quyết quá hạn Tuy nhiên, thời gian kiểm tra chỉ kéo dài một tuần làm việc và chỉ thực hiện kiểm tra xác suất một vài chứng từ trong tháng, do đó không thể phát hiện hết các tồn tại và sai sót nghiệp vụ.

Hoạt động tự kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sai sót kịp thời để chấn chỉnh Tuy nhiên, tại KBNN Quảng Ninh, công tác này vẫn được thực hiện qua loa, chất lượng chưa cao và thủ trưởng đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động này.

Năng lực và trình độ chuyên môn của công chức làm công tác kiểm soát chi tại KBNN Quảng Ninh không đồng đều, thể hiện qua sự chênh lệch về tuổi đời, tuổi nghề và trình độ học vấn Điều này dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu công việc được giao.

Việc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) theo Luật Ngân sách năm 2015 và thông tư hướng dẫn sửa đổi đã tạo ra khối lượng công việc lớn và phức tạp Tuy nhiên, yếu tố con người tại KBNN chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng hoạt động kiểm soát chi (KSC) tại đây.

Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc chưa đạt hiệu quả răn đe, mặc dù đã được triển khai từ năm 2015 Số vụ vi phạm vẫn xảy ra thường xuyên, với hành vi vi phạm lặp đi lặp lại, cho thấy đối tượng vi phạm chưa nghiêm túc chấp hành các quy định.

KBNN Quảng Ninh đã lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, tuy nhiên, phần lớn các đơn vị vi phạm lần đầu chỉ nhận nhắc nhở và xử phạt cảnh cáo Một số lỗi vi phạm không được quy định trong Nghị định nên không có căn cứ để xử phạt Quá trình thực hiện xử phạt vẫn bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ quen biết giữa công chức KBNN và các đối tượng bị xử phạt.

Thứ nhất, thời gian phõn bổ và giao dự toỏn chậm trễ Theo quy ủịnh của

KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] ðinh Quang Huy (2019), Quản lý chi ngõn sỏch nhà nước trờn ủịa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, đại học đà Nẵng Ờ đại học Kinh tế [4] Nguyễn Thái Hùng (2019) “ Xây dựng phần mềm tin học kiểm soát chicỏ nhõn của ủơn vị sự dụng ngõn sỏch”, Tạp chớ quản lý ngõn quỹ quốc gia số 200 – 2/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chi ngõn sỏch nhà nước trờn ủịa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai," đại học đà Nẵng Ờ đại học Kinh tế [4] Nguyễn Thái Hùng (2019) “ Xây dựng phần mềm tin học kiểm soát chi cá nhân của ủơn vị sự dụng ngõn sỏch”
Tác giả: ðinh Quang Huy
Năm: 2019
[5] ðinh Văn Ký (2019), Quản lý rủi ro trong hoạt ủộng kiểm soỏt chi ngõn sách nhà nước qua KBNN Kon Tum, ðại học đà Nẵng Ờ ðại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Quản lý rủi ro trong hoạt ủộng kiểm soỏt chi ngõn sách nhà nước qua KBNN Kon Tum
Tác giả: ðinh Văn Ký
Năm: 2019
[12] Bựi Quang Sỏng ( năm 2018), “Thực hiện quy trỡnh thống nhất ủầu mối kiểm soát các khoản chi: một số vướng mắc và ủề xuất giải phỏp”, Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia số 194 – 8/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện quy trỡnh thống nhất ủầu mối kiểm soát các khoản chi: một số vướng mắc và ủề xuất giải phỏp”
[13] Lê Hùng Sơn, Lê Văn Hưng (2013), “Giáo trình nghiệp vụ KBNN”, Trường ðại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình nghiệp vụ KBNN”
Tác giả: Lê Hùng Sơn, Lê Văn Hưng
Năm: 2013
[21] ðặng Thị Kiều Trinh (2018), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã ðiện Bàn, tỉnh Quảng Nam, ðại học đà Nẵng – ðại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã ðiện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Tác giả: ðặng Thị Kiều Trinh
Năm: 2018
[22] ðoàn Thị Thanh Toàn (2018), Hoàn thiện hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN đà Nẵng, đại học đà Nẵng – ðại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hoạt ủộng kiểm soỏt chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN đà Nẵng
Tác giả: ðoàn Thị Thanh Toàn
Năm: 2018
[23] Dương Công Trinh (2019), “Kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN”.Trong công tác kiểm soát chi ngân sách xã tại KBNN Thuận Bắc, Ninh Thuận”, Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia số 200 – 2/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN”.Trong công tác kiểm soát chi ngân sách xã tại KBNN Thuận Bắc, Ninh Thuận”
Tác giả: Dương Công Trinh
Năm: 2019
[24] Dương Cụng Trinh (2018), “Giải phỏp nõng cao hiệu quả thống nhất ủầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nước”, Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia số 194 – 8/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phỏp nõng cao hiệu quả thống nhất ủầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nước”
Tác giả: Dương Cụng Trinh
Năm: 2018
[25] Dương Cụng Trinh (2018) “ Giải phỏp nõng cao hiệu quả thống nhất ủầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nước”, Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia số 194 – 8/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phỏp nõng cao hiệu quả thống nhất ủầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nước”
[1] Công văn số 50/KBNN-TTKT ngày 22/2/2019 của Kho bạc Nhà nước cảnh báo rủi ro trong hoạt ủộng nghiệp vụ kiểm soỏt chi và biện phỏp phũng chống, khắc phục; Bỏo cỏo chuyờn ủề một số khú khăn, vướng mắc và biện pháp khắc phục trong công tác thanh tra, kiểm tra Khác
[2] Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) và những vấn ủề liờn quan; Kho bạc Nhà nước& và dự án cải quản lý cách tài chính công, Nhà xuất bản tài chính – Hà Nội Khác
[6] Nghị ủịnh (2013), Nghị ủịnh 192/2013/Nð-CP của Thủ Tướng chớnh phủ ngày 21/11/2013 quy ủịnh xử phạt vi phạm hành chớnh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước Khác
[7] Nghị ủịnh (2005), Nghị ủịnh số 130/2005/Nð-CP ngày 17/10/2005 của Chớnh phủ quy ủịnh cơ chế tự chủ, tự chịu trỏch nhiệm về sử dụng biờn chế và kinh phớ quản lý hành chớnh ủối với cơ quan nhà nước Khác
[9] Quyết ủịnh ( 2014), Quyết ủịnh số 2456/Qð-BTC ngày 24/9/2014 về việc ban hành quy chế hoạt ủộng thanh tra chuyờn ngành Kho bạc Khác
[10] Quyết ủịnh số 2899/Qð-KBNN ngày 15/6/2018 của Kho bạc Nhà nước Về việc ban hành Quy trỡnh nghiệp vụ thống nhất ủầu mối kiểm soỏt các khoản chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện không có tổ chức phòng Khác
[11] Quyết ủịnh 4236/Qð-KBNN ngày 08/9/2017 quy ủịnh nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khác
[14] Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/1/2010 của Bộ Tài chính quy ủịnh chế ủộ chi tiờu ủún tiếp khỏch nước ngoài ủến làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước Khác
[15] Thụng tư 161/2012/TT-BTC quy ủịnh chế ủộ kiểm soỏt thanh toỏn cỏc khoản chi NSNN qua KBNN Khác
[16] Thụng tư số 39/2016/TT-BTC sửa ủổi, bổ sung một số ủiều của Thụng tư 161/2012/TT-BTC quy ủịnh chế ủộ kiểm soỏt thanh toỏn cỏc khoản chi NSNN qua KBNN Khác
[17] Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Chế ủộ kế toỏn Ngõn sỏch nhà nước và hoạt ủộng nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN