Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ giải ngân vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cho các công trình xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN, do đó, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, là rất quan trọng Việc hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán nhằm giám sát hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN, tiết kiệm và chống lãng phí, đồng thời ổn định nền kinh tế và xây dựng các công trình mang lại phúc lợi cho xã hội Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập, việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN cần đi đôi với việc cắt giảm thủ tục hành chính, nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đây là vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu.
Thời gian qua, nhiều cơ chế chính sách mới đã được ban hành nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý tài chính ngân sách và đầu tư XDCB Bộ Tài chính và KBNN đã kịp thời hướng dẫn để đảm bảo quản lý thanh toán vốn đầu tư đúng chế độ và thuận lợi cho các chủ đầu tư Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, một số vướng mắc đã phát sinh cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN Đề tài này sẽ cập nhật các công trình dự án theo cơ chế mới, từ đó phân tích và đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB với hy vọng đưa ra các khuyến nghị cụ thể để hoàn thiện hơn nữa quy trình này.
Huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk, với địa hình bằng phẳng và đất đai màu mỡ, đã trải qua sự phát triển kinh tế nhanh chóng, dẫn đến nhu cầu xây dựng tăng cao hơn so với các huyện khác trong tỉnh Các công trình và dự án đầu tư, dưới sự kiểm soát thanh toán vốn của Kho bạc Nhà nước Krông Năng, đã đạt được một số thành tựu nhất định, nhưng cũng gặp phải nhiều bất cập do hành lang pháp lý chưa hoàn thiện Để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng và cải thiện chất lượng kinh tế xã hội, cần phải hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo việc giải ngân vốn ngân sách nhà nước kịp thời và đúng quy trình.
Học viên chọn nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk" nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong quản lý tài chính và đầu tư xây dựng.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của bài viết là phân tích thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk Từ đó, bài viết sẽ đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả công tác này.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk, từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy trình này Để đạt được mục tiêu tổng quát và cụ thể, đề tài cần giải quyết các câu hỏi nghiên cứu liên quan.
- Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN bao gồm những nội dung gì?
- Việc đánh giá kết quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN cần dựa trên những tiêu chí gì?
Trước và sau khi thực hiện phương án sáp nhập một đầu mối, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng đã có những thay đổi đáng kể Sự sáp nhập này không chỉ cải thiện quy trình kiểm soát tài chính mà còn nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong thanh toán Các biện pháp mới được áp dụng giúp giảm thiểu sai sót và rút ngắn thời gian xử lý, từ đó thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.
Những hạn chế trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng chủ yếu xuất phát từ việc thiếu hụt nguồn lực, quy trình kiểm soát chưa chặt chẽ và sự phối hợp giữa các đơn vị còn yếu Điều này dẫn đến việc khó khăn trong việc theo dõi, quản lý và đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch thanh toán.
- Khuyến nghị gì để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng?
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Cụ thể, nghiên cứu sẽ xem xét các khía cạnh của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Krông Năng.
Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được nghiên cứu từ giai đoạn thống nhất sáp nhập đến hiện tại Tại Kho bạc cấp huyện, cán bộ kiểm soát chi sẽ đảm nhận toàn bộ quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Các nghiên cứu khảo sát đã phân tích dữ liệu thứ cấp liên quan đến công tác giải ngân thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Dữ liệu sơ cấp chủ yếu tập trung vào quy trình kiểm soát thanh toán vốn tại bộ phận Kiểm soát chi (KSC) của KBNN Krông Năng, cùng với các ý kiến đóng góp từ cán bộ KSC trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kiểm soát tại KBNN Krông Năng, bao gồm quy trình, thủ tục và thời hạn kiểm soát Luận văn chỉ xem xét công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước qua KBNN Krông Năng, không đề cập đến công tác kiểm soát chi sự nghiệp có tính chất đầu tư hay chi thường xuyên.
Bài viết này tập trung vào việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, đặc biệt đối với các công trình và dự án được giải ngân qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
Bài viết phân tích số liệu về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng trong giai đoạn 2015-2017, đồng thời đưa ra các khuyến nghị cho giai đoạn đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu khoa học về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước bao gồm việc thu thập, hệ thống hóa và lựa chọn các thông tin quan trọng để xây dựng những cơ sở lý luận có tính khái quát cao.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc thu thập số liệu về cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thông qua các báo cáo quyết toán do cơ quan Tài chính tổng hợp Ngoài ra, dữ liệu thanh toán vốn cũng được khai thác từ chương trình TABMIS trong giai đoạn 2015.
2017, qua các Tạp chí kinh tế
Phương pháp phân tích dữ liệu được thực hiện bằng cách tổng hợp và đối chiếu số liệu, từ đó so sánh giữa các năm và hai giai đoạn trước và sau khi thực hiện phương án sáp nhập một đầu mối kiểm soát chi Mục tiêu là tạo cơ sở cho việc đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
Phương pháp tổng kết được áp dụng để đánh giá các nội dung đã phân tích từ hai chương đầu, đồng thời kết hợp với những khoảng trống nghiên cứu ở phần mở đầu Điều này giúp tạo cơ sở nhận diện những điểm nổi bật trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng.
Bố cục của luận văn
Nội dung nghiên cứu của đề tài được chia làm 3 chương cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN
CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1.1 Chi ngân sách nhà nước a Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo chức năng của nhà nước theo các nguyên tắc nhất định Quá trình này liên quan đến việc phân bổ lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước, đưa chúng đến các mục đích sử dụng cụ thể.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các khoản chi cụ thể được phân bổ cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc như phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ, viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật Đặc điểm của chi NSNN phản ánh tính chất đa dạng và mục tiêu rõ ràng trong việc sử dụng ngân sách để phục vụ lợi ích chung của xã hội.
- Chi ngân sách nhà nước gắn chặt với hoạt động của bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế - chính trị, kinh tế - xã hội
Các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) cần được đánh giá hiệu quả ở tầm vĩ mô, tức là phải xem xét một cách toàn diện và dựa trên mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà đất nước đã đề ra trong từng giai đoạn.
- Các khoản chi NSNN thường mang tính chất không bồi hoàn trực tiếp
Các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) liên quan chặt chẽ đến sự biến động của các yếu tố giá trị như tiền lương, giá cả, lãi suất và tỷ giá hối đoái Việc phân loại chi NSNN giúp hiểu rõ hơn về cách thức quản lý và sử dụng ngân sách, đồng thời phản ánh sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế đối với các khoản chi này.
Phân loại theo nhiệm vụ chi bao gồm các loại chi sau:
+ Chi đầu tƣ phát triển:
+ Chi dự trữ quốc gia
Chi thường xuyên của các cơ quan trung ương và địa phương trong các lĩnh vực như Quốc phòng, An ninh và trật tự, giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, dân số và gia đình, văn hóa thông tin, phát thanh, truyền hình, thể dục thể thao, bảo vệ môi trường và các hoạt động kinh tế là rất quan trọng Những khoản chi này đóng góp vào sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay
+ Chi cho vay theo quy định của pháp luật
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương (địa phương)
+ Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương (địa phương) sang năm sau
+ Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới
+ Chi dự trữ quốc gia
1.1.2 Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN a Khái niệm chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi từ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chương trình và dự án đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chi đầu tư phát triển là một phần quan trọng trong ngân sách nhà nước, bao gồm chi phí cho xây dựng cơ bản và các nhiệm vụ đầu tư khác theo quy định pháp luật.
Theo phân loại của Luật Đầu tƣ Công số 49/2014/QH13 thì vốn đầu tƣ công bao gồm: vốn NSNN; vốn công trái quốc gia; vốn trái phiếu Chính phủ
Nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm nhiều loại như vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ nước ngoài, và vốn tín dụng đầu tư phát triển từ nhà nước Ngoài ra, còn có nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối NSNN và các khoản vay khác từ ngân sách địa phương (NSĐP) NSNN được dự toán bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo nguồn lực thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN để đầu tư vào các dự án thiết yếu thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh Việc này nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân Nguyên tắc chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cần được tuân thủ để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong các dự án đầu tư.
Nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước chỉ được phép sử dụng để thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và Luật xây dựng.
Để đảm bảo tiến độ và chất lượng của dự án, cần thực hiện nghiêm túc trình tự đầu tư và xây dựng, đồng thời chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án theo quy định phù hợp với từng giai đoạn đầu tư.
- Chi đúng mục đích, đúng kế hoạch
- Thanh toán theo khối lƣợng thực tế hoàn thành và trong phạm vi thiết kế, dự toán đƣợc duyệt
Giám đốc bằng đồng tiền là phương pháp kiểm tra việc sử dụng vốn một cách hiệu quả, đảm bảo đúng mục đích và kế hoạch đã đề ra Điều này cũng bao gồm việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) một cách chặt chẽ và có trách nhiệm.
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình hệ thống hóa các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, phục vụ cho chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng của chính phủ Quản lý chi đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính cho các dự án phát triển.
XDCB là quá trình mà nhà nước áp dụng các biện pháp từ lập kế hoạch đến chấp hành và quyết toán ngân sách, nhằm đảm bảo chi tiêu hiệu quả và phù hợp với chính sách nhà nước phục vụ mục tiêu kinh tế xã hội Cơ quan quản lý chi ngân sách nhà nước bao gồm các cấp UBNN và cơ quan Tài chính tham gia lập dự toán Các cơ quan Thuế và Hải quan thực hiện tổ chức thu ngân sách, trong khi cơ quan KBNN tập trung nguồn thu và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB cũng như các khoản chi ngân sách theo tiêu chuẩn của nhà nước.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm nhiều khoản chi với mục đích và đặc điểm khác nhau Để quản lý hiệu quả, cần xác định nội dung chi đầu tư XDCB dựa trên các tiêu thức cụ thể.
* Quản lý theo tính chất và mục đích sử dụng nguồn vốn
KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1 Tổng quan về KBNN a Lịch sử ra đời của Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước đã có lịch sử lâu dài, với thuật ngữ “Treasury” trong tiếng Latin mang ý nghĩa là “vật quý” hay “kho báu” Qua thời gian, sự phát triển của xã hội loài người đã dẫn đến việc tích tụ ngày càng nhiều tài sản quý giá vào tay những người có quyền lực, tạo ra các kho cất giữ châu báu phân tán Khi các bộ tộc hình thành, kho báu trở thành nơi lưu giữ tập trung tài sản quý giá của họ.
Khi nhà nước cổ đại hình thành, bộ máy quản lý tài sản của Nhà nước cũng được thiết lập, dẫn đến sự ra đời của các tổ chức chuyên trách quản lý tài sản quý và nguồn thu nhập công như tô và thuế Qua thời gian, tổ chức này đã hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và cấu trúc, trở thành Ngân khố quốc gia hay Kho bạc Nhà nước ngày nay.
Trong giai đoạn phong kiến, các vua thường bổ nhiệm người thân tín trong dòng tộc làm quan quản lý kho châu báu và tài sản Sang thời kỳ tư bản, với sự phát triển kinh tế, Kho bạc Nhà nước trở thành một công sở quan trọng, chủ yếu quản lý ngân sách, tài sản quý hiếm và nguồn dự trữ tài chính của Nhà nước.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia, dù còn nhiều khác biệt về lịch sử và kinh tế, đều có cơ quan Kho bạc Nhà nước Ở các nước phát triển, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã được thành lập từ sớm và hoàn chỉnh, điển hình như Vương quốc Anh và Hoa Kỳ vào năm 1789-1790, Pháp vào năm 1800, và Canada vào năm 1867.
Trên thế giới có một số mô hình Kho bạc Nhà nước tại một số quốc gia nhƣ sau:
Kho bạc Cộng hòa Pháp
Hệ thống kho bạc Cộng hòa Pháp được thành lập theo Sắc lệnh số 98-997 ngày 02/11/1998, với gần 4000 chi nhánh trải rộng khắp các địa phương trong cả nước Tại trung ương, Tổng cục kế toán công (Tổng cục Kho Bạc) trực thuộc chính phủ.
Bộ Kinh tế - Tài chính – Công nghiệp quản lý hệ thống kho bạc tại các cấp địa phương với Cục kho bạc ở cấp tỉnh, Chi cục kho bạc ở cấp huyện và Chi nhánh kho bạc ở cấp xã Hàng năm, Tổng cục Kho bạc phối hợp với Vụ ngân sách nhà nước để xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết và phân bổ ngân sách cho các ngành và địa phương trên toàn quốc.
Kho bạc Cộng hòa Liên bang Nga
Kho bạc CHLB Nga, được thành lập vào năm 1993 sau khi Liên Xô giải thể, là một cơ quan lớn với khoảng 90 đơn vị cấp vùng và gần 2.500 đơn vị địa phương Nhiệm vụ chính của Kho bạc Liên bang bao gồm xây dựng kế hoạch tài chính – ngân sách hàng năm và quản lý ngân quỹ quốc gia Ngoài ra, Kho bạc còn thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn ngân sách của các cơ quan công, dự báo ngắn hạn các nguồn tài chính tập trung của nhà nước, và thu thập, xử lý, phân tích thông tin để lập báo cáo về tình hình ngân sách nhà nước gửi đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Mặc dù đã thực hiện nhiều cải cách, hệ thống Kho bạc CHLB Nga vẫn cần thời gian để hiện đại hóa quản lý và cải cách chế độ kế toán Mục tiêu chính là hoàn thiện mạng lưới cung cấp và xử lý thông tin, nhằm tổng hợp các tài khoản của toàn bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các vùng và địa phương vào một tài khoản duy nhất (TSA) của Kho bạc Liên bang.
Kho bạc Vương quốc Anh
Cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu chi ngân sách nhà nước và tài sản quý của quốc gia, đồng thời thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát và giám sát các hoạt động trên thị trường chứng khoán.
Bộ trưởng ngân khố đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính – tiền tệ, quản lý 11 cơ quan như Bộ ngân khố, cơ quan thuế nội địa, thuế Hải quan, Cục dự trữ quốc gia, Tổng cục đầu tư và vay nợ quốc gia, và Tổng cục thống kê trung ương Mặc dù các cơ quan này hoạt động độc lập về tổ chức và chức năng, chúng có mối liên hệ chặt chẽ trong việc thực thi chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia.
Theo Hiến pháp Australia, ngân sách liên bang và ngân sách các bang hoạt động độc lập Ở cấp Liên bang, Bộ Ngân khố và Bộ Tài chính là hai cơ quan chủ chốt chịu trách nhiệm về các vấn đề ngân sách.
Australia có hệ thống thuế đặc thù, trong đó cả chính quyền Liên bang và các bang đều có quyền ban hành sắc thuế Chính quyền Liên bang chịu trách nhiệm về các loại thuế quan trọng như thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, đảm bảo không có sự phân biệt giữa các vùng trong nước.
Theo hiến pháp Hoa Kỳ, Bộ Ngân khố có nhiệm vụ giám sát hoạt động của Ngân hàng quốc gia và các tổ chức tín dụng, điều tra và truy tố các vụ gian lận, trốn thuế, làm tiền giả, cũng như giả mạo chứng từ và chữ ký Ngoài ra, Bộ còn tổ chức bảo vệ tính mạng và tài sản của Tổng thống, phó Tổng thống và các nguyên thủ quốc gia đến thăm Hoa Kỳ.
Tại Mỹ, Kho bạc liên bang xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết và công bố ngân sách hàng quý Các cơ quan sử dụng ngân sách phải đảm bảo không chi vượt quá dự toán đã được phê duyệt, nhưng không có sự kiểm tra tiền tệ cho các cam kết đơn lẻ Kho bạc quản lý ngân quỹ và nợ, trong khi một số nhiệm vụ được ủy quyền cho Cục Dự trữ Liên bang Các đơn vị sử dụng ngân sách có thể chọn chế độ kế toán phù hợp theo hướng dẫn của Kho bạc Các bang có quyền tự chủ hoàn toàn trong việc quản lý ngân sách của mình.
Hệ thống Kho bạc Brazil, thuộc Bộ Tài chính, là một trong những mô hình Kho bạc hiện đại nhất tại các nền kinh tế mới nổi Nhiệm vụ chính của Kho bạc là xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết, với việc phân bổ ngân sách cho các ngành và địa phương được thực hiện hai tháng một lần và công bố vào tháng thứ hai.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
a Các nhân tố bên trong
Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát chi của KBNN cần được tổ chức gọn nhẹ và phù hợp với thực tế quản lý Đội ngũ công chức trong lĩnh vực kiểm soát chi phải có chất lượng cao, với khả năng cập nhật các văn bản pháp lý và ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả Yêu cầu đối với cán bộ KSC bao gồm trình độ chuyên sâu về quản lý tài chính, hiểu biết về các lĩnh vực chuyên ngành và quy trình triển khai dự án đầu tư Ngoài ra, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực và tinh thần trách nhiệm trong công việc là rất quan trọng, cùng với khả năng xử lý nhanh nhạy các tình huống phát sinh.
Quy trình nghiệp vụ cần được thiết kế thông thoáng và cải cách hành chính, đồng thời đảm bảo tính chặt chẽ để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Cơ sở vật chất và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi tiêu, với không gian làm việc và giao dịch sang trọng, lịch sự Được trang bị đầy đủ thiết bị tin học và phần mềm ứng dụng phù hợp, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ cần được thực hiện nghiêm túc và liên tục nhằm phát hiện kịp thời các sai sót, đồng thời nhận diện những bất cập và sơ hở trong quy trình nghiệp vụ Việc này sẽ giúp đề xuất các giải pháp cải thiện với cấp trên và cơ quan có thẩm quyền.
Cơ chế chính sách và hành lang pháp lý liên tục được cập nhật, tuy nhiên đôi khi có sự chồng chéo, gây ra nhiều tranh cãi trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
Khả năng quản lý và chuyên môn của các chủ đầu tư cùng với ban quản lý dự án có ảnh hưởng lớn đến việc tiếp cận các chính sách và chế độ mới, từ đó giúp hoàn thiện hồ sơ thủ tục thanh toán vốn đầu tư.
Việc phân bổ dự toán và kế hoạch vốn hàng năm phù hợp với tiến độ thực hiện dự án và nguồn vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Sự phối hợp thường xuyên giữa các cơ quan ban ngành, địa phương và chủ dự án là yếu tố quan trọng để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải ngân, từ đó đảm bảo công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt hiệu quả cao.
Kết thúc chương 1, luận văn đã tổng hợp các lý luận cơ bản về chi ngân sách nhà nước (NSNN) và chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN Bên cạnh đó, chương này cũng đề cập đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), quy trình và nội dung liên quan đến kiểm soát thanh toán, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Những lý luận này sẽ là nền tảng cho việc phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk trong chương 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK 39 2.1 KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC KRÔNG NĂNG
Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Krông Năng
a Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Việt Nam
Kho bạc Nhà nước Việt Nam là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính khác và ngân quỹ Ngoài ra, Kho bạc còn thực hiện tổng kế toán nhà nước, huy động vốn cho ngân sách và đầu tư phát triển thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định pháp luật.
Lịch sử phát triển của Kho bạc Nhà nước trải qua các giai đoạn:
Nha Ngân khố quốc gia thuộc Bộ Tài chính (1946-1951)
Vào ngày 29 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành sắc lệnh số 75, quy định về tổ chức và bộ máy của Bộ Tài chính Theo sắc lệnh này, Nha Ngân khố được xác định là một bộ phận cấu thành trong bộ máy của Bộ Tài chính, trực thuộc sự quản lý của Bộ trưởng.
Kho bạc Nhà nước với việc quản lý quỹ NSNN tại Ngân hàng quốc gia Việt Nam (1951-1989)
Giữa năm 1951, Chính phủ đã quyết định giải thể Nha Ngân khố và chuyển chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước sang Ngân hàng quốc gia, đồng thời thành lập Kho bạc Nhà nước Nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước là thu, chi quỹ ngân sách nhà nước, đảm bảo các yêu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước, phục vụ cho công cuộc kháng chiến, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước.
Từ năm 1964, Kho bạc Nhà nước (KBNN) được giao nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm việc tập trung các khoản thu, cấp phát các khoản chi và tổ chức theo dõi, thống kê tình hình thu chi của NSNN.
Kho bạc Nhà nước (KBNN) được thành lập theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 4/1/1990, trực thuộc Bộ Tài chính KBNN có nhiệm vụ quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và các quỹ dự trữ tài chính, chuyển giao từ Ngân hàng Nhà nước sang Bộ Tài chính.
Năm 1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 25/CP quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước (KBNN) KBNN có nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước, bao gồm quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ, cũng như huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển.
Từ ngày 01/01/2000, KBNN đƣợc Chính phủ giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN
Ngày 13/10/2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 235/TTg, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trực thuộc Bộ Tài chính KBNN là tổ chức quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao Đồng thời, KBNN thực hiện huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu theo quy định pháp luật.
Ngày 26 tháng 8 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 108/2009/QĐ-TTg, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trực thuộc Bộ Tài chính.
Vào ngày 8 tháng 7 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 26/2015/QĐ-TTg, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trực thuộc Bộ Tài chính Quyết định này xác định rõ vai trò và trách nhiệm của KBNN trong việc quản lý tài chính quốc gia.
Chức năng cơ bản của Kho bạc Nhà nước Việt Nam gồm:
Tập trung quản lý và kiểm soát các khoản thu chi của NSNN
Quản lý nhà nước đối với các loại tiền, tài sản quý hiếm và các quỹ khác đƣợc giao theo quy định của pháp luật
Tổ chức công tác kế toán, quyết toán ngân quỹ quốc gia và triển khai chức năng tổng kế toán Nhà nước
Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển
Kho bạc Nhà nước Việt Nam tham gia quản lý điều hòa lưu thông tiền tệ và luôn đặt mục tiêu hoàn thành tốt các nhiệm vụ để thực hiện hiệu quả các chức năng này.
Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước được giao theo quy định của pháp luật thông qua các hoạt động sau:
Để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc thu ngân sách nhà nước, cần tập trung phản ánh đầy đủ các khoản thu Các tổ chức và cá nhân phải thực hiện nộp tiền vào quỹ ngân sách nhà nước thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Đồng thời, việc hạch toán số thu ngân sách cho các cấp ngân sách phải tuân thủ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác đƣợc giao theo quy định của pháp luật
Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó định kỳ công bố tỷ giá hạch toán nhằm phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ.
Quản lý và kiểm soát các quỹ tài chính nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý, bao gồm việc thực hiện nhập và xuất quỹ Đồng thời, quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ và thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm việc quản lý tiền, tài sản và các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước cũng như của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
Tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo cụ thể nhƣ sau:
Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, quản lý các quỹ và tài sản của Nhà nước, cùng với việc theo dõi các khoản viện trợ, vay nợ và trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Krông Năng
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) được xây dựng dựa trên các văn bản pháp luật về quản lý và cấp phát nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) Đối với KBNN cấp huyện, các bước kiểm soát thanh toán vốn đầu tư bao gồm việc xác định nguồn vốn, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thanh toán, và thực hiện quy trình phê duyệt trước khi tiến hành chi trả.
Cán bộ kiểm soát chi trực tiếp tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán của ĐVSDNS để đảm bảo các nội dung kiểm soát được thực hiện đầy đủ trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán Sau khi xác nhận việc kiểm soát, cán bộ KSC sẽ trình hồ sơ và chứng từ lên Lãnh đạo KBNN huyện để phê duyệt.
Cán bộ Kiểm soát chi có quyền từ chối hoặc tạm dừng thanh toán khi hồ sơ không đáp ứng đầy đủ các điều kiện và nội dung kiểm soát cần thiết.
Lãnh đạo KBNN huyện thực hiện việc kiểm tra hồ sơ và ký duyệt tờ trình do cán bộ KSC lập, bao gồm cả giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc giấy đề nghị thanh toán tạm ứng từ chủ đầu tư, trước khi chuyển lại hồ sơ cho cán bộ KSC.
Trường hợp lãnh đạo KBNN yêu cầu làm rõ hồ sơ thanh toán thì cán bộ KSC có trách nhiệm giải trình
Khi lãnh đạo KBNN phê duyệt số vốn khác với đề nghị thanh toán của bộ phận kiểm soát chi, cán bộ KSC cần hoàn thiện thông báo theo ý kiến của lãnh đạo KBNN Sau đó, thông báo này sẽ được trình lãnh đạo KBNN ký và gửi cho chủ đầu tư về kết quả chấp nhận thanh toán.
(Thời gian thực hiện 02 bước trên trong vòng 2 ngày làm việc)
Dựa trên chứng từ thanh toán đã được ký duyệt, cán bộ KSC sẽ nhập dữ liệu vào chương trình máy tính Sau đó, họ chuyển chứng từ giấy đã phê duyệt cùng với bút toán trên TABMIS cho KTV để kiểm tra.
Sau khi kiểm tra và hạch toán, KTV chuyển chứng từ cho KTT phê duyệt trên hệ thống TABMIS và ký xác nhận trên chứng từ giấy Sau đó, chứng từ được trả lại cho KTV để trình lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế toán xem xét, ký duyệt và thực hiện chương trình thanh toán song phương với ngân hàng.
Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế toán cần xem xét và ký duyệt các hồ sơ thanh toán, sau đó gửi lại cho KTV để thực hiện thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng theo quy định Đồng thời, cán bộ KSC sẽ nhập toàn bộ thông tin dự án từ hồ sơ chủ đầu tư đến thông tin thanh toán tạm ứng vào chương trình DTKB_LAN, nhằm theo dõi và kết xuất báo cáo đầu tư cuối quý theo quy định.
Nếu Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế toán không đồng ý ký duyệt hồ sơ, KTV sẽ nhận lại hồ sơ và có trách nhiệm báo cáo lại cho KTT để xử lý.
(Thời gian thực hiện các bước 3, 4 là 01 ngày làm việc)
Thời gian thực hiện kiểm soát chi và chuyển tiền trong hệ thống KBNN tối đa là 03 ngày làm việc Hồ sơ và chứng từ gửi sau 15 giờ sẽ được xử lý vào ngày hôm sau Bộ phận kiểm soát chi có trách nhiệm theo dõi việc giao nhận hồ sơ từ các đơn vị sử dụng ngân sách và Chủ đầu tư, đồng thời đảm bảo trả hồ sơ kiểm soát chi đúng thời gian quy định.
Các bước kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp trong nước được thực hiện theo quy trình do Kho bạc Nhà nước ban hành, cụ thể là Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28 tháng 12 năm 2016 và Quyết định 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 Để thực hiện chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, quy trình nghiệp vụ đã được nghiên cứu và sửa đổi nhằm cải cách thủ tục hành chính, bao gồm việc rút ngắn thời gian thanh toán từ 04 ngày xuống còn 03 ngày và giảm bớt khâu trung gian giữa cán bộ kiểm soát chi và nhà đầu tư Quy trình mới cũng phân định rõ ràng giữa bộ phận kiểm soát chi và bộ phận kế toán, hướng tới việc tối ưu hóa quy trình kiểm soát thanh toán cho các chương trình dự án đầu tư công.
KBNN chú trọng hướng đến giai đoạn 2015-2020
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đang được hoàn thiện nhằm giảm thiểu thời gian kiểm soát hồ sơ đề nghị thanh toán Mục tiêu là hoàn tất quy trình từ khi cán bộ KSC tiếp nhận hồ sơ đến khi giải ngân vốn cho đơn vị thụ hưởng trong tối đa ba ngày làm việc Đây là một nỗ lực cắt giảm thủ tục hành chính mà Kho bạc Nhà nước đề ra và Kho bạc Nhà nước Krông Năng cam kết thực hiện nghiêm túc.
Kho bạc Nhà nước Krông Năng hoạt động như một đơn vị Kho bạc cấp huyện không theo tổ chức phòng, do đó quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại đây có những điểm khác biệt so với các đơn vị có tổ chức phòng Cán bộ KSC tại đơn vị này sẽ kiểm soát các nội dung và trình toàn bộ hồ sơ đề nghị thanh toán vốn của Chủ đầu tư lên Lãnh đạo KBNN phụ trách để xem xét và duyệt chi Quá trình này đã thực hiện đúng tinh thần cắt giảm thủ tục hành chính không cần thiết, với một cán bộ KSC chuyên quản một đơn vị, giúp họ nắm rõ thông tin của Chủ đầu tư và dễ dàng thực hiện kiểm tra, theo dõi, cũng như nhập kế hoạch vốn cho các công trình, dự án.
Mục tiêu của quy trình 4377 là thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà nước (NSNN) tại bộ phận kiểm soát chi, không chỉ riêng cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Quy trình này nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông trong hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Quy trình "một cửa một giao dịch viên" trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước được quy định bởi Quyết định số 09/QĐ-TTg và Quyết định số 2277/QĐ-BTC, nhằm đảm bảo tính công khai và minh bạch trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Các bước xử lý được quy định rõ ràng và hợp lý, hướng tới cải cách thủ tục hành chính một cách hiệu quả.
Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước Krông Năng
a Kiểm soát hồ sơ ban đầu (hồ sơ tài liệu gửi lần đầu và gửi khi có phát sinh thay đổi)
Công tác kiểm soát hồ sơ ban đầu của dự án là bước quan trọng trong việc kiểm tra các khoản đề nghị thanh toán vốn đầu tư XDCB Kho bạc Nhà nước Krông Năng thực hiện việc này một cách thận trọng và kịp thời, đảm bảo không xảy ra chậm trễ và tạo điều kiện cho các kiểm soát tiếp theo Hồ sơ ban đầu của dự án thường bao gồm hồ sơ pháp lý và hồ sơ bổ sung hàng năm.
* Hồ sơ pháp lý của dự án
Hồ sơ pháp lý của dự án bao gồm tất cả các thủ tục cần thiết như mẫu dấu chữ ký đã đăng ký tại KBNN nơi giao dịch, cùng với các hồ sơ liên quan đến thông tin chi tiết của dự án.
Hồ sơ pháp lý cho mỗi dự án thường có sự khác biệt, nhưng nhìn chung, chúng cần được gửi một lần cho toàn bộ quá trình thực hiện dự án, trừ khi có bổ sung hoặc điều chỉnh.
Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán từ cấp có thẩm quyền là yếu tố quan trọng đối với từng công việc và hạng mục công trình trong giai đoạn thực hiện dự án.
Quyết định đầu tư từ cấp thẩm quyền và các điều chỉnh liên quan đến dự án, nếu có, cần được kèm theo trong hồ sơ đầu tư xây dựng công trình hoặc trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với những dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo này.
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tƣ và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng nhƣ: phụ lục hợp đồng…
Các hồ sơ pháp lý cần thiết cho từng công trình dự án có mức độ phức tạp khác nhau, bao gồm hợp đồng thi công xây dựng với điều khoản quy định về giải phóng mặt bằng (GPMB), hợp đồng liên danh giữa các nhà thầu, và hợp đồng quy định thời hạn hiệu lực tính từ khi nhà thầu nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Cán bộ kiểm soát chi tại KBNN Krông Năng tiến hành kiểm tra toàn bộ hồ sơ pháp lý do Chủ đầu tư gửi, nhằm đảm bảo rằng các nội dung kiểm soát đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết.
- Hồ sơ đầy đủ, đảm bảo đúng biểu mẫu, đúng mẫu dấu chữ ký, đúng các yêu cầu về bản gốc bản chính bản phô tô… theo quy định
Hồ sơ cần phải hợp pháp và được phê duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền, nhằm tránh tình trạng gửi đến kho bạc với những hồ sơ có sự phê duyệt khác nhau về nội dung.
Hồ sơ dự thầu cần phải nhất quán và phù hợp, với nội dung và trình tự thời gian hợp lý Đồng thời, hồ sơ cũng phải tuân thủ đầy đủ quy trình và thủ tục theo quy định của Luật Đấu thầu để được phê duyệt.
* Hồ sơ bổ sung hàng năm
Kho bạc Nhà nước Krông Năng kiểm tra hồ sơ bổ sung hàng năm liên quan đến kế hoạch vốn phân bổ của cấp có thẩm quyền
Tất cả các dự án do Trung ương hoặc địa phương quản lý đều cần có văn bản giao kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm Văn bản này là căn cứ quan trọng để kiểm soát nguồn vốn thanh toán đã được bố trí cho từng dự án, công trình Đồng thời, việc kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng là một yếu tố cần thiết trong quá trình quản lý tài chính dự án.
Sau khi kiểm tra hồ sơ pháp lý và kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền phân bổ, cán bộ KSC sẽ kiểm soát việc tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách của khoản đề nghị thanh toán vốn Dựa trên kết quả kiểm soát này, Kho bạc Nhà nước Krông Năng sẽ tiến hành cấp phát vốn cho dự án thông qua hình thức tạm ứng hoặc thanh toán trực tiếp, đảm bảo quy trình kiểm soát trong việc cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Kho bạc Nhà nước chấp nhận đề nghị cấp phát vốn từ Chủ đầu tư thông qua phương thức tạm ứng, thực hiện sau khi hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu có hiệu lực Đối với hợp đồng thi công xây dựng, cần có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo thỏa thuận trong hợp đồng Hồ sơ tạm ứng vốn cần được chuẩn bị đầy đủ.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tƣ
- Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính
Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu là yêu cầu đối với các hợp đồng có giá trị tạm ứng lớn hơn 01 tỷ đồng, trong đó chủ đầu tư cần gửi Kho bạc Nhà nước bản sao có đóng dấu sao y bản chính.
Cán bộ KSC chú trọng vào việc kiểm soát hồ sơ tạm ứng vốn nhằm đảm bảo quy trình giải ngân cho Nhà thầu được thực hiện hiệu quả Các yếu tố quan trọng bao gồm mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và quy định thu hồi tạm ứng, tất cả phải được thống nhất rõ ràng giữa chủ đầu tư và nhà thầu trong hợp đồng và tuân thủ đúng quy định.
Cán bộ KSC cho phép tạm ứng tối đa 50% giá trị hợp đồng hoặc dự toán đã được phê duyệt cho các công việc không qua hợp đồng, nhưng không được vượt quá kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho dự án.
- Đối với hợp đồng tƣ vấn:
Hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;
Hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng:
+ Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng;
+ Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;
+ Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng
Kết quả thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng
Vốn đầu tư XDCB được giải ngân trong năm cần được so sánh với kế hoạch vốn năm đã được giao, đồng thời cũng phải đối chiếu với tổng số giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng tất cả các chương trình và dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do cấp huyện quản lý đều được giải ngân từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Điều này cho thấy rằng sự phát triển đầu tư tại huyện Krông Năng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu từ ngân sách nhà nước.
Từ số liệu trong bảng 2.1, tổng kế hoạch vốn giao cho chi đầu tư XDCB, bao gồm cả nguồn ngân sách huyện và ngân sách cấp trên, đã tăng liên tục từ năm 2015 đến 2017, với mức trung bình khoảng 22.8 tỷ đồng mỗi năm Đồng thời, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB so với kế hoạch cũng tăng từ 91.93% lên 96.49% trong giai đoạn này, cho thấy sự chú trọng trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB.
Chất lượng kiểm soát trong việc đáp ứng điều kiện cấp phát vốn cho Chủ đầu tư của KBNN Krông Năng đã được nâng cao từ năm 2015 đến 2017 Tỷ lệ vốn giải ngân trên tổng kế hoạch vốn hàng năm tăng dần qua các năm cho thấy cán bộ KSC chủ động yêu cầu hồ sơ chứng minh kế hoạch vốn từ chủ đầu tư và kịp thời cập nhật các văn bản kế hoạch vốn của ủy ban huyện Điều này giúp cán bộ KSC nhanh chóng kiểm soát các khoản đề nghị cấp phát thanh toán vốn, đảm bảo việc xử lý hồ sơ không bị trì trệ và ách tắc.
Bảng 2.1 Kết quả giải ngân nguồn vốn đầu tư XDCB Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
Số vốn đã giải ngân
Số vốn đã giải ngân
Số vốn đã giải ngân
Tỷ lệ giải ngân (%) Vốn ĐT
NS cấp trên bổ sung
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN Krông Năng qua các năm)
Nguồn vốn đầu tư XDCB tại huyện Krông Năng chủ yếu đến từ hai nguồn: ngân sách cấp huyện và nguồn vốn bổ sung từ ngân sách cấp trên Từ năm 2015 đến 2017, tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách huyện đã tăng lên, trong khi sự phụ thuộc vào nguồn vốn bổ sung từ trên giảm dần Điều này cho thấy huyện đã cải thiện chất lượng nguồn thu, với các khoản thu thuế, phí, lệ phí và thu từ bán tài sản nhà nước ngày càng tăng Nhờ đó, ngân sách huyện có khả năng cân đối nguồn thu cho các khoản chi đầu tư phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Bảng 2.2 Tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư XDCB được giao so với tổng số vốn NSNN giao
Nguồn vốn Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015
NS cấp trên bổ sung 26.96% 31.37% 45.37%
Theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN Krông Năng qua các năm, vốn tạm ứng chưa thu hồi đang chiếm tỷ lệ đáng kể so với tổng số vốn đã được giải ngân Việc này đặt ra thách thức trong quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, yêu cầu các cơ quan chức năng cần có biện pháp khắc phục kịp thời để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong đầu tư.
Qua bảng 2.3 về kết quả số dƣ tạm ứng vốn đầu tƣ XDCB giai đoạn
Từ năm 2015 đến 2017, tỷ lệ vốn giải ngân tạm ứng cho các công trình đầu tư xây dựng cơ bản chưa thu hồi được khi kết thúc năm ngân sách có sự biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2015 ghi nhận tỷ lệ cao nhất đạt 12.64%, trong khi năm 2016 là năm có tỷ lệ thấp nhất chỉ đạt 3.78%.
Năm 2017 ghi nhận số vốn giải ngân chi đầu tư xây dựng cơ bản cao nhất trong ba năm, đạt hơn 25 tỷ đồng, với mức tăng 22.92% so với năm 2016 và 34.14% so với năm 2015 Tuy nhiên, đi kèm với số vốn giải ngân cao là số dư tạm ứng chưa thu hồi cũng ở mức cao, đạt 1,095 triệu đồng, cho thấy tỷ lệ vốn tạm ứng chưa thu hồi trong năm này tương đối lớn.
Bảng 2.3 Kết quả số dư tạm ứng vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
Số vốn đã giải ngân
Vốn tạm ứng chƣa thu hồi
Số vốn đã giải ngân
Vốn tạm ứng chƣa thu hồi
Số vốn đã giải ngân
Vốn tạm ứng chƣa thu hồi Vốn ĐT
XDCB từ NS cấp huyện
XDCB do NS cấp trên bổ sung
Tỷ lệ thanh toán/tạm ứng trên số vốn đã giải ngân (%)
Kết quả phân tích cho thấy quá trình kiểm soát trong cấp phát thanh toán vốn đầu tư tại KBNN Krông Năng đạt được những kết quả tích cực, mặc dù vẫn còn một số hạn chế Việc kiểm soát hồ sơ thanh toán được thực hiện chặt chẽ, nhanh chóng theo các điều khoản hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu, bao gồm số lần, thời điểm, thời hạn và điều kiện thanh toán Hầu hết các hồ sơ dự án đều đảm bảo số liệu hợp lý, nhất quán và tuân thủ tiêu chuẩn quản lý tài chính đầu tư Do đó, tỷ trọng vốn cấp phát dựa trên thanh toán khối lượng hoàn thành luôn đạt cao, trên 95% cho các năm 2016 và 2017.
Việc kiểm soát nội dung thanh toán vốn đầu tư XDCB, đặc biệt là phương thức tạm ứng cho Chủ đầu tư, gặp nhiều khó khăn và hạn chế Năm 2016, quy định quản lý vốn đầu tư được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến tỷ trọng vốn tạm ứng chưa thu hồi thấp nhất trong ba năm Tuy nhiên, trong năm 2017, Chủ đầu tư và Nhà thầu thường không quy định rõ điều kiện hoàn ứng, dẫn đến việc thống nhất thanh toán tạm ứng theo kế hoạch vốn Sự quen biết giữa các đơn vị nhà thầu và Chủ đầu tư tại địa bàn cấp huyện đã tạo điều kiện cho việc đưa ra các điều khoản hoàn ứng, nhưng cũng làm gia tăng tình trạng tạm ứng chưa thu hồi Hơn nữa, số lượng giải ngân tăng mạnh trong năm 2017 khiến công tác phối hợp giữa KBNN và Chủ đầu tư không kịp thời, góp phần làm tăng số vốn tạm ứng chưa thu hồi so với năm trước.
Việc áp dụng kịp thời các quy định pháp lý về quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã giúp giảm mạnh số vốn tạm ứng chưa thu hồi được từ năm 2015 đến nay.
2017 c Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn
Bảng 2.4 Kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời gian
Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
Số lƣợng hồ sơ đã giải quyết 425 100% 1024 100% 2175 100%
Số lƣợng hồ sơ giải quyết sớm quy định 136 32% 365 36% 864 40%
Số lƣợng hồ sơ giải quyết đúng quy định 245 58% 604 59% 1184 54%
Số lƣợng hồ sơ giải quyết không đúng quy định 44 10% 55 5% 127 6%
Số lƣợng hồ sơ chƣa giải quyết 0 0% 0 0% 0 0%
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Krông Năng)
KBNN Krông Năng đã nghiêm túc thực hiện quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB, nỗ lực hoàn thành các giai đoạn đúng thời hạn Kết quả khảo sát cho thấy một số hồ sơ được giải quyết sớm hơn quy định, nhưng vẫn còn tồn tại hồ sơ chậm so với thời gian quy định.
Năm 2017, 100% hồ sơ đã được giải quyết, trong đó tỷ lệ hồ sơ được xử lý sớm hơn quy định đạt 40% Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng thời gian quy định là 54%, và chỉ có 6% hồ sơ bị chậm so với thời hạn quy định.
Theo thống kê năm 2017, tỷ lệ hồ sơ giải quyết sớm hơn quy định đạt mức tốt nhất Trong khi đó, năm 2015 ghi nhận số lượng hồ sơ giải quyết không đúng quy định cao nhất với 10%, cho thấy quy trình kiểm soát cũ còn nhiều bất cập Nhờ nỗ lực của toàn bộ đơn vị kho bạc, không có hồ sơ nào không được kiểm soát trong giai đoạn 2015-2017.
Mặc dù báo cáo tự kiểm tra và công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đã chỉ ra nhiều sai sót trong quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhưng vẫn cần nâng cao chất lượng công tác này trong thời gian tới Cần tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan đến ngân sách và các cơ quan chuyên môn, đồng thời cắt giảm thủ tục hành chính để đảm bảo chất lượng kiểm soát chi đạt hiệu quả cao.
Bảng 2.5 Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tư XDCB
Số lƣợt đơn vị chƣa chấp hành
Số lƣợt hồ sơ thanh toán chƣa đủ thủ tục (món)
Số tiền từ chối thanh toán
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ
TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK
KBNN Krông Năng đã có những bước phát triển nhanh chóng và bền vững, đạt kết quả tích cực trong cải cách thủ tục hành chính liên quan đến quản lý quỹ NSNN Điều này không chỉ hỗ trợ hiệu quả cho công tác chỉ đạo điều hành của ngành và các cấp chính quyền, mà còn góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương Vai trò của KBNN Krông Năng được khẳng định là một mắt xích thiết yếu trong bộ máy hành chính nhà nước tại huyện Krông Năng.
Trong những năm qua, tỷ trọng giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình hạ tầng tại huyện Krông Năng luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi ngân sách nhà nước Do đó, hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được chú trọng, nhằm hoàn thiện thủ tục đề nghị cấp phát thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư trong quá trình giao dịch.
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB của KBNN Krông Năng giai đoạn 2015-2017 nhìn chung đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định, cụ thể nhƣ sau:
Mô hình tổ chức quản lý của KBNN huyện đã được thay đổi từ năm 2015 theo quyết định số 695/QĐ-KBNN và quyết định số 3219/QĐ-KBNN, tập trung nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB cho chuyên viên Kiểm soát chi Việc giao nhiệm vụ này cho một đầu mối tại KBNN Krông Năng giúp tối ưu hóa quy trình kiểm soát chi, giảm thiểu thời gian xử lý hồ sơ không cần thiết, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch và rút ngắn thời gian giải ngân.
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB đã được áp dụng tại KBNN Đăk Lăk trước khi hệ thống KBNN ban hành quy trình thống nhất vào năm 2017 Dưới sự chỉ đạo của KBNN, công tác này đã được thực hiện với mục tiêu tinh giảm thủ tục hành chính và chuẩn hóa nội dung kiểm soát Các hướng dẫn cụ thể đã được đưa ra dành riêng cho các đối tượng liên quan đến hoạt động thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Theo quy định pháp lý hiện hành, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của khối lượng cũng như giá trị đề nghị thanh toán Trong khi đó, KLHT và KBNN chỉ có trách nhiệm đảm bảo tính logic và nhất quán của hồ sơ thủ tục.
KBNN không chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà thầu theo quy định của nhà nước, vì nhiệm vụ này thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về Đầu tư công.
Việc triển khai nhanh chóng đầu mối kiểm soát chi và tuân thủ quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB đã rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục chi vốn từ 5-7 ngày xuống còn 1-3 ngày, thậm chí có thể hoàn tất trong ngày làm việc Các thủ tục hành chính đã được cắt giảm và cải cách theo hướng giảm bớt hồ sơ không cần thiết, đồng thời tăng cường tính minh bạch Đặc biệt, việc phân cấp mạnh mẽ cho các chủ đầu tư và đơn vị sử dụng ngân sách trong trách nhiệm hồ sơ thanh toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải ngân nguồn vốn tại huyện Krông Năng.
KBNN Krông Năng luôn tuân thủ chỉ đạo từ cơ quan tài chính và chính quyền địa phương để triển khai nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư XDCB Bằng cách tháo gỡ kịp thời khó khăn cho các chủ đầu tư, KBNN nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán, góp phần vào quản lý tài chính ngân sách Đồng thời, KBNN phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công để cập nhật hồ sơ dự án và triển khai nhanh phân bổ kế hoạch vốn, đảm bảo tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
KBNN Krông Năng thực hiện cơ chế tạm ứng theo khung pháp lý về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, nhằm quản lý hiệu quả việc tạm ứng và thanh toán cho các chủ đầu tư.
Theo quy định mới, tạm ứng hợp đồng hạng mục xây lắp không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng, thay vì 80% như trước đây Tổng số dư tạm ứng của các hợp đồng trong năm không được vượt quá 30% kế hoạch vốn năm cho dự án đó Việc tạm ứng sẽ được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực, nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công Ngoài ra, nếu khoản đề nghị tạm ứng lớn hơn 01 tỷ đồng, cần thực hiện bảo lãnh tạm ứng.
Công khai quy trình kiểm soát thanh toán và hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư là nhiệm vụ quan trọng nhằm giải đáp kịp thời thắc mắc và khiếu nại liên quan đến quản lý thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN KBNN đã nhanh chóng hướng dẫn giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thực hiện đối chiếu và xác nhận báo cáo về tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB cho dự án Điều này góp phần nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án, cũng như thực hiện thanh quyết toán vốn công trình Trong ba năm qua, KBNN Krông Năng đã giải ngân một khối lượng vốn lớn với tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng và trước hạn cao.
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin đã được nâng cao với việc vận hành ổn định chương trình quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trên mạng Tabmis, giúp quản lý và kiểm soát thanh toán trở nên khoa học và chặt chẽ hơn Điều này không chỉ hạn chế sai sót trong quá trình theo dõi thủ công trước đây mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho KBNN Krông Năng triển khai dịch vụ công trực tuyến Những cải cách này góp phần quan trọng vào việc thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 và hướng tới hình thành KBNN điện tử trong tương lai.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế a Hạn chế a.1 Kế hoạch vốn được bố trí cho các dự án công trình đầu tư XDCB
Việc triển khai thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và lập dự toán cho dự án đang diễn ra chậm chạp Sự chậm trễ này gây ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân theo kế hoạch vốn đã được giao, dẫn đến việc thi công bị trì hoãn hoặc chất lượng công trình không đạt yêu cầu.
Nhiều dự án công trình chuyển tiếp kéo dài nhiều năm đã dẫn đến tình trạng "dự án chờ vốn, vốn chờ dự án", gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả triển khai và thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sử dụng ngân sách.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại huyện Krông Năng chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước (NSNN), với hai nguồn chính: nguồn vốn cân đối từ ngân sách địa phương, sau khi đã phân bổ cho các khoản chi thiết yếu như chi thường xuyên và an ninh quốc phòng; và nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên dành cho các dự án cụ thể do huyện quản lý.