1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kiến thức thái độ và hành vi của người dân nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi trường nghiên cứu trường hợp 3 xã huyện mỹ lộc tỉnh nam định

146 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiến Thức, Thái Độ Và Hành Vi Người Dân Nông Thôn Về Nước Sạch Và Vệ Sinh Môi Trường
Tác giả Nguyễn Lê Hoài Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Xã hội học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 1,88 MB

Cấu trúc

  • Biểu 2: Tương quan giới trong cơ cấu mẫu (0)
  • Biểu 1.1: Cơ cấu kinh tế (0)
  • Biều 2.1: Nguồn nước các hộ dân đang sử dụng (34)
  • Biểu 2.2: Nhận định của người dân huyện Mỹ Lộc về chất lượng nguồn nước sạch (0)
  • Biểu 2.3: Các hình thức xử lý nước người dân thường sử dụng (0)
  • Biểu 2.4: Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng, vận hành và bảo trì (50)
  • Biểu 2.5: Tỷ lệ % UBND Xã có nhà tiêu đáp ứng tiêu chuẩn theo Quyết định 08/2005/QD-BYT, theo vùng sinh thái (52)
  • Biểu 2.6: Tỷ lệ trường học có xà phòng ở khu rửa tay, theo loại trường (52)
  • Biểu 2.7: Tỷ lệ học sinh được quan sát rửa tay bằng xà phòng sau khi đi tiểu tiện và đại tiện ở trường có khu rửa tay (53)
  • Biểu 2.8: Tương quan giữa xã và loại hình nhà vệ sinh các hộ gia đình đang sử dụng (60)
  • Biểu 2.9: Nơi thoát ra của phân và nước tiểu NVS (63)
  • Biểu 2.10:Tỷ lệ người dân các xã rửa tay với xà phòng (70)
  • Biểu 2.11: Kênh thông tin về nước sạch và vệ sinh môi trường (74)

Nội dung

Nguồn nước các hộ dân đang sử dụng

Nước mưa Nước giếng đào

Nước máy Nước giếng khoan

Kết quả điều tra cho thấy, ba nguồn nước chính mà người dân các xã Mỹ Hà, Mỹ Thắng và Mỹ Tiến sử dụng là nước mưa, nước giếng khoan và giếng đào Trong đó, nước mưa chiếm ưu thế nhất với 90,6% hộ dân sử dụng chủ yếu cho mục đích ăn uống Nước giếng khoan đứng thứ hai, được 54,2% hộ dân sử dụng chủ yếu cho tắm giặt và sinh hoạt Cuối cùng, nước giếng đào chiếm 31,7% trong số các nguồn nước được khảo sát.

Nhiều hộ gia đình tại xã vẫn chủ yếu sử dụng nước mưa và nước giếng cho sinh hoạt hàng ngày, như ăn uống, tắm rửa và giặt giũ Họ thường có bể chứa nước mưa để dự trữ Các nguồn nước khác như nước ao, hồ, sông và nước máy ít được sử dụng do ô nhiễm và việc chưa có hệ thống nước máy tại xã.

Nhiều người dân ở đây chưa quen với việc sử dụng nước đóng chai hay mua nước cho sinh hoạt hàng ngày, thường chỉ sử dụng khi tiếp khách hoặc đi ăn nhà hàng Một người dân chia sẻ: “Đắt đỏ lắm, tiền đâu mà mua, ăn còn chẳng đủ nữa là.” Tuy nhiên, một số gia đình vẫn phải mua nước do không đủ nước mưa, đặc biệt trong mùa khô Một người cho biết: “40.000/200l nước mà nhà tôi vẫn phải mua, có tháng phải mua 3-4 lần liền Xót hết cả ruột nhưng không có nước thì làm thế nào.” Họ không muốn sử dụng nước giếng khoan hay nước ao vì lo ngại về chất lượng.

Người dân ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng nguồn nước, lo ngại rằng việc sử dụng nước ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe gia đình Điều này cho thấy trình độ dân trí đã được nâng cao, giúp họ hiểu biết hơn trong việc lựa chọn nguồn nước cho các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.

Bảng 2.1: Tương quan giữa nguồn nước và địa bàn các xã

Nguồn nước Mỹ Hà Mỹ Thắng Mỹ Tiến

Tần số Tần xuất Tần số Tần xuất Tần số Tần xuất

Trong huyện Mỹ Lộc, ba xã sử dụng nguồn nước không có sự khác biệt lớn, nhưng xã Mỹ Tiến có số hộ sử dụng nước giếng đào gấp đôi so với hai xã còn lại Ngược lại, xã Mỹ Hà dẫn đầu về tỷ lệ sử dụng nước giếng khoan với 76,3%, vượt trội hơn so với xã Mỹ Thắng và Mỹ Tiến.

Trong ba xã chưa được cung cấp dịch vụ nước máy, xã Mỹ Thắng có tỷ lệ sử dụng nước máy cao nhất với 35,5% hộ gia đình, nhờ vào việc mắc nước từ các hộ gia đình ở xã khác Hiện tại, hệ thống nước máy chỉ đến được một số xóm như xóm 7, 8, 9, 10, xóm Mai và xóm Mỹ, nơi mà nước máy đủ tiêu chuẩn Tuy nhiên, do nguồn nước được lấy từ trạm bơm nhỏ nên áp lực nước yếu, buộc các gia đình phải sử dụng máy bơm để hút nước về bể.

Chất lượng nguồn nước máy đang là mối quan tâm lớn của người dân tại khu vực này Việc cấp nước máy đã được triển khai sớm hơn so với các khu vực như Mỹ Hà và Mỹ Tiến, khoảng 3 năm trước.

Trong suốt 4 năm qua, người dân đã phải chi trả khoảng 5.000đ/khối cho nguồn nước máy, tuy nhiên chất lượng nước lại không đảm bảo an toàn vệ sinh Điều này đã gây ra lo lắng và hoang mang cho người dân khi họ phát hiện nước có rong, rêu và bọ.

Nước máy ở khu vực này đang gặp vấn đề nghiêm trọng, với mùi thối và chất lượng kém, khiến người dân phải bỏ đi nhiều chậu nước không sử dụng được Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc xem xét và cải thiện chất lượng nguồn nước, nhằm đảm bảo an toàn cho cuộc sống của người dân và khôi phục niềm tin vào nước máy.

2.1.2.2 Kiến thức, thái độ, hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về nước sạch

Chất lượng nguồn nước mà người dân sử dụng là một vấn đề quan trọng, đặc biệt là về vệ sinh Để hiểu rõ hơn, chúng ta cần xem xét nhận thức, thái độ và hành vi của cộng đồng đối với vấn đề này.

Người dân huyện Mỹ Lộc chủ yếu kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt dựa vào các giác quan, với 81% dựa vào thị giác và 50,5% dựa vào khứu giác Họ thường yên tâm sử dụng nước nếu không thấy màu sắc hay mùi lạ Một số người cho biết dù nước giếng khoan đã được lọc qua cát, sỏi nhưng vẫn còn màu hơi đỏ, họ vẫn tiếp tục sử dụng vì đã được kiểm tra và khẳng định là an toàn.

Một bộ phận người dân kiểm nghiệm nguồn nước bằng cách nếm (25,6%) và thử uống (15,7%), nhằm xác định xem nước có vị chua hoặc khác thường hay không Nếu không có dấu hiệu lạ, họ cho rằng nước sạch Tuy nhiên, việc thử uống nước có thể nguy hiểm nếu nguồn nước không đảm bảo vệ sinh Tại ba xã điều tra, người dân cho biết nước giếng khoan thường có vị chua hoặc mặn, vì vậy phần lớn chỉ sử dụng để giặt giũ, rửa rau và thực phẩm, không dùng cho uống.

Bảng 2.2: Cách thức nhận biết nguồn nước sạch của người dân huyện Mỹ Lộc

STT Cách nhận biết Tần số Tần xuất (%)

Người dân thường dựa vào giác quan và kinh nghiệm cá nhân để đánh giá chất lượng nước, thay vì dựa vào tiêu chuẩn kiểm định của cơ quan nhà nước, điều này có thể dẫn đến nhận thức sai lầm về nước sạch Chẳng hạn, nước mưa được xem là nguồn nước sạch mà nhiều người tin tưởng, trong khi thực tế nó có thể chứa vi khuẩn gây hại Việc sử dụng giác quan để xác định chất lượng nước phản ánh nhận thức của người dân, nhưng khái niệm về kiểm tra nước an toàn vẫn chưa được phổ biến Do đó, cần thay đổi nhận thức của người dân về nguồn nước sạch, tránh thói quen sử dụng nước không đảm bảo, ngay cả khi là nước máy Kết quả phỏng vấn cho thấy người dân vẫn coi nước máy chỉ là sự thay thế cho nước giếng khoan, trong khi nước mưa vẫn được ưu tiên cho việc uống Việc tuyên truyền rõ ràng về chất lượng nước là rất cần thiết.

Nhiều người dân ở xã Mỹ Thắng hiện vẫn sử dụng nước mưa cho sinh hoạt ăn uống, mặc dù họ đã có nước máy Nguyên nhân chính có thể là do sự thiếu tin tưởng vào chất lượng nước máy, hoặc thói quen lâu năm cho rằng nước mưa là nguồn nước tự nhiên và sạch nhất Để thay đổi nhận thức này, cần phải cải thiện chất lượng nước máy và tăng cường thông tin để người dân hiểu rõ hơn về lợi ích của việc sử dụng nước máy an toàn.

Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa các trình độ học vấn trong việc nhận biết nước sạch, cho thấy rằng cách thức kiểm định nguồn nước không phụ thuộc vào trình độ học vấn của người dân.

Bảng 2.3: Tương quan giữa cách nhận biết chất lượng nước sạch và trình độ học vấn của người dân

Cách nhận biết chất lượng nước sạch

Mù chữ Cấp1 Cấp 2 Cấp 3

Nhìn vào màu nước: trong

Ngày đăng: 13/07/2021, 10:01

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w