Mục tiêu của đề tài là khái quát về cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng, thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước; đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại có tác động lớn đến nền kinh tế hàng hóa, và khi nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại ngày càng được hoàn thiện, trở thành những định chế tài chính không thể thiếu.
NHTM, hay ngân hàng thương mại, được định nghĩa khác nhau ở nhiều quốc gia Tại Mỹ, NHTM là công ty chuyên cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành dịch vụ tài chính Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941, NHTM là những cơ sở nhận tiền từ công chúng và sử dụng nguồn vốn đó cho các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 mô tả NHTM là các nhà băng thực hiện nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng bạc và các hoạt động thương mại khác Tại Việt Nam, Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 định nghĩa NHTM là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác với mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính Nhiệm vụ chính của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
2 còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Vai trò và chức năng của Ngân hàng thương mại
Ba chức năng chủ yếu của NHTM là:
Chức năng trung gian tài chính
Các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chuyển giao vốn từ những nguồn nhàn rỗi đến các thực thể cần vốn Để huy động nguồn vốn, NHTM thu hút tiền gửi và phát hành các công cụ tài chính trên thị trường Từ nguồn vốn này, ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về tiền tệ hoặc mua chứng khoán.
Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng thủ quỹ trong nền kinh tế cho phép cá nhân và tổ chức mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng thương mại (NHTM), nơi thực hiện thu chi theo lệnh của chủ tài khoản Các NHTM có nguồn vốn chi phí thấp nhưng thường xuyên biến động, do đó cần quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này bằng cách tính toán các yếu tố liên quan đến thời vụ kinh doanh và diễn biến kinh tế Chủ tài khoản cảm thấy an toàn và thuận tiện hơn khi thực hiện giao dịch qua hệ thống ngân hàng thay vì thanh toán tiền mặt.
Chức năng tạo tiền là hệ quả của việc huy động vốn, tín dụng và thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng thương mại Qua quá trình này, từ một khoản tiền gửi ban đầu, hệ thống NHTM có khả năng tạo ra lượng tiền lớn hơn nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu, mặc dù mỗi ngân hàng chỉ cho vay trong giới hạn tiền gửi mà họ nắm giữ.
Lượng tiền mà ngân hàng thương mại (NHTM) tạo ra phụ thuộc vào số tiền dự trữ an toàn mà họ giữ lại Để quản lý hiệu quả, ngân hàng trung ương (NHTW) đã thiết lập tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các tổ chức tín dụng (TCTD) Tỷ lệ này giúp NHTW kiểm soát lượng tiền trong lưu thông và ổn định nền kinh tế.
Để đạt được mức cung tiền tệ mong muốn, cần xác định khối lượng tiền cơ bản cần đưa vào lưu thông Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua các hoạt động tài chính và quản lý tiền tệ.
Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính bằng cách thu hút tiết kiệm để cung cấp vốn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động Do đó, ngân hàng là cầu nối quan trọng giữa tiết kiệm và đầu tư.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung các khoản tiền gửi nhỏ lẻ thành những khoản tín dụng lớn hơn, từ đó đầu tư vào các ngành phát triển và bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế Đồng thời, ngân hàng cũng thực hiện chức năng thanh toán cho cá nhân và doanh nghiệp, tạo ra hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, giúp giảm chi phí và thời gian cho khách hàng Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm thư tín dụng, séc bảo chi, nhờ thu và thẻ tín dụng, từ đó tăng tốc độ lưu thông tiền tệ và duy trì sự liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
Hoạt động đầu vào của các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của cả cá nhân và tổ chức kinh tế.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm tiền gửi, các khoản nợ không phải tiền gửi trên thị trường vốn và tiền tệ, cùng với vốn chủ sở hữu Trong đó, tiền gửi từ cá nhân và tổ chức đóng vai trò là nguồn huy động chính cho các ngân hàng.
Theo Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010, hoạt động huy động vốn tại Việt Nam bao gồm việc nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn từ Ngân hàng.
Nhà nước (NHNN) dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại Điều 30 Luật NHNN
Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), được sử dụng để cấp tín dụng và đầu tư, từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Quy mô lớn của nguồn vốn huy động không chỉ giúp mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM Hơn nữa, việc huy động vốn còn góp phần kiểm soát lượng tiền gửi và ổn định tiền tệ Vì vậy, huy động vốn đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển của các ngân hàng hiện nay.
Hoạt động cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Nguồn huy động vốn đến từ hai thị trường: thị trường một gồm các tổ chức kinh tế và dân cư, và thị trường hai là thị trường liên ngân hàng (TTLNH) Trên thị trường một, khách hàng có thể chọn hình thức gửi tiền phù hợp để đảm bảo an toàn và sinh lãi Đặc biệt, ở các nước đang phát triển, nguồn huy động từ thị trường một rất quan trọng, nhưng NHTM vẫn cần vay thêm từ thị trường hai, chẳng hạn như vay Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để đáp ứng nhu cầu thanh toán khẩn cấp, hoặc vay từ các tổ chức tín dụng khác để duy trì thanh khoản Ngoài ra, NHTM có thể huy động vốn qua việc phát hành giấy nợ như kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu, tuy nhiên, hình thức này yêu cầu NHTM phải có uy tín lớn và phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường tài chính.
Cho vay là quá trình chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp, cung cấp vốn cho khách hàng để mở rộng sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường không ngừng biến đổi, ngân hàng cần theo dõi diễn biến của các thị trường hàng hóa, tiền tệ, tài chính và chứng khoán, cũng như sản lượng các sản phẩm chủ yếu, chính sách đầu tư, xuất nhập khẩu, giá vàng và ngoại tệ Việc dự báo thu hoạch mùa màng và nhu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất cũng rất quan trọng để ngân hàng có kế hoạch huy động vốn và tổ chức cho vay hiệu quả.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cam kết thanh toán của ngân hàng cho khách hàng có tài khoản tiền gửi, đảm bảo nghĩa vụ tài chính khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết Ngân hàng bảo lãnh cần có uy tín cao trong việc hỗ trợ khách hàng trong các giao dịch như mua chịu hàng hóa, trang thiết bị, phát hành chứng khoán và vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.
1.1.3.3 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 đã định nghĩa cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng tài khoản thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản khách hàng Việc mở tài khoản giao dịch và cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất của công nghiệp ngân hàng Các tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho cá nhân, tổ chức kinh tế Điều này đã khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân gửi tiền vào ngân hàng nhờ ngân hàng thanh toán hộ và các dịch vụ khác Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như: nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ
1.1.3.4 Hoạt động kinh doanh khác
Trong bối cảnh thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ, hoạt động mua bán ngoại tệ chủ yếu được thực hiện bởi các ngân hàng thương mại lớn do rủi ro cao và yêu cầu chuyên môn cao Tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển, ngân hàng không chỉ thực hiện chuyển đổi và kinh doanh ngoại tệ mà còn thu được doanh lợi hối đoái từ các nghiệp vụ này.
Bảo quản vật có giá là việc lưu giữ vàng và các tài sản quý giá cho khách hàng trong kho của ngân hàng, nơi ngân hàng bảo vệ tài sản và phát hành giấy biên nhận cho khách Giấy biên nhận này từng được sử dụng như tiền để thanh toán nợ trong khu vực ngân hàng phát hành Việc sử dụng giấy thay cho kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhận giấy chứng nhận Hiện nay, vật có giá đã được tách khỏi tiền gửi và ngân hàng thu phí bảo quản.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ mở tài khoản và quản lý tiền cho doanh nghiệp và cá nhân, giúp họ theo dõi thu chi hiệu quả Đồng thời, ngân hàng cũng đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi, trái phiếu ngắn hạn và tín dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần rút tiền mặt để thanh toán.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Do nhu cầu chi tiêu lớn và cấp bách, Chính phủ các nước thường tìm đến các khoản vay ngân hàng Hiện nay, Chính phủ có quyền cấp phép và kiểm soát hoạt động ngân hàng Các ngân hàng được thành lập với điều kiện phải cam kết thực hiện các chính sách của Chính phủ và hỗ trợ tài chính cho Chính phủ Để đảm bảo điều này, các ngân hàng phải mua trái phiếu của Chính phủ với tỷ lệ nhất định so với tổng lượng tiền gửi.
7 động được; hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhiều ngân hàng hiện cung cấp dịch vụ cho thuê thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng sẽ mua thiết bị và cho khách hàng thuê Hợp đồng này yêu cầu khách hàng phải thanh toán hơn 2/3 giá trị tài sản cho thuê và được phân loại là tín dụng trung và dài hạn.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tƣ vấn; môi giới đầu tƣ chứng khoán
Nhiều cá nhân và doanh nghiệp hiện nay đã sử dụng dịch vụ ngân hàng để quản lý tài sản và hoạt động tài chính Dịch vụ ủy thác ngày càng đa dạng, bao gồm ủy thác vay hộ, cho vay hộ, phát hành và đầu tư Các chuyên gia tài chính của ngân hàng cung cấp tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, cũng như hỗ trợ trong việc thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán, giúp khách hàng dễ dàng mua cổ phiếu và trái phiếu mà không cần qua trung gian Một số ngân hàng cũng có khả năng thành lập công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý
Ngân hàng cung cấp dịch vụ bán bảo hiểm cho khách hàng để đảm bảo quyền lợi trong trường hợp rủi ro về tính mạng và tài sản, cũng như khi mất khả năng thanh toán Do hạn chế về mạng lưới chi nhánh, nhiều ngân hàng hợp tác với các ngân hàng khác để cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý, bao gồm thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền gửi và làm ngân hàng đầu mối cho hoạt động đồng tài trợ.
Đặc điểm dịch vụ ngân hàng
Tính vô hình là một đặc điểm nổi bật của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, khác biệt với các sản phẩm hữu hình trong ngành sản xuất vật chất Yếu tố vô hình bao gồm chất lượng phục vụ, sự thuận tiện trong giao dịch và uy tín, tuy nhiên, khách hàng thường gặp khó khăn trong việc nhận diện và phân biệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ.
Các ngân hàng có đẳng cấp tương đương tạo ra sự cạnh tranh cao trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng Để thu hút và giữ chân khách hàng, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng niềm tin và uy tín, cung cấp các tiện ích bổ sung cho từng dịch vụ, đồng thời không ngừng củng cố mối quan hệ với khách hàng.
Tính không tách rời của sản phẩm dịch vụ ngân hàng được thể hiện qua quá trình cung ứng và tiêu thụ diễn ra đồng thời Giống như các dịch vụ khác, sản xuất và tiêu dùng dịch vụ ngân hàng không thể tách rời; một mặt không thể tồn tại mà thiếu mặt kia.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính khó xác định và không ổn định, vì chất lượng dịch vụ, thời gian hoàn thành và phương thức thực hiện có thể khác nhau tùy thuộc vào nhân viên ngân hàng Khách hàng có thể có những trải nghiệm khác nhau trong các giao dịch khác nhau, do cảm nhận về sự thuận lợi, an toàn và thái độ của nhân viên Những yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhưng lại khó lượng hóa chính xác, vì ngay cả với cùng một nhân viên, chất lượng phục vụ cũng có thể thay đổi do sức khỏe, tâm lý và công nghệ sử dụng trong mỗi lần giao dịch.
Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng
Với sự phát triển của nền kinh tế và ảnh hưởng của hội nhập, các dịch vụ cung cấp sản phẩm tương tự như ngân hàng ngày càng phong phú Đặc biệt, dịch vụ huy động tiền nhàn rỗi đang được cung cấp bởi nhiều chủ thể đa dạng, bao gồm ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ đầu tư, bưu điện, công ty bảo hiểm và các tổ chức kinh tế khác.
Trong luận văn này, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn do các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp.
Các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng
Chính phủ: Khi có nhu cầu thanh toán chi phí lương, chi phí hoạt động,…
Chính phủ là khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng
Các tổ chức kinh tế, cơ quan chính quyền và doanh nghiệp là những khách hàng chủ yếu của ngân hàng, có nhu cầu đa dạng về dịch vụ như thanh toán trong nước và quốc tế, thanh toán lương, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, bảo hiểm và các dịch vụ ngân hàng hiện đại Họ không chỉ đóng góp nguồn tiền gửi lớn cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, mà còn là những khách hàng có nhu cầu vay vốn đa dạng, từ quy mô nhỏ đến lớn.
Dân cư là một trong những nhóm khách hàng quan trọng của các ngân hàng thương mại (NHTM), bên cạnh các tổ chức và doanh nghiệp Các dịch vụ mà NHTM cung cấp cho đối tượng này bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, vay tiêu dùng, vay mua xe, dịch vụ ATM, mua bán ngoại tệ, kiều hối, cùng với các hình thức thanh toán trong nước và quốc tế.
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
Khái niệm về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ sớm nhất của các ngân hàng thương mại (NHTM) Trong giai đoạn đầu, hoạt động này chỉ đơn thuần là cất giữ tài sản có giá để đảm bảo an toàn, với người gửi tiền phải trả phí Lúc này, tiền gửi chỉ được coi là vật ký gửi, không đóng vai trò là nguồn vốn cho NHTM, và không được xem là tiền tệ thực sự do không có khả năng luân chuyển và không sinh lời Khi nhu cầu tín dụng tăng cao, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vai trò bị đảo ngược; ngân hàng trở thành bên phải trả phí, và tiền gửi chuyển đổi thành nguồn vốn khả dụng.
Trong bối cảnh hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng gửi tiền một cách đặc biệt, điều này trái ngược với quá khứ khi ngân hàng thường ở vị thế bị động Hầu hết các ngân hàng hiện nay đều áp dụng nhiều chính sách và phương thức để thu hút nguồn tiền gửi, dẫn đến sự phát triển đa dạng và phong phú của các phương thức huy động vốn Hoạt động huy động vốn hiện nay trở thành một yếu tố cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của các NHTM.
Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Các NHTM thu hút vốn từ người gửi tiền và các tổ chức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của mình, do đó, nguồn vốn này được coi là một khoản nợ của ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Tiền gửi từ khách hàng Ở các nước phát triển, người ta định nghĩa “Tiền gửi” là tiền mà ngân hàng nhận được của khách hàng bất luận dưới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với cam kết thực hiện việc hoàn trả vào thời điểm mà người gửi yêu cầu Ngân hàng hoàn trả khoản tiền đó vào bất kỳ thời gian nào đối với tiền gửi không kỳ hạn hoặc vào ngày đáo hạn đối với loại tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Việc phân loại tiền gửi giúp ngân hàng quản lý hiệu quả và áp dụng các biện pháp huy động tiền gửi phù hợp với mục đích hoạt động Có nhiều cách phân loại tiền gửi, nhưng dưới đây là phương pháp phổ biến nhất.
Tiền gửi của khách hàng được phân loại theo kỳ hạn gửi thành hai loại chính: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại hình gửi tiền cho phép người gửi tự do gửi và rút tiền bất cứ lúc nào Với tính linh hoạt trong thời gian gửi và khả năng rút tiền khi cần, loại hình này trở nên phổ biến và được ưa chuộng.
Tiền gửi không kỳ hạn, hay còn gọi là tiền gửi theo yêu cầu, cho phép khách hàng gửi và rút tiền bất cứ lúc nào mà không mất quyền sử dụng số tiền này Loại tiền gửi này thường được sử dụng để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, không chú trọng đến lãi suất Khách hàng có thể viết séc hoặc chuyển khoản để thanh toán, thay vì sử dụng tiền mặt Tại Việt Nam, ngân hàng phải thực hiện yêu cầu rút tiền của khách hàng đối với loại tiền gửi này, làm cho nó trở thành một phần quan trọng trong cơ cấu tiền gửi của các ngân hàng thương mại, nhờ vào chi phí trả lãi thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi được các cá nhân, tổ chức kinh tế gửi vào
Ngân hàng thương mại (NHTM) cho phép người gửi tiền hưởng lãi suất, nhưng yêu cầu họ giữ tiền trong một khoảng thời gian nhất định, từ vài tháng đến vài năm Nếu người gửi rút tiền trước hạn, họ có thể không nhận được lãi hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp, tùy theo quy định của từng ngân hàng Các NHTM thường điều chỉnh chính sách lãi suất theo từng thời điểm và kỳ hạn gửi, nhằm tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và cân đối nguồn vốn.
Ngân hàng thương mại phân loại tiền gửi thành hai loại chính: nội tệ và ngoại tệ Tiền gửi nội tệ chiếm ưu thế lớn trong tổng cơ cấu tiền gửi của ngân hàng Sự biến động giữa tiền gửi nội tệ và ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động tài chính.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách tỷ giá nhằm ổn định tỷ giá VND và USD, đặc biệt khi lượng tiền gửi ngoại tệ, như USD, tăng cao do doanh nghiệp và cá nhân muốn giữ ngoại tệ chờ tỷ giá tăng Để giảm tình trạng khan hiếm ngoại tệ và ngăn tỷ giá tăng, NHNN đã giảm lãi suất tiền gửi bằng USD, nhằm khuyến khích tiền gửi nội tệ và hỗ trợ huy động vốn cho doanh nghiệp và cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
Tiền gửi của khách hàng được phân loại thành hai nhóm chính dựa trên đối tượng gửi, bao gồm tiền gửi dân cư và tiền gửi tổ chức.
Tiền gửi dân cư là nguồn vốn mà ngân hàng huy động từ cá nhân và hộ gia đình để phục vụ nhu cầu thanh toán và tiết kiệm Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) rất chú trọng đến việc huy động vốn dân cư do tiềm năng thị trường lớn Việc thu hút tiền gửi này không chỉ giúp cân đối nguồn vốn mà còn mở rộng kênh khách hàng và nâng cao thương hiệu ngân hàng Do đó, NHTM thường xuyên nghiên cứu và cung cấp các sản phẩm tiền gửi đa dạng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tiền gửi tổ chức là khoản tiền mà các tổ chức trong xã hội, bao gồm tổ chức kinh tế, định chế tài chính và đơn vị hành chính sự nghiệp, thực hiện gửi vào ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác.
Ngoài ra, các NHTM còn có các tiêu chí phân loại tiền gửi khác để phục vụ cho việc quản trị điều hành vào từng thời điểm cụ thể
1.2.2.2 Phát hành giấy tờ có giá Để chủ động sử dụng lượng vốn huy động được với thời gian và chi phí cố định các NHTM đã phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn trên thị trường, mà không huy động vốn thông qua các loại hình tiền gửi ở phần 1.2.2.1
Theo Thông tư 34/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, giấy tờ có giá bao gồm kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
Huy động vốn ngắn hạn là một phương thức quan trọng mà các tổ chức tín dụng sử dụng để tăng cường nguồn tài chính Để thực hiện điều này, họ có thể phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các loại giấy tờ có giá khác có thời hạn dưới 12 tháng Những công cụ tài chính này giúp các tổ chức tín dụng quản lý dòng tiền hiệu quả và đáp ứng nhu cầu vay mượn của khách hàng.
Để huy động vốn trung và dài hạn từ 3 đến 10 năm, các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu Các NHTM thực hiện phát hành giấy tờ có giá thông qua ba phương thức: phát hành ngang giá, phát hành có chiết khấu và phát hành có phụ trội Việc trả lãi cho các giấy tờ này thường được áp dụng theo ba hình thức: trả lãi trước, trả lãi sau và trả lãi định kỳ Mặc dù lãi suất của nguồn vốn này cao, nhưng tính ổn định cũng khá tốt Nếu khách hàng muốn rút vốn trước hạn, họ có thể thực hiện bằng cách bán lại giấy tờ có giá trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu.
Theo Điều 99, Luật các TCTD số 47/2010/QH12, các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thông qua hình thức tái cấp vốn, theo quy định tại Điều 17 Luật NHNN Việt Nam NHNN thường chiết khấu các thương phiếu chất lượng cao, có thời gian đáo hạn ngắn và khả năng trả nợ tốt, phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng giai đoạn Ngoài ra, NHTM cũng có thể vay NHNN thông qua hình thức tái cấp vốn với hạn mức tín dụng tín chấp hoặc chiết khấu nhiều loại giấy tờ có giá khác.
Vai trò của huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của các ngân hàng thương mại (NHTM), song hành cùng với nghiệp vụ tín dụng, tạo nguồn vốn chính cho các hoạt động ngân hàng Mặc dù ngân hàng có vốn ban đầu, nhưng để đảm bảo chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế, cần thu hút vốn từ bên ngoài NHTM đã khai thác nguồn vốn này để nâng cao khả năng đạt lợi nhuận, mở rộng hoạt động cấp tín dụng và các dịch vụ sinh lời khác Việc huy động vốn không chỉ giúp tăng trưởng nguồn vốn mà còn kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống nhân dân Hơn nữa, qua con đường tín dụng, NHTM tài trợ cho các hoạt động công thương nghiệp và nông lâm ngư nghiệp, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Dù các doanh nghiệp lớn mạnh, nguồn vốn của họ vẫn không thể vượt quá tổng số tiền dự trữ của dân chúng Mỗi cá nhân chỉ nắm giữ một khoản tiền nhỏ, nhưng khi kết hợp lại, chúng tạo thành một nguồn vốn lớn Qua hình thức huy động vốn, phần lớn số tiền này được tập trung qua hệ thống ngân hàng và được đầu tư vào sản xuất, tạo ra của cải cho xã hội Hơn nữa, việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại giúp họ thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính, điều hòa dòng tiền từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó cung cấp tín dụng cho người dân và hỗ trợ họ trong việc trang bị nguyên liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính sách huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Chính sách lãi suất cạnh tranh, bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Bài viết này tập trung vào chính sách lãi suất cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn, nhằm phân tích và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định huy động vốn của ngân hàng.
Việc duy trì lãi suất cạnh tranh là rất quan trọng khi lãi suất thị trường đang cao Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và nhà phát hành công cụ thị trường khác Trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể khiến người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển đổi vốn giữa các công cụ tài chính hoặc tổ chức khác nhau Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn từ nền kinh tế.
1.2.4.2 Các dịch vụ của ngân hàng
Khi lãi suất huy động giữa các ngân hàng đồng nhất, khách hàng sẽ ưu tiên lựa chọn ngân hàng có dịch vụ tốt và đa dạng, như ngân hàng tự động, máy rút tiền 24/24, và các dịch vụ ngân hàng điện tử, điện thoại Nhiều khách hàng cũng tìm kiếm sự chuyên môn hóa cao, an toàn vốn, và tiết kiệm thời gian giao dịch.
Giao dịch ngoài giờ có thể mang lại lợi ích lớn cho khách hàng Cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng không chỉ giới hạn ở giá cả mà còn ở nhiều yếu tố vô hình khác Trong nền kinh tế hiện đại, các ngân hàng chủ yếu cạnh tranh thông qua các công cụ dịch vụ đa dạng để thu hút và giữ chân khách hàng.
Ngân hàng hiện nay phải đối mặt với sự đa dạng trong đối tượng khách hàng, do đó cần xây dựng chính sách khách hàng phù hợp để thu hút và giữ chân họ Trong quản lý khách hàng, việc phân loại là rất quan trọng, giúp ngân hàng áp dụng các chính sách thích hợp cho từng nhóm Đối với những khách hàng lâu năm, thường xuyên giao dịch và có số dư tiền gửi lớn, ngân hàng sẽ cung cấp các ưu đãi như ưu tiên giao dịch, lãi suất hấp dẫn, chăm sóc đặc biệt và miễn giảm phí giao dịch.
Công nghệ ngân hàng cần được liên tục đổi mới nhằm cung cấp dịch vụ hiện đại và tiện lợi cho khách hàng Sự đổi mới này không chỉ thu hút khách hàng gửi tiền mà còn gia tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng Hơn nữa, công nghệ ngân hàng góp phần nâng cao sự an tâm của khách hàng về bảo mật thông tin, từ đó tạo dựng niềm tin vững chắc đối với ngân hàng.
Trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng hiện nay, yếu tố con người trở thành một trong những yếu tố quyết định Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình và giàu kinh nghiệm sẽ giúp ngân hàng thu hút nhiều khách hàng hơn Việc khai thác hiệu quả nguồn lực con người là một nghệ thuật mà các nhà quản trị ngân hàng cần nắm vững để nâng cao năng lực tài chính và công nghệ của mình.
Ngày nay, vai trò của hoạt động Marketing trong ngành ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng Marketing không chỉ là công cụ quảng bá mà còn là cầu nối thiết yếu giữa khách hàng và ngân hàng, giúp nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Lãi suất huy động
Lãi suất huy động là yếu tố quan trọng hàng đầu khi cá nhân hoặc tổ chức gửi tiền vào ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, lĩnh vực có lãi suất cao luôn thu hút nhà đầu tư Mặc dù nguồn tiền gửi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kỳ hạn, mức độ rủi ro và điều kiện thanh toán, lãi suất cao và linh hoạt vẫn kích thích người gửi tiền Lãi suất tiết kiệm, trong số các loại lãi suất, có ảnh hưởng lớn nhất đến khối lượng tiền gửi vào ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn, khi gửi tiết kiệm được xem là kênh đầu tư an toàn hơn Đối với các tổ chức kinh tế, lãi suất ít ảnh hưởng hơn so với cá nhân.
Ngân hàng thường phải giữ một tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các khoản tiền huy động Ngoài ra, việc trả lãi vào các thời điểm khác nhau trong kỳ gửi tiền cũng là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng Bên cạnh đó, chi phí huy động vốn không thể công khai như lãi suất, bao gồm các khoản chi cho việc chăm sóc khách hàng trong các dịp lễ, sinh nhật, quà tặng và chương trình khuyến mãi, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và giữ chân khách hàng.
Các hình thức huy động
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã triển khai nhiều hình thức huy động vốn đa dạng nhằm thu hút nguồn vốn từ dân cư Sự đa dạng này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội cho người gửi tiền mà còn giúp họ lựa chọn hình thức phù hợp với mục đích và nhu cầu cá nhân.
Sự đa dạng và hấp dẫn của 18 hình thức huy động vốn sẽ thu hút nhiều người gửi tiền hơn, từ đó làm giảm chi phí huy động.
Các dịch vụ cung ứng
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu phục vụ của khách hàng cũng tăng cao, khiến họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho sản phẩm đi kèm dịch vụ Dịch vụ kèm theo không chỉ mang lại tính năng bổ sung cho sản phẩm mà còn tạo cảm giác thoả mãn cho người tiêu dùng Ngành ngân hàng, với tính chất dịch vụ cao, cũng không ngoại lệ; ngân hàng nào tổ chức tốt dịch vụ kèm theo trong hoạt động huy động vốn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn Ngược lại, nếu ngân hàng không chú trọng đến dịch vụ, khách hàng sẽ cảm thấy bị đánh giá thấp và chuyển sang ngân hàng khác Do đó, ngân hàng có dịch vụ tốt và đa dạng sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt hơn so với những ngân hàng có dịch vụ hạn chế.
Ngày nay, các ngân hàng hiện đại không ngừng cải tiến và mở rộng dịch vụ để thu hút khách hàng Việc tổ chức cung cấp các dịch vụ kèm theo được coi là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.
Mức độ an toàn tiền gửi trong ngân hàng
Trong lĩnh vực kinh doanh, uy tín là yếu tố then chốt đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng Uy tín của ngân hàng đối với người gửi tiền được thể hiện qua khả năng thanh toán gốc và lãi đúng hạn, cũng như khả năng chi trả khi có yêu cầu Chính vì vậy, các ngân hàng rất chú trọng đến việc đảm bảo an toàn vốn và ngân quỹ Tuy nhiên, mức độ an toàn vốn giữa các ngân hàng có sự khác biệt, điều này tạo ra sự cạnh tranh trong việc huy động vốn.
Yếu tố tâm lý, tập quán của người gửi tiền
Tiết kiệm và tiêu dùng là hai yếu tố đối lập có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn Khi mức tiết kiệm cao, sẽ có một lượng lớn tiền được gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiết kiệm hoặc giữ hộ, vì đây được coi là kênh đầu tư an toàn hiện nay.
Thói quen sử dụng tiền mặt vẫn phổ biến trong dân cư Việt Nam, điều này đã tác động đáng kể đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
Các nhân tố khác
Huy động vốn của ngân hàng thương mại không chỉ bị tác động bởi các nhân tố chính mà còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác như môi trường pháp lý, cách thức sử dụng vốn, cùng với cơ sở vật chất, đội ngũ nhân sự và vị trí địa lý.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
GỈAI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Huy động vốn là yếu tố thiết yếu trong hoạt động của các ngân hàng, giúp họ cho vay và thu lợi nhuận Việt Nam, với nhu cầu vốn lớn để phát triển kinh tế, đang sở hữu nguồn dự trữ tiền mặt trong dân cư lớn nhất thế giới, việc khai thác nguồn vốn này là rất quan trọng Hiện nay, tổng huy động vốn của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đạt 2,8 triệu tỷ đồng, tạo ra sự cạnh tranh giữa các ngân hàng Tính đến cuối năm 2007, các ngân hàng thương mại nhà nước chiếm 59,5% thị phần, mặc dù chỉ có 6 thành viên, nhờ vào bề dày truyền thống, quy mô lớn và tiềm lực tài chính mạnh mẽ.
Từ cuối năm 2007, thị phần huy động vốn của ngân hàng đã có sự chuyển dịch nhanh chóng với sự nổi bật của các ngân hàng thương mại cổ phần lớn như ACB, Techcombank và Sacombank Khoảng cách về quy mô vốn, tổng tài sản và khả năng đầu tư công nghệ giữa nhóm này và các ngân hàng nhà nước đã thu hẹp đáng kể Cơ cấu thị phần huy động vốn đã thay đổi mạnh mẽ, với tỷ lệ của nhóm 5 thành viên và MHB giảm xuống còn 57,1% vào cuối năm 2008, trong khi khối thương mại cổ phần tăng lên 33,1% Đến cuối năm 2009, sự dịch chuyển này càng rõ nét hơn với tỷ lệ 49,7% cho nhóm ngân hàng nhà nước và 40,8% cho ngân hàng thương mại cổ phần.
Tính đến cuối tháng 10/2011, khối ngân hàng cổ phần đã chiếm 45,2% thị phần vốn huy động từ thị trường 1, vượt qua nhóm ngân hàng quốc doanh với 43,8% Sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng Việt Nam đã gia tăng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế khi các ngân hàng nước ngoài chính thức tham gia thị trường Với công nghệ hiện đại và tiềm lực tài chính mạnh mẽ, các ngân hàng nước ngoài sẽ tạo áp lực cạnh tranh lớn, buộc các ngân hàng trong nước phải nâng cao vốn, đầu tư công nghệ và cải tiến quản lý Ngoài lãi suất, các yếu tố như uy tín, sự tin cậy và tiện ích dịch vụ cũng ảnh hưởng đến quyết định của người gửi tiền Ngân hàng có thương hiệu mạnh và mạng lưới rộng sẽ tạo ra giá trị gia tăng, trong khi các ngân hàng yếu khó có khả năng cạnh tranh Khách hàng hiện nay không chỉ tìm kiếm lãi suất cao mà còn mong muốn dịch vụ linh hoạt, hiện đại và kết nối với các kênh đầu tư khác Do đó, cạnh tranh trong huy động vốn hiện nay chủ yếu xoay quanh thương hiệu, uy tín và sự tiện lợi của dịch vụ ngân hàng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và mở cửa thị trường tài chính ngân hàng, sự cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn ngày càng trở nên quyết liệt với 67 sản phẩm khác nhau.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tài chính – ngân hàng trở nên đa dạng và hiện đại hơn Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tiền gửi cũng ngày càng phong phú, từ việc tìm kiếm lãi suất cao, uy tín của ngân hàng, đến yêu cầu về sự tiện lợi và đa dạng sản phẩm Đối với dịch vụ tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng ưu tiên lãi suất cao và sự an toàn, trong khi dịch vụ tiền gửi không kỳ hạn lại cần tính linh hoạt và công nghệ hiện đại như thẻ, internet banking và thanh toán online Các ngân hàng cần nắm bắt và đáp ứng các nhu cầu này để phát triển sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng nhóm khách hàng khác nhau.
Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian quan trọng giữa tiết kiệm và đầu tư, ngay cả khi thị trường chứng khoán và các công cụ nợ khác phát triển mạnh mẽ Tại Việt Nam, NHTM vẫn là kênh thu hút vốn lớn từ dân cư, góp phần vào sự phát triển kinh tế Ngành ngân hàng tại Việt Nam đang có tiềm năng tăng trưởng ổn định trong tương lai Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất, sở hữu bề dày kinh nghiệm cùng lợi thế về mạng lưới và khách hàng truyền thống, được đánh giá cao trong công tác huy động vốn.
BIDV, với sự tín nhiệm từ 68 tập đoàn nhà nước lớn như Tập đoàn viễn thông Quân đội và Tập đoàn dầu khí, đã huy động được nguồn vốn lớn với chi phí thấp nhờ vào kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực ngân hàng Ngân hàng này không chỉ thu hút khách hàng tiềm năng mà còn duy trì lượng khách hàng truyền thống nhờ vào uy tín và thương hiệu mạnh mẽ Tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán của Việt Nam hiện vẫn cao khoảng 83%, cao hơn so với các nước trong khu vực, và BIDV đang nỗ lực giảm tỷ lệ này bằng cách khuyến khích sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt Với mạng lưới phát triển mạnh mẽ gồm 1 Hội sở chính, 2 Sở Giao Dịch, 131 chi nhánh và 668 Phòng giao dịch trên toàn quốc, BIDV đã phục vụ khoảng 5,6 triệu khách hàng cá nhân và 115.600 doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn hiệu quả.
Thách thức lớn nhất của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay là xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, đặc biệt sau khi gia nhập WTO và ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ Việt Nam trở thành điểm đến tiềm năng cho nhiều tổ chức nước ngoài, khiến BIDV không chỉ hoạt động trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế với các văn phòng đại diện tại Cộng hòa Séc, Campuchia, cũng như các liên doanh với Nga và Lào Thông qua hợp tác quốc tế, BIDV nâng cao quan hệ đầu tư, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và đóng góp vào thành công của năm ngoại giao Việt Nam, như hợp tác với tập đoàn bảo hiểm Metlife (Hoa Kỳ).
BIDV đang hợp tác với các ngân hàng lớn của Nhật Bản và câu lạc bộ MU của Anh, khẳng định vai trò dẫn dắt trong việc kết nối thông tin và đề xuất kiến nghị với Chính phủ các nước Tuy nhiên, BIDV phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng nhà nước, dẫn đến việc thị phần huy động vốn bị chia sẻ Các ngân hàng tại Việt Nam hiện có trình độ công nghệ và dịch vụ tương đương, nhưng sự thâm nhập của ngân hàng nước ngoài đã tạo ra một sân chơi bình đẳng, làm cho thị trường tài chính ngân hàng trở nên sôi động hơn Các ngân hàng nước ngoài không chỉ vượt trội về chất lượng dịch vụ và công nghệ mà còn có lợi thế trong việc thu hút vốn nhờ vào sản phẩm đa dạng và chính sách chăm sóc khách hàng tốt Sự cạnh tranh tập trung vào việc mở rộng mạng lưới khách hàng và huy động vốn từ tiết kiệm dân cư, đặt ra thách thức lớn cho BIDV trong việc duy trì vị thế trên thị trường ngân hàng Việt Nam.
Kinh tế hội nhập, đặc biệt là sự mở rộng thị trường tài chính ngân hàng, mang đến cho BIDV nhiều cơ hội cũng như thách thức Do đó, định hướng chiến lược của BIDV cần phải được điều chỉnh phù hợp để tận dụng tối đa những cơ hội này và vượt qua các thách thức.
Giai đoạn 2011-2015, BIDV đã đặt ra tầm nhìn đến năm 2020 nhằm xây dựng ngân hàng trở thành một đơn vị hiện đại với mô hình kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Ngân hàng hoạt động theo các tiêu chuẩn quốc tế, hướng tới việc đạt được chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
3.2 ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC
Dựa trên phân tích và dự đoán tình hình phát triển kinh tế, BIDV đã xây dựng một chiến lược phát triển toàn diện, tập trung vào việc huy động vốn Chiến lược này nhấn mạnh vào việc tối ưu hóa cơ cấu tổ chức, cải thiện hoạt động kinh doanh và ứng dụng công nghệ trong hệ thống, nhằm tận dụng thế mạnh và khắc phục điểm yếu trong bối cảnh cạnh tranh với nhiều ngân hàng khác.
Chiến lược thị trường của BIDV tập trung vào đa dạng hóa sản phẩm, giá cả cạnh tranh và dịch vụ ngoại vi, cùng với các biện pháp thúc đẩy và tổ chức hệ thống cung cấp Đồng thời, chiến lược cải cách tổ chức và hoạt động kinh doanh nhằm xây dựng tôn chỉ chung, thay đổi mô hình tổ chức phù hợp với nhiệm vụ mới, cũng như xác định các chỉ tiêu kinh doanh và chiến lược về con người Ngoài ra, chiến lược công nghệ hướng tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh và đưa BIDV ngang tầm với các ngân hàng thương mại hiện đại trong khu vực, tiến tới hội nhập quốc tế.
Một số định hướng của BIDV trong công tác huy động vốn:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng vốn bình quân từ 18-20%/năm
- Tăng mạnh vốn huy động trung và dài hạn
Tiếp tục tối ưu hóa cơ cấu nguồn vốn bằng cách duy trì lợi thế về ngoại tệ và tăng cường huy động vốn bằng VNĐ, nhằm nâng cao tỷ trọng vốn VNĐ trong tổng nguồn vốn.
- Quan tâm đến nguồn vốn rẻ và đối tượng có nguồn vốn ổn định
- Đa dạng hóa khách hàng để phân tán rủi ro, tạo sự ổn định
BIDV đang chuẩn bị tham gia thị trường quốc tế thông qua việc phát hành trái phiếu hoặc vay mượn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng Đây là một trong những mục tiêu quan trọng của BIDV trong quá trình cổ phần hóa, với định hướng mở rộng ra thị trường tài chính khu vực và toàn cầu.
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
3.3.1 Chính sách huy động vốn
3.3.1.1 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong quyết định gửi tiền của người dân và là công cụ thu hút vốn, đặc biệt là nguồn vốn có kỳ hạn Khi có tiền nhàn rỗi, người gửi tiền thường ưu tiên lãi suất cao khi gửi vào ngân hàng để tiết kiệm.
Trước tình hình thị trường lãi suất căng thẳng, BIDV Bình Phước cần áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt để thu hút và duy trì nguồn vốn huy động Chính sách này phải đảm bảo không vượt quá trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và tuân thủ biên độ quy định, từ đó lãi suất sẽ trở thành công cụ hiệu quả trong việc thu hút nguồn vốn.
Việc định giá của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều mục tiêu như tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng, thị phần, lợi nhuận, vốn khả dụng, và ổn định tài sản trong thời kỳ biến động Ngân hàng cần xác định rõ mục tiêu cung cấp dịch vụ đa dạng với giá trị trung bình hay dịch vụ cao cấp giá trị cao để áp dụng định giá phù hợp Đồng thời, tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ cũng phải hướng tới việc phục vụ các mục tiêu này một cách hiệu quả.
- Đảm bảo xử lý lãi suất bám sát mặt bằng lãi suất của các NHTM khác để tránh khách hàng rút tiền chuyển sang gửi ở ngân hàng khác
Ngân hàng cần điều chỉnh lãi suất hợp lý để ưu đãi cho các khách hàng truyền thống có uy tín lâu năm, đồng thời cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích miễn phí cho những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn và ổn định Ngoài ra, việc áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất cho khách hàng truyền thống và những người có số dư tiền gửi lớn là cần thiết để duy trì nguồn vốn, tránh tình trạng khách hàng rút tiền và chuyển sang ngân hàng khác.
Để thực hiện lãi suất linh hoạt, cần mở rộng các hình thức trả lãi Ngoài các phương thức như trả lãi trước, trả lãi sau, và trả lãi hàng tháng, các chi nhánh có thể áp dụng hình thức lãi suất luỹ tiến dựa trên số lượng tiền gửi.
Chi nhánh BIDV Bình Phước có khả năng điều chỉnh lãi suất cho các khoản tiền lớn trong cùng một kỳ hạn, đồng thời áp dụng các chương trình khuyến mãi và quà tặng để tăng sức hấp dẫn cho sản phẩm huy động vốn Chính sách này giúp ngân hàng thu hút và duy trì nguồn tiền ổn định, đồng thời mở rộng lượng khách hàng mới.
3.3.1.2 Chú trọng đến chính sách khách hàng
Hiện nay, ngân hàng chủ yếu huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng, do đó, chính sách chăm sóc khách hàng cần được ưu tiên hàng đầu BIDV Bình Phước đã triển khai một số chính sách như tặng quà vào dịp lễ, tết cho khách hàng có số dư gửi lớn, nhưng quà tặng còn thiếu tính sang trọng và chưa phù hợp với tầm cỡ của khách hàng Việc chúc mừng sinh nhật và tặng hoa, quà cho khách hàng cũng chưa được chú trọng Để cải thiện, ngân hàng cần bổ sung các giải pháp như cán bộ huy động vốn phải thường xuyên quan tâm đến hoạt động tiền gửi của khách hàng, nắm rõ số dư và thường xuyên gặp gỡ các doanh nghiệp để hiểu rõ nhu cầu của họ.
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ, cần phân công rõ ràng đầu mối chăm sóc khách hàng, có trách nhiệm phục vụ tận tình, chu đáo, thậm chí đến tận nơi để đáp ứng nhu cầu Quy trình phục vụ phải nhanh chóng, linh hoạt nhằm tối đa hóa sự hài lòng của nhóm khách hàng này.
+ Đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm nhanh, kịp thời
+ Cung cấp thông tin sản phẩm thường xuyên định kỳ hoặc đột xuất khi có sự thay đổi
+ Thông báo với lãnh đạo khi khách hàng có yêu cầu đàm phán về giá
BIDV Bình Phước nên thường xuyên thu thập ý kiến khách hàng qua các kênh trực tuyến để phát triển thêm sản phẩm, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ Đồng thời, chi nhánh cũng cần tổ chức các hội nghị định kỳ để cải thiện dịch vụ.
Chúng tôi đã thu thập thông tin từ 74 khách hàng nhằm hiểu rõ nhu cầu về sản phẩm, đồng thời thể hiện lòng tri ân đối với khách hàng Đây cũng là cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng và chi nhánh.
3.3.1.3 Đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng
Sản phẩm huy động của BIDV hiện còn hạn chế và thiếu đa dạng, không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Để thu hút thêm khách hàng mới và tăng cường nguồn vốn huy động, chi nhánh cần tập trung vào việc mở rộng và đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn.
Về các khoản tiền gửi giao dịch
Chi nhánh cần mở rộng mảng tài khoản tiền gửi giao dịch đến đông đảo khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế, tích cực giới thiệu các sản phẩm hiện đại như thẻ thanh toán, dịch vụ internet banking, sms banking, phone banking và thanh toán hóa đơn chỉ với một tài khoản giao dịch tại BIDV Những dịch vụ này không chỉ tạo sự an toàn và tiện lợi cho khách hàng mà còn thúc đẩy thói quen thanh toán không dùng tiền mặt theo chủ trương của chính phủ Nhiệm vụ của chi nhánh là gia tăng số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ này, đặc biệt là thu hút sinh viên và công nhân viên chức, vì họ là lực lượng nòng cốt của xã hội Đối với doanh nghiệp, chi nhánh cần chú trọng giới thiệu các sản phẩm như Thu chi hộ điện tử, Thanh toán chứng khoán trực tuyến và Ngân hàng điện tử, nhằm giúp doanh nghiệp thanh toán dễ dàng và thuận lợi.
Việc chuyển tiền lương cho nhân viên công ty diễn ra nhanh chóng và tiện lợi, với tài khoản lương được ghi có ngay lập tức sau khi doanh nghiệp thực hiện lệnh yêu cầu với ngân hàng.
Ngoài việc tăng cường tuyên truyền và quảng cáo đến các tầng lớp dân cư, chi nhánh cần tiếp tục thực hiện một số biện pháp quan trọng khác để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Tìm kiếm quan hệ hợp tác giữa chi nhánh với các điểm mua bán, dịch vụ để thúc đẩy quá trình thanh toán bằng thẻ ATM của ngân hàng
Công tác thanh toán cần phải được thực hiện đồng bộ, nhanh chóng và an toàn, với việc đơn giản hóa các hình thức thanh toán từ truyền thống đến hiện đại như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu và séc đơn giản Đồng thời, cần đổi mới toàn diện và phát triển các loại thẻ ghi có, ghi nợ cũng như thẻ truy cập thông tin qua điện thoại, đặc biệt đối với các khoản tiền gửi phi giao dịch.
KIẾN NGHỊ
Để thực thi hiệu quả các giải pháp, không chỉ cần nỗ lực từ chi nhánh mà còn phụ thuộc vào chính sách từ BIDV và NHNN, cũng như môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi Dưới đây là một số kiến nghị gửi tới Chính phủ, NHNN và BIDV nhằm hỗ trợ quá trình này.
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ và NHNN
Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và thúc đẩy nền kinh tế thông qua việc quản lý hiệu quả các yếu tố vĩ mô, xác định tỷ lệ lạm phát hợp lý, và triển khai các chính sách điều hành như thuế, nhập khẩu, xuất khẩu Điều này nhằm kích thích đầu tư, phát triển kinh tế và ổn định giá trị đồng tiền nội địa.
Cần xây dựng và điều chỉnh hệ thống pháp luật về thị trường dịch vụ ngân hàng để đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất Khung pháp lý cho hoạt động dịch vụ ngân hàng cần phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu thực tiễn và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát là yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh, từ đó đảm bảo an toàn hệ thống và góp phần ổn định nền kinh tế.
NHNN đang triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt Việc này không chỉ giúp giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông theo chính sách tiền tệ quốc gia mà còn tăng khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại, từ đó thúc đẩy tốc độ tăng trưởng vốn Đồng thời, NHNN tiếp tục yêu cầu các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện chỉ thị này.
Chính phủ cần áp dụng biện pháp bắt buộc để giảm thiểu việc thanh toán bằng tiền mặt trong các ngành dịch vụ, khuyến khích mở tài khoản, trả lương và chi trả dịch vụ qua tài khoản cá nhân.
NHNN đã tích cực tuyên truyền và phổ biến lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt qua các phương tiện thông tin đại chúng, giúp người dân nhận thức rõ ràng hơn về tiện ích của việc thanh toán qua ngân hàng.
Thành lập Trung tâm thẻ để thống nhất về phần mềm, hạn chế việc mỗi NHTM chỉ thực hiện thanh toán thẻ của ngân hàng mình
Thành lập ban chỉ đạo liên ngành nhằm hướng dẫn mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng trên toàn quốc, bao gồm đại diện từ Văn phòng Chính phủ, các ngành Ngân hàng, Tài chính, Thuế và Tổng Liên đoàn Lao động.
Cần hoàn thiện các văn bản pháp quy liên quan đến quyền và trách nhiệm của chủ tài khoản cá nhân trước pháp luật Để đảm bảo thị trường huy động vốn ổn định, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần thực hiện các giải pháp kiểm soát chặt chẽ và áp dụng chế tài đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) không tuân thủ trần lãi suất huy động, nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng trong hệ thống NHTM.
NHNN sẽ tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đầu tư nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các ngân hàng thương mại, tạo điều kiện cho họ có thêm vốn để mở rộng hoạt động cho vay và đầu tư.
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
3.3.2.1Về sản phẩm dịch vụ huy động
BIDV cần nghiên cứu những sản phẩm huy động mới, tích hợp công nghệ cao:
Phát triển sản phẩm huy động hiện đại và công nghệ cao là ưu tiên hàng đầu, đặc biệt với dòng sản phẩm "Tiền gửi như ý" Sản phẩm này hướng đến đối tượng là tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính và cá nhân trong nước, với các kỳ hạn linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chúng tôi cung cấp 84 yêu cầu khách hàng với dải kỳ hạn đa dạng từ 02 ngày trở lên, đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp Đồng thời, chúng tôi liên kết với các đối tác để đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, phục vụ tốt nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau.
BIDV cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn bằng cách tăng cường các sản phẩm truyền thống và phát triển lợi thế của các sản phẩm mới Điều này sẽ giúp giới thiệu đến khách hàng một cách hiệu quả hơn Đồng thời, ngân hàng cũng nên thiết kế các sản phẩm chuyên biệt mang đặc trưng riêng của BIDV để thu hút sự quan tâm và sử dụng từ phía khách hàng.
3.3.2.2 Về lãi suất huy động
BIDV cần áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt cho các chi nhánh, cho phép điều chỉnh theo tình hình thực tế của địa phương, trong khi vẫn tuân thủ quy định trần lãi suất của NHNN Việc này không chỉ giúp các chi nhánh gặp khó khăn trong huy động vốn giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút thêm khách hàng mới, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và thị phần cho từng chi nhánh.
3.3.2.3 Về đầu tư phát triển công nghệ
BIDV cần tiếp tục đầu tư vào công nghệ hiện đại để phát triển các sản phẩm và dịch vụ ưu việt Điều này sẽ giúp khách hàng thực hiện các giao dịch tài chính và thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, đồng thời đảm bảo tính bảo mật cao và thao tác đơn giản.