1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank

130 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Rủi Ro Hoạt Động Tại Vietinbank
Tác giả Huỳnh Thị Xuân Hồng
Người hướng dẫn TS. Bùi Diệu Anh
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
      • 1.1.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại (16)
        • 1.1.1.1. Khái niệm và đặc thù trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại (16)
        • 1.1.1.2. Tổng quan về rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại . 7 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.2. Rủi ro hoạt động trong kinh doanh của ngân hàng thương mại (19)
        • 1.1.2.1. Đặc trƣng của rủi ro hoạt động (0)
        • 1.1.2.2. Phân loại rủi ro hoạt động (21)
        • 1.1.2.3. Hậu quả của rủi ro hoạt động (22)
    • 1.2. Quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro (23)
      • 1.2.2. Nguyên tắc quản lý rủi ro (23)
      • 1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại (24)
        • 1.2.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý rủi ro hoạt động (24)
        • 1.2.3.2. Quy trình quản lý rủi ro hoạt động (25)
      • 1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại (37)
        • 1.2.4.1. Tiêu chí về tần suất và mức độ xảy ra rủi ro (37)
        • 1.2.4.2. Tiêu chí về giá trị tổn thất (38)
        • 1.2.4.3. Tiêu chí về trích lập dự phòng rủi ro (39)
    • 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RRHĐ CỦA CÁC NHTM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC NHTM VIỆT NAM (39)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro hoạt động của các ngân hàng thương mại quốc tế (39)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thương mại tại Việt (41)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (43)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (43)
      • 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam (43)
      • 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank (44)
    • 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (44)
      • 2.2.1. Quy trình quản lý rủi ro hoạt động tại NHTMCP Công Thương Việt (44)
        • 2.2.1.1. Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý rủi ro tại NHTMCP Công Thương Việt Nam (44)
        • 2.2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro hoạt động (46)
        • 2.2.1.3. Quy trình quản lý rủi ro hoạt động tại hệ thống Vietinbank (47)
      • 2.2.2. Phân tích thực trạng rủi ro hoạt động tại NHTMCP Công Thương Việt Nam (51)
        • 2.2.2.1. Rủi ro liên quan đến công tác tổ chức cán bộ (52)
        • 2.2.2.2. Rủi ro liên quan đến các hành vi gian lận và tội phạm nội bộ (52)
        • 2.2.2.4. Rủi ro liên quan đến hệ thống hỗ trợ và quy trình tác nghiệp (53)
        • 2.2.2.5. Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin (66)
      • 2.2.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro hoạt động tại NHTMCP Công Thương Việt Nam (67)
        • 2.2.3.1. Kết quả đạt đƣợc (67)
        • 2.2.3.2. Hạn chế (70)
        • 2.2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank (72)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (77)
    • 3.1. CHIẾN LƢỢC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (77)
      • 3.1.1. Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh (77)
      • 3.1.2. Chiến lƣợc về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và (78)
      • 3.1.3. Chiến lƣợc về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao (78)
      • 3.1.4. Chiến lƣợc về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (79)
      • 3.1.5. Chiến lƣợc quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank (79)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (80)
      • 3.2.1. Giải pháp về quy trình quản lý rủi ro hoạt động (80)
      • 3.2.2. Hoàn thiện khung quản lý rủi ro hoạt động (82)
      • 3.2.4. Cần tăng cường các biện pháp kiểm soát chéo giữa các nhân viên và phòng ban nghiệp vụ (86)
      • 3.2.5. Giải pháp về con người (86)
      • 3.2.6. Sử dụng phương pháp Phân tích kịch bản (88)
      • 3.2.7. Xây dựng hệ thống cảnh báo đối với các giao dịch đáng ngờ và bất thường (89)
      • 3.2.8. Các giải pháp hỗ trợ khác (90)
        • 3.2.8.1. Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ (90)
        • 3.2.8.2. Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin (91)
        • 3.2.8.3. Phương pháp đo lường và tính toán Quỹ dự phòng quản lý rủi ro hoạt động (92)
        • 3.2.8.4. Chính sách quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, quy trình mới (93)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (93)
      • 3.3.1. Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và Bộ ngành có liên quan (93)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (94)

Nội dung

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa những cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro hoạt động trong các NHTM, từ đó phân tích tầm quan trọng cũng như các nguyên nhân xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các sự kiện rủi ro hoạt động đến an toàn và lợi nhuận của các NHTM... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Ngân hàng thương mại và rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm và đặc thù trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Theo Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ Chức Tín Dụng 2010 điều 04:

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật Dựa trên tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Khác với Luật các Tổ Chức Tín Dụng (TCTD) năm 1997, Luật TCTD năm 2010 đã định nghĩa lại “hoạt động ngân hàng” bao gồm các hoạt động kinh doanh như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Điều này cho phép các TCTD thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, làm trung gian tín dụng, và kết nối doanh nghiệp với thị trường Sự ổn định của NHTM cũng giúp Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thúc đẩy tài chính quốc tế Tuy nhiên, nếu một ngân hàng bị phá sản, nó không chỉ ảnh hưởng đến người gửi và người vay tiền mà còn gây ra hiệu ứng lây lan, tạo sự nghi ngờ về tính ổn định của toàn hệ thống ngân hàng và có thể dẫn đến sự náo loạn trong xã hội.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2013) hoạt động kinh doanh của NHTM mang những nét đặc thù riêng biệt nhƣ sau:

Ngân hàng thương mại không chỉ đóng vai trò trung gian tài chính trong việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế, mà còn là một kênh quan trọng để truyền tải chính sách tiền tệ đến toàn bộ xã hội.

Phân bổ tín dụng qua hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các lĩnh vực ưu tiên, bao gồm tín dụng cho nông dân, sinh viên, phát triển nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Dịch vụ thanh toán của các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, mang lại nhiều lợi ích trực tiếp Bất kỳ sự cố nào trong hệ thống thanh toán có thể dẫn đến bế tắc và gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế.

Do tính chất đặc thù trong hoạt động của ngân hàng thương mại, hầu hết các quốc gia đều áp dụng các quy chế riêng biệt cho ngành này, chịu sự quản lý chặt chẽ từ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương và các văn bản pháp luật liên quan Mục tiêu chính là đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng và nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội từ các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

1.1.1.2 Tổng quan về rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại

 Định nghĩa về rủi ro

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, rủi ro được hiểu là những biến động không dự đoán được liên quan đến giá trị của tài sản, bao gồm cả tài sản có và tài sản nợ, cùng với các nghĩa vụ khác (Nguyễn Văn Nam – Hoàng Xuân Quyến, 2002).

 Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Căn cứ theo cách phân loại của Ủy Ban Basel có 3 loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhƣ sau:

Rủi ro tín dụng (RRTD) được định nghĩa theo Basel II là khả năng vi phạm các thoả thuận hợp đồng từ đối tác của ngân hàng Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, rủi ro tín dụng là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng (TCTD) do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Rủi ro thị trường (RRTT) đề cập đến khả năng xảy ra tổn thất trong và ngoài bảng cân đối của ngân hàng do biến động giá trên thị trường Các loại rủi ro thị trường bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro vốn, rủi ro ngoại hối, rủi ro quyền chọn và rủi ro hàng hóa.

Rủi ro hoạt động (RRHĐ) đề cập đến khả năng xảy ra tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do con người, quy trình hoặc hệ thống không đầy đủ hoặc hoạt động không hiệu quả Loại rủi ro này cũng bao gồm rủi ro pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín.

1.1.1.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại Đối với từng mảng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì mức độ tác động của từng loại rủi ro là khác nhau Do đó, để quản lý rủi ro có hiệu quả đối với từng mảng nghiệp vụ kinh doanh, cần đánh giá mức độ của các loại rủi ro cụ thể theo thứ tự từ rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp và không có rủi ro (Nguyễn Anh Tuấn,

Trong lĩnh vực tín dụng doanh nghiệp, RRTD được coi là rủi ro cao nhất do quy mô tín dụng lớn và yêu cầu thẩm định hồ sơ cẩn thận từ cán bộ tín dụng Do đó, RRTD thường được đánh giá cao hơn so với RRHĐ Ngược lại, trong kinh doanh ngoại tệ và quản lý ngân quỹ, RRTD lại có mức đánh giá thấp, trong khi RRHĐ có nguy cơ cao hơn, do tính chất nghiệp vụ này chủ yếu liên quan đến kỹ năng thao tác và sự nhạy bén với biến động thị trường.

Quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro

Theo Ủy ban Basel về Giám sát hoạt động ngân hàng, quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần thực hiện ở mọi cấp độ của tổ chức tài chính Đây là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính đạt được mục tiêu đề ra, duy trì khả năng tồn tại và đảm bảo sự minh bạch về tài chính.

Quản lý rủi ro (QLRR) có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản và công nợ của ngân hàng, đồng thời duy trì vị thế cạnh tranh trong kinh doanh Hoạt động này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng và cung cấp dịch vụ, đảm bảo rằng mức độ rủi ro không vượt quá khả năng tài chính và vốn của ngân hàng.

Quản lý rủi ro là quá trình khoa học và hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu tổn thất do rủi ro gây ra, đồng thời chuyển hóa rủi ro thành cơ hội thành công, tạo giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

1.2.2 Nguyên tắc quản lý rủi ro

Quản lý rủi ro tài chính cần đảm bảo sự cân bằng giữa mức độ rủi ro chấp nhận được và khả năng thu nhập, tài chính cũng như hiệu quả kinh tế Điều này phải được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý và phù hợp với chiến lược tổng thể của ngân hàng, nhằm gia tăng lợi nhuận cho tổ chức tài chính.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, do đó, nhà quản lý cần chấp nhận và coi quản lý rủi ro (QLRR) là phần thiết yếu trong quản trị ngân hàng Hơn nữa, công tác QLRR cần được nghiên cứu và cải tiến liên tục để phù hợp với quy mô, phạm vi hoạt động và sự phát triển của ngân hàng, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Thông tin về rủi ro cần được truyền tải một cách minh bạch, chính xác và nhất quán để xây dựng "văn hóa quản lý rủi ro" Điều này sẽ hỗ trợ các nhà lãnh đạo trong việc chỉ đạo, điều hành và giám sát công tác quản lý rủi ro hiệu quả.

1.2.3 Nội dung quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại

1.2.3.1 Khái niệm và sự cần thiết của quản lý rủi ro hoạt động

Với những hậu quả nghiêm trọng và tầm quan trọng của rủi ro hoạt động (RRHĐ) đã nêu, quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) trở thành một vấn đề cấp bách và là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo an toàn cho hệ thống kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay.

Quản lý rủi ro hoạt động (RRHĐ) là quá trình liên tục bao gồm việc nhận diện, đánh giá, kiểm soát và giám sát RRHĐ, nhằm giảm thiểu tổn thất trong hoạt động và đảm bảo sự liên tục trong kinh doanh của ngân hàng.

Mục tiêu của quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) là giảm thiểu chi phí và tổn thất từ các hoạt động tác nghiệp, đồng thời giúp giảm vốn dự phòng rủi ro, tăng cường nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Điều này không chỉ bảo vệ uy tín của ngân hàng mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả.

Môi trường cạnh tranh càng gay gắt thì mức độ RRHĐ đang có xu thế ngày càng gia tăng, điều này đƣợc giải thích bởi những lý do sau:

Môi trường cạnh tranh hiện nay yêu cầu chất lượng công việc phải được nâng cao, dẫn đến áp lực lớn hơn cho nhân viên Bên cạnh đó, tốc độ và khối lượng giao dịch tăng cao trong quá trình thực hiện nghiệp vụ có thể gây ra sai sót và lỗi trong xử lý.

Sự gia tăng dịch vụ ngân hàng điện tử đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều loại tội phạm mới trong lĩnh vực ngân hàng Khi ngân hàng ngày càng hiện đại hóa và phụ thuộc vào công nghệ thông tin, rủi ro liên quan đến công nghệ sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.

Theo Bộ nguyên tắc Quản trị doanh nghiệp của OECD (2004), các rủi ro hoạt động nghiêm trọng nhất thường phát sinh từ việc vi phạm hệ thống kiểm soát nội bộ và các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp Những vi phạm này có thể dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng do sai sót, gian lận, hoặc sự không liên tục trong hoạt động Đồng thời, các hành vi vượt thẩm quyền hoặc hoạt động mạo hiểm của nhân viên như giao dịch viên hay cán bộ tín dụng cũng có thể gây tổn hại đến lợi ích của ngân hàng.

Quản lý và giám sát rủi ro hoạt động là yếu tố quan trọng, đóng vai trò như một lá chắn tin cậy cho ngân hàng nhằm ngăn chặn vi phạm nguyên tắc quản trị công ty Theo OECD (2004), một hệ thống quản lý rủi ro hoạt động hiệu quả sẽ phản ánh năng lực của Hội đồng Quản trị và Ban điều hành trong việc quản lý danh mục sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của ngân hàng Bằng cách duy trì khung quản lý rủi ro hoạt động và hệ thống kiểm soát nội bộ, ngân hàng có thể đạt được các mục tiêu chính như hiệu quả hoạt động, an toàn tài sản, tuân thủ luật lệ địa phương, tính liên tục trong kinh doanh, độ tin cậy của báo cáo và hành xử hợp lý với các bên liên quan như khách hàng, nhà cung cấp và nhân viên.

1.2.3.2 Quy trình quản lý rủi ro hoạt động

Quy trình quản lý rủi ro hoạt động bao gồm bốn bước chính: nhận diện, đo lường, kiểm soát và giám sát cũng như báo cáo rủi ro Bước đầu tiên là nhận diện rủi ro hoạt động, giúp xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Quá trình xem xét và nghiên cứu môi trường hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) cần được thực hiện liên tục và có hệ thống để thống kê và dự báo các rủi ro hiện tại và tương lai, từ đó có biện pháp kiểm soát và tài trợ phù hợp cho từng loại rủi ro Việc xác định nguyên nhân và các yếu tố tác động đến rủi ro là rất quan trọng, đồng thời khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng cũng cần được mô tả dựa trên các mục tiêu kinh doanh Đây là bước đầu tiên thiết yếu giúp nhận diện các loại rủi ro hoạt động, bao gồm rủi ro từ cán bộ ngân hàng, quy chế, quy trình nghiệp vụ, hệ thống, và các yếu tố bên ngoài Cần nỗ lực xác định đúng loại và đủ các rủi ro, tránh bỏ sót những rủi ro hiếm gặp nhưng có thể gây tổn thất lớn khi xảy ra.

Các công cụ nhận diện RRHĐ:

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RRHĐ CỦA CÁC NHTM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC NHTM VIỆT NAM

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro hoạt động của các ngân hàng thương mại quốc tế

Nhiều ngân hàng trên thế giới đã triển khai biện pháp quản lý rủi ro hoạt động (RRHĐ) ngay sau khi Basel 2 có hiệu lực, đặc biệt là tại Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và Australia Nghiên cứu của Ủy ban Basel cho thấy vốn RRHĐ của các ngân hàng sử dụng phương pháp AMA thấp hơn so với các ngân hàng không sử dụng (10,8% so với 12-18%) Một số ngân hàng, như ING Group và Citibank, đã tận dụng nguồn lực bên ngoài và công nghệ để quản lý RRHĐ theo tiêu chuẩn và chính sách rủi ro Hoạt động của các phòng ban được đánh giá thường xuyên, từ đó đưa ra quyết định điều chỉnh nhằm giảm thiểu RRHĐ, và các hoạt động này đều được tài liệu hóa và công bố trong ngân hàng Các chỉ số đo lường rủi ro được xác định một cách cụ thể và kỹ lưỡng.

Mô hình quản lý rủi ro của Deutsche Bank yêu cầu các ngân hàng thương mại xác định rõ vai trò, chức năng và phân chia trách nhiệm, quyền hạn giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức tổng thể.

Hình 1.3 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro hoạt động theo Deutsche Bank

Hầu hết các nhà quản lý ở Châu Á đều ủng hộ các mục tiêu của Basel 2, tin rằng khuôn khổ này sẽ khuyến khích cải thiện quản lý rủi ro và bổ sung cho các mục tiêu giám sát Việc thực thi Basel 2 tại một số quốc gia Châu Á được thể hiện cụ thể trong bảng 1.5.

Bảng 1.5 Lộ trình tiếp cận đo lường rủi ro hoạt động tại một số nước châu Á Quốc gia Cách tiếp cận đo lường rủi ro hoạt động

Chỉ số cơ bản Phương pháp chuẩn hóa Đo lường tiến tiến

Hồng Kong 01/01/2007 Không áp dụng Ấn Độ 01/04/2007 Không áp dụng

Trung Quốc Không áp dụng Dự kiến 2010 Không áp dụng

( Hiệp hội ngân hàng Việt Nam VNBA 2011)

1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Để xây dựng một môi trường pháp lý vững chắc cho quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại (NHTM), cần tuân thủ 10 nguyên tắc vàng về quản lý rủi ro hoạt động (RRHĐ) và 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel 2 Các trụ cột của Basel 2 có mối liên hệ chặt chẽ, do đó, việc áp dụng các quy định về quản lý RRHĐ cần được thực hiện đồng bộ với các yêu cầu khác như phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, thanh tra giám sát, và tuân thủ nguyên tắc thị trường Điều này đòi hỏi nâng cao năng lực quản lý RRHĐ của ban lãnh đạo NHTM, đồng thời tăng cường kiểm soát vĩ mô từ Ngân hàng Nhà nước, tập trung vào cải thiện quản trị kinh doanh, kiểm soát nội bộ và năng lực thanh tra giám sát.

Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro hoạt động (RRHĐ) trong ngân hàng, cần xây dựng ý thức về quản lý RRHĐ trong toàn hệ thống và lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát Tất cả nhân viên ngân hàng cần được đào tạo để hiểu biết và tham gia vào việc tự xác định RRHĐ, nhận diện nguyên nhân và đánh giá các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống Việc lựa chọn các chốt kiểm soát dựa trên các tiêu chí như lĩnh vực có lợi nhuận cao, nghiệp vụ cốt lõi của ngân hàng thương mại và khả năng gây tổn thất nặng nề nếu xảy ra rủi ro.

Trong bối cảnh hội nhập và tự do hóa ngân hàng, việc nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin là rất cần thiết Cần tối ưu hóa công nghệ hiện đại để nhận diện, đánh giá và phân tích rủi ro hoạt động (RRHĐ) Điều này sẽ giúp tăng cường năng lực hoạt động, giảm thiểu rủi ro và cho phép ngân hàng tự xác định thực trạng rủi ro theo từng lĩnh vực kinh doanh Đồng thời, ngân hàng cũng có thể xác định thế mạnh của mình trong từng lĩnh vực để định hướng hoạt động và từng bước áp dụng các tiêu chuẩn Basel 2.

Tóm lại trong chương 1, tác giả đã trình bày những vấn đề như sau:

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong môi trường tài chính phức tạp, đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau Theo tiêu chuẩn Basel, các rủi ro này có thể được phân loại thành rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động Việc hiểu rõ các đặc thù này giúp NHTM quản lý hiệu quả và đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.

Thứ hai, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận của rủi ro hoạt động và quản lý rủi ro hoạt động tại các NHTM

Tác giả nghiên cứu quy trình quản lý rủi ro hoạt động và kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại quốc tế, nhằm rút ra bài học cho quản lý rủi ro tại ngân hàng thương mại Việt Nam Đây là cơ sở lý thuyết cho việc phân tích thực trạng quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank, từ đó đưa ra những nhận định và đánh giá chính xác trong quá trình áp dụng thực tế ở chương 2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam:

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam, thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước, ban đầu mang tên ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam Sau hai năm hoạt động, ngân hàng được đổi tên thành ngân hàng Công thương Việt Nam và sử dụng tên giao dịch quốc tế đầu tiên là Incombank Đến năm 2008, Incombank chính thức đổi tên thành Vietinbank, tên gọi mà ngân hàng vẫn sử dụng cho đến nay.

Vietinbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 và là thành viên của nhiều hiệp hội tài chính quốc tế như SWIFT, VISA, và MASTER Ngân hàng này tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử, đồng thời nằm trong nhóm bốn ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam Với thương hiệu uy tín, mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và nền tảng tài chính vững mạnh, Vietinbank luôn giữ vị trí hàng đầu trong ngành ngân hàng Việt Nam.

Vietinbank là một tập đoàn tài chính lớn, sở hữu bảy công ty con và hai công ty liên doanh, chuyên cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực cho thuê tài chính, chứng khoán, quản lý quỹ, quản lý tài sản, kinh doanh vàng và đá quý, bảo hiểm, cùng với dịch vụ chuyển tiền.

Đến năm 2014, ngân hàng có vốn điều lệ đạt 37.234 tỷ đồng, đứng đầu trong hệ thống ngân hàng, và tổng tài sản lên tới 661.132 tỷ đồng, xếp thứ hai.

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank:

Năm 2014, kinh tế thế giới có dấu hiệu hồi phục chậm và chưa bền vững, trong khi thị trường tài chính quốc tế chứa nhiều rủi ro Lạm phát giảm và các ngân hàng trung ương duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ tăng trưởng Tại Việt Nam, kinh tế đạt nhiều kết quả tích cực nhờ chính sách tiền tệ linh hoạt của NHNN, giúp ổn định tỷ giá và đảm bảo thanh khoản hệ thống ngân hàng Vietinbank đã nỗ lực triển khai hoạt động kinh doanh, đạt tổng tài sản hơn 661 nghìn tỷ đồng, tăng 14,7% so với đầu năm, và dư nợ tín dụng tăng 18% Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng tích cực, trong khi nguồn vốn quốc tế cũng ghi nhận sự tăng trưởng 22,7% Vietinbank còn đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, nâng cao hiệu quả và khẳng định uy tín thương hiệu trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.2.1 Quy trình quản lý rủi ro hoạt động tại NHTMCP Công Thương Việt Nam:

2.2.1.1 Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý rủi ro tại NHTMCP Công Thương Việt Nam:

Công tác quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) tại VietinBank được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng với sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc của ngân hàng.

Văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước:

 Luật số 47/2010/QH12 ngày 01/11/2011 Quốc Hội ban hành Luật các Tổ chức tín dụng

Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, ban hành ngày 01/10/2010, đã thay thế Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN về quy định tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Thông tư này chủ yếu điều chỉnh các tỷ lệ an toàn tối thiểu (CAR), giới hạn tín dụng, tỷ lệ khả năng chi trả và tỷ lệ cấp tín dụng, nhằm tăng cường hoạt động và giảm thiểu rủi ro cho hệ thống các tổ chức tín dụng.

 Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/06/2005 của Chính phủ về “Phòng chống rửa tiền”; Văn bản số 281/NHNN-TTR ngày 30/6/2006 của NHNN về việc

Hướng dẫn tổ chức tín dụng thực hiện nghị định số 74 và Thông tư 22/2009/TT-NHNN ngày 17/11/2009 của NHNN về các biện pháp phòng, chống rửa tiền là rất quan trọng Các tổ chức tín dụng cần nắm vững nội dung của nghị định và thông tư này để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật Việc thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền không chỉ giúp bảo vệ uy tín của tổ chức mà còn góp phần vào việc ổn định hệ thống tài chính quốc gia.

Nghị quyết số 35/2006/QĐ-NHNN, ban hành ngày 31/07/2006 bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quy định các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử Nghị quyết này nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật trong giao dịch ngân hàng điện tử, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro cho các tổ chức tín dụng Việc thực hiện các nguyên tắc này sẽ giúp tăng cường niềm tin của khách hàng vào dịch vụ ngân hàng điện tử.

Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN, ban hành ngày 01/08/2006 bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quy định về việc thiết lập quy chế kiểm tra và kiểm soát nội bộ cho các tổ chức tín dụng Quy chế này nhằm đảm bảo tính minh bạch, an toàn và hiệu quả trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, đồng thời nâng cao khả năng quản lý rủi ro và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc ban hành quy chế kiểm toán nội bộ cho các tổ chức tín dụng Văn bản này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện kiểm toán nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật trong hoạt động ngân hàng Hội đồng quản trị và Ban điều hành Vietinbank đã tiếp nhận chỉ đạo này và cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định để củng cố hoạt động kiểm toán nội bộ tại ngân hàng.

 Quy chế quản trị nội bộ NHTMCP Công Thương Việt Nam ban hành theo quyết định 1443/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 07/12/2009

 Quy chế tổ chức và hoạt động của Uỷ ban quản lý rủi ro của NHTMCP Công Thương Việt Nam

 Quyết định 321/2013/QĐHĐQT/NHCT7 ngày 12/03/2013 của HĐQT quy định Khung quàn lý rủi ro hoạt động trong hệ thống NHTMCP Công Thương Việt Nam

 Các văn bản nội bộ khác có liên quan

2.2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro hoạt động

Vietinbank thiết lập mô hình tổ chức QLRRHĐ theo ba lớp kiểm soát nhƣ sau:

Hình 2.1 Mô hình tổ chức quản lý RRHĐ tại Vietinbank

(CV 193/HĐQT-NHCT7 Khung quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank)

Lớp kiểm soát thứ nhất là nơi thực hiện quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) trong các hoạt động kinh doanh hoặc hỗ trợ liên quan Thành phần của lớp này bao gồm các phòng, ban, khối tại trụ sở chính, bao gồm cả những phòng không thuộc khối QLRR, Sở giao dịch, các đơn vị sự nghiệp như TTCNTT, TTT, Trường ĐT&PTNNL, văn phòng đại diện và các bộ phận tác nghiệp tại mỗi chi nhánh.

Lớp kiểm soát thứ hai đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và triển khai các chính sách cũng như chương trình quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) Đơn vị chủ chốt là Phòng quản lý RRHĐ tại Trụ sở chính, có nhiệm vụ thiết lập và duy trì Khung QLRR tổng thể cho toàn ngân hàng Phòng này quản lý khẩu vị rủi ro hoạt động, xây dựng các quy định, quy trình và hướng dẫn liên quan đến quản lý rủi ro hoạt động đặc thù như quản lý rủi ro công nghệ và bảo mật thông tin Ngoài ra, phòng cũng phát triển các công cụ giám sát và đánh giá rủi ro, bao gồm thu thập dữ liệu tổn thất, tự đánh giá rủi ro và biện pháp kiểm soát, cũng như xây dựng phương pháp luận tính vốn tự có theo chuẩn mực Basel II.

Lớp kiểm soát thứ ba chính là phòng Kiểm toán nội bộ tại trụ sở chính

2.2.1.3 Quy trình quản lý rủi ro hoạt động tại hệ thống Vietinbank

Mục tiêu của quy trình quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) là ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất và duy trì hoạt động liên tục của ngân hàng, phù hợp với khẩu vị rủi ro của NHCT Đồng thời, quy trình này cũng hướng tới việc xây dựng văn hóa QLRRHĐ như một phần trong văn hóa doanh nghiệp tại Vietinbank Điều này bao gồm việc xác định các chỉ số rủi ro cần quản lý, tính toán chi phí vốn cho rủi ro hoạt động, đảm bảo tuân thủ các quy định của Basel và tối đa hóa giá trị cho cổ đông.

NHCT thực hiện QLRRHĐ theo 5 bước sau đây: i Nhận diện rủi ro hoạt động

Việc xác định các rủi ro hoạt động tiềm ẩn và đã xảy ra của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCT) là rất quan trọng Điều này bao gồm việc phân tích nguyên nhân gây ra các rủi ro này và đánh giá ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động kinh doanh của NHCT.

Nguyên tắc nhận diện RRHĐ yêu cầu nhận diện trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống hiện tại, mới hoặc dự kiến triển khai, từ cả yếu tố bên ngoài và bên trong ngân hàng Việc nhận diện RRHĐ phải được thực hiện theo các chiều từ đơn vị chịu trách nhiệm, loại RRHĐ, công đoạn tác nghiệp và nguyên nhân dẫn đến.

Các công cụ sử dụng để nhận diện:

 Báo cáo tự đánh giá và biện pháp kiểm soát (RCSA), Thu thập dữ liệu tổn thất (LDC), Chỉ số rủi ro hoạt động chính (KRI)

Phân tích kịch bản là phương pháp xây dựng các tình huống giả định về các sự kiện rủi ro nghiêm trọng có thể xảy ra, dựa trên ý kiến chuyên gia Mục tiêu của phương pháp này là phân tích khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng chính sách, từ đó thiết lập kế hoạch dự phòng và các biện pháp kiểm soát phù hợp.

Báo cáo kiểm toán, bao gồm cả kiểm toán nội bộ và bên ngoài, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định rủi ro hợp đồng đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra, thông qua việc phát hiện các điểm trọng yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ.

Sơ đồ nhận diện RRHĐ:

Hình 2.2 Sơ đồ nhận diện sự kiện hoặc sự cố rủi ro phát sinh

(CV 193/HĐQT-NHCT7 Khung quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank) ii Đánh giá/đo lường rủi ro hoạt động

Nguyên tắc đánh giá mức độ RRHĐ dựa trên hai yếu tố chính: ảnh hưởng của RRHĐ đến hoạt động kinh doanh của Vietinbank và khả năng xảy ra rủi ro Mức độ nghiêm trọng được phân loại thành năm cấp độ giảm dần: rất cao, cao, trung bình, thấp và rất thấp.

RRHĐ được đánh giá bằng phương pháp định tính và định lượng, thông qua các công cụ sau:

Đánh giá định tính sử dụng công cụ RCSA để đối chiếu và so sánh kết quả đánh giá RRHĐ từ các công cụ khác nhau Mục tiêu là lập hồ sơ, danh mục và bản đồ RRHĐ cho toàn ngân hàng, từng khối nghiệp vụ và đơn vị.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 13/07/2021, 08:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Diệu Anh,2014, Quản trị ngân hàng thương mại, bài giảng Quản trị ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh, ngày 10/06/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
3. Hồ Thị Xuân Thanh (2009), Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Luận văn thạc sỹ,Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tác giả: Hồ Thị Xuân Thanh
Năm: 2009
4. Hạ Thị Thiều Dao (2010), 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo Basel 2 và việc tuân thủ của Việt Nam, truy cập tại <http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1552:giam-sat-ngan-hang-theo-basel-2-va-vic-tuan-th-ca-vit-nam-s-152010- Sách, tạp chí
Tiêu đề: 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo Basel 2 và việc tuân thủ của Việt Nam
Tác giả: Hạ Thị Thiều Dao
Năm: 2010
6. Ngô Thanh Huyền (2012), Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTM CP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, Luận văn Thạc Sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTM CP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Tác giả: Ngô Thanh Huyền
Năm: 2012
10. Ngân hàng nhà nước, 2008, “Quản lý rủi ro hoạt động và khả năng áp dụng Basel II tại Việt nam”,truy cập tại < www.sbv.gov.vn> [truy cập ngày 22/05/2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro hoạt động và khả năng áp dụng Basel II tại Việt nam
11. Nguyễn Thụy Ánh Nhung (2014), Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn , Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn , Luận văn Thạc sỹ
Tác giả: Nguyễn Thụy Ánh Nhung
Năm: 2014
12. Nguyễn Thị Thúy Hằng,2014, Quản lý rủi ro tác nghiệp đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam, truy cập tạihttps://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/10/101210.html [ngày truy cập 13/06/2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tác nghiệp đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam
13. Phương Ngọc, 2014, Thu thập dữ liệu tổn thất trong quản lý rủi ro hoạt động, truy cập tại https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/14/thu-thap-du-lieu-ton-that-trong-quan-ly-rui-ro-hoat-dong [truy cập ngày 13/06/2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu thập dữ liệu tổn thất trong quản lý rủi ro hoạt động
2. Các nguyên tắc thúc đẩy quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro theo Hiệp ƣớc Basel III Khác
7. NHNN Việt Nam, Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 “ Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng “ Khác
8. NHNN Việt Nam, Thông tƣ 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 sửa đổi bổ sung Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 Khác
9. Nguyễn Văn Tiến chủ biên, Tô Kim Ngọc (1999), “Quản trị rủi ro trong kinh Khác
14. Phạm Tiến Thành, Dương Thanh Hà ( 2009), Quản trị công ty và quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Khác
15. Quốc Hội, Luật số 47/QH12 ngày 01/11/2011, “Luật các Tổ Chức Tín Dụng “ 16. Quy chế quản lý rủi ro tác nghiệp trong hệ thống NHTMCP Công thương ViệtNam (QC.07.01), ngày 30/08/2010 Khác
17. Quy định chức năng nhiệm vụ của Phòng, Tổ nghiệp vụ tại NHTMCP Công thương (QĐ.TCHC.01) Khác
18. Quy định Khung quản lý rủi ro hoạt động , số 193/2014/QĐ/HĐQT/NHCT7 ngày 13/01/2015 Khác
20. Quy định Chỉ số rủi ro hoạt động chính KRI, số 2648/2013/QĐ/HĐQT ngày 13/01/2015 Khác
21. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2004), Các nguyên tắc Quản trị công ty 2004 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w