1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng cường quản lý du học sinh việt nam của công ty cổ phần sản xuất và thương mại vietsus tại nhật bản

101 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Du Học Sinh Việt Nam Của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Vietsus Tại Nhật Bản
Tác giả Đặng Thị Kiều Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Hữu Cường
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý du học sinh của doanh nghiệp (16)
    • 2.1. Tổng quan về Du học (16)
      • 2.1.1. Một số vấn đề chung về du học, du học sinh (16)
      • 2.1.2. Đặc điểm, yêu cầu của công tác quản lý du học sinh ở nước ngoài (20)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý du học sinh ở nước ngoài của các Công ty tư vấn (23)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động du học (32)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động du học của một số doanh nghiệp ở (32)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vietsus (37)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (40)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (40)
      • 3.1.1. Giới thiệu về Công ty Vietsus (40)
      • 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí trong bộ máy tổ chức (41)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (43)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (44)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (45)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (45)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (46)
    • 4.1. Thực trạng quản lý du học sinh của công ty Vietsus tại Nhật Bản (46)
      • 4.1.1. Thực trạng tuyển sinh học viên du học tại Nhật Bản của Công ty Vietsus (46)
      • 4.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý du học sinh của Vietsus tại Nhật Bản (50)
      • 4.1.3. Chính sách quản lý du học sinh và tổ chức thực hiện (58)
      • 4.1.4. Xây dựng hệ thống thông tin về du học sinh tại Nhật Bản (65)
      • 4.1.5. Tổ chức kiểm tra, giám sát du học sinh của Vietsus tại Nhật Bản (69)
      • 4.1.6. Đánh giá chung (73)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý du học sinh Việt Nam của công ty (74)
      • 4.2.1. Yếu tố bên trong Công ty Vietsus (74)
      • 4.2.2. Yếu tố bên ngoài Công ty (75)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý du học sinh Việt Nam của công ty Vietsus tại Nhật Bản (77)
      • 4.3.1. Định hướng (77)
      • 4.3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý du học sinh của Công ty Vietsus tại Nhật Bản (78)
    • 4.4. Sơ đồ tổ chức công ty Vietsus (79)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (91)
    • 5.1. Kết luận (91)
    • 5.2. Kiến nghị (92)
  • Tài liệu tham khảo (93)
  • Phụ lục (96)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý du học sinh của doanh nghiệp

Tổng quan về Du học

2.1.1 Một số vấn đề chung về du học, du học sinh

Du học là quá trình học tập tại một quốc gia khác nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, phục vụ cho nhu cầu cá nhân hoặc yêu cầu từ tổ chức tài trợ Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2016, Việt Nam có khoảng 130.000 du học sinh, chủ yếu tập trung tại Nhật Bản, tiếp theo là Úc, Hoa Kỳ và Trung Quốc.

Có hai hình thức du học chính là du học tự túc và du học bằng học bổng Du học bằng học bổng lại được chia thành ba loại: học bổng bán phần, học bổng toàn phần và học bổng từ các chương trình hợp tác của chính phủ.

Du học sinh là công dân Việt Nam đang học tập và sinh sống tại nước ngoài, bao gồm các đối tượng như học sinh, sinh viên, học viên sau đại học, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, tu nghiệp sinh, và học viên tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn Tất cả đều không phân biệt nguồn kinh phí cho việc đào tạo.

Các hình thức du học cơ bản gồm:

Du học sinh học bổng

Du học sinh học bổng là công dân Việt Nam đang theo học tại nước ngoài và được hỗ trợ tài chính cho toàn bộ hoặc một phần chi phí đào tạo, đi lại, sinh hoạt phí, bảo hiểm y tế cùng các chi phí học tập khác từ một hoặc nhiều nguồn kinh phí.

- Ngân sách Nhà nước thông qua các Bộ, Ngành, Ủy Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước;

Học bổng được cấp theo Hiệp định và Thỏa thuận hợp tác giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc tổ chức quốc tế.

Học bổng được tài trợ bởi chính phủ nước ngoài, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ hoặc cá nhân thông qua Chính phủ Việt Nam.

Du học sinh tự túc

Du học sinh tự túc là những công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài với chi phí tự túc, không sử dụng nguồn kinh phí từ các học bổng đã được quy định.

2.1.1.2 Khái niệm du học sinh Để hiểu được du học sinh là gì thì trước hết ta phải hiểu được quản lý du học, quản lý là gì Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý do vậy cũng có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về quản lý như sau:

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức và có định hướng của người quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng và cơ hội của tổ chức Mục tiêu của quản lý là đạt được các mục tiêu đã đề ra trong bối cảnh môi trường biến động, theo Chỉ thị số 41CT/TW năm 1998 của chính phủ.

Quản lý được hiểu là các tác động có tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu trong điều kiện môi trường biến đổi Trong bối cảnh du học, quản lý du học sinh là một hoạt động quản lý mà chủ thể có thể là Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp tư vấn du học tự túc Đối tượng quản lý bao gồm du học sinh, các doanh nghiệp tư vấn và hoạt động liên quan đến du học Các chủ thể quản lý sử dụng công cụ như chính sách, quy chế và các quy định pháp lý để thực hiện quản lý hiệu quả trong lĩnh vực du học.

Quản lý du học sinh là một quá trình có tổ chức và liên tục, nhằm tối ưu hóa hiệu quả của hoạt động du học, mang lại lợi ích cho quốc gia, doanh nghiệp và người du học Quá trình này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức, từ quản lý trong nước đến quản lý quốc tế, và từ quản lý trực tiếp đến gián tiếp Mục đích cuối cùng là tác động tích cực đến các đối tượng liên quan, bao gồm cả du học sinh và các doanh nghiệp tư vấn du học, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực du học.

Quản lý, theo Từ điển tiếng Việt, được định nghĩa là việc trông coi và giữ gìn, đồng thời tổ chức và điều khiển các hoạt động dựa trên những yêu cầu nhất định.

Theo Đặng Quốc Bảo và các cộng sự trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, quản lý là hoạt động giúp hệ thống vận động theo mục tiêu đã đề ra, hướng tới chất lượng mới Thuật ngữ “Quản lý” được chia thành hai quá trình: “Quản” là duy trì sự ổn định và chăm sóc hệ thống, trong khi “Lý” liên quan đến việc cải tiến, sắp xếp và phát triển.

Quản lý được định nghĩa là một quá trình có mục tiêu, nhằm định hướng và điều hành một hệ thống để đạt được những mục tiêu cụ thể.

Quản lý là quá trình tác động có ý thức của người lãnh đạo nhằm chỉ huy và hướng dẫn các hoạt động xã hội, từ đó điều chỉnh hành vi của con người để đạt được mục tiêu theo ý chí của nhà quản lý, đồng thời phù hợp với các quy luật khách quan.

Cơ sở thực tiễn về hoạt động du học

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý hoạt động du học của một số doanh nghiệp ở trong nước

2.2.1.1 Một số kết quả về du học của Việt Nam

Việt Nam hiện có 63.703 sinh viên đang theo học các chương trình đại học và sau đại học trên toàn cầu, theo thống kê từ UNESCO.

Các bậc cha mẹ nhận thấy rằng việc học đại học ở nước ngoài mang lại nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm kinh nghiệm làm việc quốc tế (49%), phát triển kỹ năng ngôn ngữ (49%), và cơ hội tiếp cận với trải nghiệm, ý tưởng, và nền văn hóa mới (48%).

Mỹ là điểm đến ưa thích nhất cho các bậc cha mẹ với 47%, theo sau là Úc (40%), Vương quốc Anh (39%), Canada (25%) và Đức (23%) Cha mẹ chọn Mỹ vì họ tin rằng đây là nơi tốt nhất cho triển vọng nghề nghiệp của người mới tốt nghiệp Ngược lại, Vương quốc Anh thu hút với các trường đại học và cao đẳng chất lượng cao, trong khi Canada được xem là quốc gia mang lại chất lượng cuộc sống tốt cho sinh viên.

Theo số liệu từ UNESCO, Mỹ, Úc, Nhật Bản, Pháp và Vương quốc Anh là 5 điểm đến hàng đầu cho du học sinh Việt Nam, với số lượng sinh viên lần lượt là 19.336, 13.147, 6.071, 5.284 và 4.236 Đặc biệt, 73% phụ huynh sẵn sàng chịu trách nhiệm tài chính cho việc du học của con, với chi phí trung bình cho chương trình đại học và sau đại học ở nước ngoài ước tính khoảng 157.782 USD, trong đó 71.580 USD dành cho đại học và 86.202 USD cho sau đại học Hơn nữa, 45% phụ huynh còn xem xét khả năng đầu tư vào bất động sản ở nước ngoài nơi con họ học tập.

Việc cha mẹ đầu tư cho con cái đi du học không chỉ mang lại lợi ích cho gia đình mà còn tạo ra nguồn lợi kinh tế lớn cho quốc gia chủ nhà Theo nghiên cứu của Viện Giáo dục Quốc tế, sinh viên quốc tế theo học tại Mỹ đã đóng góp 39,4 tỷ USD cho nền kinh tế nước này trong năm 2016, trở thành ngành dịch vụ xuất khẩu lớn thứ năm.

Báo cáo của HSBC khuyến nghị các bậc cha mẹ cần thực tế trong việc dự trù chi phí cho việc cho con học tập ở nước ngoài, bao gồm học phí, chi phí đi lại, chỗ ở, chi phí hàng ngày và sự biến động tỷ giá Việc lập kế hoạch và tiết kiệm sớm sẽ giúp con phát huy tiềm năng và giảm áp lực tài chính cho gia đình Các chuyên gia tài chính có thể hỗ trợ trong việc lên kế hoạch và tìm kiếm các lựa chọn hợp lý.

Báo cáo của HSBC nhấn mạnh rằng sinh viên nên nghiên cứu kỹ lưỡng về quốc gia mà họ dự định theo học, bao gồm văn hóa và phong tục của nơi đó Đồng thời, việc đăng ký tham gia các khóa học hoặc buổi tập huấn do trường đại học tổ chức cũng rất quan trọng để giúp du học sinh làm quen với môi trường mới.

Sinh viên nên trao đổi với các cựu sinh viên để học hỏi kinh nghiệm du học và những trải nghiệm cá nhân, giúp họ thích nghi nhanh hơn Đồng thời, việc tham gia tích cực vào các hoạt động ngoại khóa, như thể thao, câu lạc bộ sở thích và sự kiện giao lưu, sẽ giúp sinh viên hòa nhập vào cộng đồng đa dạng.

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý hoạt động du học của Công ty Du học Việt SSE

Công ty Du học Việt SSE, với hơn 10 năm kinh nghiệm, đã trở thành thương hiệu uy tín trong lĩnh vực tư vấn du học Chúng tôi khẳng định thế mạnh tại các thị trường như Nhật Bản, Đài Loan, Kuwait, UAE, Cộng Hoà Séc, và Trung Đông, đồng thời tiên phong mở rộng các thị trường mới cho học sinh Việt Nam Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Việt SSE mang đến cơ hội lớn cho học sinh Việt Nam trong việc học tập và phát triển tương lai.

Công ty Việt SSE đã mở rộng đưa học sinh đến các thị trường truyền thống như Nhật Bản và Đài Loan, nhờ vào thế mạnh và kinh nghiệm trong tư vấn du học Chính sách tư vấn mang đậm nét văn hóa riêng đã giúp công ty hoạt động hiệu quả, đặc biệt từ năm 2010 Hoạt động du học yêu cầu sự chuyên nghiệp và đồng bộ trong tuyển dụng, đào tạo và quản lý du học sinh ở nước ngoài Việt SSE đã phối hợp với chính quyền địa phương để tổ chức các lớp tập huấn và tư vấn cho học sinh về trường học, ngành học, điều kiện tuyển dụng và chi phí Đặc biệt, một trong những điều kiện bắt buộc cho doanh nghiệp tư vấn du học là phải có cơ sở đào tạo, vì việc xem nhẹ đào tạo có thể tăng nguy cơ rủi ro cho du học sinh và doanh nghiệp.

Công ty Việt-SSE, được thành lập vào tháng 7/2007, là liên doanh giữa Việt Nam và Tổng công ty SSE của Nhật Bản, trong bối cảnh Việt Nam đang nổi bật trên trường quốc tế sau khi gia nhập WTO và tổ chức thành công Hội nghị APEC Với mức tăng trưởng kinh tế vượt 8% mỗi năm, Việt Nam đang tích cực hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu Việt-SSE, với sự hỗ trợ từ Tổng công ty SSE, hoạt động đa lĩnh vực như tư vấn việc làm, công nghệ thông tin, y dược, mỹ phẩm và bất động sản tại Nhật Bản Văn phòng của SSE Japan tọa lạc tại tòa nhà Shinzuku-Sumitono, một trong những khu vực sầm uất nhất Tokyo, trung tâm của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới Việt Nam là quốc gia đầu tiên mà SSE chọn để mở rộng kinh doanh ra nước ngoài.

Công ty du học Việt-SSE, với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ tổng công ty SSE Nhật Bản, nhằm kết nối hệ thống giáo dục giữa Việt Nam và Nhật Bản, đã tư vấn thành công cho hơn một nghìn học sinh trong suốt 6 năm qua Đội ngũ lãnh đạo của Viet-SSE gồm các giảng viên đại học, tiến sĩ, thạc sĩ đã có kinh nghiệm học tập và làm việc tại Nhật Bản Viet-SSE tự hào là công ty tư vấn du học Nhật Bản duy nhất có văn phòng đại diện tại nhiều vùng của Nhật Bản, chuyên nghiệp trong lĩnh vực du học Nhật Bản và được đánh giá là công ty lâu đời và uy tín nhất tại Việt Nam Công ty cũng được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tư vấn du học và là thành viên duy nhất của Liên hiệp tư vấn du học Việt Nam VIECA trong lĩnh vực này.

Cục Xuất Nhập Cảnh Nhật Bản hiện đang theo dõi chặt chẽ hoạt động của các Trung tâm tư vấn du học tại Việt Nam, và khi một trung tâm được tin tưởng, hồ sơ của họ có khả năng được cấp giấy phép lưu trú cao Viet-SSE tự hào là công ty uy tín trong 6 năm qua, được Cục Xuất Nhập Cảnh Nhật Bản đánh giá cao và dẫn đầu thị trường du học Nhật Bản Để đảm bảo uy tín và giảm rủi ro cho du học sinh, Viet-SSE chú trọng vào việc đào tạo giáo dục định hướng và ngoại ngữ trước khi xuất cảnh Công ty cũng mở văn phòng đại diện tại nước ngoài để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh Nhờ vào sự kết hợp giữa đào tạo và quản lý chặt chẽ, tỷ lệ rủi ro của du học sinh do Viet-SSE đưa đi rất thấp, với số lượng học sinh về nước trước hạn và bỏ trốn rất ít Mặc dù gặp nhiều khó khăn, Viet-SSE vẫn đưa hơn 200 học sinh ra nước ngoài du học hàng năm, chủ yếu tại Nhật Bản, Đài Loan và gần đây là Hàn Quốc.

2.2.1.3 Kinh nghiệm quản lý hoạt động du học của Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực - HaUI

Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực - HaUI, tiền thân là Công ty Hợp tác đào tạo và xuất khẩu lao động, là doanh nghiệp Nhà nước thuộc trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, được chuyển đổi theo quyết định số 3466/QĐ-BCT ngày 29/6/2010 của Bộ Công Công ty (viết tắt là LETCO) có trách nhiệm quản lý hoạt động các tổ chức dịch vụ tư vấn du học tự túc tại Hà Nội, theo quy định của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội LETCO hoạt động trong 25 lĩnh vực kinh doanh, bao gồm xuất khẩu lao động và đưa chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Trong những năm gần đây, hoạt động tư vấn du học đã có sự phát triển mạnh mẽ với số lượng học sinh đi du học ngày càng tăng và chất lượng được cải thiện Từ năm 2016 đến 2017, số học sinh nhận Visa xuất cảnh đã tăng từ 220 lên 390 người Đối tượng chủ yếu là học sinh từ các vùng nông thôn nghèo, nơi mà trình độ tiếng Anh và điều kiện sống còn hạn chế Điều này dẫn đến sự không hài lòng từ các đối tác tại Đài Loan và Nhật Bản, đặc biệt là Nhật Bản Tuy nhiên, công ty đã nỗ lực để đáp ứng tốt nhất yêu cầu về chất lượng du học sinh, nhằm đưa nhiều học sinh trong nước đi du học hơn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Thông tư liên tịch số 88/2001/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNG ký ngày 6/11/2001 về việc hướng dẫn quản lý và cấp phát nguồn kinh phí NSNN dành cho Đề án “Đào tạo cán bộ KHKT ở các cơ sở đào tạo nước ngoài” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo cán bộ KHKT ở các cơ sở đào tạo nước ngoài
14. Chính phủ (2000). Quyết định số 322/QĐ-TTg ngày 19/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng NSNN” (gọi tắt là Đề án 322) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng NSNN
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2000
15. Chính phủ (2005). Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 28/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh. “Đề án đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng NSNN” (gọi tắt là Đề án 322) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng NSNN
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2005
28. M.I.Kon-đa-cop (1984). “Những vấn đề cốt yếu của QLGD”. Trường CBQL TW và Viện Khoa học Giáo dục xuất bản, Hà Nội.29. Nguồn tham khảo Online Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cốt yếu của QLGD
Tác giả: M.I.Kon-đa-cop
Năm: 1984
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004). Báo cáo tình hình Giáo dục, Lưu hành nội bộ Khác
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005). Đề án Đổi mới giáo dục ĐH Việt Nam giai đoạn 2005 – 2020, Lưu hành nội bộ Khác
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005). Tìm hiểu Luật Giáo dục 2005. NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006). Quản lý nhà nước về giáo dục, Viện chiến lược và chương trình giáo dục Khác
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007). Báo cáo tình hình thực hiện Đề án Đào tạo cán bộ tại nước ngoài bằng NSNN giai đoạn 2000 – 2007 và phương hướng hoạt động giai đoạn 2007 – 2014. Lưu hành nội bộ Khác
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008). Quyết định số 7939/QĐ-BGDĐT ngày 20/11/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo Khác
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Thông tư liên tịch số 75/2000/TTLT/BTC-GD&ĐT về việc hướng dẫn bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với các đối tượng được cử đi học ở nước ngoài nhưng không về nước đúng thời hạn Khác
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNG ký ngày 5/12/2007 về việc hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn NSNN Khác
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế số 104/2005/QĐ-BNV ngày 03 tháng 10 năm 2005 về việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn NSNN Khác
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 23/2001/QĐ-BGD ĐT ngày 28 tháng 06 năm 2001 về việc ban hành Quy chế quản lý công dân Việt Nam đang được đào tạo ở nước ngoài Khác
13. Các Mác – Ăng Ghen – Toàn tập, tập 4 (1993). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
16. Chính phủ (2007). Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của chính phủ về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ Khác
17. Chính phủ (2008). Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo Khác
18. Chính phủ, Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2005 về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức Khác
19. Đảng cộng sản Việt Nam (1992). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. NXB Sự thật, Hà Nội Khác
20. Đảng cộng sản Việt Nam (1996). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Sự thật, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w