Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất tại huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian : Huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình;
Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất đai của huyện Kiến Xương;
- Tình hình sản xuất nông nghiệp ở huyện Kiến Xương;
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Kiến Xương;
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT sử dụng đất nông nghiệp;
+ Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT sử dụng đất nông nghiệp;
Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là cần thiết để xác định tác động đến hệ sinh thái Việc lựa chọn và đề xuất các hình thức sử dụng đất có hiệu quả cao cho sản xuất nông nghiệp tại huyện sẽ giúp tối ưu hóa nguồn tài nguyên, tăng năng suất và bảo vệ môi trường.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập số liệu tại huyện Kiến Xương bao gồm việc thực tế quan sát và phỏng vấn cán bộ cùng người dân địa phương Địa hình huyện mang đặc điểm chung của vùng đồng bằng, với sự bằng phẳng và độ đồng đều cao của đất đai Huyện Kiến Xương được chia thành hai vùng đặc trưng chính, phản ánh sự đa dạng trong cấu trúc địa lý của khu vực.
Vùng ven đê sông Hồng và sông Trà Lý có địa hình trũng với độ cao từ 0,5 đến 1 mét Khu vực ngoài đê là các bãi bồi có địa hình lượn sóng, thường xuyên bị ngập nước vào mùa mưa lũ hàng năm.
- Vùng giữa huyện chiếm phần lớn diện tích tự nhiên, độ cao phổ biến từ 1 – 2 m, địa hình bằng phẳng, xen kẽ là gò nhỏ, ao, hồ, đầm
Nghiên cứu này chia huyện thành hai tiểu vùng: tiểu vùng ven đê sông Hồng và sông Trà Lý, cùng với tiểu vùng giữa huyện, trong đó lựa chọn ba xã đại diện để phân tích.
Vũ Tây và Thanh Tân đại diện cho hai tiểu vùng ven sông Hồng và sông Trà Lý, trong khi xã Vũ Lễ đại diện cho tiểu vùng giữa huyện Để thực hiện điều tra, 50 hộ được chọn ngẫu nhiên từ mỗi tiểu vùng, tổng cộng có 100 hộ tham gia khảo sát.
3.4.2 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội;
- Thu thập số liệu về đặc điểm đất đai, địa hình, phân loại đất;
- Thu thập số liệu về tình hình sử dụng đất nông nghiệp;
- Thu thập số liệu về các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
3.4.3 Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất
3.4.3.1 Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp được dánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
Chi phí trung gian (CPTG) trên mỗi hecta trong một năm bao gồm toàn bộ chi phí vật chất và lao động thuê ngoài trong quá trình sản xuất, không bao gồm công lao động gia đình.
Giá trị sản xuất (GTSX) là tổng sản phẩm mà một loại hình sử dụng đất đạt được trong một năm trên mỗi ha đất, được tính bằng cách nhân sản lượng với giá bán của sản phẩm.
Thu thập hỗn hợp (TNHH) trên một hecta đất nông nghiệp trong vòng một năm được xác định bằng cách lấy hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí sản xuất.
TNHH = GTSX – CPTG (triệu đồng/ha/năm)
+ Giá trị ngày công lao động (GTNC) = thu nhập hỗn hợp/ công lao động
+ Hiệu quả đồng vốn (HQĐV) = thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị chi phí sản xuất
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế được phân thành 4 mức độ: Rất cao (RC), Cao (C), trung bình (TB) và thấp (T) được thể hiện trong bảng 3.1
Bảng 3.1 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu Đơn vị tính Rất cao Cao Trung bình Thấp
- Giá trị sản xuất triệu đồng/ha >150 100-150 70-100 100 70-100 40 - 70