1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá sự hài lòng của khách du lịch đối với chất lượng dịch vụ tại công ty cổ phần khách sạn du lịch công đoàn hồ núi cốc

120 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Du Lịch Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Công Ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Công Đoàn Hồ Núi Cốc
Tác giả Bùi Thúy Nhung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Chỉnh
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • Trang bìa

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • THESIS ABSTRACT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ HÀI LÒNGCỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH

      • 2.1.1. Dịch vụ

        • 2.1.1.1. Khái niệm

        • 2.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ

      • 2.1.2. Sản phẩm du lịch và các đặc tính của sản phẩm du lịch

        • 2.1.2.1. Khái niệm du lịch

        • 2.1.2.2. Khái niệm khách du lịch

        • 2.2.2.3. Sản phẩm du lịch

    • 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ HÀI LÒNGCỦA KHÁCH HÀNG

      • 2.2.1. Chất lượng dịch vụ

        • 2.2.1.1. Khái niệm

        • 2.2.1.2. Các đặc điểm của chất lượng

      • 2.2.2. Sự hài lòng của khách hàng

      • 2.2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng

      • 2.2.4. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòngcủa du khách

        • 2.2.4.1. Mô hình SERVQUAL

        • 2.2.4.2. Mô hình chất lượng kỹ thuật/ chất lượng chức năng (Gronroos)

      • 2.2.5. Kinh nghiệm nâng cao sự hài lòng của du khách đối với chất lượngdịch vụ du lịch của các nước trên thế giới

        • 2.2.5.1. Kinh nghiệm của Thái Lan

        • 2.2.5.2. Kinh nghiệm của Singapore

      • 2.2.6. Kinh nghiệm nâng cao sự hài lòng của du khách đối với chất lượngdịch vụ du lịch ở Việt Nam

        • 2.2.6.1. Kinh nghiệm của công ty du lịch Vietravel

        • 2.2.6.2. Kinh nghiệm của Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Lữ hànhSaigontourist

      • 2.2.7. Bài học kinh nghiệm cho công ty Cổ phần khách sạn Hồ Núi Cốc

      • 2.2.8. Một số công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DU LỊCHCÔNG ĐOÀN HỒ NÚI CỐC

      • 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty

        • 3.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần khách sạn du lịch công đoàn HồNúi Cốc

        • 3.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

        • 3.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty

        • 3.1.1.4. Ngành nghề kinh doanh chính

      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty

      • 3.1.3. Tình hình nhân lực của Công ty

      • 3.1.4. Tình hình tài chính của Công ty

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Thu thập và xử lý thông tin

        • 3.2.1.1. Số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích

        • 3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.2.2. Phương pháp so sánh

        • 3.2.2.3. Phương pháp thang đo Likert

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNKHÁCH SẠN DU LỊCH HỒ NÚI CỐC

      • 4.1.1. Các sản phẩm dịch vụ du lịch chủ yếu

      • 4.1.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của các dịch vụ

      • 4.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

      • 4.1.4. Phương tiện vận chuyển

      • 4.1.5. Nguồn nhân lực của các dịch vụ phục vụ khách du lịch

      • 4.1.6. Tình hình giá các dịch vụ

      • 4.1.7. Kết quả hoạt động của các dịch vụ

    • 4.2. THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤTLƯỢNG DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DU LỊCH HỒNÚI CỐC

      • 4.2.1. Đặc điểm đối tượng điều tra

        • 4.2.1.1. Về độ tuổi

        • 4.2.1.2. Về giới tính

        • 4.2.1.3. Về tình trạng hôn nhân

        • 4.2.1.4. Về nghề nghiệp

        • 4.2.1.5. Về thu nhập

        • 4.2.1.6. Về hình thức du lịch

      • 4.2.2. Đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ tại khu du lịch HồNúi cốc

        • 4.2.2.1. Đánh giá của du khách về sự đáp ứng các dịch vụ du lịch của Công ty

        • 4.2.2.2. Đánh giá của du khách về thông tin hướng dẫn về các dịch vụ du lịchcủa Công ty

        • 4.2.2.3. Đánh giá của du khách về năng lực phục vụ của Công ty

        • 4.2.2.4. Đánh giá của du khách về giá cả hàng hóa và dịch vụ

        • 4.2.2.5. Đánh giá về sự tiện lợi

        • 4.2.2.6. Đánh giá về độ tin cậy

      • 4.2.3. Kiểm định thang đo sự đánh giá của khách du lịch

        • 4.2.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha

        • 4.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

        • 4.2.3.3. Xây dựng mô hình hồi quy đa biến xác định các nhân tố ảnh hưởng

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤDU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH HỒ NÚI CỐC

      • 4.3.1. Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ tại khu du lịch Hồ Núi Cốc

        • 4.3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ

        • 4.3.1.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực

        • 4.3.1.3. Định hướng phát triển cơ sở vật chất

      • 4.3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khu du lịch Hồ Núi Cốc

        • 4.3.2.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

        • 4.3.2.2. Giải pháp đầu tư phát triển phương tiện phục vụ du lịch

        • 4.3.2.3. Giải pháp về quảng bá và xây dựng thương hiệu

        • 4.3.2.4. Giải pháp về tôn tạo và bảo vệ cảnh quan, tài nguyên du lịch

        • 4.3.2.5. Giải pháp tăng cường tổ chức quản lý và chính sách về du lịch

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với nhà nước

      • 5.2.2. Đối với Tỉnh Thái Nguyên

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ du lịch

Cơ sở lý luận về dịch vụ du lịch

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ:

Theo tiêu chuẩn ISO 9004, dịch vụ được định nghĩa là kết quả từ sự tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng, cùng với các hoạt động của nhà cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Theo Zeithaml và Britner (2000), dịch vụ được định nghĩa là các hành vi và quy trình thực hiện nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng, từ đó đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.

2.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ

Dịch vụ có những đặc điểm riêng biệt giúp phân biệt với hàng hóa hữu hình, bao gồm tính vô hình, không thể lưu trữ, và sự tham gia của khách hàng trong quá trình cung cấp Những đặc tính này làm cho dịch vụ trở nên độc đáo và khác biệt so với sản phẩm vật chất.

Dịch vụ có tính vô hình, khác với sản phẩm vật chất, không thể được cảm nhận trước khi mua Để giảm bớt sự không chắc chắn, người tiêu dùng thường tìm kiếm các dấu hiệu và bằng chứng về chất lượng dịch vụ Họ đánh giá chất lượng dựa trên địa điểm, nhân viên, trang thiết bị, tài liệu, thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ quan sát được.

Tính không đồng nhất, hay còn gọi là tính khác biệt của dịch vụ, thể hiện rằng việc thực hiện dịch vụ có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như cách thức phục vụ, nhà cung cấp, thời gian, người phục vụ, lĩnh vực, đối tượng và địa điểm Đặc tính này đặc biệt rõ ràng trong các dịch vụ đòi hỏi sức lao động cao, nơi mà sự khác biệt giữa những gì công ty dự định cung cấp và những gì người tiêu dùng thực sự nhận được có thể rất lớn.

Tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện ở chỗ dịch vụ được tạo ra và sử dụng đồng thời, khiến việc phân chia thành hai giai đoạn rõ ràng - sản xuất và sử dụng - trở nên khó khăn Khách hàng tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ, khác với sản phẩm hàng hoá chỉ được sử dụng ở giai đoạn cuối cùng.

Dịch vụ có tính không lưu giữ, nghĩa là không thể cất giữ hay lưu kho để bán như hàng hóa thông thường Tính chất này không gây khó khăn khi nhu cầu ổn định, nhưng khi nhu cầu thay đổi, các công ty cung cấp dịch vụ sẽ gặp phải nhiều thách thức.

Dịch vụ có tính dễ hỏng, không thể lưu trữ và kiểm tra chất lượng trước khi cung ứng Do đó, nhà cung cấp dịch vụ cần phải thực hiện đúng quy trình từ đầu và duy trì chất lượng ổn định trong mọi tình huống.

Khách hàng có quyền yêu cầu hoàn tiền nếu không hài lòng với dịch vụ đã sử dụng, tuy nhiên, dịch vụ đó sẽ không được hoàn trả.

Tính cá nhân: Khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân của mình rất nhiều

Tâm lý: Chất lượng dịch vụ được đánh giá theo trạng thái tâm lý của khách hàng

Quan hệ qua con người: Vai trò của con người trong dịch vụ rất cao và thường được khách hàng thẩm định khi đánh giá chất lượng dịch vụ

2.1.2 Sản phẩm du lịch và các đặc tính của sản phẩm du lịch

Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội quan trọng, được Hội đồng Lữ hành và du lịch quốc tế (WTTC) công nhận là ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt qua cả ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp Ngành du lịch nhanh chóng khẳng định vị thế là mũi nhọn kinh tế của nhiều quốc gia, được xem như "công nghiệp không khói" và là "con gà đẻ trứng vàng".

Sau đây, chúng ta xem xét một số khái niệm tiêu biểu về du lịch:

Du lịch lần đầu tiên được định nghĩa vào năm 1811 tại Anh như là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành của các chuyến đi với mục đích giải trí, trong đó giải trí là động lực chính Tại đại hội lần thứ 5 của Hiệp hội quốc tế nghiên cứu du lịch, giáo sư Hunziker và giáo sư Krapf đã định nghĩa du lịch là tập hợp các mối quan hệ và hiện tượng phát sinh trong các chuyến đi và lưu trú của những người không phải cư dân địa phương, miễn là không liên quan đến việc cư trú thường xuyên hoặc hoạt động kiếm lời Theo Từ điển bách khoa quốc tế về du lịch, du lịch được mô tả là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện hành trình và là một ngành công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch Định nghĩa này xem xét du lịch như một hiện tượng tổng quát mà ít phân tích dưới góc độ kinh tế.

Theo định nghĩa trong Việt Nam tự điển của Hội Khai trí Tiến Đức và Hán - Việt tự điển của Đào Duy Anh, du lịch được hiểu là hành động đi chu du khắp nơi để khám phá và tìm hiểu.

Luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa du lịch là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) định nghĩa du lịch là các hoạt động của những người di chuyển đến địa điểm khác ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm, nhằm mục đích giải trí, công việc hoặc lý do khác không liên quan đến kiếm tiền tại địa điểm đó.

Du lịch được hiểu là tất cả các hoạt động di chuyển của con người, cả trong nước và quốc tế, với mục đích nghỉ ngơi và giải trí, ngoại trừ đi làm và cư trú Khó có thể đưa ra một định nghĩa đầy đủ về du lịch do tính chất đa dạng của nó, vừa mang tính chất thông thường vừa liên quan đến các kết quả kinh tế Một cách tổng quát, du lịch có thể được định nghĩa là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế, kỹ thuật, văn hóa và xã hội, phát sinh từ sự tương tác giữa du khách, nhà cung cấp dịch vụ, chính quyền và cư dân địa phương trong quá trình khai thác tài nguyên du lịch và tổ chức dịch vụ phục vụ du khách.

2.1.2.2 Khái niệm khách du lịch

Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng

Chất lượng dịch vụ là một khái niệm gây tranh cãi trong nghiên cứu, do các nhà nghiên cứu gặp khó khăn trong việc định nghĩa và đo lường nó mà không có sự đồng nhất (Wisniewski, 2001).

Người tiêu dùng dễ dàng đánh giá chất lượng sản phẩm hữu hình qua hình thức, kiểu dáng, bao bì, giá cả và uy tín thương hiệu thông qua việc chạm, nắm, ngửi và nhìn trực tiếp Tuy nhiên, đối với sản phẩm dịch vụ vô hình, việc đánh giá trở nên khó khăn do tính không đồng nhất và sự không thể tách rời giữa các dịch vụ Đặc trưng của dịch vụ tạo ra sự khác biệt trong định nghĩa chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ, với chất lượng dịch vụ thể hiện rõ ràng trong suốt quá trình sử dụng và tương tác giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ.

Chất lượng dịch vụ được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi các tác giả khác nhau Theo Powell (1995), chất lượng dịch vụ được hiểu là sự chênh lệch giữa kỳ vọng và nhận thức thực tế về dịch vụ mà khách hàng nhận được.

Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bởi các tác giả như 1988 cho rằng đó là sự đánh giá toàn diện về thái độ hướng tới sự vượt trội, trong khi Zeithaml và Bitner (2000) nhấn mạnh rằng chất lượng dịch vụ là việc cung cấp dịch vụ vượt trội so với mong đợi của khách hàng Sự phân biệt giữa chất lượng chức năng và chất lượng kết quả kỹ thuật được thể hiện rõ: chất lượng chức năng tập trung vào quá trình cung cấp dịch vụ và thái độ của nhân viên, trong khi chất lượng kết quả kỹ thuật chú trọng vào kết quả mà khách hàng nhận được Parasuraman et al (1985) bổ sung rằng chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa mong đợi của khách hàng và cảm nhận của họ về kết quả sau khi sử dụng dịch vụ Đây là khái niệm tổng quát nhất về chất lượng dịch vụ, phản ánh đúng quan điểm khách hàng và xem khách hàng là trung tâm.

Chất lượng không phải là điều ngẫu nhiên mà là kết quả của sự quyết tâm, nỗ lực nghiêm túc và chiến lược thông minh Nó liên quan chặt chẽ đến các quy trình, nhiệm vụ và kỳ vọng về kết quả Chất lượng được hình thành từ các hoạt động đã được lập kế hoạch và nhắm đến mục tiêu cụ thể Để duy trì và nâng cao chất lượng, cần phải cải tiến liên tục và luôn đặt khách hàng làm trung tâm, với mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.

2.2.1.2 Các đặc điểm của chất lượng

Chất lượng dịch vụ có một số đặc điểm sau (Hà Thị Hớn Tươi, 2008):

(1) Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, nếu một sản phẩm nào đó không thỏa mãn nhu cầu thì được coi là kém chất lượng

(2) Chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu mà nhu cầu luôn luôn biến đổi, vì vậy chất lượng cũng phải thay đổi theo

Nhu cầu có thể được xác định qua các quy định cụ thể, tuy nhiên, cũng tồn tại những nhu cầu không thể diễn đạt rõ ràng mà chỉ được phát hiện trong quá trình trải nghiệm sản phẩm.

2.2.2 Sự hài lòng của khách hàng

Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau và thường xuyên gây ra tranh luận Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng sự hài lòng là sự chênh lệch giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận thực tế mà họ nhận được.

Theo Fornell (1995), sự hài lòng hay thất vọng sau khi tiêu dùng được định nghĩa là phản ứng của khách hàng, dựa trên việc đánh giá sự khác biệt giữa kỳ vọng trước khi tiêu dùng và cảm nhận thực tế về sản phẩm sau khi sử dụng.

Hoyer and MacInnis (2001) cho rằng sự hài lòng có thể gắn liền với cảm giác chấp nhận, hạnh phúc, giúp đỡ, phấn khích, vui sướng

Theo Hansemark và Albinsson (2004), sự hài lòng của khách hàng là thái độ tổng thể của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ, phản ánh cảm xúc khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng và trải nghiệm thực tế Zeithaml và Bitner (2000) định nghĩa sự hài lòng của khách hàng là đánh giá về sản phẩm hoặc dịch vụ có khả năng đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.

Theo Kotler (2000), sự hài lòng được định nghĩa là cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của một cá nhân, xuất phát từ việc so sánh kết quả thực tế của sản phẩm với những mong đợi của họ.

Sự hài lòng của khách hàng là đánh giá chủ quan dựa trên hiểu biết của họ về sản phẩm hoặc dịch vụ Nó phản ánh cảm giác tâm lý khi nhu cầu được thỏa mãn Sự hài lòng được hình thành từ những kinh nghiệm tích lũy trong quá trình mua sắm và sử dụng Sau khi trải nghiệm sản phẩm, khách hàng so sánh giữa thực tế và kỳ vọng để quyết định mức độ hài lòng của mình.

Cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của khách hàng xuất phát từ việc so sánh giữa lợi ích thực tế của sản phẩm và kỳ vọng của họ trước khi mua Sản phẩm không chỉ là vật thể mà còn bao gồm cả dịch vụ Sự hài lòng được định nghĩa là sự so sánh giữa lợi ích cảm nhận và kỳ vọng; nếu lợi ích thực tế không đạt yêu cầu, khách hàng sẽ thất vọng Ngược lại, khi lợi ích thực tế đáp ứng hoặc vượt qua kỳ vọng, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hơn Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng rất quan trọng, vì chất lượng dịch vụ cao có thể dẫn đến sự hài lòng vượt trội.

Sự thỏa mãn của khách hàng phản ánh mức độ hài lòng của họ khi sử dụng dịch vụ, trong khi chất lượng dịch vụ tập trung vào các yếu tố cụ thể cấu thành dịch vụ đó (Zeithaml và Bitner, 2000).

Chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách hàng, theo Oliver (1993) Nhiều yếu tố khác nhau xác định chất lượng dịch vụ, và đây là một trong những yếu tố quyết định chính cho sự thỏa mãn của khách hàng (Parasuraman et al 1985; 1988).

Sự hài lòng của khách hàng phản ánh cảm giác của họ đối với một công ty khi mong đợi được đáp ứng hoặc vượt mức trong suốt vòng đời sản phẩm hoặc dịch vụ Khách hàng hài lòng thường trở thành trung thành và tiếp tục mua sắm Lý thuyết "Kỳ vọng-xác nhận" của Oliver (1980) giúp phân tích sự hài lòng của khách hàng liên quan đến chất lượng dịch vụ và sản phẩm Lý thuyết này bao gồm hai yếu tố: kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận về dịch vụ sau khi trải nghiệm Sự hài lòng của khách hàng được hiểu là một quá trình phức tạp dựa trên những yếu tố này.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Lê Văn Huy (2008). Phân tích nhân tố Explore Factor Analysis (EFA) và kiểm định Cronbach alpha, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích nhân tố Explore Factor Analysis (EFA) và kiểm định Cronbach alpha
Tác giả: Lê Văn Huy
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Năm: 2008
3. Nguyễn Công Khanh (2004). Đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và đo lường trong khoa học xã hội
Tác giả: Nguyễn Công Khanh
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2004
4. Nguyễn Tài Phúc (2010). Khảo sát sự hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch sinh thái ở Phong Nha - Kẻ Bàng. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát sự hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch sinh thái ở Phong Nha - Kẻ Bàng
Tác giả: Nguyễn Tài Phúc
Nhà XB: Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Năm: 2010
5. Chính phủ (2016). Quyết định số 2228/QĐ-TTg vào ngày 18/11/2016 về Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2228/QĐ-TTg vào ngày 18/11/2016 về Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2016
8. Lê Minh Tiến (2003). Phương pháp thống kê trong nghiên cứu xã hội, NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp thống kê trong nghiên cứu xã hội
Tác giả: Lê Minh Tiến
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2003
9. Hoàng Trọng (2006). Phân tích nhân tố và kiểm định thang đo, Khoa Toán - Thống kê - Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.Các Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích nhân tố và kiểm định thang đo
Tác giả: Hoàng Trọng
Nhà XB: Khoa Toán - Thống kê - Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
Năm: 2006
2. Báo vietnamplus điện tử (2017). Độc đáo điểm du lịch vùng chè đặc sản Tân Cương tại Thái Nguyên. Truy cập ngày 24/03/2017 tại:https://www.vietnamplus.vn/doc-dao-diem-du-lich-vung-che-dac-san-tan-cuong-tai-thai-nguyen/429453.vnp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Độc đáo điểm du lịch vùng chè đặc sản Tân Cương tại Thái Nguyên
Tác giả: Báo vietnamplus điện tử
Năm: 2017
1. Báo vietnamtourism điện tử (2016). Thái Nguyên đầu tư 15.000 tỷ đồng xây dựng Khu du lịch Hồ Núi Cốc. Truy cập ngày 23/3/2017 tại:http://www.vietnamtourism.com/index.php/news/items/16207 Link
1. Cục Thống Kê tỉnh Thái Nguyên (2012-2016). Niên giám thống kê các năm 2012- 2016 Khác
6. Nguyễn Đình Thọ và các thành viên (2003). Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời TP.HCM. Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số CS2003-19 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w