1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh

99 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính Công Của Các Sở, Ban, Ngành Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Hoàng Lan Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Văn Viện
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 727,23 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

      • 1.4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học

      • 1.4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNGDỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính Nhà nước

        • 2.1.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính công

        • 2.1.1.2. Đặc điểm dịch vụ hành chính công

        • 2.1.1.3. Các loại dịch vụ hành chính công hiện nay

      • 2.1.2. Chất lượng dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chínhnhà nước

        • 2.1.2.1. Chất lượng dịch vụ

        • 2.2.1.2. Thành phần chất lượng dịch vụ

      • 2.1.3. Sự hài lòng của khách hàng

        • 2.2.3.1. Khái niệm sự hài lòng

        • 2.1.3.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng

        • 2.1.3.3. Một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng củakhách hàng

      • 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hành chính công

        • 2.1.4.1. Các yếu tố khách quan

        • 2.1.4.2. Yếu tố chủ quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của một sốnước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Singapore

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

      • 2.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của một sốđịa phương ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng

        • 2.2.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công củacác Sở, Ban, Ngành rút ra cho tỉnh Bắc Ninh

    • 2.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN

      • 3.1.1. Khái quát về tỉnh Bắc Ninh

      • 3.1.2. Tổng quan về cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Ninh

      • 3.1.3. Dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnhBắc Ninh

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

    • 3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU SỬ DỤNG NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠICÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Đặc điểm dịch vụ hành chính công khảo sát theo các tiêu chí

      • 4.1.2. Phân tích mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụhành chính công tại các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.2.1. Ý kiến đánh giá của khách hàng về sự tin cậy

        • 4.1.2.2. Ý kiến đánh giá của khách hàng về yếu tố cơ sở vật chất

        • 4.1.2.3. Đánh giá mức độ hài lòng về năng lực phục vụ

        • 4.1.2.4. Đánh giá mức độ hài lòng về thái độ phục vụ

        • 4.1.2.5. Đánh giá mức độ hài lòng về quy trình thủ tục

        • 4.1.2.6. Đánh giá mức độ hài lòng về mức lệ phí dịch vụ hành chính công

      • 4.1.3. Quy trình xử lý của các thủ tục hành chính

      • 4.1.4. Về cơ sở vật chất

      • 4.1.5. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin

      • 4.1.6. Công tác kiểm tra giám sát

      • 4.1.7. Đánh giá chung thực trạng chất lượng dịch vụ hành chính công tại cácSở, ban, ngành tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2018

        • 4.1.7.1. Kết quả đạt được

        • 4.1.7.2. Hạn chế, tồn tại

        • 4.1.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại

    • 4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNHCHÍNH CÔNG CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CỦA TỈNH BẮC NINH

      • 4.2.1. Các nhân tố khách quan

      • 4.2.2. Các nhân tố chủ quan

    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCHVỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CỦA TỈNH BẮCNINH ĐẾN NĂM 2025

      • 4.3.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính côngcủa các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Bắc Ninh

      • 4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các Sở,Ban, Ngành của tỉnh Bắc Ninh

        • 4.3.2.1. Nâng cao mức độ tin cậy của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụhành chính công

        • 4.3.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệhành chính hiện đại trong hệ thống dịch vụ hành chính công

        • 4.3.2.3. Nâng cao năng lực cải cách quy trình thủ tục hành chính trong dịchvụ hành chính công của các Sở, ban ngành của tỉnh Bắc Ninh

        • 4.3.2.4. Nâng cao năng lực phục vụ của cán bộ, công chức

        • 4.3.2.5. Nâng cao thái độ phục vụ của chuyên viên

        • 4.3.2.6. Đảm bảo mức lệ phí dịch vụ hành chính công hợp lý

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Chính phủ và Bộ, Ngành trung ương

      • 5.2.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ hành chính công

Cơ sở lý luận

2.1.1 Dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính Nhà nước

2.1.1.1 Khái niệm dịch vụ hành chính công Để hiểu về khái niệm dịch vụ hành chính công trước hết phải hiểu thế nào là hành chính công

Hành chính công là hoạt động thuộc về nhà nước, không liên quan đến lập pháp hay xét xử Nó bao gồm việc ban hành văn bản hành chính và thực hiện các hành vi hành chính vì lợi ích chung, không nhằm mục đích kiếm lời Các chủ thể thực hiện hành chính công bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, Ủy ban Nhân dân các cấp, sở chuyên ngành, và các tổ chức tự nguyện hoạt động theo quy định của pháp luật.

Dịch vụ hành chính công là dịch vụ do cơ quan nhà nước cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của công dân và tổ chức, dựa trên quy định pháp luật Các công việc này thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, trong đó công dân không có quyền lựa chọn mà phải nhận các dịch vụ bắt buộc Sản phẩm của dịch vụ thường là các văn bản mà tổ chức, cá nhân cần được đáp ứng.

Dịch vụ hành chính công được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hai chức năng chủ yếu: quản lý nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và cung ứng dịch vụ công cho tổ chức và công dân Điều này có nghĩa rằng dịch vụ hành chính công bao gồm các hoạt động phục vụ quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân, do các cơ quan nhà nước thực hiện dựa trên thẩm quyền pháp lý của mình.

Một số quốc gia không sử dụng khái niệm "dịch vụ hành chính công", nhưng vẫn thừa nhận các dịch vụ công do cơ quan hành chính Nhà nước cung cấp cho công dân và tổ chức.

Hành chính công, theo tài liệu của Bộ Nội vụ (2006), là hoạt động của nhà nước mang tính quyền lực, nhằm quản lý công việc phục vụ lợi ích chung và hợp pháp của công dân Định nghĩa này phản ánh rõ ràng về thuật ngữ hành chính công, thể hiện sự ra đời cùng với nhà nước và quản lý công vụ Quốc gia Dịch vụ hành chính công đảm bảo sự cân bằng, công khai và có sự tham gia của công dân.

Dịch vụ hành chính công là dịch vụ phục vụ nhu cầu xã hội, được hình thành từ yêu cầu quản lý nhà nước nhằm thực hiện chức năng phục vụ của chính quyền Dịch vụ này không chỉ do các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp mà còn có thể được thực hiện bởi các tổ chức khác được nhà nước ủy quyền.

Theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP, dịch vụ hành chính công là các dịch vụ không nhằm mục tiêu lợi nhuận, được cung cấp bởi cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân dưới dạng giấy tờ có giá trị pháp lý Mỗi dịch vụ hành chính công liên quan đến một thủ tục hành chính cụ thể nhằm giải quyết nhu cầu của người dân Các dịch vụ này chỉ được cung cấp bởi cơ quan hành chính hoặc các cơ quan nhà nước được ủy quyền, thuộc chức năng quản lý nhà nước Nhà nước thực hiện chức năng này thông qua các hoạt động như cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký thế chấp, công chứng và các dịch vụ hành chính khác.

Dịch vụ hành chính công là những hoạt động thiết yếu phục vụ lợi ích chung, giúp cá nhân và tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Các dịch vụ này được thực hiện bởi cơ quan hành chính nhà nước, dựa trên thẩm quyền hành chính – pháp lý của nhà nước, theo nguyên tắc bình đẳng và không vì mục đích lợi nhuận Mục tiêu của dịch vụ hành chính công là đáp ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức, từ đó thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự quản lý hành chính nhà nước.

2.1.1.2 Đặc điểm dịch vụ hành chính công

Dịch vụ hành chính công có đặc trưng riêng, phân định nó với loại dịch vụ công cộng khác:

Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn với thẩm quyền và hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước

Dịch vụ hành chính công gắn liền với thẩm quyền của các cơ quan hành chính Nhà nước, thể hiện quyền lực pháp lý trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, công dân như cấp giấy phép, giấy khai sinh, công chứng, hộ tịch Thẩm quyền này được cụ thể hóa qua các dịch vụ hành chính công nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân, là hoạt động phục vụ công dân từ phía cơ quan hành chính Nhà nước Các hoạt động này không thể được ủy quyền cho tổ chức nào khác ngoài cơ quan hành chính Nhà nước và chỉ có hiệu lực khi được thực hiện bởi các cơ quan này.

Nhu cầu sử dụng dịch vụ hành chính công của khách hàng không chỉ xuất phát từ mong muốn cá nhân mà còn do các quy định bắt buộc của Nhà nước Chính phủ yêu cầu và khuyến khích mọi người tuân thủ những quy định này để duy trì trật tự, an toàn xã hội và thực hiện chức năng quản lý mọi khía cạnh của đời sống xã hội.

Thứ hai, dịch vụ hành chính công nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước

Dịch vụ hành chính công không nằm trong chức năng quản lý nhà nước nhưng lại hỗ trợ cho các hoạt động quản lý này.

Hiện nay, nghiên cứu khoa học pháp lý đang tập trung vào việc phân định rõ ràng giữa chức năng hành chính và chức năng quản lý trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

Thứ ba, dịch vụ hành chính công là những hoạt động không vụ lợi, chỉ thu phí và lệ phí nộp ngân sách nhà nước

Dịch vụ hành chính công bao gồm các hoạt động phi lợi nhuận, chỉ thu phí và lệ phí để nộp vào ngân sách nhà nước, theo quy định nghiêm ngặt của cơ quan nhà nước.

Thứ tư, mọi công dân và tổ chức đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ hành chính công

Nhà nước có trách nhiệm phục vụ công dân một cách công bằng, đảm bảo sự ổn định, bình đẳng và hiệu quả trong quản lý xã hội.

2.1.1.3 Các loại dịch vụ hành chính công hiện nay

Hoạt động cấp giấy phép, bao gồm giấy phép xây dựng, giấy phép đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép tiến hành công việc bức xạ và chứng chỉ nhân viên bức xạ, là rất quan trọng trong quản lý và phát triển kinh tế.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của một số nước trên thế giới

Quốc đảo Singapore, mặc dù có diện tích nhỏ, dân số ít và tài nguyên thiên nhiên hạn chế, đã trở thành một hình mẫu phát triển kinh tế năng động và được xem như "một con hổ" của châu Á Sự thành công này bắt nguồn từ việc cải cách hành chính được triển khai từ đầu những năm 70 và chính sách thu hút nhân tài rõ ràng Vào những năm 80, lãnh đạo Singapore khởi xướng phong trào “hướng tới sự thay đổi” với mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý Đến năm 1991, chương trình cải cách “Nền công vụ thế kỷ 21” được khởi động nhằm xây dựng một nền công vụ hiệu quả, với đội ngũ công chức liêm chính, tận tụy, có năng suất lao động và chất lượng dịch vụ cao Nhiều biện pháp đồng bộ đã được áp dụng để đạt được mục tiêu này.

Áp dụng bộ quy chuẩn ISO 9000 trong Bộ máy hành chính (BMHC) không chỉ là công cụ cải tiến quy trình làm việc mà còn là phương tiện đánh giá hiệu quả và phân loại công chức.

- Đưa tinh thần “doanh nghiệp” vào hoạt động của BMHC mà cốt lõi là lấy hiệu quả làm thước đo

- Thành lập Uỷ ban hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tìm hiểu, đánh giá và đề xuất phương án giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp

Chương trình xoá bỏ cách làm việc quan liêu và nhiều tầng nấc của BMHC được đề ra nhằm đảm bảo rằng mọi công việc đều có cơ quan chịu trách nhiệm rõ ràng.

- Thường xuyên rà soát để loại bỏ những quy định lỗi thời không còn phù hợp

Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức là yếu tố then chốt để xây dựng một nền công vụ hiệu quả Việc chú trọng đến công tác này không chỉ nâng cao năng lực của cán bộ mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ thống hành chính.

Từ năm 1983, Singapore đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, nhằm áp dụng công nghệ mới Hiện tại, quốc gia này cung cấp dịch vụ công qua Internet và dự kiến sẽ cho phép người dân thực hiện công việc qua điện thoại di động mọi lúc Theo đánh giá chuyên môn, Singapore hiện nằm trong nhóm dẫn đầu về phát triển chính phủ điện tử và đang tiến tới giai đoạn "phát triển công dân điện tử".

Nhà nước đã triển khai chính sách trả lương hợp lý cho cán bộ, công chức nhằm giảm thiểu tham nhũng và tăng cường tính minh bạch trong chính phủ Điều này tạo điều kiện cho cán bộ công chức toàn tâm toàn ý cống hiến cho công việc của mình.

Singapore đã xây dựng chính sách thu hút và sử dụng nhân tài ngoại quốc một cách bài bản trong suốt hàng chục năm qua, coi nhân tài là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh và phát triển kinh tế Bộ trưởng Singapore nhấn mạnh sự tham gia tích cực vào "cuộc chiến toàn cầu để giành giật nhân tài", trong khi cựu Thủ tướng Lý Quang Diệu khẳng định rằng "nhân tài nước ngoài là chìa khoá bước tới tương lai" Do đó, các công ty cần những nhân tài hàng đầu để có thể cạnh tranh hiệu quả trên thị trường toàn cầu.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Từ một quốc gia nông nghiệp, kém phát triển trong thập kỷ 60 của thế kỷ

Chỉ sau hơn 30 năm, Hàn Quốc đã trở thành một "con hổ châu Á" và nằm trong top mười nền kinh tế phát triển nhất thế giới Tuy nhiên, nhiều bất cập hệ thống chưa được giải quyết triệt để đã dẫn đến khủng hoảng tài chính vào năm 1997 Trong khu vực kinh tế tư nhân, các tập đoàn lớn được nhà nước hỗ trợ vay tín dụng dễ dàng, dẫn đến việc mở rộng quy mô không hợp lý thay vì nâng cao năng lực cạnh tranh Bên cạnh đó, trong khu vực công, tư duy cứng nhắc và quan liêu, cùng với sự phụ thuộc vào quyền lực và quy tắc bất thành văn trong mối quan hệ công việc, đã gây cản trở cho sự phát triển hiệu quả.

Khủng hoảng tài chính năm 1997 đã khiến Hàn Quốc nhận ra rằng các phương thức cũ trong quản lý nhà nước đã trở nên lạc hậu, yêu cầu những thay đổi cơ bản để phục hồi nền kinh tế Để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng, Hàn Quốc đã nhanh chóng nghiên cứu các bài học quốc tế và xây dựng Chương trình cải cách khu vực công, tập trung vào bốn lĩnh vực chính: hợp tác, tài chính, lao động và khu vực công, trong đó việc tăng cường cơ chế thị trường được xác định là nhiệm vụ trọng tâm.

Hàn Quốc đã thành lập Uỷ ban đặc trách trực thuộc Tổng thống nhằm lập kế hoạch ngân sách và cải cách Chính phủ Uỷ ban này thử nghiệm nhiều ý tưởng cải cách mới, trong đó có chế độ lương, thưởng dựa trên đánh giá chất lượng công việc cá nhân, khác với cơ chế trả lương truyền thống theo cấp bậc Ngoài ra, Uỷ ban còn thực hiện giảm biên chế, thuê khoán dịch vụ công và mở rộng hoạt động của khu vực tư.

Cải cách trong khu vực công tập trung vào tái cơ cấu để tối ưu hóa bộ máy, áp dụng nguyên tắc cạnh tranh và chất lượng công việc Các Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ phải báo cáo cải cách hàng quý cho Ủy ban đặc trách, với kết quả này làm cơ sở phân bổ ngân sách năm sau Hệ thống tiêu chí đánh giá cải cách và chế độ thưởng phạt minh bạch đã khuyến khích cam kết thực hiện cải cách.

Kết quả cải cách thể chế tại Hàn Quốc rất khả quan, với việc sửa đổi quy định nhà nước nhằm giảm can thiệp và chi phí cho khách hàng Các lĩnh vực cải cách bao gồm quản lý hành chính, nhân sự, tài chính, doanh nghiệp công và lao động Việc phân cấp trong tổ chức bộ máy hành chính là mấu chốt Cải cách công vụ đã đưa yếu tố cạnh tranh vào tuyển dụng công chức với nguyên tắc minh bạch, đồng thời ban hành cơ chế đánh giá và điều chỉnh chế độ tiền lương Hiện tại, Hàn Quốc có 27 công chức/1.000 dân, so với 75,4 ở Mỹ và 82,2 ở Pháp Hệ thống hạ tầng thông tin của Hàn Quốc thuộc loại tốt nhất thế giới, với việc xử lý công việc hành chính qua mạng điện tử và cung cấp dịch vụ công qua Internet và điện thoại di động, cũng như công khai hóa xử lý các vấn đề của dân và doanh nghiệp.

2.2.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của một số địa phương ở Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng

Trong hơn một thập kỷ qua, Đà Nẵng đã nỗ lực cải thiện chất lượng và hiệu quả công tác cải cách hành chính, mang lại nhiều kết quả tích cực và khả quan Những nỗ lực này không chỉ có sức lan tỏa sâu rộng mà còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố, góp phần nâng cao thứ hạng của Đà Nẵng trên các bảng xếp hạng chỉ số cấp tỉnh.

Từ năm 2005 đến 2015, Đà Nẵng luôn nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), xếp thứ nhất từ 2008 đến 2014 Thành phố cũng dẫn đầu về chỉ số mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (ICT-Index) trong sáu năm liên tiếp từ 2009 đến 2014 và xếp thứ nhì về chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) vào năm 2012 và 2013 Đà Nẵng còn đứng đầu về chỉ số cải cách hành chính (PAR-Index) trong hai năm 2012 và 2013, cùng với vị trí dẫn đầu về chỉ số công lý và tiêu chí thủ tục hành chính công năm 2014 Nhiều mô hình và cách làm mới của Đà Nẵng đã được Trung ương và các tỉnh, thành phố trong cả nước đánh giá cao.

Các kết quả ban đầu này xuất phát từ những phương pháp và kinh nghiệm hiệu quả mà Đà Nẵng đã tích lũy trong quá trình chỉ đạo, điều hành, theo dõi, tổng kết và đánh giá công tác cải cách hành chính tại thành phố.

Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều địa phương và nhà quản lý trong bối cảnh hiện nay Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện để tìm ra giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ này Dưới đây là một số nghiên cứu có giá trị tham khảo cho luận văn về vấn đề này.

Cao Duy Hoàng và Lê Nguyễn Hậu (2016) trong bài viết “Chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của khách hàng – một nghiên cứu tại thành phố Đà Lạt” đã chỉ ra 6 thành phần đặc trưng cho dịch vụ hành chính công, bao gồm: chất lượng nhân viên (gồm nghiệp vụ và thái độ phục vụ), cơ sở vật chất, tiếp cận dễ dàng, quy trình dịch vụ, đúng thời gian và xử lý phản hồi Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng cấu trúc chất lượng dịch vụ hành chính công được hình thành từ 4 thành phần chính: chất lượng nhân viên, cơ sở vật chất, quy trình dịch vụ và khả năng tiếp cận.

- Thái Thanh Hà and Tôn Đức Sáu (2017) có bài “Ứng dụng mô hình

Nghiên cứu "SERVQUAL trong đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công: Nghiên cứu thực nghiệm tại thành phố Huế" áp dụng mô hình SERVQUAL do Parasuraman phát triển để đánh giá chất lượng dịch vụ công Mô hình này đã được điều chỉnh phù hợp với loại dịch vụ hành chính công Trong quá trình nghiên cứu, 703 phiếu phỏng vấn đã được thu thập từ người sử dụng dịch vụ.

Bài viết trình bày 5 loại hình dịch vụ hành chính công, phân tích các nhân tố để rút gọn 23 thuộc tính thành 5 nhân tố trong mô hình Phân tích quan hệ nhân quả được thực hiện để lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ hành chính công Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công tại thành phố Huế, trong bối cảnh thành phố hướng tới trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trong tương lai.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Tất Thắng (2017) nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ tại các trường thuộc Đại học Thái Nguyên, sử dụng phương pháp khảo sát để phân tích các thuộc tính dịch vụ Bộ công cụ EDUSERVQUAL đã chứng minh tính tin cậy và giá trị trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ tại các trường đại học này Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong nhận thức của sinh viên về chất lượng dịch vụ, phụ thuộc vào từng trường và thu nhập của gia đình Các yếu tố quan trọng nhất cần cải thiện để nâng cao sự hài lòng của sinh viên bao gồm dịch vụ hỗ trợ học tập, đồng cảm, độ tin cậy, dịch vụ phụ trợ, và cơ sở vật chất.

Nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công đã được thực hiện tại nhiều địa phương và thời điểm khác nhau, nhưng chưa có công trình nào tập trung vào tỉnh Bắc Ninh Do đó, việc nghiên cứu đề tài này là vô cùng quan trọng và cần thiết để cải thiện dịch vụ hành chính công tại địa phương.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Đặng Thanh Sơn, Lê Kim Long và Đỗ Văn Cường (2013). “Đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ tại cục thuế tỉnh Kiên Giang”, Tạp chí khoa học trường Đại Học Cần Thơ.(25).tr. 17-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ tại cục thuế tỉnh Kiên Giang
Tác giả: Đặng Thanh Sơn, Lê Kim Long và Đỗ Văn Cường
Năm: 2013
1. Đinh Văn Ân và Hoàng Thu Hòa (2006). Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
2. Các báo cáo về công tác cải cách hành chính của Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Ninh 2016-2018 Khác
3. Nguyễn Ngọc Hiến và cs.(2006). Giáo trình Hành chính công của Học Viện Hành chính quốc gia Khác
4. Võ Nguyên Khanh (2011). Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại UBND Quận 1, TP.Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
5. Lê Chi Mai (2006). Dịch vụ hành chính công. Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Hoàng Năm (2015). Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại ủy ban nhân dân phường 1, thành phố Bến Tre Khác
7. Lưu Văn Nghiêm (2001). Marketing trong kinh doanh dịch vụ. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Nhàn (2006). Đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn Tp HCM, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, ĐHKT Tp HCM Khác
9. Hoàng Ngọc Nhậm và cs. (2008). Giáo trình Kinh tế lượng. NXB Lao động xã hội, Hà Nội Khác
10. Nguyễn Như Phát (2002). Dịch vụ công - nghiên cứu và thực tiễn, Tổ chức nhà nước, Số 11 Khác
11. Thang Văn Phúc (2015). cải cách hành chính nhà nước – nhìn lại 10 năm ( 2011- 2005). các ưu tiên (2016 – 2020 ) và tầm nhìn 2025 Khác
12. Quy chế hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa của Trung tâm dịch vụ hành chính công tỉnh Bắc Ninh Khác
14. Lê Ngọc Sương (2011). Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ hành chính công của UBND huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh Khác
15. Ngô Hồng Lan Thảo (2016). Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ hành chính công của UBND thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học quốc tế Hồng Bàng, Thành Phố Hồ Chí Minh Khác
16. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1 và tập 2. Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội Khác
17. Thiết kế và qui trình lấy mẫu. Tập thể tác giả, tr 21 và Những cơ sở nghiên cứu xã hội học. Oxipốp chủ biên, tr 273. Trường Đại học Kinh tế Huế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.3.3. Một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng   - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
2.1.3.3. Một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng (Trang 27)
Sơ đồ 2.3. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
Sơ đồ 2.3. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ (Trang 30)
- Các mức lệ phí cụ thể về từng loại hình dịch vụ hành chính công đều được niêm yết công khai - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
c mức lệ phí cụ thể về từng loại hình dịch vụ hành chính công đều được niêm yết công khai (Trang 33)
Bảng 3.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh 2016-2018 - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh 2016-2018 (Trang 47)
Bảng 3.2. Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Bắc Ninh - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2. Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Bắc Ninh (Trang 49)
Bảng 3.3.Chỉ số PAPI của tỉnh Bắc Ninh qua các thời kỳ - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
Bảng 3.3. Chỉ số PAPI của tỉnh Bắc Ninh qua các thời kỳ (Trang 53)
Bảng 3.4. Chỉ số về “Thủ tục hành chính công” của tỉnh Bắc Ninh qua các thời kỳ  - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
Bảng 3.4. Chỉ số về “Thủ tục hành chính công” của tỉnh Bắc Ninh qua các thời kỳ (Trang 53)
Bảng 3.5. Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh năm 2018  - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
Bảng 3.5. Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh năm 2018 (Trang 55)
Bảng 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng khảo sát - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng khảo sát (Trang 60)
Bảng 4.2. Ý kiến đánh giá của khách hàng về sự tin cậy - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2. Ý kiến đánh giá của khách hàng về sự tin cậy (Trang 62)
Từ bảng 4.2 cho thấy: mức độ tin cậy của khách hàng về việc cung cấp dịch vụ hành chính công của Sở, Ban, Ngành ở tỉnh Bắc Ninh ở mức trên trung bình - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
b ảng 4.2 cho thấy: mức độ tin cậy của khách hàng về việc cung cấp dịch vụ hành chính công của Sở, Ban, Ngành ở tỉnh Bắc Ninh ở mức trên trung bình (Trang 63)
Bảng 4.4. Ý kiến đánh giá của khách hàng về năng lực phục vụ - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Ý kiến đánh giá của khách hàng về năng lực phục vụ (Trang 65)
Bảng 4.5. Ý kiến đánh giá của khách hàng về thái độ phục vụ - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5. Ý kiến đánh giá của khách hàng về thái độ phục vụ (Trang 66)
Ý kiến đánh giá của khách hàng về thái độ phục vụ được thể hiệ nở bảng 4.5 cho thấy biến số “Nhân viên có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc mắc  của khách hàng” được đánh giá khá cao với 26% hoàn toàn đồng ý và 25% đồng  ý, Biến số Nhân viên có th - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
ki ến đánh giá của khách hàng về thái độ phục vụ được thể hiệ nở bảng 4.5 cho thấy biến số “Nhân viên có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc mắc của khách hàng” được đánh giá khá cao với 26% hoàn toàn đồng ý và 25% đồng ý, Biến số Nhân viên có th (Trang 66)
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá của khách hàng về mức lệ phí hành chính công - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá của khách hàng về mức lệ phí hành chính công (Trang 68)
83.67 85.33 89.00 84.67 85.00 89.00 Nguồn: Báo cáo kết quả CCHC hàng năm của UBND tỉnh Bắc Ninh   - (Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công của các sở, ban, ngành tỉnh bắc ninh
83.67 85.33 89.00 84.67 85.00 89.00 Nguồn: Báo cáo kết quả CCHC hàng năm của UBND tỉnh Bắc Ninh (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w