1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc ninh

117 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Bắc Ninh
Tác giả Trần Thị Thoa
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Thanh Cúc
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan (17)
      • 2.1.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (26)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng của NHTM (28)
      • 2.1.4. Các biện pháp cơ bản trong quản lý rủi ro tín dụng (31)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng (33)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới (37)
      • 2.2.2. Bài học đối kinh nghiệm đối với ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh (39)
      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan (40)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (42)
      • 3.1.1. Một số đặc điểm cơ bản của tỉnh Bắc Ninh (42)
      • 3.1.2. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt (44)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu (47)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý tài liệu (48)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (48)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (49)
  • Phần 4. Kết quả nghên cứu (54)
    • 4.1. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh (54)
      • 4.1.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV chi nhánh Bắc Ninh (54)
      • 4.1.2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của BIDV chi nhánh Bắc Ninh (64)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh (89)
      • 4.2.1. Yếu tố chủ quan (89)
      • 4.2.2. Yếu tố khách quan (91)
    • 4.3. Các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh (93)
      • 4.3.1. Định hướng chiến lược về quản lý rủi ro tín dụng của BIDV chi nhánh Bắc Ninh (93)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh (95)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
      • 5.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ (111)
      • 5.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (111)
      • 5.2.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (112)
  • Tài liệu tham khảo (113)
  • Phụ lục (114)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm liên quan

Lịch sử các Ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa Hoạt động ngân hàng ban đầu xuất phát từ việc lưu giữ và thanh toán hộ, sau đó phát triển thành cho vay và các dịch vụ khác Qua thời gian, những người giữ hộ đã trở thành ngân hàng thực thụ với ba nghiệp vụ cơ bản: nhận tiền gửi, thanh toán hộ và cấp tín dụng Dù có nhiều tổ chức tài chính khác cung cấp dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng thương mại vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Ngân hàng có thể được định nghĩa dựa trên chức năng, dịch vụ hoặc vai trò của chúng trong nền kinh tế, nhưng cách tiếp cận quan trọng nhất là xem xét các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

NHTM là tổ chức tín dụng chuyên hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, chủ yếu thực hiện việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động bằng cách chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư Các cá nhân và tổ chức có chi tiêu tạm thời vượt quá thu nhập cần bổ sung vốn, trong khi những người có thu nhập lớn hơn chi tiêu có khả năng tiết kiệm.

Ngân hàng hiện nay đóng vai trò là trung gian thanh toán chủ yếu tại hầu hết các quốc gia Với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc nhận tiền gửi mà còn mở rộng cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng như huy động vốn, tín dụng và các hoạt động trung gian thanh toán khác.

Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động và trao đổi hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục Để đảm bảo hoạt động này, vốn của doanh nghiệp cần tồn tại đồng thời ở ba khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông, dẫn đến tình trạng thừa và thiếu vốn Tín dụng ngân hàng giúp điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế hoạt động hiệu quả hơn Thực tế cho thấy, tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, với nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng.

Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia để sử dụng trong thời gian nhất định Bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo các điều kiện đã thỏa thuận.

Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ, có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định (Nguyễn Đức Tú, 2011)

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức xã hội Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Tín dụng là quá trình chuyển giao quyền sử dụng tài sản mà không làm thay đổi quyền sở hữu, với thời hạn nhất định và yêu cầu hoàn trả cả gốc lẫn lãi Phần lãi thu được chính là nguồn thu nhập cho người sở hữu vốn tín dụng.

Bản chất của tín dụng ngân hàng là việc cung cấp khoản tiền cho khách hàng sử dụng, kèm theo nguyên tắc hoàn trả (Nguyễn Văn Tiến, 2009).

2.1.1.3 Khái niệm về rủi ro

Rủ ro là khả năng xảy ra những biến cố không lường trước, dẫn đến kết quả thực tế khác biệt so với kết quả kỳ vọng trong kế hoạch.

Không phải tất cả sự không chắc chắn đều là rủi ro; chỉ những tình trạng không chắc chắn có thể ước đoán xác suất xảy ra mới được coi là rủi ro Những tình huống không thể ước đoán xác suất chỉ được xem là bất trắc Để đo lường rủi ro, cần xác định sự khác biệt giữa giá lý thực tế và giá lý kỳ vọng, trong đó giá lý kỳ vọng là giá lý trung bình có trọng số với xác suất xảy ra Độ lệch chuẩn, hoặc phương sai, là thước đo cho rủi ro, thể hiện mối quan hệ giữa giá lý của một biến và kỳ vọng của nó.

2.1.1.4 Khái niệm về rủi ro tín dụng

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính giữa người cho vay và người đi vay, là kênh dẫn vốn quan trọng nhất trong nền kinh tế Hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội Ngoài việc huy động vốn, ngân hàng còn tham gia vào các lĩnh vực như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán và phát hành thẻ, do đó luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro Rủi ro ngân hàng liên quan đến mức độ không chắc chắn từ các sự kiện có thể gây tổn thất kinh tế, làm tăng chi phí và giảm thu nhập, lợi nhuận so với dự kiến Thông thường, lợi nhuận cao đi kèm với xác suất rủi ro cao hơn.

Các ngân hàng được xem là thành công khi quản lý rủi ro hiệu quả, giữ mức độ rủi ro trong phạm vi chấp nhận và phù hợp với khả năng tài chính của mình.

Ngành ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng, thanh khoản, lãi suất, hối đoái, hoạt động ngoại bảng, công nghệ và các rủi ro khác Trong số đó, rủi ro tín dụng được coi là lớn nhất và phức tạp nhất, đồng thời là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới a Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng

Trích lập dự phòng là phương pháp hiệu quả để quản lý rủi ro tín dụng Việc này cần dựa trên thực tế trả nợ của khách hàng, không chỉ dựa vào khả năng trả nợ trong quá khứ Các quốc gia đã chia sẻ kinh nghiệm rằng họ áp dụng các nguyên tắc dự phòng khác nhau, tùy thuộc vào mức độ tổn thất có thể xảy ra từ việc phân loại nợ vay.

- Hồng Kông: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng tương ứng

- Hàn Quốc: các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng

- Singapore: dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng

Thái Lan đã chính thức phân loại các khoản vay trong khuôn khổ luật mới, cho phép các cơ quan giám sát ngân hàng yêu cầu trích lập dự phòng cho những khoản vay cần được chú ý.

Columbia cung cấp dịch vụ tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố thế chấp và tín dụng nhỏ với thời hạn khoản vay từ 1 đến 18 tháng (Bùi Thị Lan, 2010) Để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, cần tuân thủ các nguyên tắc tín dụng thận trọng.

Hồng Kông đã đặt ra giới hạn cho vay đối với các đối tác, quy định mức tối đa là 5% giá trị ròng của doanh nghiệp Đồng thời, tổng dư nợ vay cho các đối tác không được vượt quá 10% vốn tự có của ngân hàng.

Hàn Quốc quy định giới hạn cho vay cổ đông ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng hoặc theo tỷ lệ sở hữu của họ Đối với các đối tác liên quan, mức cho vay tối đa được quy định là 10% vốn tự có của ngân hàng.

Tại Singapore, các ngân hàng bị cấm tham gia vào các hoạt động phi tài chính và không được phép đầu tư quá 10% vốn vào các công ty phi tài chính Mức đầu tư vào một công ty đơn lẻ được giới hạn ở 2% vốn tự có của ngân hàng, trong khi tổng vốn đầu tư không được vượt quá 10% vốn tự có của ngân hàng.

- Thái Lan: giới hạn đầu tư ở mức 10% vốn khách vay và 20% vốn của Ngân hàng Giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng,

50% giá trị ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ

Columbia đã thiết lập giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng dựa trên 10% vốn tự có, với khả năng mở rộng lên 25% nếu khách hàng có tài sản đảm bảo tốt Để quản trị rủi ro tín dụng, ngân hàng áp dụng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay nhằm đảm bảo an toàn tài chính.

Phòng ngừa rủi ro tập trung tín dụng là hoạt động quan trọng trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng Các ngân hàng thường xuyên áp dụng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có để kiểm soát rủi ro đối với từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng vay.

- Hồng Kông: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng

Hàn Quốc đã áp dụng quy định giới hạn cho vay đối với khách hàng đơn lẻ ở mức 20% vốn tự có của ngân hàng, trong khi đó, mức giới hạn cho vay nhóm khách hàng là 25% vốn tự có của ngân hàng.

- Singapore: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng

- Thái Lan: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng

- Columbia: giới hạn vay ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay d Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp kiểm tra, giám sát

Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay:

- Hồng Kông: sử dụng mô hình CAMELS (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản) để đánh giá

South Korea employs the CAMELS model, which evaluates the financial health of banks through six key components: Capital, Assets, Management, Earnings, Liquidity, and Stress Testing This comprehensive framework helps in assessing the stability and performance of financial institutions, ensuring they can withstand economic challenges.

- Singapore: kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng và hàng quý

- Thái Lan: kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi cho vay Giám sát hệ số đủ vốn dự báo Có hệ thống báo cáo định kỳ

Columbia thực hiện kiểm tra trong quá trình cho vay, được giám sát bởi Ủy ban giám sát Ngân hàng (Huỳnh Kim Trí, 2012) Đồng thời, quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các biện pháp quản lý hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả.

Tổ chức hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm định khách hàng vay, từ đó giảm thiểu rủi ro ngay từ giai đoạn xem xét hồ sơ vay.

- Singapore: Hiệp hội Ngân hàng tổ chưc và quản lý thông tin tín dụng từ các thành viên Hỗ trợ thông tin về các khoản tín dụng lớn

Tại Thái Lan, Cục thông tin tín dụng được điều hành bởi một công ty tư nhân, nơi tất cả các ngân hàng đều báo cáo thông tin Cục này có nhiệm vụ kết xuất báo cáo về khách hàng vay và lịch sử trả nợ hàng tháng, nhưng không cung cấp thông tin về hẩm định tín dụng.

Ngân hàng Columbia thực hiện việc báo cáo các khoản vay cho cơ quan giám sát hàng tháng, trong đó thông tin về giá trị khoản vay, lãi suất, chất lượng khoản vay và tư cách khách hàng vay được tổng hợp đầy đủ (Huỳnh Kim Trí, 2012).

2.2.2 Bài học đối kinh nghiệm đối với ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh

Dựa trên kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng từ một số quốc gia, các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, có thể học hỏi nhiều bài học quý giá Những bài học này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, từ đó cải thiện tình hình tài chính và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghên cứu

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thị Lan (2010). Nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Thái Bình Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Thái Bình
Tác giả: Bùi Thị Lan
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2010
4. Lê Văn Tú (2005). “Quản trị Ngân hàng Thương mại”, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Lê Văn Tú
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2005
5. Lê Văn Tư (2005). Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Hà Nội 6. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc Ninh (2010). Cẩm nangTín dụng Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Lê Văn Tư
Nhà XB: NXB Tài chính Hà Nội
Năm: 2005
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007). "Quản lý nợ xấu - Nguyên tắc của Basel về quản lý nợ xấu," Bản tin của thông tin tín dụng của các ngân hàng trung ương, vị trí thứ 7 xuống vị trí thứ 14 trong năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu - Nguyên tắc của Basel về quản lý nợ xấu
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nhà XB: Bản tin của thông tin tín dụng của các ngân hàng trung ương
Năm: 2007
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007). Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về phân loại nợ trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về phân loại nợ trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2007
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013). Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích , phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích , phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2013
12. Ngân hàng Thế giới (2006). “Báo cáo quản trị công ty tại Việt Nam”. www.worldbank.org.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quản trị công ty tại Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Thế giới
Năm: 2006
13. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc Ninh (2014). "Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2014” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2014
Tác giả: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc Ninh
Năm: 2014
14. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc Ninh (2015). "Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2015
Tác giả: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc Ninh
Năm: 2015
15. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc Ninh (2016). "Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2016” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2016
Tác giả: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc Ninh
Năm: 2016
16. Nguyễn Đức Tú (2011). Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đức Tú
Nhà XB: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
Năm: 2011
17. Nguyễn Văn Tiến (2009). “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
18. Nguyễn Văn Tiến (2010). Quản trị rủi ro trong kinh Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh Ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2010
20. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2010). Luật các tổ chức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2010
21. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2010). Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2010
2. Cục Thống Kê tỉnh Bắc Ninh (2016), Đặc điểm điều kiện tự nhiên – xã hội của tỉnh Bắc Ninh Khác
3. Huỳnh Kim Trí (2012). Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng Khác
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010). Thông tư số 13/2010/TT/NHNN, ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng Khác
19. Nguyễn Văn Tiến (2012). Giáo trình Tiền tệ- ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w