1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng nhân lực ở bộ phận một cửa liên thông tại huyện văn lâm tỉnh hưng yên

115 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 833,93 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤTLƯỢNG NHÂN LỰC Ở BỘ PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan

        • 2.1.1.1. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông

        • 2.1.1.2. Nhân lực

        • 2.1.1.3. Phân loại nhân lực

        • 2.1.1.4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên thông

      • 2.1.2. Vai trò nâng cao chất lượng nhân lực ở bộ phận một cửa liên thông

      • 2.1.3. Đặc điểm chất lượng nhân lực ở Bộ phận một cửa liên thông

      • 2.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng nhân lực ở bộ phận một cửa liên thông

        • 2.1.4.1. Trình độ chuyên môn

        • 2.1.4.2. Trình độ tin học, ngoại ngữ

        • 2.1.4.3. Trình độ lý luận chính trị

        • 2.1.4.4. Về phẩm chất chính trị

        • 2.1.4.5. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

        • 2.1.4.6. Đánh giá tinh thần làm việc, thái độ phục vụ, trình độ giao tiếp, xử lýtình huống, và các nghiệp vụ khác

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng nâng cao chất lượng nhân lực ở bộ phận mộtcửa liên thông

        • 2.1.5.1. Công tác quy hoạch cán bộ công chức

        • 2.1.5.2. Công tác tuyển dụng, luân chuyển cán bộ, công chức

        • 2.1.5.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công chức

        • 2.1.5.4. Công tác bố trí, sử dụng cán bộ, công chức

        • 2.1.5.5. Công tác đánh giá cán bộ, công chức

        • 2.1.5.6. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công chức

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC ỞBỘ PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHOHUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực ở bộ phận một cửa liênthông của thành phố Bến tre, tỉnh Bến tre

      • 2.2.2. Kinh nghiệm tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nâng cao chất lượng nhân lực ở bộphận một cửa tại huyện Văn Lâm

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN

      • 3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp

      • 3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN

      • 3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

      • 3.3.2. Phương pháp thống kê so sánh

      • 3.3.3. Phương pháp thang đo Likert

      • 3.3.4. Phương pháp phỏng vấn

    • 3.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Chỉ tiêu đánh giá công tác tuyển dụng

      • 3.4.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng

      • 3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá chế độ đãi ngộ

      • 3.4.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ở bộ phận một cửaliên thông

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨCTẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂNLÂM, TỈNH HƯNG YÊN

      • 4.1.1. Số lượng cán bộ công chức tại bộ phận một cửa liên thông trên địa bànhuyện Văn Lâm

        • 4.1.1.1. Số lượng cán bộ công chức theo vị trí việc làm tại bộ phận một cửaliên thông trên địa bàn huyện Văn Lâm

        • 4.1.1.2. Số lượng cán bộ công chức theo giới tính tại bộ phận một cửa liênthông trên địa bàn huyện Văn Lâm

        • 4.1.1.3. Số lượng cán bộ công chức theo độ tuổi tại bộ phận một cửa liên thôngtrên địa bàn huyện Văn Lâm

      • 4.1.2. Chất lượng cán bộ công chức bộ phận một cửa liên thông trên địa bànhuyện Văn Lâm

        • 4.1.2.1. Về trình độ chuyên môn

        • 4.1.2.2. Trình độ tin học và ngoại ngữ

        • 4.1.2.3. Trình độ lý luận chính trị

        • 4.1.2.4. Về phẩm chất chính trị

        • 4.1.2.5. Về đánh giá thực hiện nhiệm vụ được giao

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁNBỘ CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

      • 4.2.1. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức

      • 4.2.2. Công tác tuyển dụng, luân chuyển cán bộ, công chức

      • 4.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức

      • 4.2.4. Công tác bố trí, sử dụng cán bộ, công chức

      • 4.2.5. Công tác đánh giá cán bộ, công chức

      • 4.2.6. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức

      • 4.2.7. Đánh giá chung về chất lượng cán bộ công chức và hoạt dộng nâng caochất lượng cán bộ công chức tại bộ phận một cửa liên thông trên địa bànhuyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

        • 4.2.7.1. Những kết quả đạt được

        • 4.2.7.2. Những tồn tại, hạn chế

    • 4.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNGCHỨC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

      • 4.3.1. Định hướng về nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại bộ phận mộtcửa liên thông trên địa bàn huyện Văn Lâm

      • 4.3.2. Các giải pháp cụ thể nâng cáo chất lượng cán bộ công chức tại bộphận một cửa liên thông trên địa bàn huyện Văn Lâm

        • 4.3.2.1. Làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức tại bộ phận mộtcửa liên thông trên địa bàn huyện

        • 4.3.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại bộ phậnmột cửa liên thông trên địa bàn huyện

        • 4.3.2.3. Bố trí và sử dụng hợp lý cán bộ công chức tại bộ phận một cửa liênthông trên địa bàn huyện

        • 4.3.2.4. Thực hiện chính sách đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ công chức tại bộphận một cửa liên thông trên địa bàn huyện

        • 4.3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát cán bộ, công chức, xây dựnghòm thư góp ý tại bộ phận một cửa liên thông các cấp

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nhân lực ở bộ phận một cửa liên thông

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan

2.1.1.1 Cơ chế một cửa, một cửa liên thông a Cơ chế một cửa: là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước (Chính Phủ 2015) b Cơ chế một cửa liên thông: là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước (Chính Phủ 2015) c Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ từ cá nhân và tổ chức, sau đó chuyển đến các cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền để giải quyết Đồng thời, bộ phận này cũng chịu trách nhiệm nhận và trả kết quả cho các cá nhân và tổ chức liên quan (Chính phủ 2015).

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại sử dụng thiết bị điện tử và phần mềm để quản lý giao dịch hành chính giữa cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước Bộ phận này thực hiện công khai hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến các cơ quan chuyên môn giải quyết, đồng thời nhận và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, áp dụng cho tất cả lĩnh vực thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước.

Nhân lực là sức lực con người nằm trong mỗi con người và làm cho con

Sức lực của con người ngày càng tăng trưởng song hành với sự phát triển của cơ thể, dẫn đến khả năng tham gia vào quá trình lao động Khi con người đạt đến một mức độ nhất định, họ sở hữu sức lao động cần thiết để đóng góp cho xã hội.

Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, được xem xét từ hai khía cạnh: đầu tiên là nguồn gốc phát sinh, nằm trong bản thân con người và các nguồn lực khác; thứ hai là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân Như một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển, nguồn nhân lực có khả năng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, được thể hiện qua số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm cụ thể.

Khái niệm nguồn nhân lực đã trở nên phổ biến ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển từ giữa thế kỷ XX, nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố con người trong quá trình phát triển Nguồn nhân lực không chỉ bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, mà còn mở rộng ra nhiều khía cạnh khác, thể hiện sự đa dạng về chất lượng và tiềm năng của con người trong xã hội.

Theo Liên Hiệp Quốc, nguồn nhân lực bao gồm trình độ, kiến thức và năng lực của con người, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội (World Bank, 2000) Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước khẳng định con người là trung tâm của sự phát triển và bảo vệ Tổ quốc Trong bối cảnh công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực được xem là một trong ba khâu đột phá trong chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là nền tảng cho phát triển bền vững và nâng cao lợi thế cạnh tranh quốc gia.

Trong cuốn sách "Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam," Lê Du Phong (2006) định nghĩa nguồn lực con người là tổng hòa giữa năng lực xã hội của con người, bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực, cùng với tính năng động của con người.

Nguồn nhân lực là một dạng đặc biệt của nguồn lực, bao gồm tổng thể lao động và các yếu tố tạo nên sức mạnh của con người và cộng đồng Nó được xác định bởi số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, với các tiêu chí thể lực, trí lực và tâm lực, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội.

Theo Điều 4, Khoản 1 của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, cán bộ là công dân Việt Nam được bầu, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội Họ làm việc tại các cấp tỉnh, huyện và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Theo Khoản 2, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp từ trung ương đến địa phương, cũng như trong các đơn vị thuộc Quân đội và Công an nhân dân, không bao gồm sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ nhận lương từ ngân sách nhà nước, và mức lương của họ được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị đó theo quy định pháp luật.

Theo Điều 2 của Luật Viên chức số 58/2010/QH12, viên chức được định nghĩa là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập Viên chức làm việc theo hợp đồng và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật.

2.1.1.4 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên thông

* Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

Các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân

Cấp huyện bao gồm 7 đơn vị hành chính như huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh Cấp xã gồm các UBND xã, phường, thị trấn, trong khi các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại địa phương được gọi là các cơ quan theo ngành dọc.

* Phạm vi áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Cơ chế một cửa được áp dụng để giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan theo quy định tại điều 4 của quy chế hoạt động, kèm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Cơ chế một cửa liên thông được áp dụng trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong các lĩnh vực như đầu tư, đất đai, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng và tư pháp, nhằm tối ưu hóa quy trình và giảm thiểu thời gian xử lý cho người dân và doanh nghiệp.

* Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nhân lực ở bộ phận một cửa liên thông và bài học kinh nghiệm cho huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

BỘ PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực ở bộ phận một cửa liên thông của thành phố Bến tre, tỉnh Bến tre

Từ năm 2009, thành phố Bến Tre đã được chọn làm đơn vị điểm thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, với đầu tư trang thiết bị hiện đại như điều hòa, máy lấy số tự động và camera, giúp người dân tra cứu thủ tục hành chính một cách dễ dàng Tất cả các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp, bao gồm tư pháp, tài nguyên môi trường, đầu tư và xây dựng, đều được giải quyết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Để nâng cao hiệu quả hoạt động, UBND thành phố đã công khai quy trình giải quyết thủ tục hành chính qua trang thông tin điện tử, đảm bảo thông tin kịp thời và đầy đủ cho người dân và tổ chức.

Các cơ quan chuyên môn đã công bố quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008, nhằm xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng cơ quan Trong trường hợp xảy ra trễ hạn, các cơ quan có trách nhiệm phải xin lỗi người dân.

Để nâng cao hiệu quả làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cần bố trí nhân viên có kỹ năng, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao Đồng thời, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng để cải thiện kiến thức, kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống, cũng như sử dụng công nghệ thông tin Điều này sẽ giúp cán bộ công chức thành thạo hơn trong việc sử dụng máy tính và phần mềm, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân.

Cải thiện thái độ phục vụ của cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là rất quan trọng Cần xây dựng phong thái làm việc lịch sự, niềm nở và vui vẻ khi tiếp xúc với người dân Đồng thời, cán bộ công chức cần tiếp thu ý kiến đóng góp để hoàn thiện bản thân và chủ động vận dụng quy trình mời, từ đó nâng cao hiệu quả giải quyết công việc.

Tổ chức khảo sát và đánh giá chỉ số hài lòng của người dân nhằm nâng cao chất lượng phục vụ Đảm bảo hướng dẫn hồ sơ không quá một lần và có kế hoạch giải quyết hồ sơ trễ hạn một cách kịp thời.

Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước là rất quan trọng Việc xây dựng phong cách chuyên nghiệp và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức sẽ góp phần cải thiện hiệu quả làm việc và phục vụ nhân dân tốt hơn.

2.2.2 Kinh nghiệm tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

Cải cách thủ tục hành chính thông qua cơ chế 1 cửa liên thông đã giảm thiểu việc đi lại cho người dân và doanh nghiệp Tại huyện Thanh Miện, việc áp dụng cơ chế "một cửa" hiện đại đã nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính cho công dân.

Bộ phận một cửa liên thông của huyện đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong giải quyết công việc Cải cách này đã loại bỏ những rườm rà, chồng chéo, giúp giảm thiểu tham nhũng và khó khăn cho nhân dân Kết quả bước đầu cho thấy việc áp dụng cơ chế 1 cửa liên thông đã giảm thiểu đi lại cho người dân và doanh nghiệp, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời tỷ lệ hồ sơ được giải quyết đúng hẹn cao Huyện cũng đã đầu tư vào hệ thống trang thiết bị đồng bộ và ứng dụng công nghệ thông tin để cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư và tổ chức trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng và quyền sử dụng đất.

Hiện nay, bộ phận 1 cửa liên thông của huyện đã áp dụng hệ thống xếp hàng tự động, tra cứu thông tin và camera giám sát để nâng cao quản lý Những nỗ lực cải cách thủ tục hành chính tại đây đã giúp giảm phiền hà cho người dân, hướng đến việc nâng cao sự hài lòng trong việc giải quyết các thủ tục hành chính.

Thời gian qua, cơ chế "một cửa" hiện đại đã nâng cao chất lượng phục vụ và giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) cho công dân, giảm tình trạng chậm trễ nhờ vào việc cung cấp phiếu hẹn ngày trả kết quả cụ thể Nhiều TTHC đã được rút ngắn thời gian giải quyết, giảm thiểu phiền hà và số lần đi lại cho công dân UBND huyện Thanh Miện yêu cầu bộ phận "một cửa" tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời nâng cao cơ chế giám sát của các cơ quan, đơn vị và công dân đối với hoạt động của các cơ quan hành chính.

Huyện Thanh Miện đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa liên thông, với mục tiêu hạn chế tiêu cực và nhũng nhiễu Nhiều thủ tục hành chính (TTHC) đã được đơn giản hóa, rút ngắn thời gian xử lý và giảm bớt thành phần hồ sơ Chính quyền địa phương nhận thức rõ rằng chất lượng cán bộ công chức quyết định đến hiệu quả công việc, vì vậy việc bố trí sử dụng cán bộ cần dựa trên khả năng, năng lực và sở trường của từng người Đồng thời, huyện cũng chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn thường xuyên cho đội ngũ này, nhằm nâng cao kỹ năng và trình độ làm việc, từ đó phát huy tối đa hiệu quả công việc tại bộ phận một cửa.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nâng cao chất lượng nhân lực ở bộ phận một cửa tại huyện Văn Lâm

Để nâng cao chất lượng nhân lực, cần có giải pháp đồng bộ trong quản lý và đánh giá cán bộ, người lao động, đồng thời cải cách tiền lương và xây dựng các cơ chế khuyến khích hiệu quả.

Chuẩn hóa các chức danh công chức đặc biệt là công chưc làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông

Rà soát và sắp xếp biên chế phù hợp với nhiệm vụ, giảm biên chế và cho nghỉ chờ chế độ đối với công chức không đáp ứng yêu cầu Ưu tiên tuyển chọn công chức có trình độ Đại học làm việc tại các xã Kiên quyết đấu tranh chống tiêu cực trong thi hành công vụ, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng công chức theo yêu cầu Tập trung bố trí công chức có trình độ cao cho vai trò phụ trách lĩnh vực tại bộ phận một cửa liên thông.

Tăng cường đào tạo và tập huấn nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng xử lý tình huống cho cán bộ, công chức, viên chức Xây dựng đội ngũ có trình độ cao, trách nhiệm và nhiệt huyết, đồng thời cải thiện kỹ năng giao tiếp và thái độ phục vụ Đầu tư trang thiết bị cho công tác cải cách hành chính tại bộ phận một cửa liên thông là cần thiết để nâng cao hiệu quả phục vụ.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Business Edge (2006). Đào tạo nguồn nhân lực “ Làm sao để khỏi ném tiền qua cửa sổ?”. NXB Trẻ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làm sao để khỏi ném tiền qua cửa sổ
Tác giả: Business Edge
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2006
7. Dương Thị Vân, Pháp luận phát triển nguồn nhân lực thư viện từ: http://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/phuong-phap-luan-phat-trien-nguon-nhan-luc-thu-vien.html Link
12. Lê Đình Lý (2013). Góp phần hoàn thiện chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã. Tạp chí Tổ chức Nhà nước.(5).Truy cập tại:http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010070/0/4934/Gop_phan_hoan_thien - chinh_sach_doi_voi_can_bo_cong_chuc_cap_xa Link
13. Lê Vũ (2011). Giáo trình quản trị nhân lực, truy cập ngày 22/9/2011, từ: http://tailieu.vn/doc/giao-trinh-quan-tri-nhan-luc-857507.html Link
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2014). thông tư 01/TT-BGDDDDDT về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam Khác
3. Bộ thông tin và truyền thông (2014). thông tư 03/2014/TT-BTTTT quy định chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin Khác
4. Chính phủ (2009). Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Khác
5. Chính phủ (2015). Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương- ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng chính phủ) Khác
6. Chính phủ (2018). nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Khác
8. Đào Thị Tùng (2014). Kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước, Học viện Chính Trị - Hành chính khu vực III Khác
9. Đỗ Nguyên Phương (2014). Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội khoa học. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
10. Học viện Hành chính Quốc gia (2005). Tạp chí quản lý Nhà nước.(6). tr. 14-19 Khác
11. Lê Duy Phong (2006). Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Khác
14. Mai Quốc Chánh (1999). Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15. Ngô Hoàng Thy (2004). Đào tạo nguồn nhân lực. NXB Trẻ, Hà Nội Khác
16. Ngô Thành Can (2010). Công chức và đào tạo công chức ở nước Cộng hòa Pháp, bài đăng trên mạng:caicachhanhchinh.gov.vn/uploads/News/2947/attachs/vi.bai%2018.doc Khác
17. Nguyễn Kim Diện (2016). Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nhà hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương. Luận án tiến sĩ trường Đại học Lao động và Xã hội Khác
18. Nguyễn Thanh Bình (2018). Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ hiện nay Khác
19. Quốc hội (2008). Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 Khác
20. Tỉnh Hưng Yên (2016). Quyết định số 1605/QĐ- UBND ngày 01/8/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính Khác
w