Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Việt Nam thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
- Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số 177/TTG vào ngày 26 tháng 4 năm 1957 bởi Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng hoạt động theo quy định của luật Ngân hàng và luật các Tổ chức Tín dụng, đồng thời thực hiện chức năng của một ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) có trụ sở chính tại 35 Hàng Vôi, Q Hoàn Kiếm, TP Hà Nội Là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, BIDV được tổ chức theo mô hình Tổng công ty nhà nước với hệ thống cao nhất, bao gồm 191 chi nhánh và các công ty trên toàn quốc, cùng với 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài.
+ Dịch vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
+ Dịch vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh
+ Cho vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) và đầu tư
+ Dịch vụ huy động tiền gửi dân cư (ngắn, trung, dài hạn)
+ Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước
+ Dịch vụ mở và sử dụng tài khoản
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử Internet Banking, và SMS Banking
+ Các dịch vụ khác theo Điều lệ hoạt động của Ngân hàng
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, nổi bật với quy mô vốn và tài sản lớn, đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, mạng lưới hoạt động rộng rãi và số lượng khách hàng đông đảo.
Tính đến ngày 31/12/2018, BIDV ghi nhận tổng tài sản đạt 1.283.129 tỷ đồng, tăng 9,1% so với năm 2017, giữ vị trí ngân hàng TMCP có quy mô tổng tài sản lớn nhất Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.202.452 tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm trước, trong đó huy động từ tổ chức và dân cư đạt 1.036.418 tỷ đồng, tăng trưởng 11%, chiếm 12,3% thị trường toàn ngành Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đạt 1.214.451 tỷ đồng, với dư nợ tín dụng đạt 977.337 tỷ đồng, tăng trưởng 13,3% so với năm 2017.
Năm 2018, BIDV ghi nhận tổng thu nhập ròng đạt 42.628 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2017 Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của ngân hàng đạt 9.415 tỷ đồng, trong đó khối ngân hàng thương mại đóng góp 8.959 tỷ đồng, tăng 12% so với năm trước Đặc biệt, thu dịch vụ ròng đạt 5.139 tỷ đồng, với doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử tăng 50%, đạt 360 tỷ đồng so với năm 2017.
Chất lượng tín dụng được kiểm soát nghiêm ngặt với tỷ lệ nợ xấu chỉ 1,6% và tỷ lệ nợ nhóm 2 là 2%, luôn duy trì thấp hơn mức tối đa mà Đại hội đồng cổ đông quy định là dưới 2% và 5%.
BIDV hiện có hơn 2.000 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp các Tỉnh thành trên cả nước với gần 2,4 vạn cán bộ nhân viên
Ngân hàng BIDV tự hào nhận giải thưởng "Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam" từ tổ chức The Asian Banker lần thứ 5 liên tiếp, khẳng định vị thế tiên phong trong ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại BIDV đang đẩy mạnh triển khai các dịch vụ như Internet Banking và Smart Banking, cung cấp nhiều sản phẩm tiện ích như thanh toán cước viễn thông, điện, nước qua mạng và VnTopup Đội ngũ cán bộ nhân viên của BIDV được đào tạo và sắp xếp liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh trong cơ chế thị trường.
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Kinh Bắc
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc là 1 chi nhánh thành viên của BIDV Việt Nam
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Kinh Bắc được thành lập theo quyết định số 589/QĐ-NHNN ngày 25/04/2015, sau khi sáp nhập Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Ngân hàng chính thức hoạt động từ ngày 23/05/2015, chuyên thực hiện các giao dịch ngân hàng như huy động vốn và nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân với các kỳ hạn khác nhau Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ cho vay, thực hiện giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài chính thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu và trái phiếu, cùng với các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Kinh Bắc có mạng lưới kinh doanh bao gồm trụ sở chính, 03 phòng giao dịch và 03 máy ATM Ngân hàng cung cấp đầy đủ các chức năng của một ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ như tiền gửi, tín dụng, thanh toán và bảo lãnh.
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Kinh Bắc hoạt động theo mô hình chi nhánh hỗn hợp, cung cấp đầy đủ các chức năng của một ngân hàng hiện đại Chi nhánh mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng với các dịch vụ như huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, thanh toán, ngân quỹ, tài trợ thương mại, cùng với các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thanh toán qua thẻ ATM, POS, SMS banking và Mobile banking Tất cả các giao dịch đều được kết nối trực tuyến với hội sở chính và toàn hệ thống, đảm bảo sự tiện lợi và nhanh chóng cho khách hàng.
BIDV Kinh Bắc, với vị trí chi nhánh cấp 1 tại Trung tâm hành chính Bắc Ninh, sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ trung và năng động Ngân hàng không ngừng phát huy thế mạnh trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, đồng thời tận dụng cơ hội từ sự phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ của tỉnh, thu hút đông đảo khách hàng và hoàn thành mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
3.1.3 Bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Kinh Bắc
BIDV Kinh Bắc đã đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, đồng thời mở rộng mạng lưới hoạt động và cải thiện chất lượng dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Tính đến ngày 31/12/2017, BIDV Kinh Bắc có 65 cán bộ và tổ chức theo mô hình gồm Ban giám đốc cùng 4 khối nghiệp vụ, với 6 phòng nghiệp vụ và 3 phòng giao dịch trực thuộc Mô hình tổ chức này giúp BIDV Kinh Bắc hoạt động hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức quản lý của BIDV Kinh Bắc
Nguồn: Phòng quản lý nội bộ Ngân hàng BIDV Kinh Bắc (2018)
- Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, theo quyền hạn được quy định trong quyết định thành lập ngân hàng của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Phòng Khách Hàng (Bao gồm Tổ KHDN và Tổ KHCN)
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo quy định pháp luật và quy trình tín dụng được phân công, đồng thời áp dụng các biện pháp phát triển tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp bao gồm việc phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh và nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng trong giai đoạn 2016 - 2018, cùng với số liệu thống kê từ các diễn đàn và thông tin báo chí trên các website điện tử.
Trong khóa luận này, tôi áp dụng phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp thông qua việc điều tra khách hàng bằng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp và gửi email với mẫu phiếu điều tra đã phát ra Những thông tin này rất quan trọng để hiểu rõ hơn về vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Việc thu thập số liệu mới thông qua điều tra đại diện khách hàng bán cá nhân là rất quan trọng để đưa vào mô hình nghiên cứu Các bước điều tra bao gồm: xác định mục tiêu nghiên cứu, thiết kế bảng hỏi, chọn mẫu khách hàng, thực hiện khảo sát và phân tích dữ liệu thu thập được.
Bước đầu tiên trong việc điều tra khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ bán lẻ tại các ngân hàng thương mại (NHTM) là tìm hiểu đối tượng và phạm vi điều tra, tập trung vào các cá nhân tại tỉnh Bắc Ninh Qua việc sử dụng mẫu phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn, chúng tôi tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên khách hàng khi họ đến giao dịch và sử dụng sản phẩm ngân hàng Mục tiêu là nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm phát triển dịch vụ này tại ngân hàng.
+ Bước 2: Xây dựng phiếu điều tra
Phiếu điều tra dành cho khách hàng cá nhân được thiết kế để thu thập thông tin về các sản phẩm dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng, bao gồm ý kiến đánh giá và mức độ hài lòng của khách hàng Các câu hỏi trong phiếu được xây dựng cụ thể nhằm đảm bảo khách hàng có thể trả lời một cách đầy đủ và chính xác.
+ Bước 3: Tiến hành khảo sát thử
Chọn 50 mẫu để tiến hành điều tra thử để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi và thông tin thu về, Chỉnh sửa phiếu điều tra khi phát hiện có sai sót
+ Bước 4: Sau khi điều chỉnh phiếu điều tra chính thức được sử dụng để phỏng vấn,
Việc phỏng vấn được tiến hành trực tiếp hoặc gửi mail cho các khách hàng
+ Bước 5:Thu thập, tổng hợp phiếu điều tra
Khách hàng được khảo sát chủ yếu là cá nhân đang sử dụng sản phẩm và dịch vụ tại BIDV Kinh Bắc cũng như các ngân hàng khác.
Theo kế hoạch, nghiên cứu sẽ thu thập 50 mẫu hợp lệ Để đạt được số mẫu này, nhóm nghiên cứu đã phát 50 phiếu khảo sát và thu về 50 phiếu hợp lệ để tiến hành phân tích Kết quả chi tiết về số phiếu phát và thu được trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5 Kết quả phát phiếu khảo sát Đơn vị tính: phiếu
Khách hàng Số phiếu phát ra Số phiếu hợp lệ
Nguồn: Dự kiến của tác giả
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, phân tích xử lý số liệu thu về được bằng phần mềm Excel
Thống kê mô tả là phương pháp mô tả và tóm tắt dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm thông qua các kỹ thuật khác nhau Nó sử dụng đồ hoạ để thể hiện dữ liệu, bao gồm các biểu đồ so sánh và bảng số liệu tóm tắt, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt thông tin.
Bài viết phân tích và so sánh các sản phẩm dịch vụ bán lẻ như huy động vốn từ khách hàng cá nhân, dịch vụ tín dụng bán lẻ, thanh toán, thẻ, ngân hàng đầu tư và các dịch vụ bán lẻ khác qua các thời điểm khác nhau Mục tiêu là để nhận diện sự thay đổi và mức độ đạt được của các chỉ tiêu cần phân tích Đặc biệt, bài viết sẽ so sánh các chỉ tiêu dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV Kinh Bắc với các ngân hàng khác trong khu vực, nhằm đánh giá vị thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của BIDV Kinh Bắc trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ.
- Phương pháp thang đo 5 mức độ Likert
Thang đo Likert 5 cấp độ được áp dụng để đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, với các mức độ từ rất hài lòng (5) đến rất không hài lòng (1) Các mức độ này bao gồm: khá hài lòng (4), bình thường - ở mức có thể chấp nhận được (3), và chưa được hài lòng lắm, còn thiếu (2) Việc sử dụng thang đo này giúp khách hàng thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng và có hệ thống.
Giá trị trung bình được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, trong đó mức độ rất hài lòng được đánh giá 5 điểm, mức độ khá hài lòng là 4 điểm, mức độ trung bình, chấp nhận được là 3 điểm, mức độ chưa hài lòng là 2 điểm và mức độ rất không hài lòng là 1 điểm.
Giá trị khoảng cách = (tối đa - tối thiểu) / n = (5 -1) / 5 = 0,8
Do đó, mức độ và ý nghĩa của các giá trị được thể hiện ở bảng 3.6
Bảng 3.6 Bảng đánh giá 5 mức độ Likert
STT Mức độ khoảng Ý nghĩa
1 1,00-1,80 Rất không hài lòng về phát triển dịch vụ
2 1,81-2,60 Chưa thực sự hài lòng về phát triển dịch vụ
3 2,61-3,40 Phát triển dịch vụ đảm bảo, chấp nhận được
4 3,41-4,20 Khá hài lòng về phát triển dịch vụ
5 4,21-5,00 Rất hài lòng về phát triển dịch vụ
3.2.4 Chỉ tiêu đánh giá sự Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHTM
Các chỉ tiêu định lượng
- Mức độ gia tăng doanh số và thu nhập cho ngân hàng
Doanh số là tiêu chí quan trọng để đánh giá dịch vụ NHBL, với doanh số cao đồng nghĩa với lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tăng và thị phần mở rộng Sự gia tăng này dẫn đến việc dịch vụ NHBL ngày càng trở nên đa dạng và hoàn thiện hơn, phản ánh quá trình đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mức độ gia tăng doanh số của ngân hàng được xác định qua hiệu quả hoạt động trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) Lợi nhuận là lợi ích chính mà các dịch vụ này mang lại, do đó, sự phát triển của dịch vụ NHBL phải gắn liền với khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
- Sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần
Thị phần là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng đóng vai trò quyết định, vì họ chính là nguồn lợi nhuận và thành công cho doanh nghiệp Nói cách khác, khách hàng là người trả lương cho người lao động.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng phát triển dịch vụ nhbl tại ngân hàng TMCP đầu tư & phát triển Việt Nam – chi nhánh Kinh Bắc
4.1.1 Kết quả hoạt động bán lẻ tại BIDV Kinh Bắc
BIDV đã vinh dự nhận giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” từ The Asian Banker lần thứ 5 liên tiếp, khẳng định vị thế tiên phong trong ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại BIDV Kinh Bắc, dù là một chi nhánh mới, đang nỗ lực phát triển dựa trên thế mạnh của hệ thống ngân hàng và địa bàn tỉnh Bắc Ninh, với sự tăng trưởng rõ rệt trong quy mô và số lượng dịch vụ bán lẻ.
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu phán ánh kết quả hoạt động bán lẻ giai đoạn 2016 -2018
Thu nhập ròng bán lẻ 27,53 36,8 52,22 62,83 42
Huy động vốn bán lẻ 734,6 900,52 1.118,68 22,58 86,82
Dịch vụ ròng bán lẻ 2.106 3.870 5.222 83,76 35
Nền khách hàng cá nhân 14.497 25.481 33.494 77,83 31
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh BIDV Kinh Bắc (2017, 2018)
BIDV Kinh Bắc đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động bán lẻ qua các năm, với tổng thu nhập ròng bán lẻ năm 2018 tăng 42% so với năm 2017, hoàn thành 109% kế hoạch đề ra và đóng góp 48% vào tổng thu nhập ròng của chi nhánh Tỷ trọng huy động vốn dân cư cũng tăng đáng kể, đạt 1.118,68 tỷ đồng, tăng 86,82% so với năm 2017, chiếm 44% tổng huy động vốn toàn chi nhánh Tín dụng bán lẻ năm 2018 đạt 5.222 tỷ đồng, tăng 35% so với năm trước, đóng góp 47% vào tổng dư nợ toàn chi nhánh Số lượng khách hàng cá nhân cũng tăng lên 33.494, tăng 31% so với năm 2017, cho thấy sự phát triển của nền khách hàng cá nhân mặc dù còn khiêm tốn Điều này phản ánh chính sách và chiến lược của ban lãnh đạo chi nhánh trong việc coi hoạt động bán lẻ là “Kim chỉ Nam” cho sự phát triển Mặc dù là một chi nhánh mới, BIDV Kinh Bắc đã dần khẳng định được quy mô và kết quả hoạt động trên địa bàn.
4.1.2 Phát triển dịch vụ huy động vốn bán lẻ tại BIDV Kinh Bắc
Chi nhánh BIDV Kinh Bắc luôn chú trọng đến hoạt động huy động vốn, với mục tiêu phát triển dịch vụ huy động vốn bán lẻ trong những năm qua Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chi nhánh đã triển khai nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng như tiết kiệm dự thưởng, giấy tờ có giá, tiết kiệm rút gốc linh hoạt và tiết kiệm bậc thang Hầu hết các sản phẩm dịch vụ truyền thống của BIDV Kinh Bắc đều đạt được sự phát triển vượt bậc Chi nhánh đã kết hợp thành công giữa tăng trưởng và chất lượng, đảm bảo hiệu quả và các yếu tố cần thiết cho sự phát triển bền vững, từ đó khẳng định uy tín của BIDV Kinh Bắc trên thị trường.
Bảng 4.2 Tình hình phát triển huy động vốn bán lẻ tại BIDV Kinh Bắc giai đoạn 2016 – 2018 ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Số dƣ Tốc độ tăng trưởng(%)
Huy động vốn bán lẻ 734,60 900,52 1.118,68 22,59 24,23
Nguồn vốn trung, dài hạn 73,46 72,04 67,12 -1,93 -6,83
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh BIDV Kinh Bắc (2017,2018)
Năm 2018, huy động vốn bán lẻ đạt 1.118,68 tỷ đồng, tăng 24,23% so với năm 2017 và chiếm 44,4% tổng huy động vốn toàn chi nhánh, vượt mức tăng trưởng trung bình khu vực Tuy nhiên, tỷ trọng huy động vốn bán lẻ vẫn thấp hơn so với khu vực, nơi chiếm 76% tổng huy động Huy động vốn từ dân cư đạt 648,83 tỷ đồng, tăng 33,43% so với năm trước và chiếm 58% trong tổng huy động vốn bán lẻ Tại chi nhánh BIDV Kinh Bắc, huy động vốn từ dân cư là nền tảng chính, nhưng kinh tế Việt Nam năm 2018 gặp khó khăn, khiến người dân thận trọng hơn trong việc sử dụng tiền và giảm tiết kiệm do thu nhập giảm Mặc dù giá trị huy động vốn từ khách hàng cá nhân tăng so với năm 2017, tỷ trọng này trong tổng nguồn vốn huy động bán lẻ chỉ đạt 54%.
Biểu đồ 4.1 Tình hình HĐV bán lẻ theo thành phần kinh tế của BIDV Kinh
Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh BIDV Kinh Bắc (2017,2018)
Mặc dù tỷ lệ huy động vốn từ dân cư so với tổng nguồn vốn huy động đã giảm, nhưng lượng huy động vẫn tăng đáng kể Tại khu vực này, sự cạnh tranh về lãi suất tiền gửi rất gay gắt, và mức tăng trưởng vẫn ở mức trung bình Trong thời gian tới, BIDV Kinh Bắc sẽ tiếp tục duy trì và tăng cường tỷ trọng huy động vốn bán lẻ để phù hợp với định hướng phát triển của chi nhánh.
Trong năm 2018, BIDV Kinh Bắc đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tổng huy động vốn bán lẻ, đạt 648,3 tỷ đồng, tăng 33,43% so với năm 2017, trong đó nguồn vốn từ dân cư chiếm 58% Ngân hàng đã tập trung vào tiếp thị và phục vụ khách hàng cá nhân, nhóm khách hàng có tiền gửi ổn định và bền vững Mặc dù nguồn vốn từ doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng đáng kể, đạt 268,48 tỷ đồng và tăng 41,97% so với năm trước, nhưng vẫn chỉ chiếm 24% tổng huy động Sự biến động của thị trường và tăng giá cả đã khiến khách hàng ưu tiên các sản phẩm tiền gửi ngắn hạn, dẫn đến số dư tiền gửi ngắn hạn tăng 29,20% Phân tích từ năm 2016 đến 2018 cho thấy, huy động vốn của chi nhánh chủ yếu từ dân cư và doanh nghiệp nhỏ, phù hợp với chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ Sự tín nhiệm của khách hàng vào BIDV Kinh Bắc được củng cố nhờ vào sự chỉ đạo quyết liệt của ban giám đốc, cùng với sự tận tâm của nhân viên và các chính sách khuyến khích hiệu quả.
Sản phẩm huy động vốn của BIDV Kinh Bắc
BIDV Kinh Bắc nổi bật với sản phẩm huy động vốn linh hoạt, cho phép khách hàng rút gốc dễ dàng và hưởng lãi suất không kỳ hạn, khác biệt so với các sản phẩm truyền thống như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, và tiết kiệm không kỳ hạn.
Bảng 4.3 Bảng so sánh sản phẩm của BIDV Kinh Bắc với một số Ngân hàng
TMCP trên địa bản tỉnh Bắc Ninh
Huy động vốn BIDV VIETINBANK SACOMBANK
Tiền gửi thanh toán sản phẩm cơ bản
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Gói tài khoản thanh toán đa tiện ích cho KHCN
- Tiền gửi thanh toán 5 trong 1
Tiết kiệm không kỳ hạn Tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm dự thưởng Tiết kiệm bậc thang
Tiết kiệm rút gốc linh hoạt
- Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang
- Tiết kiệm kỳ hạn thả nổi
- Tiết kiệm tuần năng động
Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, dài hạn
Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, dài hạn
- Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, dài hạn Sản phẩm riêng
Rút gốc linh hoạt là dịch vụ ngân hàng cho phép khách hàng gửi tiền một lần nhưng có thể rút gốc nhiều lần, giúp đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường Số tiền rút trước hạn vẫn được hưởng lãi suất, trong khi số tiền gốc còn lại tiếp tục sinh lãi theo mức lãi suất ban đầu Dịch vụ này, mặc dù chưa phong phú như các sản phẩm tiết kiệm truyền thống, đã mang đến sự lựa chọn hấp dẫn cho khách hàng tại BIDV Kinh Bắc, đặc biệt cho những ai muốn gửi tiền dài hạn nhưng vẫn an tâm về lãi suất.
Mặc dù mức lãi suất huy động của chi nhánh BIDV Kinh Bắc thấp hơn so với các ngân hàng thương mại khác như Vietinbank và Sacombank, nhưng nguồn vốn huy động của chi nhánh này vẫn đạt tăng trưởng tốt và duy trì được lượng khách hàng cũ Điều này phản ánh lòng tin vững chắc của khách hàng đối với BIDV và chi nhánh BIDV Kinh Bắc.
Bảng 4.4 Lãi suất tiền gửi tiết kiệm của một số Ngân hàng TMCP trên địa bản tỉnh Bắc Ninh Đơn vị tính; %/năm
Tiền gửi BIDV VIETINBANK SACOMBANK
Các ngân hàng tại tỉnh, bao gồm BIDV Kinh Bắc, Sacombank và Vietinbank, đang phát triển sản phẩm tiết kiệm riêng biệt để đáp ứng nhu cầu gửi tiền ngắn hạn của khách hàng Sacombank giới thiệu các sản phẩm như "Tiết kiệm thả nổi" và "Tiết kiệm bảo an vẹn toàn", trong khi Vietinbank cung cấp sản phẩm tiết kiệm bậc thang Những sản phẩm này không chỉ cho phép rút vốn trước hạn mà vẫn được hưởng lãi suất, mà còn tích hợp chức năng giống như tiền gửi thanh toán Đặc biệt, sản phẩm tiết kiệm lãi suất bậc thang theo kỳ hạn và số dư đang thu hút sự quan tâm lớn từ khách hàng BIDV Kinh Bắc cần đánh giá lại các sản phẩm của mình để duy trì tính cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trong khu vực.
Đánh giá chất lượng dịch vụ huy động vốn qua khảo sát tại BIDV Kinh Bắc
Theo khảo sát, dịch vụ tiền gửi có kỳ hạn nhận được đánh giá cao nhất từ khách hàng với điểm bình quân 3,54, cho thấy mức độ hài lòng Trong khi đó, đa số người tham gia khảo sát chỉ đánh giá dịch vụ huy động vốn ở mức tạm hài lòng.
Bảng 4.5 Kết quả ý kiến của khách hàng về các dịch vụ huy động vốn bán lẻ tại BIDV Kinh Bắc
Chỉ tiêu Số người đánh giá theo mức độ hài lòng Điểm TB
Tiền gửi không kỳ hạn 7 11 10 8 14 2,78 Tiền gửi có kỳ hạn 15 15 6 8 8 3,54 Giấy tờ có giá 8 8 8 15 11 2,74
Mức độ hài lòng được sắp xếp từ mức cao nhất (5- Rất hài lòng) đến mức thấp nhất (1-Rất không hài lòng)
Nguồn: Kết quả điều tra (2018)
Kết quả điều tra cho thấy đa phần khách hàng tạm hài lòng với dịch vụ tiền gửi tại BIDV Kinh Bắc, đặc biệt là dịch vụ tiền gửi có kỳ hạn, nhờ vào sự tin tưởng vào độ tín nhiệm của ngân hàng Tuy nhiên, từ năm 2016, sự xuất hiện của nhiều ngân hàng cổ phần với lãi suất hấp dẫn và chế độ chăm sóc khách hàng tốt hơn đã tạo ra thách thức cho BIDV trong việc huy động vốn Trong bối cảnh kinh tế khó khăn do khủng hoảng toàn cầu, BIDV Kinh Bắc vẫn giữ vững chính sách tuân thủ quy định lãi suất của Ngân hàng Nhà nước và không ngừng phát triển các dịch vụ huy động vốn đa dạng, bao gồm chương trình tiết kiệm dự thưởng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
4.1.3 Phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ tại BIDV Kinh Bắc
Xét về số lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ
BIDV đã khẳng định vị thế vững mạnh trong lĩnh vực cho vay đầu tư phát triển cho các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn, trong khi hoạt động cho vay bán lẻ đã được chú trọng từ năm 2010 Đến nay, dịch vụ bán lẻ trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của ngân hàng Với việc chuyển đổi mô hình tổ chức, BIDV đã tách bạch hoạt động cho vay bán lẻ, áp dụng cơ chế và chính sách riêng, đồng thời giới thiệu 14 dịch vụ tín dụng bán lẻ đa dạng.
- Cho vay bảo đảm bằng lương
- Cho vay thẻ tín dụng
- Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở
- Cho vay hộ kinh doanh
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá (GTCG)
- Cho vay hỗ trợ du học
- Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán
- Cho vay repo chứng khoán
- Cho vay cầm cố chứng khoán
- Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài
BIDV nổi bật trên thị trường tín dụng nhờ lãi suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng khác, mang đến cho khách hàng sự lựa chọn giá rẻ và an toàn.
Về quy mô và chất lượng tín dụng bán lẻ
Bảng 4.6 có thể thấy quy mô tín dụng bán lẻ tại chi nhánh Kinh Bắc trong
Trong ba năm qua, quy mô hoạt động của ngân hàng đã có sự tăng trưởng rõ rệt, đặc biệt là tỷ lệ nợ nhóm 2 đã giảm đáng kể Trước năm 2016, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn với lạm phát cao, lãi suất và tỷ giá biến động mạnh, dẫn đến tình trạng tín dụng bán lẻ gần như ngừng trệ Tuy nhiên, từ năm 2016, khi nền kinh tế phục hồi và thị trường bất động sản dần khởi sắc, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh gia tăng Chi nhánh BIDV Kinh Bắc, với hoạt động tín dụng là nguồn thu chính, đã thu hồi nợ quá hạn và nợ xấu, giữ tỷ trọng trong giới hạn cho phép Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ tín dụng bình quân cao cho thấy mức độ an toàn và đảm bảo của các khoản cho vay.
Về tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ CK/Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ dư nợ tín dụng bán lẻ/Tổng dư nợ tín dụng tăng nhẹ từ năm 2017 đến
Đánh giá chung tình hình phát triển dịch vụ NHBL của BIDV Kinh Bắc
4.2.1 Những kết quả đạt đƣợc
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng, BIDV Kinh Bắc, mặc dù mới thành lập tại tỉnh Bắc Ninh từ năm 2015, đã nỗ lực không ngừng và đạt được những thành tựu đáng kể trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
4.2.1.1 Gia tăng về số lượng
Ngân hàng BIDV Kinh Bắc mang đến cho khách hàng một danh mục sản phẩm phong phú, bao gồm các nhóm dịch vụ cơ bản, đặc biệt là dịch vụ huy động vốn.
Dịch vụ tài khoản và tiết kiệm cho khách hàng cá nhân cung cấp nhiều lựa chọn hấp dẫn, bao gồm dịch vụ sử dụng vốn như cho vay bán lẻ Bên cạnh đó, dịch vụ thanh toán, đặc biệt là chuyển tiền, giúp khách hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng và thuận tiện.
- khách hàng cá nhân; chuyển tiền,), dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử (Dịch vụ thẻ, E - banking dành cho cá nhân)
BIDV Kinh Bắc luôn nỗ lực phát triển các sản phẩm mới bên cạnh các dịch vụ truyền thống nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Ngân hàng BIDV Kinh Bắc mang đến nhiều sản phẩm tiết kiệm đa dạng với lãi suất và điều kiện linh hoạt, phục vụ nhu cầu của khách hàng về thời hạn gửi và rút gốc Các loại hình tiết kiệm bao gồm: tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm cho con, và tiết kiệm kiều hối.
BIDV Kinh Bắc cung cấp đa dạng sản phẩm cho vay cho cá nhân, bao gồm cho vay chứng minh tài chính, cho vay kinh doanh tại chợ, cho vay tiêu dùng cho cán bộ công nhân viên, và cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng số dư tài khoản tiết kiệm Đối với doanh nghiệp, BIDV Kinh Bắc hỗ trợ các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển, đồng thời cung cấp các khoản vay với lãi suất ưu đãi.
BIDV tập trung phát triển hệ thống thẻ với các dịch vụ đa dạng cho thị trường công ty như phát hành thẻ tập thể, thanh toán thẻ và trả lương doanh nghiệp Đối với thị trường cá nhân, ngân hàng cung cấp nhiều loại thẻ tín dụng quốc tế như Cremium Visa, MasterCard, cùng với các thẻ E-Partner như G-Card, PinkCar, S-Card, C-Card và thẻ E-Partner 12 Con giáp BIDV cũng hỗ trợ chủ thẻ thực hiện giao dịch qua nhiều kênh khác nhau từ máy ATM, điện thoại di động đến Internet, đồng thời số lượng POS của BIDV Kinh Bắc liên tục gia tăng.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử đã có những bước tiến đáng kể với việc triển khai nhiều dịch vụ mới như thu ngân sách nhà nước qua mạng, thu phí cầu đường không dừng, thanh toán xăng dầu qua thẻ, và thanh toán qua ví điện tử Ngoài ra, khách hàng cá nhân còn có thể thực hiện chuyển khoản bằng SMS và thanh toán qua mạng iPank Giao diện BIDV Ipay của BIDV cũng thường xuyên được cải tiến để mang lại sự thuận tiện và phù hợp cho người dùng.
4.2.1.2 Gia tăng ti ́nh tiện ích của sản phẩm
BIDV Kinh Bắc tận dụng công nghệ tiên tiến để cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho chủ thẻ, cho phép thực hiện giao dịch dễ dàng qua máy ATM, điện thoại di động và Internet Các dịch vụ nổi bật bao gồm: tra cứu tài khoản ATM trực tuyến, VNTopup cho phép nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động và thanh toán cước thuê bao, SMS Banking, nhận kiều hối qua thẻ E-Partner, gửi tiền tiết kiệm tại ATM, thanh toán hóa đơn trực tuyến và mua thẻ trả trước tại ATM.
4.2.2 Những hạn chế về dịch vụ NHBL tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Kinh Bắc
BIDV Kinh Bắc, tọa lạc tại tỉnh Bắc Ninh với nền kinh tế năng động và phát triển, là trung tâm của nhiều khu công nghiệp lớn như Vsip, Tiên Sơn và Quế Võ Tỉnh Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nổi bật với các làng nghề truyền thống và sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV hoạt động hiệu quả Đây là cơ hội lớn cho việc phát triển tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với nhóm khách hàng tiềm năng này Tuy nhiên, BIDV Kinh Bắc vẫn chưa khai thác triệt để thế mạnh của mình, dẫn đến nhiều hạn chế trong khả năng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
4.2.2.1 Hạn chế về các sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ NHBL của BIDV Kinh Bắc hiện vẫn chủ yếu tập trung vào các sản phẩm truyền thống, với số lượng sản phẩm mỗi loại còn hạn chế Các sản phẩm này chưa đủ đa dạng và phong phú, do đó chưa tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với các ngân hàng khác trong ngành.
Trên thị trường hiện nay, sản phẩm huy động vốn rất đa dạng, nhưng BIDV Kinh Bắc chủ yếu tập trung vào các sản phẩm truyền thống như tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng và giấy tờ có giá Trong khi đó, các ngân hàng thương mại cổ phần như Techcombank và ACB nổi bật với nhiều sản phẩm tiết kiệm phong phú hơn Techcombank cung cấp các sản phẩm tiền gửi tích lũy linh hoạt, trong khi Sacombank phát triển các tài khoản và sản phẩm tiết kiệm đặc thù với nhiều ưu đãi cho khách hàng, đặc biệt là phụ nữ và nhóm khách hàng đông người.
Dịch vụ tín dụng bán lẻ hiện tại chủ yếu phục vụ cho khách hàng cá nhân có thu nhập cao và ổn định, cùng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có kế hoạch kinh doanh cụ thể Tuy nhiên, nhóm khách hàng làm tự do, hộ kinh doanh và nông dân ở nông thôn vẫn chưa được chú trọng, mặc dù hơn 70% dân số Việt Nam làm trong lĩnh vực nông nghiệp Điều này cho thấy dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV Kinh Bắc mới chỉ khai thác một phần nhỏ của thị trường, trong khi phần lớn thị trường vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác.
Các dịch vụ ngân hàng như tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư và dịch vụ bảo quản tài sản đã được triển khai nhưng vẫn chưa thu hút được nhiều khách hàng sử dụng thường xuyên.
Công cụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam đang phát triển hạn chế, với séc cá nhân hầu như không được sử dụng và thẻ ATM chủ yếu phục vụ mục đích rút tiền Hơn nữa, các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện chỉ tập trung phát triển ở các đô thị lớn và khu vực có trình độ văn hóa cao, chưa phổ biến rộng rãi trong cộng đồng.
4.2.2.2 Hạn chế về hệ thống chi nhánh và kênh phân phối
Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV Kinh Bắc
4.3.1 Các nhân tố nội tại của BIDV Kinh Bắc
Chiến lược hoạt động của ngân hàng được xác định dựa trên tình hình thực tế trong từng giai đoạn cụ thể, với mục tiêu phát triển kinh doanh rõ ràng Các chiến lược này được cụ thể hóa qua những chính sách phát triển sản phẩm bán lẻ như dịch vụ cho vay, huy động vốn, thanh toán, thẻ và ngân hàng điện tử Do đó, việc mở rộng và phát triển dịch vụ bán lẻ là động lực chính và mục tiêu chiến lược mà mỗi ngân hàng hướng tới.
Lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng Mặc dù lãi suất cao có thể mang lại lợi nhuận lớn hơn, việc tăng lãi suất trong khi muốn mở rộng cho vay là không hợp lý Lãi suất cho vay không chỉ tác động đến dư nợ mà còn quyết định lợi ích kinh tế của khách hàng, khiến họ ưu tiên lựa chọn ngân hàng có lãi suất thấp hoặc phù hợp với nhu cầu tài chính của mình.
Lãi suất là công cụ điều chỉnh quan trọng nhưng nhạy cảm, giống như "con dao hai lưỡi" Khi ngân hàng hạ lãi suất để tăng dư nợ cho vay, số lượng khách hàng vay có thể tăng, nhưng thu nhập từ hoạt động cho vay lại giảm, gây khó khăn trong việc duy trì lợi nhuận Ngược lại, nếu ngân hàng tăng lãi suất để bảo vệ lợi nhuận, số lượng khách hàng vay sẽ giảm, dẫn đến giảm dư nợ cho vay Do đó, các ngân hàng cần tìm ra mức lãi suất cho vay hợp lý, vừa thu hút khách hàng vay vốn, vừa đảm bảo lợi nhuận bền vững.
Mỗi ngân hàng áp dụng các mức lãi suất cho vay khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn, loại tiền vay và đối tượng khách hàng Khi xác định lãi suất, ngân hàng phải xem xét nhiều yếu tố như lãi suất điều hòa vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường, mức lợi nhuận tối thiểu mong muốn, chi phí vốn, chi phí quản lý, thuế và tỷ lệ lạm phát.
Chính sách lãi suất huy động của BIDV, đặc biệt là chi nhánh BIDV Kinh Bắc, được điều chỉnh theo giá mua bán vốn của hệ thống, tạo ra một mặt bằng cạnh tranh nhưng thiếu tính cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác Lãi suất huy động của BIDV thường thấp hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần do lợi thế thương hiệu và cam kết thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô Điều này dẫn đến khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn đầu vào Mặc dù lãi suất đầu ra cũng thấp, nhưng quy định cho vay còn nhiều thủ tục phức tạp, gây e ngại cho khách hàng Trong bối cảnh thị trường huy động vốn nhạy cảm với lãi suất, việc duy trì chính sách lãi suất huy động hiện tại sẽ khó tạo ra đột phá và thu hút khách hàng.
Mạng lưới chi nhánh ngân hàng của BIDV Kinh Bắc, mặc dù đã có những nỗ lực trong việc phát triển các kênh phân phối truyền thống, vẫn còn hạn chế so với các tổ chức tín dụng lớn như Ngân hàng Ngoại thương hay Ngân hàng Công thương Hiện tại, chi nhánh chỉ có 3 phòng giao dịch chủ yếu tập trung vào dịch vụ tín dụng bán lẻ, chưa thực sự cạnh tranh với các ngân hàng thương mại cổ phần khác Về kênh phân phối điện tử, BIDV Kinh Bắc đã triển khai các dịch vụ như ATM, Internet Banking, Mobile Banking và POS, nhưng do chi phí đầu tư cao và yêu cầu kiến thức công nghệ thông tin từ khách hàng, việc mở rộng kênh phân phối này gặp nhiều khó khăn.
BIDV chi nhánh Kinh Bắc hiện có đội ngũ cán bộ trẻ, nhưng một số nhân viên vẫn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò quan trọng của việc phát triển dịch vụ ngân hàng và dịch vụ bán lẻ Họ thường có biểu hiện thụ động, chờ đợi khách hàng đến mà không chủ động tiếp cận hay giao tiếp với khách hàng.
Mặc dù ban lãnh đạo chi nhánh đã đầu tư vào công tác lựa chọn và đào tạo nhân viên, nhưng hiện tại, nhiều cán bộ giao dịch chưa được trang bị đầy đủ kỹ năng giao tiếp và bán hàng chuyên nghiệp Một số nhân viên không nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng hình ảnh chi nhánh qua giao tiếp với khách hàng, điều này ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng khi lựa chọn dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tại BIDV Kinh Bắc Đội ngũ cán bộ còn hạn chế do chi nhánh còn non trẻ, và số nhân viên có trình độ, hiểu biết về sản phẩm của BIDV cùng khả năng thuyết phục khách hàng lại rất ít, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai và phát triển các sản phẩm huy động vốn của chi nhánh.
4.3.2 Các nhân tố thuộc về cơ chế chính sách Đặc điểm của Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là rất nhạy cảm với những thay đổi của nền kinh tế nên sự thay đổi của nền kinh tế sẽ tác động ngay đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời những thay đổi về pháp lý hay bất kỳ sự điều chỉnh nào trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách tiền tệ, chính sách thuế,… có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động làm thay đổi nhu cầu vốn của doanh nghiệp hoặc gián tiếp qua sự điều chỉnh của các TCTD theo chính sách kinh tế vĩ mô nên sẽ ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Kinh tế – Xã hội trong nước có ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của Doanh nghiệp Khi nền kinh tế đang trong chu kỳ hội nhập và phát triển, các Doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhờ vào sức cầu lớn, từ đó khả năng trả nợ cao Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, sản xuất kém phát triển và tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với thách thức lớn trong việc trả nợ Ngân hàng.
Môi trường pháp lý trong hoạt động của ngân hàng được quản lý chặt chẽ bởi các văn bản pháp quy liên quan và quy định của Ngân hàng Nhà nước Chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp luật, tạo điều kiện cho người vay yên tâm mở rộng sản xuất và tìm kiếm các phương án vay vốn khả thi Tuy nhiên, việc mở rộng cho vay cần gắn liền với chất lượng tín dụng; nếu hệ thống pháp luật có nhiều kẽ hở, sẽ dễ dẫn đến hành vi lừa đảo và sai phạm trong quản lý tín dụng, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng.
Cơ chế và chính sách ổn định, thông thoáng của Nhà nước là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả cạnh tranh Ngược lại, sự thay đổi thường xuyên trong chính sách có thể khiến doanh nghiệp không kịp thích ứng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của họ và khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng.
Định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
4.4.1.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
BIDV, là ngân hàng thương mại tiên phong trong việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, đã sớm nhận thức được nhu cầu tái cơ cấu để đáp ứng yêu cầu đổi mới Từ năm 2016, BIDV đã chủ động xây dựng Phương án tái cơ cấu toàn diện, với các mục tiêu và biện pháp phù hợp nhằm hỗ trợ chủ trương tái cấu trúc hệ thống tổ chức tín dụng.
BIDV đã đánh giá những thành tựu và hạn chế của mình trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước còn nhiều khó khăn, từ đó xây dựng các mục tiêu tái cơ cấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
(1) Củng cố năng lực hoạt động đảm bảo hiệu quả, an toàn và bền vững, tạo nền tảng vững chắc cho ngân hàng TMCP BIDV Việt Nam hoạt động
Đến năm 2019, ngân hàng đã xác lập vị trí trong top 3 ngân hàng hàng đầu về quy mô và hiệu quả hoạt động Mục tiêu đến năm 2020 là trở thành một trong 2 ngân hàng dẫn đầu thị trường về các tiêu chí này.
3) Tăng cường năng suất lao động và đảm bảo nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên sau cổ phần hóa;
Đảm bảo cung cấp đầy đủ lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư, đồng thời cam kết mức cổ tức cạnh tranh cho cổ đông, tối thiểu bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng.
Ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm hàng đầu tại Việt Nam bởi các tổ chức quốc tế, đảm bảo khả năng phát hành cả nội tệ và ngoại tệ đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Trở thành Tập đoàn Tài chính ngân hàng có chất lượng, hiệu quả, uy tín hàng đầu tại Việt Nam
Là một trong 5 ngân hàng hiệu quả hàng đầu Đông Nam Á
Giá trị cốt lõi:” Hướng đến khách hàng – Đổi mới phát triển – Chuyên nghiệp sáng tạo – Trách nhiệm xã hội – Chất lượng, tin cậy”
Năm 2019 đánh dấu năm thứ ba BIDV Việt Nam hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần và cũng là năm cuối của quá trình tái cơ cấu giai đoạn 2011-2018 Mục tiêu của Chi nhánh là hướng tới việc cải thiện toàn diện hoạt động, khắc phục những bất cập, đảm bảo tăng trưởng ổn định, an toàn và hiệu quả, nhằm thực hiện tốt mục tiêu chung của hệ thống.
- Định hướng chung của BIDV Kinh Bắc
+ Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu KHKD được BIDV giao để cải thiện vị trí thứ hạng của Chi nhánh trong hệ thống
+ Tìm kiếm cơ hội để gia tăng quy mô hoạt động từng thị phần và vị thế của Chi nhánh
Tăng cường nghiên cứu và nắm bắt các chủ trương, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Bắc Ninh là cần thiết, nhằm tìm kiếm cơ hội kinh doanh và đóng góp thiết thực vào quá trình xây dựng và phát triển địa phương.
Để xây dựng đơn vị hiệu quả, cần duy trì đoàn kết nội bộ, phát triển các đoàn thể vững mạnh, và tạo ra môi trường làm việc thân thiện, tin cậy và văn minh.
Tăng cường khai thác các nguồn lực để đạt được sự tăng trưởng vốn ổn định và bền vững, đồng thời mở rộng thị phần hoạt động tại địa phương Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng dựa trên định hướng tổng thể về quy mô.
Chất lượng và hiệu quả được nâng cao thông qua việc thực hiện cơ cấu khách hàng có chọn lọc, đảm bảo sự cân đối theo ngành nghề hợp lý Nguyên tắc phân tán rủi ro kết hợp với hệ số sử dụng vốn và tuân thủ kỷ cương điều hành nghiêm ngặt là yếu tố then chốt trong chiến lược này.
Tăng cường phối hợp giữa các kênh phân phối giúp ngân hàng phản ứng linh hoạt trước biến động của môi trường kinh doanh và cạnh tranh Điều này đảm bảo triển khai hiệu quả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên thị trường.
Ngân hàng sẽ tiếp tục tăng cường hoạt động bán lẻ, nâng cao tỷ trọng và chiếm lĩnh thị phần lớn trong dư nợ, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ Điều này sẽ được thực hiện thông qua việc tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của các điểm mạng lưới.
Để tạo ra sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu thu nhập, cần giảm thiểu nguồn thu từ lãi cho vay và tăng cường nguồn thu phi lãi, đồng thời mở rộng thu nhập từ nhóm khách hàng bán lẻ.
BIDV Kinh Bắc đang nỗ lực thích ứng với những yêu cầu mới của thị trường, với mục tiêu phát triển bền vững Hy vọng rằng ngân hàng sẽ có những đóng góp quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ năm 2019 và các năm tiếp theo.
4.4.1.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ NHBL của BIDV Kinh Bắc giai đoạn
Trên cơ sở định hướng chung và định hướng phát triển dịch vụ NHBL của BIDV Kinh Bắc đã xây dựng mục tiêu giai đoạn 2019 – 2025 như sau:
+ Chi nhánh phấn đấu đạt Chi nhánh cấp I hạng 1
+ Tổng thu nhập ròng phấn đấu đạt tối thiểu 135 tỷ đồng(Dịch vụ thanh toán, Ngân hàng điện tử, Dịch vụ thẻ, dịch vụ khác )
+ Lợi nhuận trước thuế đạt tối thiểu 75 tỷ đồng
+ Huy động vốn cuối kỳ: phấn đấu đạt tối thiểu 2.850 tỷ
+ Dư nợ tín dụng cuối kỳ phấn đấu đạt 3.000 tỷ
+ Thu DVR phấn đấu đạt 317 tỷ (Dịch vụ thanh toán, Ngân hàng điện tử, Dịch vụ thẻ, dịch vụ khác )
Để đạt tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp tổng thể nhằm tái cơ cấu hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng và cải thiện dịch vụ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường huy động vốn Do đó, việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng là một yêu cầu thiết yếu cho Chi nhánh.
4.4.2 Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển dịch vụ NHBL của BIDV Kinh Bắc giai đoạn 2019 - 2025
4.4.2.1 Giải pháp Đa dạng hóa Phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ
(1) Giải pháp với dịch vụ tiền gửi: