1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái ở huyện thanh oai, thành phố hà nội

135 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 9,81 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (16)
      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài (16)
      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (16)
  • Phần 2. Tổng quan nghiên cứu (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp khu vực đô thị (17)
      • 2.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp, nông nghiệp đô thị sinh thái (17)
      • 2.1.2. Đặc điểm nông nghiệp khu vực đô thị (20)
      • 2.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái ở vùng (22)
    • 2.2. Một số công trình nghiên cứu về sử dụng đất theo hướng nông nghiệp đô thị (26)
      • 2.2.1. Sử dụng bền nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái (26)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái (29)
    • 2.3. Phát triển nông nghiệp đô thị tại Việt Nam (38)
      • 2.3.1. Nhận dạng nông nghiệp đô thị tại Việt Nam (38)
      • 2.3.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp đô thị tại Việt Nam (43)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (49)
    • 3.1. Nội dung nghiên cứu (49)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội (49)
      • 3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Thanh Oai năm 2015 (49)
      • 3.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Thanh Oai (49)
      • 3.1.4. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp đô thi sinh thái huyện Thanh Oai (49)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (49)
      • 3.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu (50)
      • 3.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (50)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (53)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (54)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai (54)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Thanh Oai (54)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thanh Oai (58)
      • 4.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (65)
      • 4.1.4. Tình hình phát triển khu vực đô thị và khu dân cư nông thôn (70)
      • 4.1.5. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội và môi trường (72)
    • 4.2. Thực trạng sử dụng đất huyện thanh oai năm 2015 (74)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Thanh Oai (74)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 (79)
      • 4.2.3. Đánh giá biến động sử dụng đất nông nghiệp 2010 – 2015 (81)
    • 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện thanh oai (84)
      • 4.3.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Thanh Oai (84)
      • 4.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Oai (89)
    • 4.4. Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển đô thị sinh thái (101)
      • 4.4.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái huyện Thanh Oai (101)
      • 4.4.2. Căn cứ xây dựng định hướng sử dụng đất nông nghiệp đô thị sinh thái (103)
      • 4.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đô thị sinh thái huyện Thanh Oai (105)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (117)
    • 5.1. Kết luận (117)
    • 5.2. Kiến nghị (118)
  • Tài liệu tham khảo (119)
  • Phụ lục (123)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp khu vực đô thị

2.1.1 Khái niệm về đất nông nghiệp, nông nghiệp đô thị sinh thái

Đất (soil) là vật chất trên bề mặt trái đất, hỗ trợ sự sinh trưởng của thực vật và là môi trường sống cho động vật Theo học giả Docutraiep, đất là một vật thể thiên nhiên độc lập, hình thành từ 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian William định nghĩa đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng Các nhà khoa học Việt Nam cũng cho rằng đất là phần trên mặt vỏ trái đất nơi cây trồng có thể phát triển Đất có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành từ nhiều yếu tố và là lớp bề mặt trái đất cung cấp sản phẩm nuôi sống con người Giá trị tài nguyên đất được đánh giá qua diện tích và độ phì nhiêu của nó.

Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan, đất được xem là “vật mang” của hệ sinh thái, với những đặc tính riêng biệt như chế độ nhiệt, độ dốc, loại đất, địa hình và chế độ nước Đánh giá đất đai dựa trên việc xác định các khoanh/vạt đất trên bản đồ, giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường và sinh thái (Lê Văn Khoa, 2000; Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).

Đất đai được coi là một yếu tố sinh thái quan trọng, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất Những yếu tố này ảnh hưởng đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất, bao gồm khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật, cũng như những biến đổi do hoạt động của con người.

Đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá và không thể thay thế, đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp Nó không chỉ là thành phần quan trọng của môi trường sống mà còn là cơ sở cho việc phân bổ khu dân cư và xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng Tuy nhiên, đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích và vị trí cố định trong không gian.

- Khái niệm về đất nông nghiệp và mục đích sử dụng đất nông nghiệp

Theo Luật đất đai Việt Nam năm 2013, đất tự nhiên được phân thành ba nhóm chính: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng Nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại, như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác Đặc biệt, đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho các hoạt động sản xuất và nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, cũng như để bảo vệ và phát triển rừng Các loại đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.

- Khái niệm nông nghiệp đô thị sinh thái

Theo Lê Quý Đôn (2005), sản xuất nông nghiệp cần phải phù hợp với các yếu tố như đất đai, khí hậu, và môi trường để phát triển bền vững Sự tương thích này giúp cây trồng và vật nuôi phát huy tối đa tiềm năng và tạo ra một hệ sinh thái nông nghiệp hiệu quả Nhiều học giả cho rằng nông nghiệp sinh thái chính là nông nghiệp bền vững, mang lại lợi ích kinh tế và xã hội Tuy nhiên, một nền sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao chưa hẳn là nông nghiệp sinh thái nếu không chú trọng đến bảo vệ môi trường.

Nông nghiệp đô thị là một ngành công nghiệp quan trọng, bao gồm sản xuất, chế biến và buôn bán thực phẩm cũng như chất đốt diễn ra trên các khu đất và mặt nước nằm xen kẽ trong các đô thị và vùng ngoại ô Khái niệm này đề cập đến toàn bộ hoạt động sản xuất nông nghiệp hàng hóa, từ việc trồng trọt nguyên liệu cho đến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, diễn ra trong không gian đô thị và vùng ven đô.

Sản xuất nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, được phân chia thành nông nghiệp nội đô và nông nghiệp ngoại đô Nông nghiệp nội đô diễn ra trong các quận thành phố, trong khi nông nghiệp ngoại đô xảy ra ở các vùng ngoại thành Sự phân chia này tạo ra những đặc điểm khác biệt rõ rệt giữa các loại hình nông nghiệp này.

Nông nghiệp đô thị được phân chia thành các vành đai khác nhau dựa trên đặc điểm và tính chất riêng của từng khu vực Các phân loại chính bao gồm nông nghiệp nội đô, nông nghiệp vùng vành đai nhạy cảm, và nông nghiệp ngoại đô (ngoại thành).

Sản xuất nông nghiệp ở mỗi vùng khác nhau do đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường, tạo nên sự đa dạng trong nông nghiệp đô thị Theo học giả Lê Quý Đôn, nông nghiệp đô thị sinh thái là quá trình sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng đô thị, khai thác tiềm năng tối đa bằng công nghệ sản xuất sạch, từ đó tạo ra sản phẩm chất lượng cao, an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng môi trường và cảnh quan, góp phần hình thành hệ sinh thái bền vững.

Hiệu quả kinh tế phát triển nông nghiệp đô thị thể hiện qua những ưu điểm quan trọng và nổi bật sau:

Nông nghiệp đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực và thực phẩm tươi sống cho các đô thị, đặc biệt là trong bối cảnh an ninh lương thực và an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng được chú trọng Tại các đô thị của các nước đang phát triển như Việt Nam, dân số gia tăng đã đẩy nhiều hộ nghèo vào tình thế khó khăn, khi họ không còn tư liệu sản xuất chính Nguồn cung thực phẩm chất lượng cao thường chỉ phục vụ cho các hộ thu nhập cao, dẫn đến nguy cơ thiếu hụt lương thực cho các hộ khó khăn Do đó, phát triển nông nghiệp đô thị trở thành giải pháp thiết yếu nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho người dân và hướng tới sự phát triển bền vững.

Nông nghiệp đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cho cư dân đô thị, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hóa làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp Nhiều người dân ven đô mất tư liệu sản xuất và phải chuyển đổi nghề nghiệp trong điều kiện khó khăn Làn sóng di chuyển từ nông thôn về thành phố để tìm kiếm việc làm ngày càng gia tăng Nếu được quy hoạch và có chiến lược phù hợp, nông nghiệp đô thị có thể tận dụng quỹ đất và nguồn lao động dư thừa, từ đó góp phần giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập trong quá trình đô thị hóa.

Nông nghiệp đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và giảm ô nhiễm môi trường Bằng cách tái sử dụng chất thải đô thị làm phân bón và nguồn nước tưới, nông nghiệp đô thị giúp giảm áp lực từ chất thải do sự gia tăng dân số Ngoài ra, việc sử dụng nước thải trong nông nghiệp giúp cải thiện quản lý tài nguyên nước, hướng tới phát triển bền vững cho các đô thị.

2.1.2 Đặc điểm nông nghiệp khu vực đô thị Đất nông nghiệp khu vực đô thị hóa ngày càng giảm thay vào đó là khu vực đất phi nông nghiệp, đất dịch vụ tăng với tốc độ lớn Quá trình đô thị hóa hiện nay gắn liền với công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phản ánh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ, thu hẹp nông nghiệp Sự hình thành trên địa bàn ven đô thị những khu công nghiệp, khu chế xuất, các trung tâm dịch vụ,các khu đô thị mới, khu tái định cư…đã nâng cao giá trị sử dụng đất đai, làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới, tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao giá trị lao động,góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả Thực tiễn cho thấy,nhiều khu công nghiệp, dịch vụ được xây dựng trên địa bàn ven đô, nhưng chỉ có một số ít các doanh nghiệp phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp Phần lớn nông sản được sản xuất ra ở khu vực ven đô có giá trị tăng gia thấp, lợi ích từ các sản phẩm nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp Một vấn đề đang diễn ra, đó là diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở vùng ven đô ngày càng giảm để dành quỹ đất xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới.

Một số công trình nghiên cứu về sử dụng đất theo hướng nông nghiệp đô thị

2.2.1 Sử dụng bền nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái

Hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm các quần thể sinh vật sống chung trong một môi trường nhất định, tương tác lẫn nhau và với môi trường xung quanh.

Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật như động vật, thực vật và vi sinh vật, cùng với môi trường vô sinh như ánh sáng, nhiệt độ và chất vô cơ Sự đa dạng về loài trong hệ sinh thái phụ thuộc vào cấu trúc dinh dưỡng, có thể cao hoặc thấp, và tạo ra chu trình tuần hoàn vật chất Tuy nhiên, chu trình này hiện nay chưa hoàn toàn khép kín do dòng vật chất được lấy ra mà không được trả lại cho môi trường.

Hệ sinh thái là một đơn vị bao gồm các vật sống và ngoại cảnh không sống của chúng.

Hệ sinh thái bao gồm hai thành phần chính: các quần thể sống như thực vật, động vật và vi sinh vật, cùng với các mối quan hệ dinh dưỡng và vị trí của chúng; và các nhân tố ngoại cảnh như khí hậu, đất và nước.

Hệ sinh thái được phân loại dựa trên chức năng và hoạt động của chúng, bao gồm dòng năng lượng, chuỗi thức ăn, sự phân bố không gian và thời gian, cũng như sự tuần hoàn vật chất Các loại hệ sinh thái phổ biến bao gồm hệ sinh thái nông nghiệp, rừng, biển, ao hồ, đồng cỏ tự nhiên, đô thị và nhân văn.

Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ thống đa dạng bao gồm các thành phần như đồng ruộng trồng cây hàng năm, vườn cây lâu năm, đồng cỏ chăn nuôi, ao hồ thả cá và khu dân cư Trong đó, đồng ruộng đóng vai trò trung tâm quan trọng Hệ sinh thái nông nghiệp không chỉ là các vùng sản xuất nông nghiệp mà còn bao gồm các cơ sở như nông trường, lâm trường, trang trại và hợp tác xã nông nghiệp.

Nông nghiệp khu cực đô thị sinh thái là một hệ sinh thái do con người tạo ra để phục vụ nhu cầu của con người, nhưng chịu tác động mạnh mẽ từ chính con người Những tác động này đã làm biến đổi hệ sinh thái vượt quá khả năng tự điều chỉnh của đất, dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng của nhiều vùng đất màu mỡ, xói mòn đất và giảm nguồn nước, cùng với các hiện tượng như hạn hán và lũ lụt Để đảm bảo cuộc sống bền vững cho con người, cần có chiến lược sử dụng đất hiệu quả nhằm duy trì và khôi phục khả năng của đất Thuật ngữ “sử dụng đất theo hướng sinh thái bền vững” ra đời từ những nhu cầu cấp thiết này.

Việc tìm kiếm giải pháp sử dụng đất hiệu quả, sinh thái và bền vững là mong muốn của nhân loại qua các thời đại Nhiều nhà khoa học và tổ chức quốc tế đã nghiên cứu sâu về vấn đề này, đặc biệt tại Việt Nam Sử dụng đất bền vững không chỉ giúp giảm rủi ro sản xuất mà còn bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và nước, đồng thời đảm bảo hiệu quả lâu dài và được xã hội chấp nhận.

Sử dụng đất bền vững không chỉ liên quan đến yếu tố tự nhiên mà còn bao gồm các khía cạnh môi trường, sinh thái, lợi ích kinh tế và xã hội Tại Việt Nam, việc áp dụng mô hình nông nghiệp đô thị sinh thái cần đáp ứng ba yêu cầu chính.

Cây trồng bền vững về mặt kinh tế cần đạt hiệu quả cao và được thị trường chấp nhận, với tỷ lệ hàng hóa lớn Hệ thống sử dụng đất phải có năng suất sinh học vượt trội so với mức bình quân trong khu vực, bao gồm cả sản phẩm chính và phụ Để cạnh tranh trong cơ chế thị trường, năng suất phải cao hơn mức trung bình vùng Theo FAO (1993), các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững kinh tế bao gồm tổng lợi nhuận (giá trị sản xuất trừ chi phí biến đổi trực tiếp như hạt giống, phân bón, nhiên liệu, nước, lao động, và máy móc), thu nhập thuần (tổng lợi nhuận trừ chi phí cố định), tỷ lệ lợi ích/chi phí và mức hoàn trả vốn.

Theo Hội Khoa học Đất Việt Nam (1996), các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững về kinh tế gồm: (Đất Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp).

Hệ thống sử dụng đất cần đạt năng suất sinh học cao hơn mức trung bình của khu vực có điều kiện đất đai tương tự, đồng thời xu hướng năng suất phải liên tục gia tăng.

+ Chất lượng sản phẩm: Đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu thị trường.

+ Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích.

Hệ thống canh tác hiện đại giúp giảm thiểu rủi ro, với mức thiệt hại do thiên tai và sâu bệnh ở mức thấp nhất Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng ngắn ngày bao gồm giá trị sản xuất, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận và giá trị ngày công.

Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.

Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống sử dụng đất Để đảm bảo lợi nhuận, tổng giá trị trong một giai đoạn hoặc chu kỳ cần phải vượt mức bình quân của vùng Nếu thấp hơn mức này, người sử dụng đất có nguy cơ không thu được lợi nhuận, đồng thời hiệu quả đầu tư phải lớn hơn lãi suất vay ngân hàng.

Bền vững xã hội là yếu tố quan trọng trong việc thu hút lao động và đảm bảo đời sống người dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội Để người nông hộ quan tâm đến lợi ích lâu dài, cần chú trọng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của họ Sản phẩm thu được cần phải đảm bảo đủ cho cái ăn, cái mặc và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người nông dân.

Theo FAO (1993), các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững về xã hội bao gồm nhu cầu cơ bản của người sử dụng đất, như đảm bảo an ninh lương thực và giảm bớt rủi ro Cần tạo cơ hội việc làm và thu nhập, đồng thời đảm bảo quyền sở hữu đất đai Quy hoạch hệ thống sử dụng đất phải tuân thủ pháp luật và được cộng đồng chấp nhận Một hệ thống sử dụng đất, dù tối ưu ở cấp huyện hay cấp cao hơn, sẽ không có giá trị nếu nông hộ không thể thực hiện.

Theo Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), để đánh giá tính bền vững về mặt xã hội, cần chú trọng đến việc đáp ứng nhu cầu của nông hộ, vì điều này là yếu tố quan trọng để họ quan tâm đến lợi ích lâu dài như bảo vệ đất và môi trường Sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu cơ bản về ăn, mặc và sinh hoạt hàng ngày trước khi tiến tới sản xuất hàng hóa Hệ thống bền vững cần phải phù hợp với khả năng của nông hộ về vốn, lao động, kỹ thuật và quyền sử dụng đất đai.

Phát triển nông nghiệp đô thị tại Việt Nam

2.3.1 Nhận dạng nông nghiệp đô thị tại Việt Nam a) Nông nghiệp đô thị đang được định hình và có những đóng góp quan trọng cho phát triển đô thị ở Việt Nam

Nông nghiệp đô thị ở Việt Nam đã có lịch sử phát triển từ thời phong kiến, với sự chú ý đặc biệt trong thời kỳ Pháp thuộc, khi những yếu tố của nông nghiệp đô thị hiện đại bắt đầu hình thành Sang thế kỷ XX, quá trình đô thị hoá mở rộng đã tạo ra nhiều đô thị mới, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp đô thị, đặc biệt là nông nghiệp ngoại thị, nhằm cung cấp thực phẩm tươi sống cho các thành phố Đến thế kỷ XXI, các thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Tam Kỳ và Long An đã xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể cho nông nghiệp đô thị, thể hiện sự quan trọng ngày càng tăng của lĩnh vực này trong việc đóng góp cho sự phát triển bền vững của đô thị.

Hoạt động nông, lâm, thủy sản tại các đô thị đã tạo ra việc làm cho 17,89% dân số đô thị trong 12 tháng qua, cho thấy tầm quan trọng của lĩnh vực này trong việc phát triển kinh tế và tạo nguồn thu nhập cho cư dân đô thị.

Năm 2007, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của các thành phố và tỉnh tại Việt Nam cho thấy sự chênh lệch rõ rệt, với TP Hồ Chí Minh chỉ đạt 0,9%, trong khi Hà Nội (cũ) là 2,0% Đà Nẵng có tỷ trọng 5,6%, Hải Phòng 11,0%, TP Cà Mau và TP Lạng Sơn cùng đạt 11% và 5,2% tương ứng TP Quy Nhơn ghi nhận 8,3%, TX Sông Công (Thái Nguyên) đạt 6,7%, và TP Thanh Hoá có tỷ trọng 4,5%.

Nông nghiệp đô thị đã góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm tại một số đô thị lớn Cụ thể, Hà Nội cung cấp 33% nhu cầu lương thực, Hải Phòng đạt 85%, Đà Nẵng 23%, TP Hồ Chí Minh 10% và Cần Thơ hoàn toàn tự cung cấp 100% Về rau, củ, quả, Hà Nội đáp ứng 55%, Hải Phòng 65%, Đà Nẵng 30%, TP Hồ Chí Minh 18% và Cần Thơ 70% Đối với nhu cầu thịt gia súc và gia cầm, Hà Nội đáp ứng 25%, Hải Phòng 60%, Đà Nẵng 20%.

Theo nghiên cứu của Lê Văn Trưởng (2008), nhu cầu về cá và tôm tại các thành phố lớn ở Việt Nam có sự chênh lệch đáng kể Cụ thể, Hà Nội chỉ tự túc được 22% nhu cầu, trong khi Hải Phòng đạt 70%, Đà Nẵng hoàn toàn tự cung tự cấp 100%, TP Hồ Chí Minh chỉ đáp ứng được 45%, và Cần Thơ cao nhất với 80% Các số liệu này bao gồm sản lượng cá và tôm từ các nguồn nước ngọt, nước lợ và nước mặn, cả trong nuôi trồng và đánh bắt.

Nông nghiệp đô thị tại Việt Nam không chỉ sản xuất các nông sản có giá trị xuất khẩu mà còn mang lại nhiều giá trị khác như sinh thái, bảo vệ môi trường, giáo dục và các hoạt động nghỉ dưỡng, tận dụng thời gian rỗi Sự phân hoá lãnh thổ trong nông nghiệp đô thị ở Việt Nam cũng rất rõ ràng, phản ánh sự phát triển đa dạng của lĩnh vực này.

Phân hoá lãnh thổ nông nghiệp đô thị của Việt Nam hiện nay diễn ra theo 5 hướng sau:

Việc hình thành các tập đoàn cây trồng và vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng là rất quan trọng Mặc dù nông nghiệp đô thị được xem như một phân hệ địa-kỹ thuật, nhưng nó vẫn tập trung vào cây trồng và vật nuôi, do đó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố tự nhiên và sự phân hoá lãnh thổ.

Quá trình đô thị hóa tại Việt Nam đang diễn ra nhanh chóng, dẫn đến sự gia tăng số lượng đô thị và thu hẹp diện tích đất nông nghiệp Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra động lực cho sự phát triển nông nghiệp đô thị, mở rộng diện tích và hình thành nhiều khu vực nông nghiệp đô thị mới.

Quá trình mở rộng đô thị tại các khu vực như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hóa, Tam Kỳ, và Biên Hòa không chỉ làm giảm diện tích đất nông nghiệp mà còn thúc đẩy sự chuyển mình của nhiều khu vực nông thôn sang mô hình nông nghiệp đô thị Sự chuyển đổi này bắt đầu từ việc thay đổi địa bàn sản xuất, cơ cấu sản xuất nông nghiệp, và lao động nông nghiệp, cũng như điều chỉnh cơ cấu lãnh thổ sản xuất và các loại hình sản xuất Đây là xu hướng tất yếu, phù hợp với định hướng phát triển chung của thế giới.

Chuyên môn hoá nông nghiệp đô thị ngày càng trở nên quan trọng nhằm phục vụ các chức năng của đô thị Các đô thị du lịch như Hạ Long, Đồ Sơn, Đà Lạt, Nha Trang, và Vũng Tàu đang chuyển mình để sản xuất các sản phẩm phục vụ nhu cầu du lịch như rau, hoa, cây cảnh, và đặc sản, từ đó hình thành nông nghiệp du lịch và nông nghiệp nghỉ dưỡng Đồng thời, tại các đô thị công nghiệp như Việt Trì và Thái Nguyên, nông nghiệp cũng được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế công nghiệp.

Công, Biên Hoà có sự gia tăng đáng kể hệ thống cây xanh phòng hộ môi trường bao quanh các cơ sở sản xuất công nghiệp

(5) Phân hoá lãnh thổ nông nghiệp trong nội bộ đô thị: nông nghiệp nội thị và nông nghiệp ngoại thị

Nông nghiệp nội thị tại Việt Nam hiện đang hoạt động với quy mô nhỏ và manh mún, thường xen kẽ với các hoạt động kinh tế khác Các hình thức canh tác đa dạng, từ trên nóc nhà, ban công cho đến trong các bể, thùng, chậu Mặc dù có sự phân tán trong cách thức sản xuất, nhưng lãnh thổ sản xuất nông nghiệp đã tương đối ổn định nhờ vào việc quy hoạch đã hoàn tất.

Nông nghiệp ngoại thị đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp đô thị Việt Nam hiện nay Với lãnh thổ rộng lớn và quy hoạch rõ ràng, nông nghiệp ngoại thị đã hình thành các vùng chuyên canh và vành đai nông nghiệp Tuy nhiên, lãnh thổ này đang chịu sự biến động mạnh mẽ do sự phát triển của không gian đô thị.

Hà Nội (cũ) nổi bật với các vùng hoa tại Tây Tựu (Từ Liêm) và vùng rau an toàn ở Yên Mỹ, Duyên Hà (Thanh Trì) Ngoài ra, Đặng Xá, Văn Đức (Gia Lâm) cùng Vân Nội, Nam Hồng (Đồng Anh) cũng là những địa điểm quan trọng Khu vực Thanh Xuân (Sóc Sơn) nổi tiếng với việc nuôi bò chất lượng cao, trong khi các vùng trũng thuộc Thanh Trì, Gia Lâm và Đông Anh chuyên nuôi thủy sản.

Khu vực giáp ranh các đô thị đang chuyển mình sang hướng nông nghiệp đô thị, đặc biệt là ở các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Nguyên và Bắc Giang Theo khảo sát, các lãnh thổ nông nghiệp gần Hà Nội đang tập trung vào sản xuất thực phẩm chất lượng cao, cùng với việc trồng hoa và cây cảnh để cung cấp cho thị trường Hà Nội Nông nghiệp đô thị ở Việt Nam mang đậm tính chất nhiệt đới.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Lê Văn Trưởng (2008). Phát triển các loại hình nông nghiệp đô thị ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế phát triển. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.(136) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các loại hình nông nghiệp đô thị ở ViệtNam
Tác giả: Lê Văn Trưởng
Năm: 2008
1. Bùi Minh, Bế Quỳnh Nga và Đặng Thị Việt Phương (2014). Ruộng đất, nông thôn và mấy vấn đề phát triển nông thôn. Tạp chí xã hội học. 3 (119). tr.27-34 Khác
2. Bùi Nữ Hoàng Anh (2013). Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012 - 2020. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, trường ĐH Thái Nguyên Khác
3. Đào Thế Anh (2003). Một số biến đổi của nông nghiệp Hà Nội trong thập kỷ qua." Báo cáo chuyên đề nghiên cứu khoa học. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội Khác
6. Đào Thế Tuấn (2004). Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Trung Quốc. Tạp chí Phát triển Nông thôn Khác
7. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (2002). Đánh giá đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Hà Thị Thanh Bình (2002). Trồng trọt đại cương. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Lê Quý Đôn (2005). Cơ sở khoa học để phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái và hiện đại hóa nông thôn Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010 Khác
10. Hội Khoa học Đất Việt Nam (1996), Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Lê Văn Trưởng (2006). Nghiên cứu xác định một số đặc điểm của nông nghiệp đô thị. Hội thảo khoa học 50 năm Khoa Địa lý. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I. 2006 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w