1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định

152 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định
Tác giả Lại Thị Hà
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Chính
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 152
Dung lượng 12,68 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (15)
  • Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (16)
    • 2.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp (16)
      • 2.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp (16)
      • 2.1.2. Sự cần thiết của nền sản xuất nông nghiệp bền vững (17)
      • 2.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững (18)
      • 2.1.4. Tiêu chí đánh giá tính bền vững (19)
    • 2.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (20)
      • 2.2.1. Quan điểm về hiệu quả (20)
      • 2.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (21)
    • 2.3. Tình hình sử dụng nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam (25)
      • 2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới (25)
      • 2.3.2. Tình hình sử dụng nông nghiệp ở Việt Nam (26)
    • 2.4. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam (30)
      • 2.4.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới (30)
      • 2.4.2. Định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020 (33)
      • 2.5.1. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới (38)
      • 2.5.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam (39)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (44)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (44)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài (44)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (44)
      • 3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Giao Thủy (44)
      • 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Giao Thủy (44)
      • 3.2.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (44)
      • 3.2.4. Định hướng sử dụng đất và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Giao Thủy 31 3.3. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.3.1. Thu thập số liệu (45)
      • 3.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (45)
      • 3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất (46)
      • 3.3.4. Xử lý số liệu (48)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (49)
    • 4.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên (49)
      • 4.1.1. Vị trí địa lý (49)
      • 4.1.2. Địa hình, địa mạo (50)
      • 4.1.3. Khí hậu (50)
      • 4.1.4. Thủy văn (52)
      • 4.1.5. Tài nguyên thiên nhiên (53)
      • 4.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên cho phát triển kinh tế xã hội của huyện 42 4.2. Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội (56)
      • 4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế huyện Giao Thủy (57)
      • 4.2.2. Dân số, lao động và việc làm (59)
      • 4.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (61)
      • 4.2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội (64)
    • 4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Giao Thủy (65)
      • 4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất (65)
    • 4.4. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (69)
      • 4.4.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Giao Thủy năm 2015 (69)
      • 4.4.2. Hiệu quả kinh tế (71)
      • 4.4.3. Hiệu quả xã hội (84)
      • 4.4.3. Hiệu quả môi trường (91)
      • 4.4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tổng hợp của các kiểu sử dụng đất (102)
    • 4.5. Định hướng sử dụng đất và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Giao Thủy 84 1. Định hướng sử dụng đất (107)
      • 4.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (110)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (113)
    • 5.1. Kết luận (113)
    • 5.2. Kiến nghị (114)
  • Tài liệu tham khảo (115)
  • Phụ lục (118)

Nội dung

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp

Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm và định nghĩa về đất, trong đó có quan điểm cho rằng "Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian" (Đỗ Nguyên Hải, 2001) Tuy nhiên, định nghĩa này chưa xem xét khả năng sử dụng và ảnh hưởng của các yếu tố khác trong môi trường Do đó, một số học giả đã bổ sung các yếu tố như nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn thiện khái niệm về đất.

Đất đai là không gian có giới hạn, bao gồm khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản Sự kết hợp của các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn và thảm thực vật trên bề mặt đất đai có vai trò quan trọng đối với sản xuất và cuộc sống xã hội Đất đai không chỉ quyết định sự tồn tại mà còn là tiền đề cho sự phát triển của xã hội loài người, đóng vai trò thiết yếu trong mọi quá trình sản xuất.

Năm 2013, đất nông nghiệp được phân chia thành các nhóm chính như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác Đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu lao động trong sản xuất, nơi con người thực hiện các hoạt động tác động đến cây trồng và vật nuôi để tạo ra sản phẩm Đồng thời, đất đai cũng được khai thác thông qua việc sử dụng các đặc tính tự nhiên như lý học, hóa học, sinh vật học để hỗ trợ quá trình sản xuất nông nghiệp.

Theo Nguyễn Đình Bồng (2002), đất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam chỉ chiếm 28,38%, gần bằng diện tích đất chưa sử dụng, cho thấy cần có biện pháp thiết thực để khai thác hiệu quả Tỉ lệ đất nông nghiệp của nước ta rất thấp so với nhiều quốc gia khác, trong khi phần lớn dân số làm nông nghiệp, dẫn đến bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người thấp và manh mún Để phát triển nền nông nghiệp cung cấp lương thực cho toàn dân và xuất khẩu, cần khai thác hợp lý đất đai, tiết kiệm đất và sử dụng hiệu quả, hướng tới một nền nông nghiệp bền vững.

2.1.2 Sự cần thiết của nền sản xuất nông nghiệp bền vững Ý tưởng xây dựng nền nông nghiệp bền vững đã xuất hiện ở các nước đang phát triển từ những thập kỷ 80-90 của thế kỷ 20 và ngày càng được nhiều quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp là chính trên thế giới ủng hộ và quan tâm. Đó là một nền sản xuất nông nghiệp phát huy tối đa các nguồn tài nguyên và kiến thức bản địa sẵn có kết hợp với việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện đại Như vậy có thể nói phát triển nông nghiệp bền vững là hướng nghiên cứu phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại.

Theo Lê Thái Bạt (2009), tài nguyên đất là vô cùng quý giá, đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất nông – lâm nghiệp và phân bố các ngành kinh tế Từ xa xưa, nhiều nền văn hóa như Ấn Độ, Ả Rập và Mỹ đã coi đất đai là tài sản vay mượn cho thế hệ sau, với người Mỹ nhấn mạnh rằng "đất không phải là tài sản thừa kế của tổ tiên" Người Estonia và Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng "một chút đất quý hơn vàng", trong khi người Hà Lan xem "mất đất còn tệ hơn phá sản" Gần đây, UNEP đã khẳng định rằng dù có những tiến bộ kỹ thuật, con người vẫn phụ thuộc vào đất Đối với Việt Nam, với đặc điểm "tam sơn, tứ hải nhất phần điền", đất càng trở nên đặc biệt quý giá.

Tài nguyên đất trên thế giới là có hạn, với tổng diện tích 51 tỷ ha, trong đó 36 tỷ ha là diện tích đại dương, chiếm 70,58% Diện tích đất liền chỉ còn 15 tỷ ha, tương đương 29,42%, và phần lớn trong số đó gặp nhiều hạn chế cho sản xuất nông nghiệp do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, độ dinh dưỡng thấp, hoặc ô nhiễm Diện tích đất có khả năng phát triển nông nghiệp ước tính khoảng 3,3 tỷ ha, chiếm 22% diện tích đất liền Đến nay, nhân loại mới chỉ khai thác khoảng 1,5 tỷ ha đất canh tác.

Diện tích đất tự nhiên và đất canh tác trên đầu người đang giảm do áp lực tăng dân số, dẫn đến nhu cầu lương thực gia tăng, trong khi diện tích đất nông nghiệp lại thu hẹp vì sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nông nghiệp hóa học Điều này đã phá vỡ cân bằng sinh thái, làm suy thoái môi trường sản xuất nông nghiệp và giảm chất lượng sản phẩm Ngoài ra, đất nông nghiệp còn bị chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác như đô thị hóa, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật Hiện nay, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người toàn cầu chỉ còn 0,23 ha, trong khi nhiều quốc gia châu Á-Thái Bình Dương còn dưới 0,15 ha, và ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha Theo FAO, để đảm bảo đủ lương thực cho mỗi người, cần có 0,4 ha đất canh tác, trong khi Việt Nam đang giảm trung bình 5m2 đất canh tác/người mỗi năm.

Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người và hậu quả chiến tranh, diện tích đất trên lục địa đang bị thoái hóa và ô nhiễm nghiêm trọng Tình trạng này dẫn đến sự giảm sút và mất khả năng sản xuất, gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng khác (Lê Thái Bạt, 2009).

Biến đổi khí hậu toàn cầu và tiểu khí hậu khu vực đã gây ra nhiều hiểm họa thiên tai, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp trên toàn thế giới Các quốc gia đang phải đối mặt với tình trạng mất đất sản xuất, đất đai không còn khả năng trồng trọt, và thiệt hại cho cây trồng cũng như vật nuôi Hệ thống sản xuất nông nghiệp bị hủy hoại, dẫn đến suy giảm lực lượng sản xuất Đặc biệt, ở nhiều nước đang phát triển và chậm phát triển, tập quán canh tác lạc hậu đã tạo ra một nền sản xuất nông nghiệp không bền vững (Đào Châu Thu, 2009).

2.1.3 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững

Sử dụng đất bền vững là việc khai thác đất dựa trên các đặc trưng vật lý, hóa học và sinh học của nó, nhằm tối ưu hóa khả năng sản xuất Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp quốc (FAO), "chất lượng đất đai" là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững của đất khi sử dụng cho các mục đích cụ thể Chất lượng đất có thể được đánh giá qua nhiều khía cạnh như khả năng cung cấp nước tưới, dinh dưỡng cho sản xuất nông nghiệp, khả năng chống xói mòn, năng suất tự nhiên và sự phân bố địa hình, tất cả đều ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hóa trong nông nghiệp (Nguyễn Đình Bồng, 2012).

Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai bền vững cần đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, duy trì chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và không gây hại cho con người cũng như môi trường sinh thái.

2.1.4 Tiêu chí đánh giá tính bền vững

Theo FAO (1976), tiêu chí đánh giá việc sử dụng đất bền vững bao gồm ba yếu tố chính: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trường.

+ Bền vững về mặt kinh tế:

Tổng giá trị sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả kinh tế của hệ thống sử dụng đất Để đảm bảo lợi nhuận, tổng giá trị trong một giai đoạn hoặc chu kỳ cần phải vượt qua mức bình quân của khu vực Nếu không đạt, người sử dụng có nguy cơ không thu được lãi, và hiệu quả đầu tư cần phải cao hơn lãi suất vay ngân hàng.

Tổng giá trị xuất khẩu, thu nhập hỗn hợp, hiệu quả đồng vốn và giá trị ngày công lao động là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hình thức sử dụng đất Để đạt được hiệu quả kinh tế cao, các loại hình sử dụng đất cần phải mang lại giá trị lớn cho người sản xuất thông qua các chỉ tiêu này.

Giảm rủi ro về sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm.

+ Bền vững về mặt xã hội

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

2.2.1 Quan điểm về hiệu quả

Trong lĩnh vực sản xuất, các thuật ngữ như “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có hiệu quả” và “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng rộng rãi Vậy hiệu quả thực sự là gì? Các nhà nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, và có thể khái quát thành những ý chính sau đây.

Theo C.Mác, hiệu quả được hiểu là việc tiết kiệm và phân phối hợp lý Các nhà khoa học Xô Viết nhấn mạnh rằng hiệu quả còn được thể hiện qua việc tăng trưởng kinh tế, cụ thể là gia tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao, nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (Nguyễn Văn Bích, 2007).

Hiệu quả sản xuất được định nghĩa là tình trạng mà xã hội không thể tăng cường sản xuất một loại hàng hóa mà không phải giảm bớt sản xuất một loại hàng hóa khác Một nền kinh tế hoặc doanh nghiệp hiệu quả sẽ có tất cả các điểm lựa chọn nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất Khi sản xuất diễn ra hiệu quả, nền kinh tế được xem là đang hoạt động ở mức tối đa của khả năng sản xuất (Nguyễn Văn Bích, 2007).

Hiệu quả kinh tế được định nghĩa là mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất và chi phí đầu vào Cụ thể, kết quả sản xuất là giá trị đầu ra, trong khi chi phí là giá trị của các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.

Hiện nay, các nhà khoa học nhận định rằng việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần xem xét một cách tổng thể, bao gồm ba khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc đánh giá không chỉ dựa trên một yếu tố đơn lẻ mà phải kết hợp nhiều yếu tố để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả sử dụng đất.

- Tạo điều kiện sử dụng đất đai ngày càng tốt hơn, lâu dài hơn, phục vụ cho các mục tiêu phát triển nền kinh tế xã hội.

-Nâng cao thu nhập, tạo ra nhiều lợi ích cho người sử dụng đất.

- Bảo đảm nguồn lực và động lực cho đầu tư bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất.

-Làm nền tảng nâng cao hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường, bảo đảm sử dụng đất bền vững.

-Thưc hiện phân bổ sử dụng đất hợp lý cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

2.2.2 Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Để phát triển sản xuất bền vững, cần chú trọng đến ba loại hiệu quả: kinh tế, xã hội và môi trường Hiệu quả kinh tế đóng vai trò trung tâm, vì không có nó, nguồn lực để thực hiện các hiệu quả xã hội và môi trường sẽ không tồn tại Tuy nhiên, nếu thiếu hiệu quả xã hội và môi trường, thì hiệu quả kinh tế cũng sẽ không bền vững.

Theo C.Mác, quy luật kinh tế đầu tiên trong sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động giữa các ngành sản xuất khác nhau (Phạm Văn Sinh, 2009).

Hiệu quả kinh tế là yếu tố cốt lõi trong tất cả các loại hiệu quả, đóng vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác Loại hiệu quả này có thể được lượng hóa một cách chính xác và được thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể.

Theo Vũ Thị Phương Thụy (2000), hiệu quả kinh tế là khái niệm chủ yếu, liên quan chặt chẽ đến nền sản xuất hàng hóa và các quy luật kinh tế khác Để đạt được hiệu quả kinh tế, cần phải giải quyết ba vấn đề cơ bản.

- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”;

- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống;

Hiệu quả kinh tế là khái niệm phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế thông qua việc tối ưu hóa và tăng cường sử dụng các nguồn lực hiện có nhằm phục vụ tốt nhất cho lợi ích của con người.

Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh Kết quả đạt được thể hiện giá trị của sản phẩm đầu ra, trong khi chi phí bỏ ra phản ánh giá trị của nguồn lực đầu vào Để đánh giá hiệu quả, cần xem xét cả mối quan hệ tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng này.

Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là tối ưu hóa sản xuất trên một diện tích đất nhất định, nhằm tạo ra khối lượng của cải vật chất lớn nhất với chi phí vật chất và lao động thấp Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất trong xã hội.

Hiệu quả xã hội là sự so sánh giữa kết quả đạt được và tổng chi phí đầu tư, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả kinh tế (Vũ Thị Phương Thụy, 2000; Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001) Mục tiêu của hoạt động kinh tế không chỉ là lợi nhuận mà còn bao gồm các chỉ tiêu định tính như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, đảm bảo công bằng xã hội và nâng cao mức sống cho toàn dân.

Hiệu quả xã hội hiện nay cần thu hút nguồn lao động lớn, bảo đảm đời sống của người dân và thúc đẩy sự phát triển của xã hội Việc phát huy nội lực và nguồn lực địa phương sẽ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của hộ nông dân về ăn mặc và các nhu cầu sinh hoạt khác Để đạt được sự bền vững trong sử dụng đất, cần tuân thủ tập quán và nền văn hóa của địa phương.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được đo lường qua khả năng tạo ra việc làm trên mỗi đơn vị diện tích đất Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các hình thức sử dụng đất nông nghiệp đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học.

Tình hình sử dụng nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam

2.3.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

Đất nông nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp toàn cầu, được công nhận bởi mọi quốc gia dù có nền sản xuất khác nhau Tuy nhiên, với sự gia tăng dân số, nhu cầu lương thực trở thành áp lực lớn, buộc con người phải khai thác đất đai triệt để, dẫn đến mất cân bằng sinh thái và thoái hóa đất Theo ước tính, khoảng 15% diện tích đất trên thế giới bị thoái hóa do hoạt động của con người Tổng diện tích đất có khả năng nông nghiệp khoảng 3,3 tỷ ha, nhưng chỉ 1,5 tỷ ha đang được canh tác Châu Á, mặc dù có diện tích đất nông nghiệp cao, nhưng tỷ lệ này trên tổng diện tích tự nhiên lại thấp, trong khi đây là nơi tập trung đông dân nhất thế giới với các quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ.

Đông Nam Á có tổng diện tích 407 triệu ha, trong đó khoảng 282 triệu ha được sử dụng cho trồng trọt, và gần 100 triệu ha nằm trong vùng nhiệt đới ẩm Tuy nhiên, phần lớn diện tích này là đất dốc và chua, với 40-60 triệu ha trước đây là rừng tự nhiên nhưng đã bị khai thác mạnh mẽ, dẫn đến việc rừng bị phá hủy và thực vật chuyển thành cây bụi và cỏ dại Theo số liệu của UNDP năm 1995, Đông Nam Á là khu vực có dân số đông nhưng diện tích đất canh tác lại thấp, trong đó Thái Lan có diện tích đất canh tác trên đầu người cao nhất, trong khi Việt Nam đứng ở vị trí thấp nhất trong các quốc gia ASEAN.

2.3.2 Tình hình sử dụng nông nghiệp ở Việt Nam

Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích đất nông nghiệp lên tới 10.117.893 ha, phục vụ cho dân số 86.927 nghìn người, tương đương với bình quân 1.164 m2 đất nông nghiệp trên mỗi người (Tổng cục thống kê, 2010).

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất để đáp ứng nhu cầu sản phẩm nông nghiệp cho xã hội đang trở thành một vấn đề cấp bách được các nhà quản lý và người sử dụng đất quan tâm Thực tế cho thấy, tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa mạnh mẽ trong những năm qua đã gây ra nhiều biến động về diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam, theo dữ liệu từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, sự biến động này được thể hiện rõ trong bảng 2.1 trong 10 năm qua.

Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước từ năm 2000 - 2010

Tổng diện tích đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác

13 Đất sản xuất nông nghiệp nước ta đang có chiều hướng tăng lên, đến năm

Từ năm 2000 đến 2010, diện tích đất nông nghiệp tại Việt Nam đã tăng thêm 1.140.393 ha Tuy nhiên, tỷ lệ đất nông nghiệp của nước ta vẫn còn thấp so với nhiều quốc gia khác trên thế giới Do đó, cần triển khai nhiều biện pháp thiết thực để khai thác diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích khác nhau, nhằm nâng cao diện tích đất sản xuất nông nghiệp và bảo vệ nguồn đất sản xuất hiện có.

Bảng 2.2 Diện tích các nhóm đất Việt Nam

1 Cồn cát và cát biển

5 Đất lầy và than bùn

7 Đất đỏ và xám nâu vùng bán khô hạn

10 Đất mùn vàng đỏ trên núi

11 Đất mùn trên núi cao

12 Đất thung lũng cho sản phẩm dốc tụ

13 Đất sói mòn trơ sỏi đá

Theo điều tra của Viện Thiết kế và Quy hoạch Nông nghiệp (1980), đất đồi núi dốc chiếm 70% tổng diện tích đất Việt Nam, trong đó đất đỏ bazan là loại đất tốt nhất với 2,4 triệu ha, tương đương 7,2% Đất phù sa ở vùng đồng bằng gần 3 triệu ha, chiếm 8,7% tổng diện tích Tổng diện tích đất tốt chỉ khoảng 20%, phần còn lại là các loại đất kém chất lượng, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp do độ dốc, khô hạn, úng, phèn mặn, nghèo dinh dưỡng hoặc tầng đất mỏng Đầu tư và hiệu quả khai thác đất nông nghiệp ở Việt Nam còn thấp, với tỷ lệ đất thủy lợi hóa và hệ số sử dụng đất chỉ đạt 1,6 vụ/năm Mặc dù năng suất lúa, cà phê, ngô đã đạt mức trung bình thế giới, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp vẫn thấp, năm 2012 chỉ đạt khoảng 4,2 triệu đồng/năm cho mỗi nông dân, tương đương 350 nghìn đồng/tháng (Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW, 2012).

Chất lượng nhu cầu quỹ đất cho phát triển và quy hoạch sử dụng đất tại các địa phương còn thấp, với các số liệu chưa được tính toán khoa học và không phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu thị trường bất động sản Hệ quả là tình trạng vừa thiếu vừa thừa quỹ đất xảy ra, trong khi trách nhiệm quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được xác định rõ ràng ở các cấp.

Theo Đặng Kim Sơn (2011), các nhà hoạt động chính sách đang lo ngại về việc chuyển đổi đất lúa một cách bừa bãi và thiếu giám sát, đặc biệt là ở các vùng ngoại ô thành phố, nơi có áp lực lớn đối với việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích công nghiệp và đô thị Việc chuyển đổi đất lúa để xây dựng khu công nghiệp sẽ dẫn đến mất mát vĩnh viễn nguồn đất cho nông nghiệp.

Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy hoạch sử dụng đất năm 2010 chỉ ra rằng sự kém hiệu quả trong quy hoạch đất đai xuất phát từ việc phối hợp chưa tốt giữa các bộ, ngành và địa phương Điều này đặc biệt thể hiện rõ trong việc kết nối quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, cũng như giữa quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Nhiều địa phương, đặc biệt là các thành phố, vẫn gặp khó khăn trong việc liên kết quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị và quy hoạch dân cư nông thôn Hơn nữa, nhiều quy hoạch ngành được xây dựng sau khi quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, dẫn đến tình trạng không được cập nhật đầy đủ và gây ra vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Kết quả kiểm kê cho thấy nhiều chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất không đạt yêu cầu, với đất trồng lúa nước vượt 10,3%, đất trồng cây lâu năm vượt 10,87% và đất ở vượt 2,0% Ngược lại, một số loại đất không đạt chỉ tiêu quy hoạch, bao gồm đất nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 84,72%, đất lâm nghiệp đạt 96,27% và đất chuyên dùng đạt 94,28%.

Thoái hoá đất ở Việt Nam đang trở thành một thách thức lớn, với nguyên nhân từ điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và di chứng của chiến tranh Hiện tượng này xảy ra trên diện rộng, từ đồng bằng đến ven biển và trung du miền núi, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như suy thoái tài nguyên động thực vật và giảm khả năng sản xuất của đất Để bảo vệ môi trường đất, cần khắc phục các tồn tại hiện tại và áp dụng các biện pháp ưu tiên nhằm cải thiện tình hình.

- Nghiên cứu và phổ biến công nghệ tiến bộ trong sinh học, đầu tư thâm canh, đảm bảo sản xuất bền vững nâng cao độ phì nhiêu đất.

Để nâng cao giá trị kinh tế trên đất dốc, cần đẩy mạnh trồng các loại cây lâu năm như cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và cây đặc sản Đồng thời, việc nhân rộng các mô hình trang trại cũng rất quan trọng Hơn nữa, phục hồi lớp phủ thực vật thông qua trồng rừng và áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp sẽ góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Việt Nam, với phần lớn dân số làm nghề nông, đang đối mặt với thách thức lớn do diện tích đất canh tác bình quân trên đầu người rất thấp Để phát triển nền nông nghiệp đủ khả năng cung cấp lương thực cho toàn dân và có tiềm năng xuất khẩu, cần khai thác hợp lý đất đai, tiết kiệm đất và sử dụng hiệu quả hơn Điều này đòi hỏi phải phát triển một nền nông nghiệp bền vững.

Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam

2.4.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới

Tác giả Đường Hồng Dật và cộng sự (1994) nhấn mạnh rằng trong quá trình phát triển nông nghiệp, mỗi quốc gia đều bị tác động bởi những điều kiện riêng biệt, tuy nhiên, họ cần phải đối mặt với một vấn đề chung.

- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;

Mức độ và phương thức đầu tư trong nông nghiệp đang chuyển biến theo hướng giảm thiểu lao động chân tay, đồng thời tăng cường đầu tư vào lao động trí óc Điều này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức trong quá trình phát triển nông nghiệp.

- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.

Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:

1 Nông nghiệp công nghiệp hoá: sử dụng nhiều thành tựu và kết quả của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và năng suất lao động cao Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu Tuy nhiên, nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính đa dạng sinh học, làm hao hụt nguồn gen thiên nhiên (Vũ Thị Hồng, 2011).

Nông nghiệp công nghiệp hoá được hiểu là việc áp dụng đầy đủ các thành tựu của xã hội công nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm thông tin, điện tử, sinh học, hoá học và cơ khí Nhiều quốc gia công nghiệp phát triển đã đạt được thành tựu đáng kể trong nông nghiệp công nghiệp hoá Tuy nhiên, một nhược điểm lớn của mô hình này là sự thiếu chú ý đến tác động của hoạt động sản xuất nông nghiệp đối với môi trường tự nhiên.

2 Nông nghiệp sinh thái: nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên, có chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không đảm bảo hiệu quả cao.

Gần đây, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu về nền nông nghiệp bền vững, một hình thức nông nghiệp sinh thái nhằm kết hợp sản xuất nông nghiệp với việc bảo vệ môi trường Mục tiêu chính là đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài cho ngành nông nghiệp.

Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, đan xen các xu hướng vào nhau ở nhiều mức độ khác nhau Cụ thể như :

"Cách mạng xanh" đã được triển khai tại các nước đang phát triển ở Châu Á và Mỹ La Tinh, mang lại sự phát triển mạnh mẽ vào những năm 60 Cuộc cách mạng này chủ yếu dựa vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao như lúa nước, lúa mì và ngô, cùng với việc xây dựng hệ thống thủy lợi và sử dụng phân hóa học Nó kết hợp các yếu tố sinh học, hóa học và thành tựu công nghiệp để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp.

Cách mạng trắng tập trung vào việc phát triển giống gia súc có tiềm năng sản xuất sữa cao, kết hợp với các tiến bộ khoa học nhằm nâng cao năng suất và chất lượng chăn nuôi Phương thức chăn nuôi hiện đại, mang tính công nghiệp, đã thúc đẩy sự phát triển đáng kể trong ngành chăn nuôi ở nhiều quốc gia, đồng thời gắn liền với sự tiến bộ của cách mạng xanh.

"Cách mạng nâu" tập trung vào việc cải thiện mối quan hệ giữa nông dân và ruộng đất, nhằm khơi dậy tình yêu và sự gắn bó của họ với đất đai Điều này không chỉ khuyến khích nông dân phát huy tính cần cù mà còn góp phần nâng cao năng suất và sản lượng trong lĩnh vực nông nghiệp.

Ba cuộc cách mạng này chỉ mới giải quyết những khó khăn tạm thời, chưa đủ để xây dựng một chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và lâu dài.

Để phát triển nông nghiệp bền vững trong giai đoạn hiện nay, cần xây dựng một nền nông nghiệp trí tuệ, dựa trên những bài học lịch sử và thành tựu khoa học công nghệ Nông nghiệp trí tuệ yêu cầu sự hiểu biết và xử lý thông minh trước sự phong phú và biến động của lĩnh vực này Nó thể hiện qua việc phát hiện và áp dụng các quy luật tự nhiên và xã hội vào hoạt động nông nghiệp, đồng thời áp dụng các giải pháp hợp lý và phù hợp Đây là bước tiến cao trong sự kết hợp giữa các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế và quản lý, được điều chỉnh theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia và vùng miền.

Trong những năm qua, nhiều quốc gia đã thành công trong việc phát triển nông nghiệp và nâng cao mức sống thông qua việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hóa sản xuất Chẳng hạn, từ năm 1987 đến 1992, Philippines đã thực hiện chiến lược chuyển đổi cơ cấu và đa dạng hóa cây trồng để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp Tương tự, Thái Lan đã áp dụng các chính sách đầu tư vào nông nghiệp từ năm 1982 đến 1996 Ở Ấn Độ, kể từ thập kỷ 80, khi an ninh lương thực được đảm bảo, chính phủ đã chuyển hướng chính sách nông nghiệp sang việc đa dạng hóa sản xuất và phát triển nhiều loại cây trồng ngoài lương thực.

Theo Đặng Kim Sơn và cs (2001), khi nghiên cứu sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước Đông Nam Á cho thấy:

Các quốc gia đang nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nông nghiệp, tập trung phát triển các ngành hàng dựa trên lợi thế cạnh tranh, đồng thời cải cách để đối phó với những thách thức mới của thế kỷ XXI.

Thái Lan đang tập trung phát huy thế mạnh nông nghiệp, phát triển sản xuất và xuất khẩu nông sản thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm Điều này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro thị trường mà còn tăng cường đầu tư vào công nghệ chế biến, nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho nông sản.

Malaysia đang chú trọng vào việc sản xuất hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao để xuất khẩu, đồng thời phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và thương mại hóa Đất nước này cũng tăng cường phát triển ngành chế biến gắn liền với sản xuất nông nghiệp, tận dụng tài nguyên đặc thù của từng địa phương.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009). Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo công văn số Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Báo cáo tổng điều tra đất đai 2005, Hà Nội Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Báo cáo tổng điều tra đất đai 2010, Hà Nội Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Báo cáo về quy hoạch và sử dụng đất 2010, Hà Nội Khác
5. Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ (2001). Quy trình công nghệ và bảo vệ đất dốc nông-lâm nghiệp. Hội nghị đào tạo nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Cục thống kê tỉnh Nam Định (2015). Niên giám thống kê huyện Giao Thủy năm 2015, Nam Định Khác
7. Đào Châu Thu (2009). Phát triển nông nghiệp bền vững trong phục hồi đất bị suy thoái, tài liệu hội thảo Phục hồi và tái sử dụng các vùng đất suy thoái của CRES và FORD. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998). Đánh giá đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Đặng Kim Sơn và Trần Công Thắng (2001). Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở một số nước Đông Nam Á. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. (24). tr. 60 - 69 Khác
10. Đỗ Nguyên Hải (1999). Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Khoa học đất, (11). tr.120 Khác
11. Đỗ Nguyên Hải (2001). Đánh giá đất và hướng sử dụng đất đai bền vững trong sản xuất nông nghiệp huyện Tiên Sơn – Bắc Ninh. Luận án tiến sỹ nông nghiệp.Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
12. Đường Hồng Dật và cs. (1994). Lịch sử nông nghiệp Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000). Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Lê Thái Bạt (2009). Thoái hóa đất và vấn đề sử dụng đất bền vững. Hội thảo khoa học sử dụng đất bền vững hiệu quả, Hà Nội Khác
15. Ngô Đức Cát (2000). Kinh tế tài nguyên đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Văn Bích (2007). Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm đổi mới quá khứ và hiện tại. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Đình Bồng (2002). Quỹ đất quốc gia - Hiện trạng và dự báo sử dụng đất. Tạp chí khoa học đất. (16) Khác
18. Nguyễn Đình Bồng (2012). Bài giảng sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Chương trình đào tạo tiến sỹ chuyên ngành quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Hà Nội Khác
19. Nguyễn Đình Bồng (2013). Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc trung bộ. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Diện tích các nhóm đất Việt Nam - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 2.2. Diện tích các nhóm đất Việt Nam (Trang 28)
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Giao Thủy - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Giao Thủy (Trang 49)
Bảng 4.4. Dân số và lao động huyện Giao Thủy giai đoạn 2010 -2015 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 4.4. Dân số và lao động huyện Giao Thủy giai đoạn 2010 -2015 (Trang 59)
Bảng 4.5. Hệ thống giao thông đường bộ huyện Giao Thủy - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 4.5. Hệ thống giao thông đường bộ huyện Giao Thủy (Trang 61)
Bảng 4.7. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Giao Thủy - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 4.7. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Giao Thủy (Trang 66)
Hiện trạng diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện ở bảng 4.8 và hình 4.2. - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
i ện trạng diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện ở bảng 4.8 và hình 4.2 (Trang 67)
Hình 4.2 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 huyện Giao Thủy - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Hình 4.2 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 huyện Giao Thủy (Trang 68)
đầu tư trên 1ha để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng, các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất. - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
u tư trên 1ha để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng, các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất (Trang 72)
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 2 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 2 (Trang 74)
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 3 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 3 (Trang 75)
Bảng 4.15. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 4.15. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 (Trang 82)
4.4.3.3. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
4.4.3.3. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 (Trang 89)
Bảng 4.19. Mức độ bón phân của một số cây trồng chính huyện Giao Thủy - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 4.19. Mức độ bón phân của một số cây trồng chính huyện Giao Thủy (Trang 92)
Bảng 4.20. Mức sử dụng phân bón cho các loại hình sử dụng đất - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 4.20. Mức sử dụng phân bón cho các loại hình sử dụng đất (Trang 93)
Bảng 4.21. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng chính huyện Giao Thủy - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 4.21. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng chính huyện Giao Thủy (Trang 96)
Bảng 4.25. Hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 4.25. Hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 (Trang 102)
Qua bảng 4.25, ở tiểu vùng này có 10 kiểu sử dụng đất; trong đó có kiểu sử dụng đất lạc xuân – khoai lang mùa – khoai tây đông, kiểu sử dụng đất lạc xuân – khoai lang mùa – đậu tương đông cho hiệu quả sử dụng đất cao nhất - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
ua bảng 4.25, ở tiểu vùng này có 10 kiểu sử dụng đất; trong đó có kiểu sử dụng đất lạc xuân – khoai lang mùa – khoai tây đông, kiểu sử dụng đất lạc xuân – khoai lang mùa – đậu tương đông cho hiệu quả sử dụng đất cao nhất (Trang 104)
Bảng 4.27. Hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện giao thủy, tỉnh nam định
Bảng 4.27. Hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 (Trang 105)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w