1. Trang chủ
  2. » Mẫu Slide

phan loai mot so dang bai tap hoa 8

30 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Dạng Một Số Bài Toán Hoá Học Ở Chương Trình THCS
Năm xuất bản 2011-2012
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 436,05 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (1)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (2)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (2)
  • 4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu (2)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (2)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (2)
  • 7. Thời gian nghiên cứu (3)
  • Chương II: Thực trạng của đề tài (3)
  • Chương III: Giải quyết vấn đề (4)
    • 1. Dạng 1: Tính theo công thức hóa học (4)
    • 2. Dạng 2: Bài toán về lập công thức hóa học (7)
    • 3. Dạng 3: Bài toán cơ bản về mol, khối lượng mol và thể tích mol chất khí (8)
    • 4. Dạng 4: Bài toán tính theo phương trình hóa học (11)
    • 5. Dạng 5: Bài toán về dung dịch và nồng độ dung dịch (12)
    • 6. Dạng 6: Bài toán về hiệu suất phản ứng (0)
    • 7. Dạng 7: Bài toán về tỷ khối chất khí và khối lượng mol trung bình (18)
    • 8. Dạng 8: Bài toán về tăng giảm khối lượng (18)
    • 9. Dạng 9: Bài toán về hỗn hợp (20)
    • 10. Dạng 10: Bài toán giải quy về 100........................................................................................21 Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................21-23 (21)

Nội dung

Việc phân dạng các bài toán Hoá học ở trường THCS sẽ đạt được hiệu quả cao và sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo viên sử sụng linh[r]

Mục đích nghiên cứu

Phân dạng các bài toán Hoá học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hoá học của học sinh ở trường THCS.

Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu

Sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu các dạng bài tập trong chương trình sách giáo khoa và sách bài tập hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời bổ sung thêm một số dạng bài tập liên quan đến nội dung chương trình ở cấp Trung học cơ sở (THCS).

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nêu lên được cơ sở lý luận của việc phân dạng các bài toán Hoá học trong quá trình dạy và học.

- Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh ở trường THCS

- Hệ thống một số bài toán Hoá học theo từng dạng.

Việc phân loại các dạng bài toán Hoá học là bước đầu quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức, đồng thời rèn luyện tính độc lập và trí thông minh của các em.

Phương pháp nghiên cứu

Trong bài viết này, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.

Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.

Dựa trên nghiên cứu và sưu tầm, tôi đã trình bày các dạng bài toán hóa học nhằm nâng cao khả năng và trí tuệ của học sinh.

Thời gian nghiên cứu

Bắt đầu nghiên cứu từ năm học 2010-2011 và tiếp tục bổ sung điều chỉnh ở các năm tiếp theo.

Phần thứ hai: NỘI DUNG

Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng kiến thức lý thuyết vào giải bài tập trong bộ môn hóa học, một lĩnh vực thuộc khoa học tự nhiên Việc này không chỉ cần thiết mà còn có ý nghĩa sâu sắc trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Bài toán hoá học đóng vai trò quan trọng trong giảng dạy, là một trong những phương pháp thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích to lớn cho việc học tập và giảng dạy.

Bài toán hoá học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu sắc các khái niệm đã học.

Học sinh có thể ghi nhớ các định nghĩa khái niệm, nhưng để nắm vững kiến thức, việc giải bài tập là cần thiết Chỉ học thuộc lòng mà không thực hành sẽ không giúp học sinh hiểu sâu sắc nội dung đã học.

Các bài toán hoá học không chỉ giúp học sinh mở rộng hiểu biết một cách sinh động và phong phú, mà còn giúp giảm bớt gánh nặng kiến thức, tạo điều kiện cho việc tiếp thu dễ dàng hơn.

Bài toán hoá học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hoá các kiến thức hoá học.

Giải quyết bài toán hoá học là cách hiệu quả để rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo cần thiết trong môn học này Qua việc làm bài tập, học sinh có thể nâng cao khả năng viết phương trình hoá học, ghi nhớ các ký hiệu và hoá trị của nguyên tố, cũng như cải thiện kỹ năng tính toán.

Giải bài toán hoá học không chỉ là một hoạt động học tập mà còn là một phương pháp phát triển tư duy Quá trình này yêu cầu người học phải sử dụng các kỹ năng suy lý, quy nạp, diễn dịch và loại suy để tìm ra lời giải Những kỹ năng này không chỉ giúp nâng cao khả năng tư duy phản biện mà còn kích thích sự sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề.

Giải bài toán hóa học không chỉ giúp học sinh rèn luyện tính kiên nhẫn và trung thực trong học tập, mà còn phát triển khả năng sáng tạo khi xử lý các vấn đề Hơn nữa, việc này còn nâng cao tính chính xác của khoa học và khơi dậy lòng yêu thích đối với môn hóa học.

Hóa học ở bậc THCS có nhiều bài toán đa dạng, gây khó khăn cho học sinh trong quá trình học tập Do đó, việc phân loại các dạng toán hóa học là rất cần thiết Phân dạng bài tập hóa học giúp nâng cao hiệu quả học tập và phát triển trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn Giáo viên cần sử dụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập theo trình độ tư duy của học sinh, phù hợp với đối tượng học sinh THCS.

Thực trạng của đề tài

Qua nhiều năm giảng dạy tại trường THCS, tôi nhận thấy việc phân loại bài toán hóa học chưa thực sự cụ thể và phù hợp với đối tượng học sinh Việc hướng dẫn giải và phát triển tư duy logic cho từng dạng bài toán là rất cần thiết Đối với những học sinh khá giỏi, các dạng bài cơ bản trong sách giáo khoa và sách bài tập thường không đủ để đáp ứng nhu cầu học tập của các em.

Dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và việc tham khảo từ nhiều nguồn chính thống, tôi đã tiến hành phân loại một số dạng bài toán hóa học trong chương trình THCS Việc phân loại này sẽ được trình bày chi tiết trong chương tiếp theo.

Giải quyết vấn đề

Dạng 1: Tính theo công thức hóa học

1.1 Từ lượng chất tính lượng nguyên tố:

Ví dụ: Tính lượng Fe và lượng oxi có trong 20 gam Fe 2 (SO 4 ) 3

Bước 1: Tính khối lượng mol của hợp chất và khối lượng của nguyên tố trong 1 mol chất.

Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của đầu bài.

Bước 3: Tính toán và trả lời.

1 mol Fe 2 (SO 4 ) 3 có chứa 2 mol Fe và 12 mol O

400 g Fe 2 (SO 4 ) 3 có chứa 112 g Fe và 192 g O

20 g Fe 2 (SO 4 ) 3 có chứa x g Fe và y g O Giải ta có x=5,6g và y= 9,6g

Vậy khối lượng Fe=5,6g và Oxi= 9,6g

Ví dụ : Tính số gam C có trong 11g khí cacbonic (C= 12; O = 16)

Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỉ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa cacbon và khí cacbonic trong công thức CO2.

Bước 1: Viết CTHH của chất.

Bước 2: Tính khối lượng mol của hợp chất và khối lượng của nguyên tố trong 1 mol chất

Bước 3: Lập quan hệ với số liệu của đầu bài

Khí cacbonic có CTHH: CO2

1 mol CO2 có chứa 1 mol C

Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra mol

Bước 2: Viết CTHH của chất Tính M

Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa nguyên tố và hợp chất Tìm khối lượng chưa biết.

1 mol CO2 có chứa 1 mol C 0,25 mol CO2 có chứa 0,25 mol C

1.2 Từ lượng nguyên tố tính lượng chất:

Ví dụ: Cần bao nhiêu gam Ure (NH2)CO để có một lượng đạm (nitơ) bằng 5,6 Kg.

Bước 1: Viết CTHH của chất Tính M, nêu ý nghĩa ( có liên quan tới chất tìm)

Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của đầu bài

Lời giải CTHH: (NH2)CO có : M = 60g

1 mol (NH2)2CO có chứa 2 mol N 60g (NH2)2CO có chứa 14.2(g N x g (NH2)2CO có chứa 5600 g N x = 12000gKg

Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu gam CH 3 COOH để trong đó có chứa 12g nguyên tố cacbon?

Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa nguyên tố và hợp chất

Bước 1: Viết CTHH của chất Tính M, nêu ý nghĩa ( có liên quan tới chất tìm)

Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của đầu bài

Lời giải CTHH : CH3COOH có : M = 60g

1 mol CH3COOH có chứa 2 mol C

60 g CH3COOH có chứa 24g C x g CH3COOH có chứa 12 g C x = 24 12

Cần 30 gam CH3COOH Cách 2

Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra mol

Bước 2: Viết CTHH của chất Tính M, nêu ý nghĩa của CTHH

Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa nguyên tố và hợp chất suy ra số mol chất

1mol CH3COOH có chứa 2mol C0,5 mol CH3COOH MA )

Ví dụ 1: Phân tích một hợp chất người ta thấy có thành phần khối lượng là

85,7% C và 14,3 % H Biết tỷ khối của khí này so với H 2 là 28. a, Cho biết khối lượng mol của hợp chất? b, Xác định CTHH

Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết công thức tổng quát, tìm khối lượng mol của hợp chất

Bước 2: Tìm khối lượng của từng nguyên tố; tìm số mol của C ; H

Lời giải CTHH: CxHy d CxHy/ H2 = 28  MC x H y = 2.28 V

Ví dụ 2: Không khí xem như gồm N 2 và O 2 có tỷ lệ 4:1 Xác định khối lượng mol TB của không khí.

8 Dạng 8: Bài toán về tăng giảm khối lượng

Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để xác định khối lượng hỗn hợp hay một chất.

Dựa vào phương trình hóa học, có thể xác định sự thay đổi khối lượng của 1 mol chất tham gia phản ứng (A và B) hoặc x mol A và y mol B, trong đó x và y phản ánh tỉ lệ cân bằng của phản ứng.

Tính số mol các chất tham gia phản ứng và ngược lại.

Ví dụ: Phản ứng MCO3 + 2HCl => MCl2 + CO2 + H2O

Khi chuyển đổi 1 mol MCO3 thành 1 mol MCl2, khối lượng tăng thêm 11 gam, với 1 mol khí CO2 được giải phóng Do đó, từ sự tăng khối lượng của muối, chúng ta có thể tính toán lượng CO2 đã bay ra.

Phản ứng este hóa: CH3COOH + R’OH -> CH3COOR’ + H2O

Thì từ 1 mol R’OH chuyển thành 1 mol este, khối lượng tăng: (R’ + 59) – (R’ + 17)

= 42 gam Như vậy biết khối lượng của ancol và khối lượng este ta dễ dàng tính được số mol ancol hoặc ngược lại.

Hoặc: RCOOR’ + NaOH => RCOONa + R’OH

Cứ 1 mol este RCOOR’ chuyển thành 1 mol muối, khối lượng tăng (hoặc giảm) gam và tiêu tốn hết 1 mol NaOH, sinh ra 1 mol R’OH Như vậy nếu biết khối lượng este phản ứng và khối lượng muối tạo thành ta dễ dàng tính được số mol của NaOH và R’OH hoặc ngược lại.

Hoặc với bài toán cho kim loại A đẩy kim loại B ra khỏi dung dịch muối dưới dạng tự do:

- Khối lượng KL tăng bằng: m B(bám) – m A(tan)

- Khối lượng KL giảm bằng: m A(tan) – m B(bám)

Phương pháp này thường được sử dụng để giải quyết các bài toán vô cơ và hữu cơ, giúp giảm thiểu số lượng phương trình cần lập, từ đó tránh được việc giải các hệ phương trình phức tạp.

Khi cho lá sắt có khối lượng 5,6 gam vào dung dịch đồng sunfat, sau một thời gian phản ứng, lá sắt được nhấc ra, rửa nhẹ và làm khô, có khối lượng sắt là 6,4 gam Từ đó, ta có thể tính được khối lượng muối sắt được tạo thành.

Fe + CuSO4 = FeSO4 + Cu Sau phản ứng khối lượng của sắt tăng là: 6,4 - 5,6=0,8 (g)

0,8 gam là do khối lượng của Cu bám vào thanh sắt và sắt mất đi vào dung dịch FeSO4.

Theo PTHH ta có cứ 1mol Fe PƯ thì sau PƯ khối lượng Fe tăng là 64-56=8g

Theo đầu bài ta có cứ xmol Fe PƯ thì sau PƯ khối lượng Fe tăng là 0,8g Vậy x= 0,8/8=0,1mol

Vậy sắt phản ứng là 0,1 mol

Theo PTHH ta có n Fe  n FeSO 4  0,1 mol

Khối lượng cảu muối sắt là: m FeSO 4  0,1 152 15, 2   g

Trong bài tập tự giải này, một thanh kẽm được nhúng vào 200ml dung dịch bạc nitrat, sau khi phản ứng, khối lượng của thanh kẽm tăng thêm 7,55 gam Để giải bài toán, trước tiên cần tính khối lượng kẽm đã phản ứng, sau đó tính nồng độ mol của dung dịch bạc nitrat ban đầu.

Bài 2: Thả một thanh Pb kim loại vào 100ml dung dịch chứa hai muối Cu(NO3)2

Khi cho thanh kim loại vào dung dịch AgNO3 2M, sau khi phản ứng xảy ra, cần lấy thanh kim loại ra, rửa nhẹ và làm khô Sau đó, cân thanh kim loại để xác định sự thay đổi khối lượng Khối lượng thanh kim loại sẽ tăng hay giảm bao nhiêu gam sau phản ứng này?

9 Dạng 9: Bài toán về hỗn hợp: Đối với dạng bài toán hỗn hợp thì thường ta phải hướng dẫn học sịnh lập phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra các đại lượng cần tìm:

Trong bài toán này, chúng ta có một hỗn hợp 19,46 g gồm các kim loại Mg, Al và Zn, trong đó khối lượng của Mg bằng khối lượng của Al Sau khi hòa tan hỗn hợp này bằng dung dịch HCl 2M, phản ứng tạo ra 16,352 lít khí H2 ở điều kiện tiêu chuẩn Để giải quyết bài toán, trước tiên cần tính số gam của từng kim loại trong hỗn hợp Sau đó, tính thể tích dung dịch HCl cần thiết để hòa tan toàn bộ kim loại, với điều kiện sử dụng dư 10%.

Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2 a, Gọi a,b,c là số mol lần lượt của Mg; Al; Zn

Theo các PTHH trên ta có: Số mol H2 là:( a + 3/2b + c) = 22 , 4 0 , 73 mol

Ta có các phương trình về khối lượng của hỗn hợp:

Kết hợp (1), (2), (3) ta có hệ phương trình:

Giải hệ ra ta được: a = 0,27 , b = 0,24 , c = 0,1

Vậy mMg = 0,27.24 = 6,48 g; mAl = 27.0,24 = 6,48 g mZn = 0,1.65 = 6,5 g b, Số mol HCl tham gia phản ứng bằng 2a + 3b + 2c = 1,46 Vậy thể tích dd HCl cần để hoà tan hỗn hợp là: 1,46 : 2 = 0,73 lít.

Do đó thể tích HCl theo đề bài sẽ là : 0,73 + 0,073 = 0,803 lít

Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 60% Fe 2 O 3 và 40% CuO Người ta dùng

Để khử 20g hỗn hợp, cần sử dụng H2 Sau phản ứng, khối lượng sắt (Fe) thu được là 10,5 g và đồng (Cu) là 6,4 g Số mol H2 đã tham gia phản ứng là 0,352 mol.

Trong bài tập tự giải này, người ta hòa tan hoàn toàn 9,52 g hỗn hợp A gồm các hợp chất sắt như Fe, Fe2O3 và Fe3O4 bằng 850 ml dung dịch HCl 0,4 M Sau khi phản ứng kết thúc, thu được 2,24 lít khí H2 ở điều kiện tiêu chuẩn (ĐKTC).

% khối lượng từng chất trong A Xác định nồng đọ CM các chất có trong D ( Biết thể tích không đổi)

Bài 2: Hỗn hơph gồm Na và một kim loại A hoá trị I ( A chỉ có thể là K hoặc Li).

Lấy 3,7 g hỗn hợp trên tác dụng với lượng nước dư làm thoát ra 0,15 mol H2

(ĐKTC) Xác định tên kim loại A.

10 Dạng 10: Bài toán giải quy về 100

Dạng 7: Bài toán về tỷ khối chất khí và khối lượng mol trung bình

Nếu hỗn hợp gồm 2 chất thì:

MA < M < MB ( Nếu MB > MA )

Ví dụ 1: Phân tích một hợp chất người ta thấy có thành phần khối lượng là

85,7% C và 14,3 % H Biết tỷ khối của khí này so với H 2 là 28. a, Cho biết khối lượng mol của hợp chất? b, Xác định CTHH

Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết công thức tổng quát, tìm khối lượng mol của hợp chất

Bước 2: Tìm khối lượng của từng nguyên tố; tìm số mol của C ; H

Lời giải CTHH: CxHy d CxHy/ H2 = 28  MC x H y = 2.28 V

Ví dụ 2: Không khí xem như gồm N 2 và O 2 có tỷ lệ 4:1 Xác định khối lượng mol TB của không khí.

Dạng 8: Bài toán về tăng giảm khối lượng

Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để xác định khối lượng hỗn hợp hay một chất.

Dựa vào phương trình hoá học, có thể xác định sự thay đổi khối lượng của 1 mol chất trong phản ứng giữa A và B, hoặc x mol A và y mol B, trong đó x và y là tỉ lệ cân bằng phản ứng.

Tính số mol các chất tham gia phản ứng và ngược lại.

Ví dụ: Phản ứng MCO3 + 2HCl => MCl2 + CO2 + H2O

Khi chuyển đổi 1 mol MCO3 thành 1 mol MCl2, khối lượng tăng lên 11 gam và đồng thời có 1 mol khí CO2 được thải ra Do đó, từ sự tăng khối lượng của muối, ta có thể tính toán được lượng CO2 đã bay ra.

Phản ứng este hóa: CH3COOH + R’OH -> CH3COOR’ + H2O

Thì từ 1 mol R’OH chuyển thành 1 mol este, khối lượng tăng: (R’ + 59) – (R’ + 17)

= 42 gam Như vậy biết khối lượng của ancol và khối lượng este ta dễ dàng tính được số mol ancol hoặc ngược lại.

Hoặc: RCOOR’ + NaOH => RCOONa + R’OH

Cứ 1 mol este RCOOR’ chuyển thành 1 mol muối, khối lượng tăng (hoặc giảm) gam và tiêu tốn hết 1 mol NaOH, sinh ra 1 mol R’OH Như vậy nếu biết khối lượng este phản ứng và khối lượng muối tạo thành ta dễ dàng tính được số mol của NaOH và R’OH hoặc ngược lại.

Hoặc với bài toán cho kim loại A đẩy kim loại B ra khỏi dung dịch muối dưới dạng tự do:

- Khối lượng KL tăng bằng: m B(bám) – m A(tan)

- Khối lượng KL giảm bằng: m A(tan) – m B(bám)

Phương pháp này thường được sử dụng để giải quyết các bài toán vô cơ và hữu cơ, giúp giảm bớt số lượng phương trình cần lập và tránh việc phải giải các hệ phương trình phức tạp.

Khi cho lá sắt có khối lượng 5,6 gam vào dung dịch đồng sunfat, sau một thời gian phản ứng, lá sắt được lấy ra, rửa nhẹ, làm khô và cân lại, cho thấy khối lượng sắt là 6,4 gam Từ đó, chúng ta có thể tính được khối lượng muối sắt được tạo thành trong quá trình phản ứng.

Fe + CuSO4 = FeSO4 + Cu Sau phản ứng khối lượng của sắt tăng là: 6,4 - 5,6=0,8 (g)

0,8 gam là do khối lượng của Cu bám vào thanh sắt và sắt mất đi vào dung dịch FeSO4.

Theo PTHH ta có cứ 1mol Fe PƯ thì sau PƯ khối lượng Fe tăng là 64-56=8g

Theo đầu bài ta có cứ xmol Fe PƯ thì sau PƯ khối lượng Fe tăng là 0,8g Vậy x= 0,8/8=0,1mol

Vậy sắt phản ứng là 0,1 mol

Theo PTHH ta có n Fe  n FeSO 4  0,1 mol

Khối lượng cảu muối sắt là: m FeSO 4  0,1 152 15, 2   g

Bài 1 yêu cầu tính toán liên quan đến phản ứng của thanh kẽm với dung dịch bạc nitrat Sau khi nhúng thanh kẽm vào 200ml dung dịch bạc nitrat, khối lượng thanh kẽm tăng 7,55 gam sau khi rửa và sấy khô Cần tính khối lượng kẽm đã phản ứng và nồng độ mol của dung dịch bạc nitrat ban đầu.

Bài 2: Thả một thanh Pb kim loại vào 100ml dung dịch chứa hai muối Cu(NO3)2

Khi cho thanh kim loại vào dung dịch AgNO3 2M, phản ứng sẽ diễn ra và sau khi hoàn tất, cần lấy thanh kim loại ra, rửa nhẹ và làm khô Sau đó, cân thanh kim loại để xác định sự thay đổi khối lượng, liệu khối lượng của thanh có tăng hay giảm bao nhiêu gam.

Dạng 9: Bài toán về hỗn hợp

Đối với bài toán hỗn hợp, việc hướng dẫn học sinh lập phương trình hoặc hệ phương trình là rất cần thiết để tìm ra các đại lượng cần thiết.

Trong bài toán này, ta có một hỗn hợp 19,46 g gồm các kim loại Mg, Al và Zn, với số gam của Mg bằng số gam của Al Sau khi hòa tan hỗn hợp này trong dung dịch HCl 2M, phản ứng tạo ra 16,352 lít khí H2 ở điều kiện tiêu chuẩn Câu hỏi đặt ra là tính số gam của từng kim loại đã sử dụng và thể tích dung dịch HCl cần thiết để hòa tan hoàn toàn hỗn hợp, với điều kiện sử dụng dư 10%.

Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2 a, Gọi a,b,c là số mol lần lượt của Mg; Al; Zn

Theo các PTHH trên ta có: Số mol H2 là:( a + 3/2b + c) = 22 , 4 0 , 73 mol

Ta có các phương trình về khối lượng của hỗn hợp:

Kết hợp (1), (2), (3) ta có hệ phương trình:

Giải hệ ra ta được: a = 0,27 , b = 0,24 , c = 0,1

Vậy mMg = 0,27.24 = 6,48 g; mAl = 27.0,24 = 6,48 g mZn = 0,1.65 = 6,5 g b, Số mol HCl tham gia phản ứng bằng 2a + 3b + 2c = 1,46 Vậy thể tích dd HCl cần để hoà tan hỗn hợp là: 1,46 : 2 = 0,73 lít.

Do đó thể tích HCl theo đề bài sẽ là : 0,73 + 0,073 = 0,803 lít

Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 60% Fe 2 O 3 và 40% CuO Người ta dùng

Để khử 20g hỗn hợp bằng H2, ta tính được khối lượng của sắt (Fe) và đồng (Cu) thu được sau phản ứng, lần lượt là 10,5g và 6,4g Số mol H2 đã tham gia phản ứng là 0,352 mol.

Trong bài tập tự giải này, một hỗn hợp A nặng 9,52 g bao gồm Fe, Fe2O3 và Fe3O4 đã được hòa tan hoàn toàn trong 850 ml dung dịch HCl 0,4 M Sau khi phản ứng kết thúc, sản phẩm thu được là 2,24 lít khí H2 ở điều kiện tiêu chuẩn.

% khối lượng từng chất trong A Xác định nồng đọ CM các chất có trong D ( Biết thể tích không đổi)

Bài 2: Hỗn hơph gồm Na và một kim loại A hoá trị I ( A chỉ có thể là K hoặc Li).

Lấy 3,7 g hỗn hợp trên tác dụng với lượng nước dư làm thoát ra 0,15 mol H2

(ĐKTC) Xác định tên kim loại A.

Dạng 10: Bài toán giải quy về 100 21 Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 21-23

Hỗn hợp gồm CaCO3, Al2O3 (chiếm 10,2%) và Fe2O3 (chiếm 9,8%) khi nung ở nhiệt độ cao tạo ra một chất rắn Lượng chất rắn thu được chiếm 67% so với lượng hỗn hợp ban đầu Từ đó, có thể tính được phần trăm lượng chất rắn tạo ra từ quá trình nung này.

Gọi lượng hỗn hợp ban đầu là 10 gam thì lượng Al2O3 ,2g, Fe2O3=9,8g và lượng CaCO3= 80g.

Khi nung ta có: CaCO3 = CaO + CO2 Độ giảm khối lượng = 100 – 67 = 33 g là lượng CO2 ứng với 0,75 mol.

Theo phương trình phản ứng CaCO3 bị phân hủy = 0,75mol hay 75g và dư 5g. Vậy chất rắn tạo ra gồm: 10,2g Al2O3= 15,22%, 9,8g Fe2O3= 14,62%

CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI Bài 1: Hỗn hợp gồm NaCl, KCl (hỗn hợp A) tan trong nước thành dung dịch.

Thêm AgNO3dư vào dung dịch này tách ra 1 lượng bằng 229,6% so với lượng A. Tìm % mỗi chất trong A.

Bài 2: Hỗn hợp chứa Fe, FeO, Fe2O3 Nếu hòa tan a gam hỗn hợp bằng dung dịch HCl dư thì lượng H2 thoát ra bằng 1% lượng hỗn hợp đem thí nghiệm Nếu khử a gam hỗn hợp bằng H2 nóng, dư thì thu được một lượng nước bằng 21,15% lượng hỗn hợp đem thí nghiệm Xác định % về khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.

Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Hóa học và bài tập Hóa học có vai trò quan trọng trong quá trình học tập, giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo Đồng thời, chúng cũng hỗ trợ ôn luyện kiến thức cũ và bổ sung những thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong môn Hóa học.

Trong quá trình giảng dạy Môn Hoá học tại trường THCS, tôi đã gặp nhiều khó khăn trong việc hỗ trợ học sinh với các dạng bài tập Hoá học Tuy nhiên, với lòng yêu nghề và sự tận tâm, cùng với kinh nghiệm và sự giúp đỡ từ đồng nghiệp, tôi đã biết kết hợp lý luận dạy học Hoá học với thực tiễn giảng dạy Nhờ đó, tôi không chỉ hoàn thiện đề tài về mặt lý thuyết mà còn nâng cao hiệu quả trong việc dạy và học Hoá học tại trường.

* Kết quả của đề tài: Đề tài này được tôi áp dụng trong dạy học tại trường THCS Nghĩa Lộ tôi thu được một số kết quả như sau:

- Số lượng học sinh hiểu bài thao tác thành thạo các dạng bài tập hoá học ngay tại lớp chiếm tỷ lệ cao.

- Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài, phát huy được tính tích cực của học sinh.

- Dựa vào sự phân loại bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao được nhiều đối tượng học sinh.

Kết quả đạt được Loại yếu

Khi chưa áp dụng SKKN

Khi đã áp dụng SKKN

Kết quả khảo sát từ đầu năm học cho thấy, sau khi áp dụng đề tài "Phân dạng một số bài toán Hoá học ở chương trình THCS", số lượng học sinh giỏi và khá đã tăng lên, trong khi số học sinh trung bình và yếu giảm đáng kể Đặc biệt, nhiều học sinh yếu đã cải thiện và vươn lên mức trung bình, chứng tỏ rằng phương pháp này đã mang lại hiệu quả rõ rệt.

- Bản thân cần bổ sung thêm các dạng bài toán định tính và định lượng ở mức độ dành cho học sinh đại trà và học sinh khá giỏi.

- Áp dụng điều chỉnh những thiếu sót vào giảng dạy tại nơi công tác.

Vận dụng kinh nghiệm giảng dạy và tiếp thu ý kiến từ đồng nghiệp là cách hiệu quả để nâng cao tính thực tiễn của đề tài này Sự đóng góp xây dựng từ các đồng nghiệp sẽ giúp cải thiện chất lượng và tính ứng dụng của nội dung.

* Những kiến nghị đề xuất.

Tổ chức các chuyên đề chất lượng cao với giờ dạy minh họa và sinh hoạt chuyên môn nhóm ngang trong huyện, đồng thời mời giáo viên có kinh nghiệm từ trong và ngoài huyện để chia sẻ phương pháp dạy học hiệu quả và cách giải một số bài tập hóa học.

Tổ chức các buổi ngoại khóa cho học sinh là cơ hội tuyệt vời để các em chia sẻ phương pháp học tập hiệu quả của mình, từ đó giúp bạn bè tham khảo và cải thiện kỹ năng học Những buổi trao đổi này không chỉ nâng cao kiến thức mà còn tạo sự gắn kết giữa các học sinh.

Sách tham khảo nên bao gồm các tài liệu giải các bài tập tương tự để học sinh có thể mua và tham khảo Tuy nhiên, không nên phát hành sách giải sẵn cho các bài tập hóa học ở các khối lớp, vì điều này có thể khiến học sinh trở nên ỉ lại, không chịu suy nghĩ và khám phá kiến thức một cách độc lập.

Mặc dù tôi đã cẩn trọng trong việc viết sáng kiến và chọn lọc nguồn tư liệu, vẫn có thể có những thiếu sót Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và đóng góp từ các đồng nghiệp, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Chấn, cũng như Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái, để tôi có thể hoàn thiện hơn trong giảng dạy và nâng cao hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm này trong quá trình dạy và học.

Tôi xin trân thành cảm ơn !

Văn Chấn, ngày 14 tháng 02 năm 2012

1, Vũ Anh Tuấn- Phạm Tuấn Hùng, 2003 Bồi dưỡng hóa học Trung học cơ sở NXB Giáo dục.

2, Lê Đình Nguyên- Hoàng Tuấn Bửu- Hà Đình Cẩn, 2000 500 bài tập hóa học

3, Phạm Ngọc Ân- Trương Duy Quyền, 2010 Tuyển chọn đề thi học sinh giỏi

Trung học cơ sở môn Hóa học NXB Đại học sư phạm.

4, Cao Thị Tặng Hình thành kỹ năng giải bài tập Hoá học

5, Ngô Ngọc An Câu hỏi và bài tập Hoá học trắc nghiệm 8.

6, Đỗ Thị Lâm Bài tập chọn lọc Hoá học 8

7, Ngô Ngọc An Rèn luyện kỹ năng giải toán Hoá học 8.

8, Nguyễn Xuân Trường Bài tập nâng cao Hoá học 8

9, Đỗ Tất Hiển Ôn tập Hoá học 8.

10, Lê Xuân Trọng Sách bài tập Hoá học 8.

11, Nguyễn Đình Độ Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 8- 9 NXB Đà Nẵng.

12, PGS Đào Hữu Vinh 250 bài toán Hoá học chọn lọc NXB Giáo dục.

13, PGS - TS Lê Xuân Trọng Bài tập Hoá học nâng cao 8, 9 NXB Giáo dục. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

Phấn thứ nhất: MỞ ĐẦU 1-3

1 Lý do chọn đề tài 2

4 Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: 2

Phần thứ hai: NỘI DUNG 3-21 Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài 3

Chương II: Thực trạng của đề tài 3

Chương III: Giải quyết vấn đề 4

1 Dạng 1: Tính theo công thức hóa học 4

2 Dạng 2: Bài toán về lập công thức hóa học 7

3 Dạng 3: Bài toán cơ bản về mol, khối lượng mol và thể tích mol chất khí 8

4 Dạng 4: Bài toán tính theo phương trình hóa học 11

5 Dạng 5: Bài toán về dung dịch và nồng độ dung dịch 12

6 Dạng 6: Bài toán về hiệu suất phản ứng 16

7 Dạng 7: Bài toán về tỷ khối chất khí và khối lượng mol trung bình 18

8 Dạng 8: Bài toán về tăng giảm khối lượng 18

9 Dạng 9: Bài toán về hỗn hợp 20

10 Dạng 10: Bài toán giải quy về 100 21 Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 21-23

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VĂN CHẤN

“Phân dạng một số bài toán hóa học ở chương trình THCS”

Họ và tên: Phan Quốc Hùng Chức vụ: Phó hiệu trưởng

Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên Đơn vị: Trường THCS Nghĩa Lộ

Ngày đăng: 13/07/2021, 03:02

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w