TỔNG QUAN VỀ NGŨ CỐC
Khái niệm
- Đặc tính của ngũ cốc
Chứa các carbonhydrat phức hợp, nguồn năng lượng dồi dào và bền bỉ cho các hoạt động sống.
Tỉ lệ rất quân bình giữa Natri và Kali.
Sinh ra sau cùng trong giới thực vật, giống như con người sinh ra sau cùng trong giới động vật
Tất cả các nền văn minh lớn đều lấy ngũ cốc toàn phần làm căn bản (cùng với rau đậu)
Ngũ cốc là nguồn thực phẩm mang lại sức sống và sự trường tồn, với hạt giống có thể được bảo quản hàng ngàn năm mà vẫn nảy mầm Việc lựa chọn và sử dụng ngũ cốc làm thực phẩm chính không chỉ giúp bảo quản lâu dài mà còn góp phần duy trì sức khỏe tốt cho con người.
Sử dụng thực phẩm dưới dạng toàn phần, không biến đổi, không chà trắng và không pha trộn giúp tạo ra sự cân bằng Âm Dương bên trong cơ thể.
Phân loại
- Các loại nguyên liệu được xếp vào nhóm thực phẩm ngũ cốc:
Trên thị trường, chúng ta gặp các loại gạo sau
- Gạo lứt, gạo được tách bỏ vỏ trấu.
- Gạo trắng, gạo bị chà trắng, mất đi lớp cám giàu vitamin, chất khoáng và chất xơ
- Gạo Carnaroli, loại gạo của Ý, hạt kích thước trung bình, dùng để nấu món cơm sốt kem risotto
- Gạo Basmati, loại gạo nổi tiếng thơm ngon Hạt cơm thường rời nhau ra sau khi nấu chín.
- Gạo Thái Lan, cũng thơm ngon, dẻo và khá giống gạo nếp Gạo nếp (giàu tinh bột) thích hợp để làm món sushi.
Gạo Carmague, được trồng ở vùng đông nam nước Pháp ven Địa Trung Hải, nổi bật với phương pháp canh tác hữu cơ Tại đây, không chỉ có gạo mà còn có rau củ được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ Gạo Carmague có hai loại hạt đặc trưng là hạt trắng và hạt đỏ.
Gạo đen không chỉ là một loại gạo mà thực chất là hạt của một loại cỏ dại nước Với năng suất thấp, giá của gạo đen thường cao hơn so với các loại gạo khác Loại gạo này nổi bật với hàm lượng khoáng chất dồi dào, đặc biệt là canxi và vitamin A, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Gạo nếp, một thành phần quan trọng trong ẩm thực Lào, Thái Lan và các quốc gia châu Á Thái Bình Dương, có hàm lượng amylopectin cao và rất ít amyloza, tạo nên độ dính đặc trưng mà không chứa gluten Đây là lương thực chính của khoảng một nửa dân số toàn cầu, chủ yếu được trồng ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Ấn Độ và Mỹ, trong khi việc trồng gạo nếp đang ngày càng phổ biến tại Châu Âu, đặc biệt là ở Pháp, Tây Ban Nha và Ý.
Gạo lứt là nguồn thực phẩm giàu carbonhydrat, cung cấp năng lượng dồi dào cùng với vitamin và dưỡng chất dễ hấp thu Với tỷ lệ Na/K hoàn hảo, gạo lứt giúp tái lập cân bằng cho cơ thể, đặc biệt có lợi cho những người ốm Khi được nhai kỹ, gạo lứt không chỉ tăng cường sức khỏe mà còn làm mạnh đường ruột và trung hòa axit trong cơ thể.
Gạo rất tốt đặc trị các bệnh về phổi và đường ruột
Kê là loại thực phẩm giàu vitamin A, silic, sắt, magie, phospho, mangan, kẽm, flo, chất xơ hòa tan và axit béo chất lượng cao, giúp làm dịu cơ thể và làm đẹp cho tóc, móng tay và da Ngoài ra, kê còn rất tốt cho hệ xương và răng, đồng thời là một trong những ngũ cốc hiếm có khả năng tạo kiềm.
Kê là một loại ngũ cốc dễ chế biến và có thể thay thế hầu hết các loại ngũ cốc khác, với hương vị dễ chịu cho mọi người Nó dễ hấp thu và có thể được sử dụng như món ăn kèm hoặc dưới dạng hạt mảnh dẹt đã qua chà dập, rất phù hợp cho trẻ em.
Hạt kê chứa lượng vitamin B1 và B2 cao gấp 1 - 1,5 lần so với lúa gạo, cùng với nhiều nguyên tố vi lượng khác như methionine, một amino axit thiết yếu Nhờ đó, hạt kê có tác dụng duy trì tế bào não, tăng cường trí nhớ và làm chậm quá trình lão hóa.
Kê là thực phẩm tuyệt vời giúp hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến dạ dày, lá lách và tuyến tụy Ngoài ra, kê còn có khả năng giảm căng thẳng thần kinh, đồng thời hiệu quả trong việc điều trị thiếu máu và suy nhược cơ thể.
Các loại kê thường gặp là:
- Kê hạt nâu (loại kê mọc hoang): giàu dưỡng chất hơn kê hạt vàng, đặc biệt là silic.
Cao lương, hay còn gọi là lúa miến, là một loại cây lương thực chủ yếu trồng ở châu Phi, nổi bật với khả năng chịu nóng và khô hạn Đây là loại ngũ cốc được tiêu thụ nhiều thứ ba trên thế giới, chỉ sau gạo và lúa mì Cao lương rất giàu canxi và kali, thường được sử dụng dưới dạng nguyên hạt toàn phần, hạt tinh chế hoặc bột.
Đại mạch, cùng với lúa mì, là một trong những loại ngũ cốc cổ xưa nhất, từng là thực phẩm chính của người La Mã và Hy Lạp cổ đại Loại ngũ cốc này có khả năng chịu lạnh và nhiệt tốt, và nên sử dụng đại mạch bỏ vỏ để tận dụng tối đa giá trị dinh dưỡng, vì lớp vỏ trấu của đại mạch toàn phần không ăn được Mặc dù đại mạch được trồng phổ biến, nhưng chủ yếu được sử dụng để nuôi gia súc và sản xuất bia Nó rất giàu vitamin B3, đặc biệt là trong trạng thái nảy mầm, còn chứa nhiều vitamin B12 và E Ngoài ra, đại mạch cũng cung cấp một lượng khoáng chất dồi dào, bao gồm phospho và canxi, rất tốt cho việc bổ sung khoáng và hỗ trợ tạo ra các tế bào thần kinh.
- Nó tái bổ sung canxi và khoáng tố trong thời kỳ phát triển cũng như khi căng thẳng thần kinh
Đại mạch có tác dụng làm dịu, hỗ trợ điều hòa hoạt động tiêu hóa và bài tiết Ngoài ra, nó còn giúp tăng tiết sữa cho sản phụ và rất hữu ích trong việc điều trị rối loạn hấp thu cũng như các bệnh đường ruột ở trẻ em.
Cùng với kê, đại mạch là ngũ cốc tạo kiềm.
Là ngũ cốc đặc trị các bệnh về gan, mụn nước và sỏi mật
Yến mạch là ngũ cốc giàu năng lượng với 7% chất béo, rất phù hợp để giữ ấm cơ thể trong mùa lạnh Đây là lựa chọn lý tưởng cho những người thường xuyên hoạt động thể chất Tuy nhiên, những người làm việc trí óc cũng nên sử dụng yến mạch một cách hợp lý và không nên tiêu thụ quá nhiều.
Yến mạch không chỉ chứa lượng protein cao hơn gạo mà còn có hàm lượng bột mì và chất béo vượt trội, cao hơn từ 1,6 đến 2,6 lần và 2 đến 2,5 lần so với gạo Mặc dù giàu dinh dưỡng, yến mạch vẫn được xem là thực phẩm lý tưởng cho chế độ ăn kiêng, với 13% protein và nhiều sắt, canxi Ngoài ra, yến mạch giúp giảm đau do hoạt động thể chất và có tác dụng nhuận tràng Cám yến mạch rất phổ biến trong các chế độ ăn kiêng nhờ khả năng tăng cường chuyển hóa, giảm cholesterol và giàu chất xơ Đặc biệt, yến mạch còn được biết đến như một thực phẩm an thần, hỗ trợ giấc ngủ sâu.
Yến mạch giúp hỗ trợ các chứng tăng đái tháo đường tuyp 2
Yến mạch là thực phẩm lí tưởng cho trẻ em đang ở độ tuổi phát triển.
Yến mạch là ngũ cốc đặc trị các bệnh dạ dày nhờ vào lớp màng nhầy của nó
Làm bột cho trẻ em, làm bánh.bích quy
Ngũ cốc là nguồn thực phẩm giàu muối khoáng, đặc biệt là sắt và axit folic, giúp cải thiện chất lượng máu Ngoài ra, ngũ cốc còn bổ sung flo, góp phần làm cho răng chắc khỏe.
Hắc mạch, một loại ngũ cốc được trồng trong những điều kiện khắc nghiệt mà lúa mì khó có thể phát triển, có rễ sâu hút dưỡng chất từ đất Đến đầu thế kỷ 20, hắc mạch vẫn là nguyên liệu chính để làm bánh mì, nhưng do khó chế biến và hình thức không bắt mắt, nó đã bị thay thế bởi lúa mì xát trắng Kết quả là "bánh mì đen" trở thành thực phẩm chủ yếu của người nghèo.
CHỈ TIÊU SẢN PHẨM ĐỐI VỚI NGŨ CỐC
Chỉ tiêu Việt Nam (QCVN:11-4/2012/BYT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc dành ch trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi)
1.1 Thành phần dinh dưỡng a Hàm lượng protein
Chỉ số hóa học của protein trong nguyên liệu cần đạt tối thiểu 80% so với casein chuẩn, hoặc chỉ số PER của protein trong hỗn hợp phải đạt ít nhất 70% so với casein chuẩn Để nâng cao giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp protein, chỉ được phép bổ sung acid amin dạng đồng phân L với tỷ lệ phù hợp.
- Hàm lượng protein phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Bảng 1: yêu cầu đáp ứng hàm lượng protein
Nhóm sản phẩm Tối thiểu (1) Tối đa (2) g/100 kcal g/100 kJ g/100 kcal g/ 100 kJ
Sản phẩm quy định tại Điểm
3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này
Sản phẩm quy định tại Điểm
3.1.4, Phần I của Quy chuẩn này
(1) Đối với lượng protein bổ sung
(2) Đối với hàm lượng protein trong sản phẩm. b Hàm lượng lipid
- Hàm lượng lipid phải đáp ứng yêu cầu sau:
Bảng 2: Yêu cầu hàm lượng lipid
Nhóm sản phẩm Tối thiểu Tối đa g/100 kcal g/100 kJ g/100 kcal g/ 100 kJ
Sản phẩm quy định tại Điểm
3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này (3)
Sản phẩm quy định tại Điểm
(3) Nếu hàm lượng lipid lớn hơn 0,8 g/100kJ (3,3g/100 kcal) thì hàm lượng acid linoleic và acid lauric trong sản phẩm phải đáp ứng như sau:
Bảng 3: Yêu cầu hàm lượng acid linoleic và acid lauric trong sản phẩm Đơn vị Tối thiểu Tối đa
Hàm lượng acid linoleic (dưới dạng triglycerid-linoleat) mg/100 kcal 300 1.200 mg/100 kJ 70 285
%/lipid tổng số - 15 c Hàm lượng carbohydrat
Sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.1 và Điểm 3.1.4 Phần I của Quy chuẩn này, nếu sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong, cần phải tuân thủ các yêu cầu cụ thể.
Bảng 4: Yêu cầu hàm lượng sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong carbohydrat Đơn vị Tối thiểu Tối đa
Tổng lượng carbohydrat bổ sung (từ các nguồn nêu trên) g/100 kcal - 7,5 g/100 kJ - 1,8
Lượng fructose bổ sung g/100 kcal - 3,75 g/100 kJ - 0,9
Sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này khi sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong cần phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
Bảng 5: Yêu cầu hàm lượng sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong carbohydrat Đơn vị Tối thiểu Tối đa
Tổng lượng carbohydrat bổ sung (từ các nguồn nêu trên) g/100 kcal - 5,0 g/100 kJ - 1,2
Lượng fructose bổ sung g/100 kcal - 2,5 g/100 kJ - 0,6 d Hàm lượng vitamin
Bảng 6: Yêu cầu hàm lượng vitamin trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi Đơn vị Tối thiểu Ghi chú
Vitamin B 1 Đối với 04 nhóm sản phẩm phân loại trong
Khoản 3.1, Phần I của Quy chuẩn này.
Vitamin A - Tính theo retinol tương đương
Đối với các sản phẩm được quy định tại Điểm 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này và các nhóm sản phẩm khác theo Khoản 3.1, Phần I, việc bổ sung vitamin A là điều cần thiết.
Vitamin D Đối với nhóm sản phẩm quy định tại Điểm
3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này và các nhóm sản phẩm khác quy định tại Khoản 3.1, Phần I của Quy chuẩn này, nếu có bổ sung vitamin D
Các vitamin bổ sung cho sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc dành cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi phải tuân thủ quy định của Bộ Y tế Nếu chưa có quy định cụ thể, cần thực hiện theo hướng dẫn của CODEX tại CAC.
GL 10-1979, Rev.1-2008 Advisory List of Mineral Salts and Vitamin compounds for Use in Foods for Infants and Children (Danh mục khuyến cáo về các hợp chất vitamin và muối khoáng sử dụng trong thực phẩm dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ). e Hàm lượng chất khoáng
Bảng 7: Yêu càu hàm lượng chất khoáng trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi Đơn vị Tối thiểu
Natri Đối với 04 nhóm sản phẩm phân loại trong
Khoản 3.1, Phần I của Quy chuẩn này. mg/100 kcal
- 80 Đối với nhóm sản phẩm quy định tại Điểm
3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này. mg/100 kJ - 20 mg/100 kcal
- 50 Chỉ áp dụng đối với nhóm sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.4, Phần I của Quy chuẩn này, khi dùng kèm với sữa. mg/100 kJ - 12
Các chất khoáng bổ sung vào sản phẩm dinh dưỡng từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi phải tuân theo quy định của Bộ Y tế Nếu chưa có quy định cụ thể, cần thực hiện theo hướng dẫn của CODEX tại CAC/GL 10-1979, Rev.1-2008, danh mục khuyến cáo về hợp chất vitamin và muối khoáng sử dụng trong thực phẩm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Bảng 8: Yêu cầu hàm lượng nguyên liệu trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi Đơn vị Tối thiểu Tối đa Ghi chú
Chiết xuất hoa quả tự nhiên và chiết xuất vanilla mg/100g - GMP
Ethyl vanillin và vanillin Đối với sản phẩm đã pha chế theo hướng dẫn của nhà sản xuất để sử dụng trực tiếp mg/100g
Các chất phụ gia thực phẩm sử dụng trong sản phẩm dinh dưỡng từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi theo quy định của Bộ Y tế.
Bảng 9 : Các nhóm phụ gia đối với sản phẩn dinh dưỡng cho trẻ đến 36 tháng tuổi
Nhóm ML(m g/kg) Ghi chú
Kali acetat (các muối) Kali acetat Kali diacetat
ACETAT 263 Calci acetat GMP 355 & CS074
Natri lactat Kali lactat Calci lactat Amoni lactat Magnesi lactat, DL-
DIOXYD 290 Carbon dioxyd GMP 355 & CS074
Acid malic Natri hyro DL-malat Natri DL- malat
Alpha- Tocopherol Tocopherol concentrat (dạng hỗn hợp) dl-alpha- Tocopherol
NATRI 331(i) Natri dihydro GMP 355&CS074
CITRAT 331(iii) Trinatri citrat 500 360&CS073
471 Mono và diglycerid của các acid béo
472c Este của glycerol với acid citric và acid béo
1.4.1 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Sản phẩm cần được chế biến theo tiêu chuẩn GMP nhằm loại bỏ hoàn toàn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật có trong nguyên liệu thô hoặc thành phẩm Nếu vẫn còn tồn dư do lý do kỹ thuật, hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật phải được giảm tối đa để tuân thủ các quy định hiện hành.
Theo QCVN 8-2:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm.
Bảng 10 : Giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi
(mg/kg hoặc mg/l) cadmi (Cd)(không bao gồm lúa mì, gạo, cám, mầm)
Theo QCVN 8-1:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc tố vi nấm trong thực phẩm.
Bảng 11: Giới hạn ô nhiễm aflatoxin trong thực phẩm ngũ cốc
TT Tờn thực phẩm ML (àg/kg)
1.1 Lạc và các loại hạt có dầu khác sử dụng làm thực phẩm hoặc làm thành phần nguyên liệu của thực phẩm (không bao gồm lạc và các loại hạt có dầu khác sử dụng để sản xuất dầu thực vật)
Sử dụng trực tiếp không cần sơ chế
Sử dụng trực tiếp không cần sơ chế 8 10 KQĐ
Phải sơ chế trước khi sử dụng 8 15 KQĐ
Sử dụng trực tiếp không cần sơ chế 5 10 KQĐ
Phải sơ chế trước khi sử dụng 5 10 KQĐ
Sử dụng trực tiếp không cần sơ chế (bao gồm sản phẩm chế biến từ các loại hạnh nhân này)
Sử dụng trực tiếp không cần sơ chế 2 4 KQĐ
1.6 Các loại ngũ cốc và sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bao gồm cả sản phẩm ngũ cốc đã qua chế biến.
1.7 Ngô và gạo, phải sơ chế trước khi sử dụng làm thực phẩm hoặc làm thành phần nguyên liệu của thực phẩm
1.10 Thực phẩm chế biến từ ngũ cốc
(processed cereal-based food) và các thực phẩm khác dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi (dạng khô) (không bao gồm sản phẩm quy định tại mục 1.11, 1.12)
1.11 Thức ăn công thức dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi (Infant formulae and follow- on formulae)
1.12 Thực phẩm sử dụng với mục đích y tế đặc biệt dành cho trẻ dưới 12 tháng tuổi
(Dietary foods for special medical purposes intended specifically for infants)
Ghi chú: các mục 1.1 đến 1.4 quy định cho phần ăn được của hạt (sau khi đã tách vỏ)
Bảng 12: Giới hạn ochratoxin A trong thực phẩm
1 Thực phẩm chế biến từ ngũ cốc và các thực phẩm khác dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi (dạng khô) 0,5
Bảng 13: Giới hạn ô nhiễm patulin trong thực phẩm
TT Tên thực phẩm ML
3.5 Thực phẩm khác (không bao gồm các thực phẩm chế biến từ ngũ cốc) dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi
Bảng 14: Giới hạn ô nhiễm deoxynivalenol trong thực phẩm
TT Tên thực phẩm ML
4.1 Ngũ cốc chưa qua chế biến (không bao gồm lúa mì, yến mạch và ngô) 1.250
4.2 Lúa mì và yến mạch chưa qua chế biến 1.750
4.3 Ngô chưa qua chế biến (không bao gồm ngô chưa qua chế biến dùng để chế biến bằng phương pháp xay ướt)
4.4 Ngũ cốc, bột ngũ cốc, cám (bran), hạt mầm
(germ) sử dụng làm thực phẩm (không bao gồm sản phẩm quy định tại mục 4.7)
4.5 Mỳ ống (khô - hàm lượng nước khoảng 12%) 750
4.6 Thực phẩm chế biến từ ngũ cốc và các thực phẩm khác dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi (dạng khô)
Lưu ý rằng không có giới hạn về ô nhiễm deoxynivalenol đối với ngũ cốc và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc liên quan đến gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo.
Bảng 15: Giới hạn ô nhiễm zearalenone trong thực phẩm
5.1 Ngũ cốc chưa qua chế biến (không bao gồm ngô) 100
5.2 Ngô chưa qua chế biến (không bao gồm ngô chưa qua chế biến dùng để chế biến bằng phương pháp xay ướt)
5.3 Ngũ cốc, bột ngũ cốc, cám, hạt mầm dùng làm thực phẩm (không bao gồm sản phẩm quy định tại mục 5.6 ; 5.7 ; 5.8)
5.4 Thực phẩm chế biến từ ngũ cốc và các thực phẩm khác dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi (dạng khô)
Ghi chú: Hiện tại, không có giới hạn về mức độ ô nhiễm zearalenone trong ngũ cốc và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc đối với gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo.
Bảng 16: Giới hạn ô nhiễm fumonisin tổng số trong thực phẩm
6.1 Ngô chưa qua chế biến (không bao gồm ngô chưa qua chế biến dùng để chế biến bằng phương pháp xay ướt)
6.2 Ngô sử dụng làm thực phẩm, thực phẩm từ ngô (không bao gồm sản phẩm quy định tại mục 6.3; 6.4)
6.4 Thực phẩm chế biến từ ngô và các thực phẩm khác dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi
Bảng 17 : Yêu cầu hàm lượng melamin trong trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi Đơn vị Tối đa Ghi chú mg/kg 2,5
Không được chứa tồn dư hormon, kháng sinh và các chất ô nhiễm khác, đặc biệt không được chứa các chất có dược tính.
Theo QCVN 8-3:2012/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm.
Bảng 18 : Giới hạn Vi Sinh Vật trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến
TT Sản phẩm Chỉ tiêu Kế hoạch lấy mẫu
1 Thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến
Việc ghi nhãn sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi cần tuân thủ các quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP Điều này đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm, đồng thời giúp phụ huynh dễ dàng lựa chọn thực phẩm phù hợp cho sự phát triển của trẻ.
CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật.
Bảng 19: QUY ĐỊNH CÁCH GHI ĐỊNH LƯỢNG CỦA HÀNG HOÁ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ)
7 Hàng hoá là vật phẩm gồm nhiều cỡ khác nhau theo kích thước bề mặt của chúng
Kích thước bề mặt: chiều dài và chiều rộng hoặc đường kính hoặc đường chéo.
Bảng 20: QUY ĐỊNH CÁCH GHI MỐC THỜI GIAN KHÁC CỦA HÀNG HOÁ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ)
Lương thực Nông sản, ngũ cốc Vụ thu hoạch hoặc ngày bao gói.
Tiêu chuẩn Codex (CODEX STAN 074-1981)
2.1 Định nghĩa về sản phẩm
2.1.1: Sản phẩm bao gồm các loại ngũ cốc hoặc ngũ cốc chuẩn bị cho tiêu dùng với sữa hoặc chất lỏng bổ dưỡng thích hợp khác;
2.1.2: Ngũ cốc bổ sung thực phẩm giàu protein hoặc ngũ cốc chuẩn bị cho tiêu dùng với nước hoặc chất lỏng có protein thích hợp khác;
2.1.3: Pasta được sử dụng sau khi nấu trong nước sôi hoặc các chất lỏng thích hợp khác;
2.1.4 : Bánh quy và bánh mì giòn mà được sử dụng trực tiếp hoặc sau khi sự nghiền, với việc bổ sung nước, sữa hoặc chất lỏng thích hợp khác
2.2.1: trẻ sơ sinh hạn có nghĩa là một người không quá 12 tháng tuổi
2.2.2 :Thuật ngữ trẻ em có nghĩa là trẻ từ 12 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi
2.3.1: Bốn loại được liệt kê trong 2.1.1 đến 2.1.4 được chuẩn bị chủ yếu từ một hoặc nhiều sản phẩm ngũ cốc như lúa mì, gạo, lúa mạch, yến mạch, lúa mạch đen, ngô, kê, lúa miến và kiều mạch Họ cũng có thể chứa các loại đậu (đậu), rễ tinh bột (như mũi tên gốc, khoai lang và sắn) hoặc tinh bột thân hoặc hạt có dầu theo tỷ lệ nhỏ hơn.
2.3.2 Các yêu cầu về năng lượng và chất dinh dưỡng tham khảo các sản phẩm để sử dụng như thị trường hoặc chuẩn bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất , trừ trường hợp quy định
Mật độ năng lượng của các loại thực phẩm ngũ cốc không được nhỏ hơn 3,3kJ/ g ( 0,8 kcal/g)
Chỉ số hóa học của protein bổ sung phải đạt ít nhất 80% so với casein protein tham chiếu, trong khi tỷ số Protein hiệu quả (PER) của protein trong hỗn hợp cần đạt ít nhất 70% so với casein protein tham khảo Việc bổ sung axit amin chỉ được phép nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp protein và phải tuân thủ tỷ lệ cần thiết Chỉ sử dụng dạng tự nhiên của L-amin acid.
2.5.1 Đối với các sản phẩm nêu tại điểm 2.1.2 và 2.1.4 , hàm lượng protein không được vượt quá 1,3 g/100 kJ ( 5,5 g/100 kcal)
2.5.2 Đối với các sản phẩm nêu tại điểm 2.1.2 hàm lượng protein thêm vào không được thấp hơn 0,48 g/100 kJ (2 g/100 kcal)
2.5.3 Đối với bánh quy nêu tại điểm 2.1.4 được thực hiện với việc bổ sung các thực phẩm giàu protein , và được trình bày như vậy, các protein bổ sung không được thấp hơn 0,36 g/100 kJ ( 1,5 g / 100 kcal)
2.6.1 Nếu sucrose, fructose, glucose, xi-rô glucose hoặc mật ong được thêm vào các sản phẩm nêu tại điểm 2.1.1 và 2.1.4 thì:
Số lượng carbohydrates được bổ sung từ các nguồn không được vượt quá 1,8 g/100 kJ (7,5 g/100 kcal) ; Số lượng bổ sung fructose sẽ không vượt quá 0,9 g/100 kJ ( 3,75 g/100 kcal)
2.6.2 Nếu sucrose, fructose, glucose, xi-rô glucose hoặc mật ong được thêm vào các sản phẩm nêu tại điểm 2.1.2 thì:
Số lượng carbohydrates được bổ sung từ các nguồn không được vượt quá 1,2 g/100 kJ (5 g/100 kcal) ; - Số lượng bổ sung fructose sẽ không vượt quá 0,6 g/100 kJ ( 2,5 g/100 kcal)
2.7.1: Đối với sản phẩm nêu tại điểm 2.1.2 lipid không được vượt quá 1.1g/100 kJ ( 4,5 g/100 kcal) Nếu hàm lượng lipid vượt quá 0.8g/100kJ ( 3.3g/100kcal ) thì lượng axit linoleic (trong biểu mẫu của triglycerides linoleates ) không được thấp hơn 70 mg/100 kJ ( 300 mg/100 kcal) và không vượt quá 285 mg/100 kJ (1200 mg/100 kcal) ; lượng axit lauric không được vượt quá 15
% tổng hàm lượng lipid ; lượng axit myristic không được vượt quá 15 % tổng hàm lượng lipid
2.7.2 Danh mục sản phẩm 2.1.1 và 2.1.4 không được vượt quá một phần chất béo tối đa 0,8 g / 100 kJ (3,3 g/100 kcal)
2.8.1 Các hàm lượng natri trong những sản phẩm được mô tả trong mục 2.1.1 để 2.1.4 của tiêu chuẩn này không được vượt quá 24 mg/100 kJ ( 100 mg/100 kcal) của sản phẩm đã sẵn sàng để ăn
2.8.2 Hàm lượng canxi không được thấp hơn 20 mg/100 kJ ( 80 mg/100 kcal) cho các sản phẩm nêu tại điểm 2.1.2.
2.8.3 Hàm lượng canxi không được thấp hơn 12 mg/100 kJ ( 50 mg/100 kcal) cho các sản phẩm nêu tại điểm 2.1.4 sản xuất với việc bổ sung sữa và trình bày.
2.9.1 Lượng vitamin B1 (thiamin ) không được thấp hơn 12.5μg/100 kJ ( 50μg/
2.9.2 Đối với các sản phẩm được đề cập trong 2.1.2, hàm lượng vitamin A và vitamin D phải nằm trong giới hạn sau:
Bảng 21 trình bày giới hạn hàm lượng vitamin A và D trong ngũ cốc bổ sung thực phẩm giàu protein, cũng như ngũ cốc chuẩn bị cho tiêu dùng với nước hoặc các chất lỏng có protein thích hợp khác, được tính theo đơn vị àg/100kJ và àg/100kcal.
Các giới hạn này cũng được áp dụng cho các loại thực phẩm ngũ cốc dựa trên chế biến khác khi vitamin A hoặc D được thêm vào.
2.9.3 Giảm số tối đa đối với vitamin A và vitamin D được đề cập trong 2.9.2 và việc bổ sung các vitamin và khoáng chất mà thông số kỹ thuật không được thiết lập ở trên phải phù hợp với luật pháp của quốc gia mà sản phẩm được bán
2.9.4 Vitamin hoặc khoáng chất bổ sung cần được lựa chọn từ danh sách của muối khoáng và vitamin hợp chất sử dụng trong thực phẩm cho trẻ sơ sinh và trẻ em (CAC / GL 10-1979 )
2.10.1 Ngoài các thành phần được liệt kê dưới 2.3, các thành phần khác thích hợp cho trẻ sơ sinh hơn sáu tháng tuổi và trẻ nhỏ có thể được sử dụng.
2.10.2 Sản phẩm có chứa mật ong hoặc xi-rô nên được xử lý theo cách như vậy là để tiêu diệt các bào tử của vi khuẩn Clostridium botulinum , nếu có.
2.10.3 Chỉ có L (+) lactic axit có thể được sử dụng.
Các hương liệu sau đây có thể được sử dụng :
- chiết xuất trái cây tự nhiên và chiết xuất vani :
- GMP - Ethyl vanillin và vanillin : 7 mg/100 g RTU
2.12.1 Tất cả các thành phần , bao gồm các thành phần tùy chọn, phải sạch sẽ, an toàn, phù hợp và có chất lượng tốt
2.12.2 Tất cả các sản phẩm chế biến và sấy khô nên được thực hiện một cách tốt để tránh mất giá trị dinh dưỡng , đặc biệt là chất lượng protein.
2.12.3 Độ ẩm của các sản phẩm sẽ được điều chỉnh bằng cách thực hành tốt sản xuất các loại sản phẩm cá nhân và phải ở một mức độ như vậy mà có một sự mất mát tối thiểu giá trị dinh dưỡng và lúc đó vi sinh vật không thể nhân
2.13 Yêu cầu của sản phẩm khi sử dụng
2.13.1 Khi chuẩn bị theo chỉ dẫn trên nhãn để sử dụng , các loại thực phẩm ngũ cốc dựa trên xử lý cần phải có một kết cấu phù hợp ăn thìa của trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ trong độ tuổi mà các sản phẩm được thiết kế
2.13.2 Bánh bít cốt và bánh quy có thể được sử dụng trong các hình thức khô cho phép và khuyến khích nhai hoặc có thể được sử dụng ở dạng lỏng , bằng cách trộn với nước hoặc chất lỏng thích hợp khác , sẽ là tương tự như trong làm khô các loại ngũ cốc
2.14 Xử lý bằng bức xạ ion và sử dụng các chất béo hydro hoá bán phần
CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
Xác định hàm lượng Nito và hàm lượng protein thô
1.1 Xác định hàm lượng protein (TCVN 8125 : 2009 _ Xác định hàm lượng protein (TCVN 8125 : 2009 _Ngũ cốc và đậu đỗ- xác định hàm lượng Nito và tính hàm lượng protein thô phương pháp Kjeldah)
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp Kjeldahl để xác định hàm lượng nitơ và tính toán hàm lượng protein thô trong ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm liên quan.
Phương pháp hiện tại không thể phân biệt giữa nitơ protein và nitơ phi protein Để xác định chính xác hàm lượng nitơ phi protein, cần áp dụng một phương pháp phù hợp khác.
CHÚ THÍCH: Trong các trường hợp cụ thể, phương pháp này không thể thu được toàn bộ nitơ trong nitrat và nitrit.
Các tài liệu viện dẫn là yếu tố quan trọng trong việc áp dụng tiêu chuẩn này Nếu tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố, cần sử dụng phiên bản đã nêu Đối với tài liệu không ghi năm công bố, phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi và bổ sung (nếu có), sẽ được áp dụng.
TCVN 4846 (ISO 6540), Ngô - Phương pháp xác định hàm lượng ẩm (Ngô bột và ngô hạt).
ISO 712, Cereals and cereal products - Determination of moisture content - Routine reference method (Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Xác định độ ẩm (Phương pháp chuẩn thông dụng).
Axit boric, dung dịch, 20 (H3BO3) = 40 g/l hoặc bất kỳ nồng độ nào khác theo hướng dẫn sử dụng thiết bị.
Bổ sung thể tích Dung dịch A và Dung dịch B theo tỷ lệ 5 phần Dung dịch A và 1 phần Dung dịch B, tuân theo hướng dẫn sử dụng thiết bị.
CHÚ THÍCH 1: Có thể sử dụng dung dịch axit boric đã chuẩn bị sẵn có chứa chất chỉ thị màu (5.9 + 5.10).
CHÚ THÍCH 2: Tỷ lệ Dung dịch A và Dung dịch B có thể được điều chỉnh phụ thuộc vào thiết bị.
- Có thể tiến hành chuẩn độ bằng điện thế sử dụng điện cực pH, cần được kiểm tra hàng ngày.
Etanol (C2H5OH), 95% thể tích: một lượng đủ cho 100 ml dung dịch.
Dung dịch B Đỏ metyl (C15H15N3O2): 200 mg.
Etanol (C2H5OH), 95% phần thể tích: một lượng đủ cho 100 ml dung dịch.
Natri hydroxit, dung dịch (NaOH), 33% khối lượng hoặc 40% khối lượng có hàm lượng nitơ nhỏ hơn hoặc bằng 0,001%.
Cũng có thể sử dụng natri hydroxit kỹ thuật khi hàm lượng nitơ nhỏ hơn hoặc bằng 0,001%.
Axit sulfuric, dung dịch chuẩn, c(H2SO4) = 0,05 mol/l
Nên sử dụng H2SO4 thay cho HCl vì H2SO4 không tạo bọt khí trong các ống nối.
Amoni sulfat, dung dịch chuẩn, c(NH4)SO4 = 0,05mol/l
Cách khác, có thể sử dụng muối (NH4)2Fe(SO4)2 6H2O.
Đá bọt, dạng hạt, đã được rửa trong axit clohydric và được nung.
Sacaroza (tùy chọn) không chứa nitơ.
- Sàng, có cỡ lỗ 0,8 mm.
- Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,001 g.
- Thiết bị phân hủy, chưng cất và chuẩn độ
Để đảm bảo hiệu suất tối ưu của thiết bị phân hủy, cần xác định sự phân bố nhiệt độ đồng đều Việc đánh giá tính đồng đều này có thể thực hiện thông qua các phép thử với một trong hai chất chuẩn, từ đó tính toán độ thu hồi đạt được.
Các thiết bị chưng cất được kiểm tra xác nhận bằng cách chưng cất 10 ml dung dịch muối amoni sulfat và phải đảm bảo độ thu hồi đạt ít nhất 99,8%.
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Phương pháp lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này Nên lấy mẫu theo ISO 6644 và TCVN 5451 (ISO 13690) a/ Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Phương pháp lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này Nên lấy mẫu theo ISO 6644 và TCVN 5451 (ISO 13690) b/ Chuẩn bị mẫu thử
Để xác định độ ẩm, nếu cần, hãy nghiền mẫu sao cho toàn bộ lọt qua lỗ sàng 0,8 mm, với khối lượng hạt tối thiểu là 200 g Sau đó, trộn đều mẫu đã nghiền.
Để xác định độ ẩm (wH) của mẫu thử, cần chuẩn bị một lượng mẫu theo Điều 8 Phương pháp thử sẽ được tiến hành phù hợp với từng loại sản phẩm, chẳng hạn như áp dụng ISO 712 cho ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc, TCVN 4846 (ISO 6540) cho ngô, hoặc sử dụng phương pháp mô tả cho đậu đỗ.
1.1.6 Cách tiến hành a/ Yêu cầu chung
Nếu cần, để kiểm tra các yêu cầu về giới hạn lặp lại thì tiến hành hai phép xác định riêng rẽ. b/ Phần mẫu thử
Cân một lượng mẫu thử chính xác đến 0,001 g theo Điều 8, đảm bảo hàm lượng nitơ trong mẫu từ 0,005 g đến 0,2 g, với mục tiêu lý tưởng là lớn hơn 0,02 g.
CẢNH BÁO - Các thao tác sau phải thực hiện trong tủ thông gió tốt, tủ hút khói chịu được axit sulfuric.
Chuyển phần mẫu thử vào bình phân hủy, sau đó thêm:
- 0,30 g đồng (II) sulfat ngậm năm phân tử nước
- 0,30 g titan oxit (có thể sử dụng chất xúc tác ở dạng viên tương ứng với thành phần quy định)
Lượng axit sulfuric có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào thiết bị, nhưng cần đảm bảo rằng phép đo đạt độ thu hồi 99,5% cho axetanilit và 99,0% cho tryptophan.
- Trộn kỹ, để đảm bảo rằng phần mẫu thử ướt hoàn toàn.
- Đặt bình trên thiết bị phân hủy đã được gia nhiệt trước đến (420 ± 10)0C.
- Sau ít nhất 2 h phân hủy tính từ thời điểm nhiệt độ của thiết bị đạt (420 ± 10)0C, lấy ra và để nguội.
CHÚ THÍCH: Nên bổ sung đá bọt làm chất điều chỉnh sôi và chất chống tạo bọt như sáp paraffin.
- Thời gian phân hủy tối thiểu được kiểm tra bằng chất chuẩn nhưng rất khó để đạt độ thu hồi.
Theo khuyến cáo của nhà sản xuất thiết bị, khi sự bay hơi kéo dài sẽ làm thất thoát nitơ.
Thêm 50ml nước vào bình đã nguội và để nguội hoàn toàn Sau đó, chuyển vào bình 50ml axit boric và ít nhất 10 giọt chỉ thị màu, quan sát sự thay đổi màu sắc hoặc sử dụng đầu dò quang học để kiểm tra.
Thêm một lượng dư 5 ml dung dịch natri hydroxit cần để trung hòa axit sulfuric đã sử dụng Sau đó tiến hành chưng cất.
Tùy thuộc vào thiết bị, mà lượng thuốc thử được sử dụng có thể khác nhau.
Trong quá trình chưng cất, cần thực hiện chuẩn độ bằng dung dịch axit sulfuric liên tục hoặc hoàn tất sau khi chưng cất toàn bộ dịch cất.
Để xác định điểm kết thúc quá trình chưng cất, có thể sử dụng phương pháp so màu, đầu dò quang học hoặc phân tích điện thế với hệ thống đo pH Ngoài ra, cần thực hiện phép thử trắng để đảm bảo độ chính xác của kết quả.
Tiến hành phép thử trắng với các thuốc thử nhưng không có mẫu th
CHÚ THÍCH: Có thể thay mẫu thử bằng 1g sacaroza e/ Phép thử với chất chuẩn (Phép thử kiểm tra)
Sấy khô chất chuẩn được sử dụng ở nhiệt độ từ 600C đến 800C trong chân không, với sự có mặt của phospho pentoxit.
Tiến hành phép thử kiểm tra trên phần mẫu thử tối thiểu 0,15 g bằng cách xác định hàm lượng nitơ của tryptophan (5.7) và/hoặc của axetanilit.
CHÚ THÍCH: Có thể thêm 1g saccaroza vào chất chuẩn. Độ thu hồi nitơ từ axetanilit ít nhất là 99,5% và độ thu hồi nitơ từ tryptophan ít nhất là 99,0%.
1.1.7 Kết quả a/ Hàm lượng nitơ
Hàm lượng nitơ, wN, biểu thị phần khối lượng chất khô, tính bằng phần trăm (%), theo công thức sau:
- V0 là thể tích của dung dịch axit sulfuric cần cho phép thử trắng, tính bằng mililit (ml);
- V1 là thể tích của dung dịch axit sulfuric cần cho phần mẫu thử, tính bằng mililit (ml);
- 0,014 là lượng nitơ tương đương với việc sử dụng 1 ml dung dịch axit sulfuric 0,5 mol/l, tính bằng gam (g);
- T là nồng độ đương lượng của dung dịch axit sulfuric sử dụng để chuẩn độ;
- m là khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng gam (g);
- wH là độ ẩm, được xác định theo Điều 9.
Biểu thị kết quả đến hai chữ số thập phân. b/ Hàm lượng protein thô
Để tính hàm lượng protein thô của sản phẩm khô, cần nhân hàm lượng nitơ (11.1) đã xác định với hệ số chuyển đổi phù hợp cho từng loại sản phẩm ngũ cốc hoặc đậu đỗ và cách sử dụng chúng.
Biểu thị kết quả đến một chữ số thập phân.
CHÚ THÍCH: Một số hệ số chuyển đổi được sử dụng cho ngũ cốc được nêu trong Phụ lục C Các loại khác thường sử dụng hệ số 6,25.
1.1.8 Độ chụm a/ Phép thử liên phòng thử nghiệm
Xác định tổng hàm lượng chất béo
2.1 Xác định tổng hàm lượng chất béo (TCVN 6555:1999 tương đương ISO 7302: 19 _ Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc- xác đinh tổng hàm lượng chất béo)
2.1.1 Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định tổng hàm lượng chất béo trong ngũ cốc và các sản phẩm ngũ cốc dùng làm thực phẩm, bao gồm cả sản phẩm đã qua nướng và các sản phẩm chế biến được đóng gói.
2.1.2 Tiêu chuẩn trích dẫn lSO 712, Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Xác định độ ẩm ( phương pháp dùng hàng ngày).
TCVN 5451 - 91 (ISO 950) quy định phương pháp lấy mẫu cho ngũ cốc dạng hạt ISO 2170 hướng dẫn lấy mẫu cho ngũ cốc và sản phẩm đậu đỗ ở dạng nghiền ISO 6540 đưa ra tiêu chuẩn xác định độ ẩm cho ngô, áp dụng cho cả dạng nghiền và dạng hạt.
Tổng hàm lượng chất béo được xác định là tất cả các chất có thể chiết xuất bằng hexan theo tiêu chuẩn đã mô tả, và kết quả được biểu thị dưới dạng phần trăm khối lượng của sản phẩm.
Sau khi nghiền, mẫu được thủy phân bằng axít clohyđríc kết hợp với etanola và axít formíc để giải phóng chất béo liên kết với protein và đường Ethyl format tạo thành trong bình phản ứng đóng vai trò là dung môi hòa tan chất béo Quá trình chiết xuất chất béo được thực hiện bằng hexan trong một bình đặc biệt, sau đó loại bỏ dung môi và cân cặn thu được.
Sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước có chất lượng tương đương.
Hexan có điểm sôi từ 68°C đến 70°C, với lượng cặn sau khi bay hơi nhỏ hơn 0,001g trên 100ml Trong khi đó, n-hexan có điểm sôi trong khoảng 67°C đến 70°C và cặn sau khi bay hơi nhỏ hơn 0,002g trên 100ml Khi cần thiết, cặn sau khi bay hơi có thể được tính vào kết quả thử.
- Pha loãng 7 thể tích axit clohydric đậm đặc d = 1,19g/ml với 3 thể tích nước.
2.1.6 Thiết bị và dụng cụ
Sử dụng các thiết bị thông thường của phòng thí nghiệm và:
- Sàng có kích thước lỗ 500m.
- Nồi cách thuỷ có thể khống chế được nhiệt độ ở 75 ± 1 oC
- Thiết bị chưng cất, tốt nhất là loại cất chân không.
- Máy khuấy từ, có thanh từ được bọc bằng PTFE có đường kính khoảng 0,9 cm và chiều dài khoảng 4,5 cm.
Bình thuỷ phân và chiết có thiết kế cổ tròn và ống nối bên, với dung tích 317 ml cho pha lỏng và 51 ml cho hexan, kích thước và hình dạng tương tự như hình vẽ.
- Bộ ngưng tụ đối lưu, lắp khít bình (độ mài chỗ nối 29/32).
- Bình đáy tròn, dung tích 250ml lắp khít với thiết bị chưng cất.
Xem TCVN 5451 : 91 (lSO 950) hoặc lSO 2170.
2.1.8 Cách tiến hành a Chuẩn bị mẫu thử
Nếu cần, hãy nghiền mẫu thí nghiệm trong máy nghiền cơ học sạch cho đến khi 95% mẫu có kích thước nhỏ hơn lỗ sàng Trước khi lấy mẫu thử, cần trộn kỹ mẫu để đảm bảo tính đồng nhất.
Sấy bình trong tủ sấy và để nguội ở nhiệt độ phòng rồi đem cân với độ chính xác 0,1 mg. c Phần mẫu thử
Cân khoảng 8 g mẫu thử với độ chính xác 0,01 g và chuyển vào bình để thuỷ phân và chiết có chứa thanh từ của máy khuấy từ. d Thuỷ phân
Rải mẫu thử vào đáy bình, sau đó thêm 10ml ethanol và khởi động máy khuấy từ Khuấy cho đến khi mẫu thử đạt được trạng thái bột nhão đồng nhất.
Thêm 8 ml axit formic và 12ml dung dịch axit clohydric và tiếp tục khuấy cho đến khi đồng nhất.
Lắp bộ hồi lưu và đặt bình vào nồi cách thuỷ với nhiệt độ 75 ± 1 oC trong 20 phút Sau đó, tháo bộ sinh hàn, làm nguội bình và đặt vào máy khuấy từ để chiết.
Cho 18 ml etanola và 50ml hexan vào bình, khuấy hỗn hợp trong 5 phút ở tốc độ quay lớn nhất của thanh từ nhưng sao cho mẫu không bị bắn ra khỏi bình. Để yên hỗn hợp cho đến khi tách pha hoàn toàn
Để tách pha nhanh chóng, hãy đun nóng hỗn hợp trong nồi cách thủy ở nhiệt độ 75 ± 1°C trong khoảng 20 giây, sau đó để nguội Chuyển pha hexan vào bình đã chuẩn bị, đồng thời giữ lại pha lỏng trong ống bên cạnh Cuối cùng, rửa cổ bình bằng vài giọt hexan.
Cho 30 ml hexan vào bình, khuấy hỗn hợp trong 5 phút như trên, để yên cho tách pha, sau đó chuyển pha hexan vào bình đã chứa phần chiết đầu tiên Lặp lại quá trình chiết ít nhất 2 lần mỗi lần 30 ml hexan. f.Tách dung môi và cân cặn
Cho bay hơi dung môi ở trong bình, tốt nhất trong điều kiện chân không bằng thiết bị chưng cất.
Sau khi bay hơi, hãy cho một luồng khí nitơ chạy qua bình trong 10 phút Tiếp theo, lau sạch mặt ngoài của bình và để bình nguội tự nhiên ở nhiệt độ phòng Cuối cùng, cân bình với độ chính xác 0,1 mg.
2.1.9 Biểu thị kết quả a Phương pháp tính toán và công thức
Tổng hàm lượng chất béo tính bằng phần trăm khối lượng được tính theo công thức:
- mo là khối lượng của mẫu thử, tính bằng gam (TT)
- m1 là khối lượng của bình, tính bằng gam;
- m2 là khối lượng của bình và cặn, tính bằng gam;
Biểu thị kết quả chính xác đến 0,01 %.
Chú thích - Tổng hàm lượng chất béo biểu thị theo phần trăm chất khô được tính theo công thức:
- S là tổng hàm lượng chất béo tính bằng phần trăm khối lượng theo cách tính ở trên,
- H là độ ẩm tính theo phần trăm khối lượng, xác định theo ISO 712 hoặc ISO 6540. b Độ chính xác
Thử nghiệm liên phòng thí nghiệm quốc tế do Hội hóa học ngũ cốc quốc tế (ICC) tổ chức đã thu hút sự tham gia của 16 phòng thí nghiệm, mỗi phòng thực hiện 5 phép thử để thu thập kết quả thống kê Các kết quả này được xác định theo tiêu chuẩn ISO 5725, như trình bày trong bảng 1.
Chú thích - Kết quả biểu thị theo phần trăm khối lượng sản phẩm.
2.2 Xác định chất béo tổng, bão hòa và không bão hòa bằng phương pháp khai thác thủy phân khí sắc ký ( AOAC 996:06)
Chất béo và acid béo được chiết xuất từ thực phẩm thông qua phương pháp thủy phân, với hydroxid axit thường được sử dụng cho hầu hết các loại thực phẩm, trong khi thủy phân kiềm được áp dụng cho sản phẩm đặc biệt.
Xác định vitamin B 1
3.1 Xác định vitamin B 1 bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)( TCVN 5164:2008)
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp xác định vitamin B1 trong thực phẩm thông qua kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) Hàm lượng vitamin B1 được tính toán dựa trên khối lượng thiamin tổng số, bao gồm cả các dẫn xuất đã tách phospho.
Thiamin được chiết xuất từ thực phẩm thông qua quá trình thủy phân bằng acid, sau đó tách phospho bằng phương pháp xử lý enzyme Định lượng thiamin được thực hiện bằng kỹ thuật HPLC, sử dụng thiocrom để phát hiện sau cột hoặc trước cột.
Yêu cầu chung cho việc phân tích là chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết và nước cất, hoặc nước đạt tiêu chuẩn loại 1 theo TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), hoặc nước cất hai lần, trừ khi có quy định khác.
3.1.4 Hóa chất và dung dịch.
Metanol, loại dùng cho HPLC, w(CH3OH) >= 99,8% ( khối lượng).
Dung dịch acid acetic, c(CH3COOH)= 0,02mol/l
Dung dịch Natri hydroxit, nồng độ khối lượng NaOH ρ= 150g/l
Kali hexacyanoferate III, w{K3[Fe(CN)6]}= 99%
Dung dịc Kali hexacyanoferate III kiềm (dẫn xuất nước cột)ρ{K3[Fe(CN)6]} 0,5g/l Pha loãng 2,5ml dung dịch hexacyanoferate bằng dung dịch Natrihydroxit đến 50ml.
Enzyme tách phospho, có khả năng thủy phân thiamin lien kết từ thực phẩm.
Dung dịch Natriacetate, c(CH3COONa.3H2O)= 2,5mol/l
Dung dịch Natriacetate, c(CH3COONa.3H2O)= 0,5mol/l
- Các ví dụ từ các hỗn hợp thích hợp với các phần thể tích Ví dụ như: từ 10% đến 50% methanol
Dung dịch đệm phosphate (pH=3,5; c(KH2PO4)= 9,0mol/l))
Dung dịch đệm acetate (pH= 4, c(CH3COOH)Pmmol/l).
Thiamin clorua hydrochloric có thể được cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp khác nhau Độ tinh khiết của chuẩn Thiamin có thể thay đổi, vì vậy việc xác định nồng độ của dung dịch hiệu chuẩn thông qua đo phổ UV là cần thiết.
Thiamin clorua hydroclorua, w(C12H17ClN4OS.HCl).= 99%
Thiamin monophosphate clorua, w(C12H17ClN4PS)>= 988%
Thiamin byrophosphate clorua (cocarboxylaza), w(C12H19ClN4O7P2S).%
3.1.6 Dung dịch gốc a/ Thiamin clorua hydroclorua, ρ (C12H17CIN4OS.HCl) ≈ 0.1mg/ml
Hòa tan 10mg Thiamin clorua hydroclorua trong 100ml acid clohydric để tạo ra dung dịch ổn định trong bốn tuần ở nhiệt độ ± 4°C Đối với Thiamin monophosphate, nồng độ khoảng 0,1 mg/ml.
Hòa tan một lượng chính xác Thiamin monophosphate trong dung môi thích hợp, ví dụ như 10mg trong 100ml acid clohydric, dung dịch này có thể duy trì ổn định trong bốn tuần ở nhiệt độ -20°C Thiamin pyrophosphate có nồng độ khoảng 0,1 mg/ml.
Hòa tan chính xác 10mg chất chuẩn pyrophosphate trong 100ml acid clohydric để tạo thành dung dịch Tiến hành kiểm tra nồng độ của dung dịch này để đảm bảo độ chính xác trong quá trình phân tích.
Pha loãng 10 ml dung dịch gốc thiamin clorua hydroclgoocst bằng dung dịch acid clohydric trong bình định mức 100ml đến vạch Sau đó, đo độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 247nm trong cuvet 1cm, sử dụng dung dịch acid clohydric trong cuvet đối chứng với máy đo phổ UV Cuối cùng, tính nồng độ khối lượng ρ bằng mg/ml dung dịch gốc theo công thức: ρ = δ 247 10^4 10.
- δ 247 là giá trị hấp thu của dung dịch ở bước sóng cực đại khoảng 247 nm
- 421 là hệ số hấp thụ A 1% 1cm của Thiamin clorua hydroclorua trong acid clohydric 0,1 mol
- 10 là hệ số pha loãng
3.1.7 Dung dịch chuẩn a/ Thiamin clorua hydroclorua, ρ (C12H17CIN4OS.HCl) ≈ 1àg/ml đến 10àg/ml
Sử dụng pipet để lấy từ 1 ml đến 10 ml dung dịch gốc thiamin clorua hydroclorua và cho vào bình định mức 100ml, sau đó pha loãng đến vạch bằng dung môi thích hợp như acid clohydric Dung dịch này có thể giữ ổn định trong 1 tháng ở nhiệt độ 4°C và trong môi trường tối Thiamin monophosphate có mật độ khoảng 1 àg/ml đến 10 àg/ml.
Sử dụng pipet để lấy từ 1 ml đến 10 ml dung dịch gốc monophosphate, sau đó cho vào bình định mức 100 ml và pha loãng đến vạch bằng dung môi thích hợp như acid clohydric Dung dịch này có thể duy trì ổn định trong 1 tháng ở nhiệt độ 4°C và trong môi trường tối Thiamin pyrophosphate có nồng độ khoảng 1 àg/ml đến 10 àg/ml.
Sử dụng pipet để lấy từ 1 ml đến 10 ml dung dịch gốc pyrophosphate, sau đó cho vào bình định mức 100 ml và pha loãng đến vạch bằng dung môi thích hợp, chẳng hạn như acid clohydric Dung dịch này có thể được bảo quản ổn định trong 1 tháng ở nhiệt độ 4 độ C và nơi tối.
Yêu cầu chung: Sử dụng các thiết bị phòng thí nghiệm thong thường và cụ thể như sau: a/ Máy đo phổ UV
Có thể đo độ hấp thụ ở các bước song xác định. b/ Thiết bị hấp áp lực hoặc làm nóng
Sử dụng thiết bị áp lực như nồi hấp áp lực để tách chiết, thiết bị này trang bị bộ phận ghi nhiệt độ và áp suất cùng với hệ thống đốt nóng bằng điện hoặc nồi cách thủy Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao cũng là một công nghệ quan trọng trong quá trình này.
Gồm có bơm, bộ phận bơm mẫu, detector huỳnh quang có bước song phát xạ và kích thích đã cài đặt, ví dụ như 420 nm và 366 nm. d/ Cột HPLC
Yêu cầu chung cho việc sử dụng các cột hoặc cỡ hạt không theo tiêu chuẩn là các thông số cần phù hợp với vật liệu để đảm bảo kết quả tương đương Độ phân giải đường nén của các chất phân tích liên quan là chuẩn mực thực hiện đối với các cột phân tích thích hợp.
- Cột phõn tớch, vớ dụ như Lichropher 60 RP Select B, cỡ hạt 5àm, đường kính từ 4,0mm đến 4,6 mm; dài từ 100 mm đến 250 m.
3.2 Xác định vitamin B1 bằng phương pháp Fluorometric (AOAC 942-
3.2.1 Hoá chất và Thiết bị
(a) Natri acetate Hòa tan 272 g NaCH3COO.3H2O vao nước, dung dịc sau khi hòa tan là 1 lít.
Chỉ thị pH bromocresol xanh được chuẩn bị bằng cách hòa tan 0,1 g bột trong 2,8 ml dung dịch NaOH 0,05M, sau đó pha loãng thành 200 ml với nước Phạm vi chuyển đổi của chỉ thị này là từ 4,0 (màu xanh) đến 5,8 (màu xanh).
Chỉ thị Bromophenol xanh được tạo ra bằng cách hòa tan 0,1 g trong mã não vữa với 3,0 ml dung dịch NaOH 0,05M, sau đó pha loãng thành 250 ml với nước Phạm vi chuyển đổi của chỉ thị này từ 3,0 (màu vàng) đến 4,6 (màu xanh).
Xác định Ocratoxin A bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao làm sạch bằng Silica gel(TCVN:7595-1 – 2007)
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định ocratoxin A với các hàm lượng lớn hơn 0,4g/kg
Phương pháp này đã được chứng minh là hiệu quả qua hai nghiên cứu liên phòng thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 5725:1986, thực hiện trên bột mì với hàm lượng ocratoxin A từ 0,4 µg/kg đến 1,2 µg/kg.
Nhiều phòng thử nghiệm đã chứng minh rằng phương pháp này có thể áp dụng hiệu quả cho các loại ngũ cốc, trái cây khô, hạt có dầu, đậu đỗ, cũng như các sản phẩm như rượu vang, bia, nước quả ép và cà phê nguyên liệu.
Các tài liệu viện dẫn là rất quan trọng trong việc áp dụng tiêu chuẩn Đối với những tài liệu có ghi năm ban hành, cần sử dụng phiên bản được chỉ định Còn đối với các tài liệu không ghi năm ban hành, phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, sẽ được áp dụng.
TCVN 4851-89 (ISO 3696:1987) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
Sau khi axit hóa bằng axit clohydric và tăng nồng độ ion bằng magiê clorua, ocratoxin A (OTA) được chiết xuất bằng toluene Dịch chiết sau đó được làm sạch trên cột silicagel nhỏ và xác định OTA bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) trên cột pha đảo, với nhận dạng và sửa đổi bằng huỳnh quang Kết quả được xác minh lại bằng dẫn xuất với bo triflorua trong dung dịch methanol.
Ocratoxin A là một chất độc hại ảnh hưởng đến gan và thận, và có khả năng gây ung thư Để đảm bảo an toàn khi xử lý các hợp chất này, cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa, đặc biệt là tránh xử lý dưới dạng khô do nguy cơ phân tán và hít phải Các dụng cụ thủy tinh có thể được khử nhiễm bằng dung dịch natri hypoclorit 4% Cần lưu ý đến cảnh báo từ Tổ chức Quốc tế về Nghiên cứu bệnh ung thư (WHO).
Trong quá trình phân tích, cần sử dụng thuốc thử đạt tiêu chuẩn chất lượng tinh khiết và chỉ dùng nước cất hoặc nước loại 1.
TCVN 4851 (ISO 3696), trừ khi có qui định khác Dung môi phải đạt chất lượng để dùng cho phân tích HPLC.
- Axit axetic băng, (CH3COOH) 98 %.
- Dung dịch axit clohydric, c(HCl) = 2 mol/l.
- Dung dịch magiê clorua, c(MgCl2) = 0,4 mol/l.
-Hỗn hợp dung môi I: toluen và axit axetic băng với các phần tương ứng là 99 +1 theo các phần thể tích (V+V).
- Hỗn hợp dung môi II: axeton và toluen với các phần tương ứng là 5 + 95 (V+V).
- Hỗn hợp dung môi III: toluen và axit axetic băng với các phần tương ứng là
- Pha động: Trộn 99 phần thể tích axetonitril với 99 phần thể tích nước và 2 phần thể tích axit axetic băng và khử khí dung dịch này trước khi sử dụng.
- Bo triflorua trong dung dịch metanol, (BF3) = 14 g/100 ml.
CẢNH BÁO: Sử dụng tủ hút thông gió tốt Tránh để tiếp xúc với da, mắt và đường hô hấp.
- Ocratoxin A, dạng tinh thể hoặc dưới dạng viên nang.
Hòa tan 1 mg ocratoxin A (tinh thể) hoặc lượng chứa trong 1 viên nang vào hỗn hợp dung môi I để tạo dung dịch có nồng độ khoảng 20 g/kg đến 30 g/kg ocratoxin A Để xác định nồng độ chính xác, ghi lại đường hấp thụ tại các bước sóng cách nhau 5 nm trong khoảng từ 300 nm đến 370 nm, sử dụng cuvet thạch anh 1 cm với hỗn hợp dung môi làm chất chuẩn Xác định bước sóng có độ hấp thụ cực đại bằng cách ghi lại tại các bước sóng cách nhau 1 nm xung quanh giá trị cực đại Cuối cùng, tính nồng độ khối lượng của ocratoxin A, OTA, tính bằng microgam trên mililit dung dịch, theo công thức (1).
- A max là độ hấp thụ xác định được tại điểm cực đại của đường hấp thụ (ở đây: tại 333 nm);
- M là khối lượng phân tử tương đối của ocratoxin A (M = 403 g/mol);
- K là hệ số hấp thụ phân tử của ocratoxin A, trong hỗn hợp dung môi I (ở đây là 544 m 2 /mol);
- là chiều dài đường quang của cuvet, tính bằng centimet.
Dung dịch chuẩn ocratoxin A với nồng độ 1 μg/ml cần được bay hơi dưới dòng khí nitơ cho đến khi khô, sử dụng 1 ml dung dịch chuẩn gốc hoặc một phần tương đương với 100 μg ocratoxin A Sau đó, pha loãng dung dịch này đến 100 ml bằng pha động Dung dịch đã pha loãng có thể được bảo quản ở nhiệt độ 4 °C trong tủ lạnh, nhưng cần kiểm tra tính ổn định của dung dịch định kỳ.
Dung dịch hiệu chuẩn ocratoxin A được chuẩn bị bằng cách sử dụng pipet để lấy các dung tích khác nhau như 1 ml, 2,5 ml, 4 ml và 5 ml, sau đó cho vào bình định mức 100 ml Tiếp theo, sử dụng pha động để pha loãng đến vạch mức Nồng độ ocratoxin A trong các dung dịch hiệu chuẩn cần được điều chỉnh trong khoảng từ 0,2 ng đến 1,0 ng cho 20 l thể tích bơm.
- Dung dịch natri hypoclorit, (NaOCl) = 4 g/100 ml
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
- Máy nghiền phòng thử nghiệm, thích hợp để nghiền mẫu đến 1 mm.
- Bộ cất quay, có nồi cách thủy có thể kiểm soát được nhiệt độ từ 20 o C đến 50 oC.
- Máy đo phổ, có thể đo ở bước sóng từ 300 nm đến 370 nm, có chiều rộng đường phổ không quá ± 2 nm.
- Cuvet thạch anh, có chiều dài đường quang 1 cm và hấp thụ không đáng kể ở bước sóng từ 300 nm đến 370 nm.
- Ống ly tâm, ví dụ: có dung tích 250 ml, bằng chất dẻo polyetylen khối lượng riêng cao (HDPE), có nắp vặn.
- Máy ly tâm lạnh, thích hợp nhất là máy ly tâm lạnh, có thể tạo ra lực hấp dẫn ít nhất là 3500g ở đáy của các ống ly tâm.
Cột chiết pha rắn, như silicagel sử dụng một lần SEP-PAK®, cần được ổn định ở 105 o C trong 2 giờ sau khi mở bao gói và bảo quản silicagel đã hoạt hóa có chất chỉ thị ẩm Trước khi sử dụng, nên rửa cột bằng 10 ml toluen và kiểm tra độ thu hồi với mỗi mẻ mới Lưu ý rằng trên hộp cột SEP-PAK phải có quy định cụ thể.
Bảng 23: Qui định cột chiết pha rắn
- Khối lượng trung bình của vật liệu nhồi bên trong:
- Trong một ống polypropylen 3 ml.
- Bình chứa dung môi, giống như một ống xiranh, ví dụ: dung tích 50 ml có lỗ ở giữa và có khóa.
- Bình hình quả lê, 50 ml; có khớp nối thủy tinh mài.
- Bộ lọc màng dùng cho các dung dịch lỏng, được làm bằng polytetraflouroetylen (PTFE), có đường kính 4 mm và cỡ lỗ 0,45 m.
- Sàng, có cỡ lỗ không quá 1 mm.
- Lọ, có nắp vặn hoặc lọ có nắp xoáy.
- Thiết bị HPLC, gồm có:
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao bao gồm các thành phần chính như bình chứa dung môi, bơm, hệ thống bơm mẫu và detector huỳnh quang với bước sóng có thể điều chỉnh, cùng với bộ xử lý dữ liệu như bộ tích phân và máy vẽ đồ thị.
Cột tách HPLC pha đảo phân tích, C18, ví dụ: Lichrospher ® 100 RP 18, đảm bảo tách được đường nền phân giải của pic ocratoxin A ra khỏi tất cả các pic khác.
Bảng 24: Qui định Cột tách HPLC pha đảo phân tích
- Hạt hình cầu có cỡ: 5 m
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng cột ngắn hơn (ví dụ: cột có chiều dài 120 cm đến
Bộ phận bảo vệ trước cột, C18’
Bảng 25: Qui định bộ phận bảo vệ trước cột
- Hạt hình cầu có cỡ: 5 m
4.6 Cách tiến hành a Chuẩn bị mẫu thử
Dùng máy nghiền phòng thử nghiệm nghiền nhỏ mẫu cho đến khi lọt qua sàng và trộn kỹ.
CHÚ THÍCH Đối với bột mì có cỡ hạt tối đa là 250 m thì không cần thiết phải nghiền. b Chiết ocratoxin A ra khỏi mẫu
Cân 20 g (m 0) mẫu đã chuẩn bị theo 6.2, chính xác đến 0,1 g, cho vào ống ly tâm Đối với hàm lượng ocratoxin A lớn hơn 5,0 g/kg thì lặp lại phép phân tích sử dụng 10,0 g phần mẫu thử, mặt khác, cũng phải tính đến nguy cơ bị giảm độ thu hồi Tiếp theo, cho 30 ml dung dịch axit clohydric , 50 ml dung dịch magiê clorua , dùng đũa thủy tinh để khuấy và thêm 100 ml toluen (V 1).
Lắc mẫu trong 60 phút và sau đó tiến hành ly tâm huyền phù, thời gian ly tâm cần điều chỉnh tùy thuộc vào hiệu suất của máy ly tâm và việc làm lạnh để ngăn mất mát toluen Tiến hành lấy 50 ml toluen từ lớp trên và nạp vào cột pha rắn loại nhỏ đã chuẩn bị sẵn, cột này được kết nối với xyranh để chứa dung môi.
CHÚ THÍCH 1: Chú ý không để tràn cột.
Rửa cột hai lần, mỗi lần bằng 10 ml n-hexan và rửa tiếp hai lần, mỗi lần bằng
10 ml hỗn hợp dung môi II Tiếp theo, rửa bằng 5 ml toluen Loại bỏ tất cả nước rửa.
Rửa giải ocratoxin A bằng hai phần hỗn hợp dung môi III, mỗi phần 15 ml, cho vào bình hình quả lê 50 ml Dịch rửa giải được bay hơi dưới áp suất giảm cho đến khi khô, chú ý không để nhiệt độ vượt quá 40 oC Sau đó, lấy phần cặn ra và dùng pipet hút 1 ml (V3) pha động cho vào bình hình quả lê, rồi lọc qua bộ lọc màng để thu được dung dịch mẫu thử.
Việc rửa giải ocratoxin A và các bước tiếp theo trong quy trình phụ thuộc vào loại cột chiết pha rắn được sử dụng Cần kiểm tra thể tích rửa giải để đảm bảo tính phù hợp với loại cột chiết.
CHÚ THÍCH 3: Cỡ và/hoặc hình dạng của bình có thể làm giảm độ thu hồi. c Điều kiện vận hành HPLC
Khi sử dụng cột và pha động thì cài đặt như sau đây là thích hợp:
Bảng 26: Yêu cầu cột và pha động khi vận hành HPLC
Tốc độ dòng: 1 ml/phút
Phát hiện huỳnh quang: Bước sóng kích thích: 330 nm
Bước sóng phát xạ: 460 nm Thể tích bơm: 20 l (V 4 ) d Đường chuẩn
Chuẩn bị đường chuẩn ngay từ khi bắt đầu phân tích và bất cứ khi nào thay đổi các điều kiện sắc ký.
Bơm ít nhất bốn dung dịch hiệu chuẩn có các nồng độ thích hợp khác nhau.
Vẽ đồ thị các giá trị phát huỳnh quang của các dung dịch hiệu chuẩn ocratoxin
A dựa theo các nồng độ khối lượng ocratoxin A tính bằng nanogam.
Cần kiểm tra độ tuyến tính. e Nhận biết
Xác định aflatoxin B1 vaf hàm lượng tổng aflatoxin B1, B 2 , G 1 VÀ G 2 trong ngũ cốc- phuơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (TCVN 7596 : 2007)
G 2 trong ngũ cốc-phuơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (TCVN
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để xác định aflatoxin trong ngũ cốc và các sản phẩm từ ngũ cốc Phương pháp sử dụng cột ái lực miễn nhiễm và dẫn xuất sau cột, với giới hạn định lượng cho aflatoxin B1 và tổng hàm lượng aflatoxin B1, B2, G1 và G2 là 8 μg/kg.
Phương pháp kiểm tra đã được xác nhận hiệu quả trên ngô với mức aflatoxin tổng số 24,5 μg/kg, bơ lạc 8,4 μg/kg, và hạt lạc nguyên liệu 16 μg/kg Ngoài ra, phương pháp này còn có thể áp dụng cho các sản phẩm hạt có dầu, quả khô và các sản phẩm liên quan.
Các tài liệu viện dẫn là yếu tố quan trọng trong việc áp dụng tiêu chuẩn Đối với những tài liệu có ghi năm ban hành, cần sử dụng phiên bản được chỉ định Còn đối với các tài liệu không ghi năm, phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, sẽ được áp dụng.
TCVN 4851-89 (ISO 3696:1987) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
Mẫu thử được chiết xuất bằng hỗn hợp metanol và nước, sau đó được lọc và pha loãng trước khi đưa vào cột ái lực chứa kháng thể đặc hiệu với aflatoxin B1, B2, G1 và G2 Các aflatoxin được tách, làm sạch và cô đặc trên cột, rồi được giải phóng khỏi kháng thể bằng metanol Cuối cùng, các aflatoxin được định lượng thông qua phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) pha đảo, với phát hiện bằng huỳnh quang và dẫn xuất sau cột.
Chỉ sử dụng thuốc thử tinh khiết phân tích, trừ khi có các qui định khác.
- Nước, theo loại 1 của TCVN 4851-89 (ISO 3696:1987).
- Iôt, tinh thể hoặc pyridinium hydrobromid perbromid (PBPB) 1)
- Aflatoxin, dạng tinh thể hoặc viên nang.
CẢNH BÁO: Aflatoxin được xác định là chất gây ung thư cho con người, theo khuyến cáo từ Tổ chức Quốc tế Nghiên cứu về bệnh ung thư (thuộc Tổ chức Y tế Thế giới).
Phòng phân tích nên tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp để bảo vệ thiết bị và mẫu thử Để đạt được điều này, có thể sử dụng tấm hấp thụ tia cực tím (UV) cho cửa sổ, kết hợp với ánh sáng dịu không trực tiếp Ngoài ra, việc sử dụng các tấm chắn hoặc che cùng với ánh sáng nhân tạo, như đèn huỳnh quang, cũng là một lựa chọn hợp lý.
- Axetonitril, loại dùng cho HPLC.
- Metanol, loại dùng cho phân tích.
- Metanol, loại dùng cho HPLC.
Toluen là một chất dễ cháy và nguy hiểm, do đó, việc chuẩn bị chất chuẩn với dung môi này cần phải thực hiện trong tủ hút Ngoài ra, các thao tác bên ngoài tủ hút, như đo các chất chuẩn bằng sắc ký UV, cũng cần phải được tiến hành với các chất chuẩn được bảo quản trong các vật chứa kín.
- Hỗn hợp toluen/axetonitril: Trộn 98 phần thể tích của toluen với 2 phần thể tích của axetonitril.
- Dung môi chiết: Trộn 7 phần thể tích metanol với 3 phần thể tích nước.
Các hỗn hợp dung môi chiết khác có thể được sử dụng cho pha động nếu được chứng minh là hiệu quả hơn hoặc được nhà sản xuất cột ái lực miễn nhiễm (IA) khuyến cáo.
- Pha động: Trộn 3 phần thể tích nước với 1 phần thể tích axetonitril và 1 phần thể tích methanol Khử khí dung dịch trước khi sử dụng.
Để chuẩn bị thuốc thử dẫn xuất sau cột, hòa tan 100 mg iôt trong 2 ml metanol, sau đó thêm 200 ml nước và khuấy trong 1 giờ Tiến hành lọc dung dịch qua màng lọc 0,45 μm Dung dịch nên được chuẩn bị trong tuần sử dụng và bảo quản ở nơi tối hoặc trong chai thủy tinh màu nâu Trước khi sử dụng, hãy khuấy dung dịch trong 10 phút.
Cách khác, hòa tan 50 mg PBPB trong 1000 ml nước Dung dịch này có thể được sử dụng trong vòng 4 ngàyy nếu được bảo quản nơi tối ở nhiệt độ phòng.
- Dung dịch gốc Aflatoxin B1, B2, G1 và G2
CẢNH BÁO: Bảo quản dung dịch chứa aflatoxin tránh ánh sáng (để nơi tối, sử dụng lá nhôm hoặc dụng cụ thủy tinh màu hổ phách).
Hòa tan aflatoxin B1, B2, G1 và G2 riêng biệt trong hỗn hợp toluen/axetonitril để tạo ra các dung dịch chứa 10 μg/ml Để xác định nồng độ chính xác của aflatoxin trong từng dung dịch gốc, ghi lại đường hấp thụ ở bước sóng từ 330 nm đến 370 nm bằng máy đo quang phổ, sử dụng cuvet thủy tinh thạch anh 1 cm và hỗn hợp toluen/axetonitril làm đối chứng Tính nồng độ của từng loại aflatoxin bằng công thức p i = (microgam trên mililít).
- A max là độ hấp thụ được xác định ở mức tối đa của đường hấp thụ;
- M i là khối lượng phân tử của từng aflatoxin, tính bằng gam;
- ε i là hệ số hấp thụ phân tử của từng loại aflatoxin trong toluen/axetonitril;
Giá trị hệ số hấp thụ phân tử (ε) được xác định trong dung dịch aflatoxin có nồng độ c = 1 mol/l và cuvet dài d = 1 cm Công thức A = ε x c x d cho phép tính toán ε mà không cần đơn vị đo, tuy nhiên, đơn vị l.mol -1 cm -1 có thể được sử dụng để xác định giá trị này.
- d là chiều dài đường quang của cuvét, tính bằng centimet.
- M i và ε i được đưa ra trong Bảng 1.
Bảng 29 : Khối lượng phân tử và hệ số hấp thụ phân tử của aflatoxin B 1 , B 2 , G 1 và G 2
CHÚ THÍCH: Hỗn hợp của toluen và axetonitril (98 + 2) được sử dụng làm dung môi.
- Dung dịch gốc của hỗn hợp aflatoxin
Chuẩn bị dung dịch gốc có chứa 500 ng/ml aflatoxin B1, 125 ng/ml aflatoxin
Dung dịch B2 chứa 250 ng/ml aflatoxin G1 và 125 ng/ml aflatoxin G2 trong toluen/axetonitril Để bảo quản dung dịch, cần cân bình trước khi lưu trữ Đậy kín bình bằng lá nhôm và bảo quản ở nhiệt độ khoảng 4 độ C Trước khi sử dụng, hãy cân lại bình và ghi lại mọi thay đổi về khối lượng sau khi bảo quản.
Việc phơi nhiễm ánh sáng UV trong quá trình đo độ hấp thụ thường gây cản trở việc quan sát sự thay đổi của phản ứng quang hóa.
- Dung dịch chuẩn của hỗn hợp aflatoxin
Chuyển từng lượng dung dịch gốc aflatoxin đã trộn theo qui định trong bảng
Để chuẩn bị mẫu, cho 2 ml dung dịch vào bốn bình định mức, sau đó làm bay hơi dung dịch dưới dòng khí nitơ ở nhiệt độ phòng cho đến khi khô hoàn toàn Tiếp theo, thêm 1 ml metanol vào mỗi bình để hòa tan cặn khô, sau đó pha loãng dung dịch đến vạch bằng nước và trộn đều Lưu ý rằng dung dịch mới cần được chuẩn bị trong cùng ngày để đảm bảo hiệu quả sử dụng.
Bảng 30 : Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Thể tích được lấy từ dung dịch
Nồng độ của aflatoxin ng/ml
CHÚ THÍCH: Các giá trị đã cho chỉ là hướng dẫn Dãy chuẩn bao gồm các nồng độ của các mẫu.
Để xử lý dụng cụ thủy tinh phòng thử nghiệm đã tiếp xúc với dung dịch aflatoxin, cần ngâm chúng trong axit sulfuric trong vài giờ Sau đó, phải tráng kỹ bằng nước, ít nhất ba lần, để loại bỏ hoàn toàn vết axit Cuối cùng, kiểm tra mức độ axit còn sót lại bằng cách đo pH.
Xác định Fumonisin B1 VÀ B 2 trong ngô- phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao có làm sạch bằng chiết pha rắn (TCVN 8162: 2009)
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định hàm lượng fumonisin B1
(FB1) và fumonisin B2 (FB2) trong ngô bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Phương pháp này đã được chứng minh hiệu quả qua một nghiên cứu liên phòng thử nghiệm theo hướng dẫn của AOAC, với việc phân tích mức độ fumonisin B1 từ 405 g/kg đến 6732 g/kg và fumonisin B2 từ 152 g/kg đến 2619 g/kg trong ngô Nó áp dụng tốt cho ngô và các dạng ngô đã sơ chế như ngô tươi, ngô khô và bột ngô, tuy nhiên, không đảm bảo độ tin cậy cho hầu hết các sản phẩm chế biến từ ngô.
Các tài liệu viện dẫn là yếu tố quan trọng trong việc áp dụng tiêu chuẩn này Đối với những tài liệu có ghi năm công bố, cần sử dụng phiên bản đã được nêu Còn đối với tài liệu không ghi năm công bố, phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi và bổ sung (nếu có), sẽ được áp dụng.
TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm –
Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử;
Fumonisin được chiết xuất từ mẫu ngô bằng hỗn hợp metanol và nước, sau đó dịch chiết được tinh sạch qua ống chiết pha rắn (SPE) trao đổi anion mạnh (SAX) Fumonisin được rửa giải bằng hỗn hợp axit axetic và metanol, tiếp theo, dịch chiết được làm bay hơi và cặn hòa tan lại trong metanol O-phthadialdehyd/2-mercaptoethanol (OPA/MCE) được bổ sung để tạo thành các dẫn xuất fumonisin huỳnh quang, sau đó các dẫn xuất này được phân tích bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) pha đảo có detector huỳnh quang.
Fumonisin là một chất độc hại có khả năng gây tổn thương gan, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và có thể dẫn đến ung thư ở chuột Mặc dù tác động của nó đối với con người vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, nhưng việc tuân thủ các cảnh báo an toàn khi xử lý fumonisin là rất quan trọng Nếu bị rơi ra trong phòng thí nghiệm, cần phải rửa sạch ngay bằng dung dịch natri hypoclorit 5%.
6.4 Thuốc thử và vật liệu thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại phân tích và nước loại 1 của TCVN 4851 (ISO
3696), trừ khi có qui định khác Dung môi phải có chất lượng dùng cho HPLC.
- Dung dịch metanol, phần thể tích (CH3OH) = 75% Trộn 75 phần thể tích metanol (4.2) với 25 phần thể tích nước.
- Dung dịch axetonitril, (CH3CN) = 50% Trộn 50 phần thể tích axetonitril với
- Dung dịch metanol-axit axetic, (CH3COOH) = 1 % để rửa giải cột SPE Trộn
1 phần thể tích axit axetic băng với 99 phần thể tích metanol (4.2).
- Dung dịch natri dihydro phosphat, nồng độ chất c(NaH2PO4.2H2O) = 0,1 mol/l. Hòa tan 15,6 g NaH2PO4.2H2O trong 1 l nước.
- Dung dịch dinatri tetraborat, c(Na2B4O7.10H2O) = 0,1 mol/l Hòa tan 3,8 g
- Dung dịch natri hydroxit, c(NaOH) = 0,1 mol/l Hòa tan 0,4 g NaOH trong 100 ml nước.
Trộn 77 phần thể tích metanol với 23 phần thể tích dung dịch natri hidydro phosphate Chỉnh pH đến 3,35 bằng axit o-phosphoric Lọc dung dịch qua bộ lọc màng 0,45 m.
Thành phần của pha động có thể phải điều chỉnh để phù hợp với các đặc trưng của cột HPLC riêng rẽ.
- Thuốc thử tạo dẫn xuất:
Hòa tan 40 mg OPA trong 1 ml metanol, sau đó pha loãng với 5 ml dung dịch dinatri tetraborat Thêm 50 l MCE và trộn đều Dung dịch này có thể được bảo quản trong lọ hổ phách kín, ở nơi tối và nhiệt độ phòng, với thời gian bền lên đến 1 tuần.
- Dung dịch chuẩn FB1 và FB2
Chuẩn bị dung dịch gốc FB1 và FB2 với nồng độ 250 g/ml trong axetonitril, có thể sử dụng dung dịch có sẵn Lấy 100 l của mỗi dung dịch gốc cho vào lọ thủy tinh, sau đó thêm 300 l axetonitril để tạo ra 500 l dung dịch chuẩn chứa cả hai fumonisin với nồng độ 50 g/ml Để tạo đường chuẩn, trộn các thể tích khác nhau (20 l, 50 l, 100 l và 200 l) của từng fumonisin và pha loãng đến 500 l bằng axetonitril để thu được các dung dịch hiệu chuẩn tương ứng.
Khi được bảo quản ở nhiệt độ khoảng 4 o C thì các dung dịch chuẩn fumonisin có thể bền được ít nhất 6 tháng.
Sử dụng các thiết bị và dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) được trang bị bơm đẳng dòng, cho phép phân phối mẫu với tốc độ ổn định, ví dụ như 1 ml/phút Hệ thống bơm này có khả năng phân phối chính xác các thể tích nhỏ, chẳng hạn như 10 µl.
Cột chiết pha đảo phân tích, ví dụ: octyldecylsilan (ODS), đảm bảo tách đường nền của các pic fumonisin ra khỏi các pic khác, có các đặc tính sau:
- pha tĩnh có cỡ hạt 5 m;
- cột bảo vệ pha đảo tương ứng thích hợp;
Cũng có thể sử dụng các cột có các kích thước khác.
Detector huỳnh quang có thể sử dụng bước sóng kích thích = 335 nm và bước sóng phát xạ = 440 nm.
- Bộ trộn, bộ đồng hóa hoặc máy trộn.
- Cột chiết pha rắn trao đổi anion mạnh, ví dụ: Các ống Bond-Elut 1) SAX, chứa 500 mg chất hấp phụ, hoặc loại tương đương.
- Bộ cô dung môi, có bộ phận gia nhiệt hoặc loại tương đương.
- Bộ lọc màng, dùng để lọc các dung dịch, có cỡ lỗ 0,45 m.
Mẫu được gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển.
Nghiền mẫu cho đến khi lọt hết qua sàng cỡ lỗ 1,0 mm và đồng hóa mẫu.
6.8 Cách tiến hành a/ Chiết tách
Cho 50 g mẫu thử vào vật chứa thủy tinh hoặc chất dẻo thích hợp (ví dụ: ống ly tâm bằng chất dẻo 250 ml) Chiết trong 3 min với 100 ml dung dịch methanol, sử dụng bộ trộn với tốc độ khoảng 10 000 min -1 Thời gian cần thiết để kết thúc quá trình chiết này có thể thay đổi tùy thuộc vào loại thiết bị được sử dụng.
Cho ly tâm dịch chiết trong 10 phút ở tốc độ 500 g và lọc phần nổi qua giấy lọc gấp nếp Kiểm tra pH của dịch rửa giải và điều chỉnh pH về khoảng 5,8 đến 6,5 bằng dung dịch natri hydroxit nếu cần thiết.
Gắn hộp SPE vào ống chiết và ổn định bằng cách rửa liên tiếp với 5 ml metanol, sau đó là 5 ml dung dịch metanol Giữ tốc độ dòng không quá 2 ml/phút và lấy 10 ml dịch chiết mẫu đã lọc cho vào hộp SPE Rửa hợp bằng 8 ml dung dịch nước-metanol, tiếp theo là 3 ml metanol, đảm bảo không để hộp bị khô Bỏ nước rửa và rửa giải fumonisin bằng 10 ml axit axetic 1% trong metanol với tốc độ không quá 1 ml/phút, thu dịch rửa giải vào lọ nhỏ thích hợp.
Chuyển dịch dịch rửa giải vào lọ thu nhận thích hợp và bay hơi đến khô bằng bộ bay hơi dung môi dưới dòng khí nitơ ở nhiệt độ khoảng 60 o C Rửa lọ thu nhận bằng 1 ml metanol, sau đó cho nước rửa vào lọ thích hợp Tiến hành bay hơi metanol bổ sung bằng dòng nitơ, đảm bảo axit axetic đã bay hơi hoàn toàn trước khi đậy nắp lọ Bảo quản cặn đã sấy ở khoảng 4 o C cho đến khi phân tích, với thời gian phân tích trong vòng hai tuần.
6.9 Tạo dẫn xuất và xác định a/ Dung dịch dẫn xuất chuẩn
Chuyển 25 l dung dịch chuẩn fumonisin vào đáy ống nghiệm nhỏ Thêm
225 l thuốc thử tạo dẫn xuất, trộn mạnh dung dịch và bơm một lượng (ví dụ 10 l
Để phân tích nồng độ của FB1 và FB2 trong dung dịch dẫn xuất, cần đưa 0,050 g vào cột HPLC trong vòng 3 phút sau khi thêm thuốc thử Nếu thực hiện hiệu chuẩn từng điểm riêng lẻ, cần điều chỉnh độ nhạy của detector huỳnh quang đạt ít nhất 80% độ đáp ứng của máy ghi Dung dịch thử được sử dụng cho ngô.
Hòa tan cặn đã sấy trong 200 µl methanol hoặc dung dịch axetonitril Chuyển 25 µl dung dịch này vào ống nghiệm nhỏ và thêm 225 µl thuốc thử tạo dẫn xuất Trộn đều và bơm 10 µl dung dịch dẫn xuất vào cột HPLC trong vòng 3 phút sau khi thêm thuốc thử Nếu các pic của fumonisin vượt quá pic của dung dịch chuẩn hoặc điểm cao nhất của đường chuẩn, cần pha loãng dịch chiết mẫu thử bằng methanol và lặp lại quá trình tạo dẫn xuất.
Thời gian lặp lại giữa việc thêm thuốc thử và bơm lên cột HPLC là yếu tố quyết định, vì sự suy yếu nhanh về huỳnh quang của dẫn xuất fumonisin có thể xảy ra sau 4 phút.
Xác định Samonella
7.1 Xác định Samonella trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - phương pháp phát hiện trên đĩa thạch (TCVN 4829 : 2005 tương đương ISO 6579 : 2002)
7.1.1 Nguyên tắc a/ Yêu cầu chung
Qui trình phát hiện Salmonella cần qua bốn giai đoạn kế tiếp nhau.
Salmonella có thể tồn tại với số lượng nhỏ và thường đi kèm với nhiều vi sinh vật thuộc họ Enterobacteriaceae hoặc các họ khác Vì vậy, việc tăng sinh sơ bộ là cần thiết để đảm bảo phát hiện được lượng nhỏ Salmonella.
Salmonella bị suy giảm hoạt tính. b/ Tăng sinh sơ bộ trong môi trường lỏng không chọn lọc
Cấy phần mẫu thử trong dung dịch đệm pepton ở nhiệt độ phòng, sau đó ủ ở
Để đảm bảo quy trình tăng sinh hiệu quả, nhiệt độ cần duy trì ở mức 37 °C ± 1 °C trong khoảng thời gian 18 giờ ± 2 giờ Đối với một số loại thực phẩm nhất định, việc áp dụng các quy trình tăng sinh sơ bộ khác là cần thiết Khi làm việc với số lượng lớn, cần làm nóng dung dịch đệm pepton đến 37 °C ± 1 °C trước khi cấy mẫu thử Quá trình tăng sinh nên được thực hiện trong môi trường lỏng chọn lọc để đạt được kết quả tối ưu.
Cấy dịch tăng sinh chọn lọc thu được trong 4.2 vào môi trường Rappaport- Vassiliadis với đậu tương (môi trường RVS) và môi trường
Tetrathionat/novobioxin muller-kauffmann (môi trường MKTTn ).
Môi trường RVS được ủ ở 41,5 °C ± 1 °C trong 24 h ± 3 h và môi trường MKTTn được ủ ở 37 °C ± 1 °C trong 24 h ± 3 h. d/ Đổ đĩa và nhận dạng
Cấy dịch tăng sinh thu được trong 4.3 vào hai môi trường đặc chọn lọc:
- Thạch deoxycholat lyzin xyloza(thạch XLD).
Môi trường đặc chọn lọc bổ sung cho thạch XLD rất phù hợp để phân lập các chủng Salmonella, bao gồm Salmonella Typhi và Salmonella Paratyphi dương tính với lactose Phòng thí nghiệm có thể lựa chọn môi trường này để sử dụng trong quá trình phân tích.
Thạch XLD được ủ ở 37 °C ± 1 °C và được kiểm tra sau 24 h ± 3 h Môi trường thạch chọn lọc thứ hai được ủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
CHÚ THÍCH: Để tham khảo thạch Brilliant green (BGA), thạch bitsmut sunfit, v.v có thể được sử dụng làm môi trường đổ đĩa thứ hai. e/ Khẳng định để nhận dạng
Các khuẩn lạc Salmonella được cấy truyền và đổ đĩa theo quy trình đã mô tả trong mục 4.4 Để xác định chính xác, cần thực hiện các phép thử sinh hóa và huyết thanh phù hợp.
7.1.2 Môi trường cấy, thuốc thử và huyết thanh
7.1.2.1 Yêu cầu chung Đối với thực hành của phòng thử nghiệm, xem TCVN 6404 (ISO 7218).
7.1.2.2 Môi trường cấy và thuốc thử a/ Môi trường tăng sinh sơ bộ không chọn lọc: dung dịch đệm pepton
Bảng 36: Thành phần dung dịch đệm pepton
Dinatri hydro phosphat ngậm 12 phân tử nước
Kali dihydro phosphat (KH2PO4)
Hoà tan các thành phần trong nước, đun nóng nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,0 ± 0,2 ở 25 °C, nếu cần.
Phân phối môi trường vào các bình có dung tích thích hợp để thu được phần cần thiết cho thử nghiệm.
Khử trùng 15 phút trong nồi hấp áp lực ở 121 °C.
7.1.3 Môi trường tăng sinh chọn lọc thứ nhất: Môi trường Rappaport-
Vassiliadis với đậu tương (môi trường RVS). a/ Môi trường Rappaport-Vassiliadis với đậu tương (môi trường RVS) b/ Dung dịch A
Bảng 37: Thành phần Môi trường Rappaport-Vassiliadis với đậu tương (môi trường
Kali dihydro phosphat (KH2PO4)
Hoà tan các thành phần trong nước, đun nóng đến khoảng 70 °C, nếu cần.
Dung dịch này phải được chuẩn bị trong ngày cùng với việc chuẩn bị môi trường hoàn chỉnh RVS. d/ Dung dịch
Bảng 38: Thành phần Dung dịch A
Magie clorua ngậm 6 phân tử nước (MgCI2.6H2O)
Hoà tan magie clorua trong nước.
Muối MgCl2.6H2O có khả năng hút ẩm mạnh, vì vậy cần hòa tan hoàn toàn lượng muối này ngay khi mở hộp Cụ thể, với 250 g MgCl2.6H2O, bạn cần thêm 625 ml nước để tạo ra dung dịch có tổng thể tích 788 ml, với nồng độ khối lượng khoảng 31,7 g trên 100 ml MgCl2.6H2O.
Dung dịch có thể được giữ trong lọ thuỷ tinh tối màu có nắp đậy kín ở nhiệt độ phòng ít nhất 2 năm. e/ Dung dịch C
Bảng 39: Thành phần dung dịch C
Hoà tan oxalat xanh malachit trong nước.
Dung dịch này có thể được giữ trong lọ thuỷ tinh màu nâu ở nhiệt độ phòng trong ít nhất 8 tháng. f/ Môi trường hoàn chỉnh
Bảng 40: Thành phần môi trường hoàn chỉnh
Dung dịch A (B.2.1) Dung dịch B (B.2.2) Dung dịch C (B.2.3)
Cho 100 ml dung dịch B và 10 ml dung dịch C vào 1 000 ml dung dịch A.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 5,2 ± 0.2, nếu cần.
Phân phối các lượng 10 ml vào các ống thử nghiệm (6.9) trước khi sử dụng.
Khử trùng 15 phút trong nồi hấp áp lực (6.1) ở 115 °C.
Bảo quản môi trường đã chuẩn bị ở 3 °C ± 2 °C, sử dụng môi trường chuẩn bị trong ngày.
Thành phần của môi trường cuối cùng bao gồm: pepton từ đậu tương 4,5 g/l, natri clorua 7,2 g/l, kali dihydro phosphat (KH2PO4 + K2HPO4) 1,44 g/l, magie clorua khan (MgCl2) 13,4 g/l hoặc magie clorua ngậm 6 phân tử nước (MgCl2.6H2O) 28,6 g/l, và oxalat xanh malachit 0,036 g/l.
7.1.4 Môi trường tăng sinh chọn lọc thứ hai: Môi trường Novobioxin tetrathionat Muller-Kauffmann (môi trường MKTTn) a/ Môi trường hoàn chỉnh
Bảng 41: Thành phần môi trườn hoàn chỉnh- môi trường MKTTn
Môi trường cơ bản (B.3.1) 1 000 ml
Dung dịch iot-iodua (B.3.2) 20 ml Dung dịch novobioxin (B.3.3) 5 ml
Bằng kỹ thuật vô trùng, cho 5 ml dung dịch novobioxin vào 1 000 ml môi trường cơ bản Trộn, sau đó thêm 20 ml dung dịch iot-iodua Trộn kỹ.
Phân phối môi trường một cách vô trùng vào các bình vô trùng có dung tích thích hợp để thu được các phần cần thiết cho thử nghiệm.
Sử dụng môi trường hoàn chỉnh chuẩn bị trong ngày.
7.1.5 Môi trường đổ đĩa đặc chọn lọc
7.1.5.1 Môi trường thứ nhất: Thạch deoxycholat lyzin xyloza (thạch XLD) a/ Thạch deoxycolat lyzin xyloza (thạch XLD)
Bảng 42: Thành phần Thạch deoxycholat lyzin xyloza (thạch XLD)
Để hòa tan các thành phần khô cơ bản hoặc thành phần hoàn chỉnh khô trong nước, cần đun nóng và khuấy liên tục cho đến khi hỗn hợp bắt đầu sôi, đồng thời cần tránh hiện tượng quá nhiệt.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,4 ± 0,2 ở 25 °C, nếu cần.
Đổ môi trường cơ bản vào các ống hoặc bình có dung tích phù hợp Đun nóng và khuấy liên tục cho đến khi môi trường sôi và thạch hoàn toàn hòa tan, lưu ý không để quá nhiệt.
Chuẩn bị các đĩa thạch:
Chuyển ngay vào nồi cách thuỷ (6.5) ở 44 °C đến 47 °C, khuấy và rót vào các đĩa Để cho đông đặc
Trước khi sử dụng, hãy làm khô các đĩa thạch cẩn thận bằng cách tháo nắp và úp bề mặt thạch xuống Đặt chúng vào lò sấy ở nhiệt độ từ 37 °C đến 55 °C cho đến khi bề mặt thạch khô hoàn toàn.
Bảo quản các đĩa đã rót đến 5 ngày ỏ 3 °C ± 2 °C.
Việc lựa chọn môi trường thích hợp cho phòng thử nghiệm là quyền tự quyết của từng đơn vị, nhưng cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn của nhà sản xuất trong quá trình chuẩn bị môi trường sử dụng Một trong những loại môi trường phổ biến là thạch dinh dưỡng.
Cao thịt Pepton Thạch Nước
Hoà tan các thành phần trên hoặc môi trường hoàn chỉnh khô trong nước, đun nóng nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,0 ± 0,2 ở 25 °C, nếu cần.
Chuyển môi trường cấy vào trong các ống hoặc bình (6.9) có dung tích thích hợp.
Khử trùng 15 phút trong nồi hấp áp lực (6.1) ở 121 °C.
Chuẩn bị các đĩa thạch dinh dưỡng:
Chuyển khoảng 15 ml môi trường nấu chảy vào các đĩa Petri nhỏ vô trùng và tiến hành. b/ Thạch TSI (triple sugar/iron agar)
Bảng 44: Thành phần Thạch TSI (triple sugar/iron agar)
Hoà tan các thành phần trên hoặc môi trường hoàn chỉnh khô trong nước, đun nóng nếu cần Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,4 ± 0,2 ở 25 0 C, nếu cần.
Phân phối môi trường các lượng 10 ml vào các ống nghiệm hoặc các đĩa.
Khử trùng 15 phút trong nồi hấp áp lực (6.1) ở 121 °C.
Đặt nghiêng để thạch có bề dày trên đáy từ 2,5 cm đến 5 cm. c/ Thạch urê (Christensen)
Bảng 45: Thành phần cơ bản Thạch urê (Christensen)
Pepton Glucoza Natri clorua (NaCl)
Kali dihydro phosphat (KH2PO4)
Hoà tan các thành phần trên hoặc môi trường cơ bản hoàn chỉnh khô trong nước, đun nóng nếu cần Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 6,8 ± 0,2 ở
Khử trùng 15 phút trong nồi hấp áp lực (6.1) ở 121 °C.
Bảng 46: Thành phần Dung dịch ure
Hoà tan urê trong nước Lọc để khử trùng và kiểm tra độ vô trùng
Bảng 47: Thành phần môi trường hoàn chỉnh Ure
Môi trường cơ bản (B.7.1) 950 ml
Ở điều kiện vô trùng, cho dung dịch urê vào môi trường cơ bản, đã làm tan chảy trước và sau đó để nguội đến nhiêt độ từ 44 °C đến 47 °C.
Phân phối các lượng 10 ml môi trường hoàn chỉnh vào trong các ống vô trùng (6.9).
7.1.5.3 Môi trường L-Lyzin khử cacboxyl a/ Môi trường L-Lyzin đã khử nhóm cacboxyl
Bảng 48: Thành phần Môi trường L-Lyzin đã khử nhóm cacboxyl
L-Lyzin monohydroclorua Cao nấm men
Glucoza Bromocresol đỏ tía Nước
- Hoà tan các thành phần trên trong nước, đun nóng nếu cần.
- Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 6,8 ± 0,2 ở 25 °C, nếu cần.
- Chuyển các lượng môi trường từ 2 ml đến 5 ml vào các ống cấy hẹp (6.9) có nắp vặn Khử trùng 15 phút trong nồi hấp áp lực (6.1) ở 121 °C.
7.1.5.4 Thuốc thử phát hiện -galactosidaza (hoặc sử dụng các đĩa giấy làm sẵn theo chỉ dẫn của nhà sản xuất). a/ Thuốc thử -galactosidaza b/ Dung dịch đệm
Bảng 49: Thành phần Dung dịch đệm
Natri dihydro phosphat (NaH2PO4) 6,9 g Natri hydroxit, dung dịch 10 mol/l khoảng 3 ml
Hoà tan natri dihydro phosphat trong khoảng 45 ml nước đựng trong bình định mức Dùng dung dịch natri hydroxit để chỉnh pH đến 7,0 ± 0,2 ở 25 °C.
Thêm nước vừa đủ 50 ml. c/ Dung dịch ONPG
Bảng 50: Thành phần Dung dịch ONPG o-Nitrophenyl -D-galactopyranosit (ONPG)
Hoà tan ONPG trong nước ở khoảng 50 °C.
Làm nguội dung dịch d/ Thuốc thử hoàn chỉnh
Bảng 51: Thành phần thuốc thử hoàn chỉnh
Cho dung dịch đệm vào dung dịch ONPG.
7.1.5.5 Thuốc thử phản ứng Voges-Proskauer (VP) a/ Thuốc thử phản ứng Voges-Proskauer (VP) b/ Môi trường VP
Bảng 52: Thành phần Môi trường VP
Hoà tan các thành phần trên trong nước, đun nóng nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 6,9 ± 0,2 ở 25 °C, nếu cần.
Chuvển các lượng môi trường 3 ml vào các ống nghiệm (6.9).
Khử trùng 15 phút trong nồi hấp áp lực (6.1) ở 121 °C. c/ Dung dịch creatin (N-amindinosarcosin)
Bảng 53: Thành phần / Dung dịch creatin (N-amindinosarcosin)
Creatin ngậm 1 phân tử nước 0,5 g
Hòa tan creatin ngậm 1 phân tử nước trong nước. d/ Dung dịch 1-Naphthol trong cồn
Bảng 54: Thành phần Dung dịch 1-Naphthol trong cồn
Etanol, 96 % (phần thể tích) 100 ml
Hoà tan 1-naphtol trong etanol. e/ Dung dịch kali hydroxit
Bảng 55: Thành phần Dung dịch kali hydroxit
Hoà tan kali hydroxit trong nước.
7.1.5.6 Thuốc thử phản ứng indol a/ Thuốc thử phản ứng indol b/ Môi trường trypton/tryptophan
Bảng 56: Thành phần Môi trường trypton/tryptophan
Hoà tan các thành phần trên trong nước bằng cách đun sói.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,5 ± 0,2 ở 25 °C, nếu cần
Phân phối các lượng 5 ml môi trường vào một số ống nghiệm
Khử trùng 15 phút trong nồi hấp áp lực ở 121 0 C. c/ Thuốc thử Kovacs
Bảng 57: Thành phần Thuốc thử Kovacs
Axit clohydric, p = 1,18 g/ml đến 1,19 g/ ml 2-Metylbutan-2-ol
Trộn đều các thành phần trên.
7.1.5.7 Thạch dinh dưỡng nửa đặc a/ Thạch dinh dưỡng nửa đặc
Bảng 58: Thành phần Thạch dinh dưỡng nửa đặc
Hoà tan các thành phần trên trong nước, đun nóng nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,0 ± 0,2 ở 25 °C, nếu cần.
Chuyển môi trường vào các bình có dung tích thích hợp.
Khử trùng 15 phút trong nồi hấp áp lực ở 121 °C.
- Chuẩn bị các đĩa thạch:
Rót khoảng 15 ml dung dịch môi trường mới vào các đĩa Petri nhỏ đã được tiệt trùng, chú ý không để cho các đĩa thạch bị khô.
Bảng 59: Thành phần Dung dịch muối sinh lý
Hòa tan natri clorua trong nước.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,0 ± 0,2 ở 25 °C, nếu cần.
Phân phối các lượng dung dịch vào trong các bình hoặc các ống (6.9) sao cho sau khi khử trùng mỗi bình hoặc ống chứa từ 90 ml đến 100 ml.
Khử trùng trong 15 phút trong nồi hấp áp lực (6.1) ở 121 °C.
Có nhiều loại huyết thanh ngưng kết chứa kháng thể đối với một hoặc nhiều kháng nguyên O, bao gồm kháng huyết thanh O đơn giá và đa giá Ngoài ra, còn có kháng huyết thanh Vi và huyết thanh chứa kháng thể với một hoặc nhiều yếu tố H, được gọi là huyết thanh H đơn giá hoặc đa giá.
Trước khi tiến hành phát hiện các typ huyết thanh Salmonella, cần thử nghiệm các kháng huyết thanh để đảm bảo tính phù hợp Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách sử dụng kháng huyết thanh từ nhà cung cấp đã được công nhận, chẳng hạn như bởi các cơ quan chính phủ.
7.1.7 Thiết bị và dụng cụ thuỷ tinh
Dụng cụ thuỷ tinh sử dụng một lần có thể thay thế cho dụng cụ thuỷ tinh sử dụng nhiều lần, miễn là chúng đáp ứng các tiêu chuẩn và đặc tính cần thiết.
Thiết bị dụng cụ của phòng thử nghiệm vi sinh thông thường [xem TCVN
6404 : 1998 (ISO 7218 : 1996)] và cụ thể như sau:
- Thiết bị để khử trùng khô (lò sấy) hoặc khử trùng ướt (nồi hấp áp lực)
- Tủ sấy hoặc lò sấy, được thông gió bằng đối lưu, có thể vận hành từ 37 °C đến 55 °C.
- Tủ ấm, có thể vận hành ở 37 °C ± 1 °C
- Nồi cách thủy, có thể vận hành ở 41,5 0 C ± 1 0 C hoặc tủ ấm có thể vận hành ở 41,5 0 C ± 1 0 C
- Nồi cách thuỷ, có thể vận hành ở nhiệt độ từ 44 °C đến 47 °C.
- Nồi cách thuỷ, có thể vận hành ở nhiệt độ ở 37 °C ± 1 °C.
- Nên sử dụng nồi cách thuỷ (6.4, 6.5 và 6.6) có chứa chất kháng khuẩn vì liều lây nhiễm Salmonella thấp.
- Que cấy vòng vô trùng, có đường kính khoảng 3 mm hoặc 10 l, hoặc pipet vô trùng.
- pH mét, có độ chính xác ± 0,1 đơn vị pH ở 20 °C đến 25 °C.
- Ống hoặc bình thử nghiệm, có dung tích thích hợp.
Có thể sử dụng chai hoặc bình không độc có nắp vặn bằng kim loại hoặc bằng chất dẻo
- Pipet chia độ hoặc pipet tự động, có dung tích danh định 10 ml và 1 ml, được chia vạch 0,5 ml và 0,1 ml tương ứng.
- Đĩa Petri, cỡ nhỏ (đường kính từ 90 mm đến 100 mm) và / hoặc cỡ lớn (đường kính 140 mm).
7.1.8 Lấy mẫu Điều quan trọng là phòng thử nghiệm nhận được đúng mẫu đại diện và không bị hư hỏng trong suốt quá trình bảo quản hoặc vận chuyển.
Việc lấy mẫu không được quy định trong tiêu chuẩn này; do đó, cần tham khảo các tiêu chuẩn riêng về lấy mẫu cho sản phẩm tương ứng Nếu không có tiêu chuẩn cụ thể, các bên liên quan cần tự thỏa thuận về vấn đề này.