TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT) VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM
Khái quát về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Khái quát về thuế giá trị gia tăng (VAT)
Thuế giá trị gia tăng (VAT), hay còn gọi là Value Added Tax, là một loại thuế phát sinh từ thuế doanh thu, được Pháp ban hành lần đầu tiên vào năm 1954 Xuất phát từ Pháp, thuế GTGT hiện đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm châu Phi, châu Mỹ La Tinh, các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) và một số quốc gia ở châu Á, trong đó có Việt Nam Tính đến nay, hơn 130 quốc gia đã áp dụng thuế GTGT trong hệ thống thuế quốc gia của mình.
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng tại Việt Nam từ năm 1999, với phiên bản mới nhất là Luật số 13/2008/QH12, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 Luật này được ban hành nhằm điều chỉnh phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam và thông lệ quốc tế Theo Điều 2 của Luật số 13/2008/QH12, thuế GTGT được định nghĩa là thuế tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế mà người tiêu dùng phải trả khi mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ, tính theo tỷ lệ với giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn lưu thông Giá trị gia tăng được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã mua Mỗi giai đoạn, thuế GTGT phải nộp được tính bằng cách lấy thuế GTGT đầu ra (thuế suất nhân với giá hàng hóa, dịch vụ bán ra) trừ đi thuế GTGT đầu vào (thuế suất nhân với giá hàng hóa, dịch vụ mua vào).
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa và dịch vụ, với người tiêu dùng cuối cùng là đối tượng chịu trách nhiệm nộp thuế này.
Thuế GTGT là loại thuế duy nhất được thu theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất, từ sản xuất đến tiêu dùng, giúp khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây, tức là "thuế chồng lên thuế" Đặc điểm này làm cho thuế GTGT có tính ưu việt hơn so với các loại thuế gián thu khác.
- Thuế GTGT có tính trung lập cao
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, vì họ chỉ là người đại diện thu hộ cho người tiêu dùng, chuyển khoản thuế vào ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi cách tổ chức và phân chia quy trình sản xuất kinh doanh, vì tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn tương đương với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số lượng giai đoạn là nhiều hay ít.
- Thuế GTGT có ít mức thuế suất: Thuế GTGT hiện hành có 2 mức thuế suất là 5% và 10% (trừ mức thuế suất 0% cho hàng hóa xuất khẩu)
Thuế GTGT chỉ áp dụng cho hoạt động tiêu dùng trong lãnh thổ, tạo ra tính trung lập và công bằng trong giao dịch quốc tế Điều này thể hiện qua việc không thu thuế đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, trong khi đánh thuế đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu.
1.1.1.3 Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước, tạo ra nguồn thu lớn và ổn định Khi nền kinh tế tăng trưởng, quy mô và hiệu quả của các hoạt động kinh tế mở rộng, điều này sẽ dẫn đến sự gia tăng đáng kể nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT không trùng lặp vì chỉ tính vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở mỗi giai đoạn sản xuất và tiêu dùng Phần giá trị đã chịu thuế ở các khâu trước không bị tính lại, và thuế đã nộp ở các khâu trước được khấu trừ ở khâu sau Điều này khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, đồng thời thúc đẩy chuyên môn hóa và hợp tác hóa, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước trong tương lai.
Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thông qua việc áp dụng thuế suất 0% giúp doanh nghiệp không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu và được hoàn lại toàn bộ thuế đầu vào Điều này không chỉ giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, mà còn thúc đẩy xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán và sử dụng hóa đơn, chứng từ là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng dựa trên hóa đơn mua vào giúp doanh nghiệp hạch toán đầy đủ doanh số chưa có thuế, thuế GTGT đầu ra và đầu vào, từ đó thực hiện tốt chế độ hóa đơn, chứng từ và hạch toán kế toán.
Thuế GTGT là một loại thuế hiện đại, giúp khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu, cụ thể là tình trạng "thuế chồng lên thuế" Việc áp dụng thuế GTGT mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, như khuyến khích sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, đồng thời tăng cường đầu tư và nâng cao nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.1.2 Quản lý thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm quản lý thuế GTGT (VAT)
Quản lý xuất hiện từ khi con người bắt đầu có hoạt động chung, và trong từ điển Hán Việt, quản lý được định nghĩa là việc trông nom, sắp đặt công việc trong tổ chức để đạt được mục tiêu nhất định Hành động quản lý phản ánh mối quan hệ và tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý Trong lĩnh vực thuế hiện nay, quản lý thuế có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào bối cảnh và mục tiêu cụ thể.
Quản lý thuế, theo nghĩa rộng, là hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực thuế, bao gồm việc xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành luật thuế, và tổ chức, quản lý, điều hành cũng như giám sát việc thực hiện các luật thuế Đặc biệt, quản lý thuế GTGT là nhiệm vụ của các cơ quan hành chính thuế từ trung ương đến địa phương, tập trung vào việc tổ chức, chấp hành và điều hành các công việc liên quan đến thu, nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.1.2.2 Mục đích quản lý thuế GTGT
Những quy định về quản lý thuế giá trị gia tăng hiện hành ở Việt Nam
1.2.1 Quy định pháp lý về quản lý thuế giá trị gia tăng (VAT) tại Việt Nam
Căn cứ vào Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH 12 ngày 03 tháng 6 năm
Năm 2008, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 06/2012/TT-BTC vào ngày 11/01/2012, nhằm hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, kèm theo nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và nghị định số 121/2011/NĐ-CP.
Theo CP ngày 27/12/2011 và thông tư số 219/2013/TT - BTC ngày 31/12/2013, việc quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) được quy định rõ ràng Đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm hàng hóa và dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, trừ những trường hợp không thuộc diện chịu thuế theo Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành Người nộp thuế sẽ phải tuân thủ các quy định này để đảm bảo nghĩa vụ thuế.
Người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, cũng như các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa Những đối tượng này đều phải chịu thuế giá trị gia tăng Tuy nhiên, cũng tồn tại những đối tượng không phải chịu thuế này.
Tại điều 4 Thông tư 06/2012/TT- BTC quy định: 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế, được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Một số ngành sản xuất trong lĩnh vực còn gặp khó khăn sẽ không phải chịu thuế GTGT, nhằm khuyến khích và tạo điều kiện phát triển Điều này áp dụng cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm sơ chế của những người trực tiếp sản xuất và khai thác, cũng như các hoạt động tưới tiêu và muối.
Không áp dụng thuế GTGT cho hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng, bao gồm dịch vụ khám chữa bệnh, giáo dục và dạy nghề.
Không thu thuế GTGT đối với hàng hóa và dịch vụ được sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc cho các mục đích chính sách xã hội, nhân đạo Điều này bao gồm vũ khí, khí tài chuyên dụng cho quốc phòng và an ninh, cũng như các hoạt động di tu, sửa chữa và các công trình văn hóa nghệ thuật.
Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hóa và dịch vụ liên quan đến công nghệ và vốn đầu tư, bao gồm thiết bị máy móc và phương tiện vận tải chuyên dùng mà trong nước chưa sản xuất được.
Không thu thuế GTGT cho một số hàng hóa và dịch vụ nhằm ưu đãi quản lý trong sản xuất kinh doanh, bao gồm hàng hóa và dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế cũng như tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Hàng hóa của cá nhân sản xuất, kinh doanh có thu nhập bình quân tháng dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định cho công chức sẽ không phải chịu thuế GTGT Các trường hợp này không cần kê khai và tính nộp thuế GTGT.
Hàng hóa và dịch vụ do người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ra thị trường quốc tế, ngoại trừ các hoạt động vận tải quốc tế có điểm khởi hành và điểm đến tại Việt Nam.
Các khoản thu nhập bao gồm bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng, tiền phát thải và các khoản thu tài chính khác, ngoại trừ khoản vay từ doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng.
Tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam có thể mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân không cư trú tại Việt Nam Các dịch vụ này bao gồm sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm vật tư và phụ tùng thay thế), quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại, môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đào tạo, cũng như chia cước dịch vụ bưu chính và viễn thông quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài, với điều kiện các dịch vụ này được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Các tổ chức cá nhân không hoạt động kinh doanh và không phải là người nộp thuế GTGT sẽ không cần kê khai hay tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện việc bán tài sản Điều này cũng áp dụng cho trường hợp bán tài sản đang được sử dụng để đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Tài sản cố định đang sử dụng và đã khấu hao khi điều chuyển giữa các cơ sở kinh doanh hoặc đơn vị thành viên do một cơ sở sở hữu 100% vốn sẽ không cần lập hóa đơn, kê khai và nộp thuế GTGT nếu phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT Để thực hiện điều chuyển, cơ sở kinh doanh phải có Quyết định hoặc lệnh điều chuyển tài sản cùng với bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
+ Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp
Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là một quy trình quan trọng, bao gồm việc chuyển nhượng tài sản trong các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Ngoài ra, việc thu đòi từ người thứ ba trong hoạt động bảo hiểm cũng là một phần thiết yếu trong quản lý tài sản doanh nghiệp.
+ Các khoản thu hộ không liên quan đến hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT) ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH
Giới thiệu về chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh nằm tại số 6, đường Nguyễn Đăng Đạo, phường Tiền An, TP Bắc Ninh Để liên hệ, bạn có thể gọi số điện thoại 02413 822350 hoặc gửi fax đến số 02413824507 Thông tin chi tiết và cập nhật có thể được tìm thấy trên website chính thức của Chi cục tại http://bacninh.tct.vn và http://bacninh.gdt.gov.vn.
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh được thành lập vào năm 1997, sau khi thành phố được tái thành lập theo Quyết định số 1133/QĐ-TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997.
Trong 20 năm qua, Ngành Thuế tỉnh Bắc Ninh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, phản ánh sự phấn đấu không ngừng nghỉ và sự trưởng thành mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực Với truyền thống vẻ vang, Ngành Thuế tỉnh Bắc Ninh cam kết nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước trong giai đoạn tới, đồng thời đóng góp tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng tới việc đưa Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh được thành lập cùng với sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước, phản ánh quá trình đổi mới hệ thống thuế và cải cách tổ chức tại Việt Nam Từ đó, tổ chức bộ máy của Chi cục thuế đã được điều chỉnh nhằm tăng cường số đội thuế tại văn phòng, đồng thời giảm số đội thuế liên xã, phường cho phù hợp với thực tiễn và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, Chi cục cũng chú trọng hoàn thiện công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về thuế, hướng tới việc hoàn thiện mô hình quản lý thuế theo chức năng.
Theo Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, cơ cấu và tổ chức bộ máy của Chi cục thuế được quy định rõ ràng trong tài liệu này.
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy Chi Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
(Nguồn: Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh)
Lãnh đạo Chi cục Thuế tỉnh Bắc Ninh gồm Chi cục trưởng và hai Phó Chi cục trưởng, trong đó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm toàn diện trước Cục trưởng Cục Thuế và pháp luật về hoạt động của Chi cục Các Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc lưu trữ, quản lý văn thư, hành chính, nhân sự, tài chính và quản lý ấn chỉ nội bộ.
Đội Dự toán - Thu khác và Tuyên truyền hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao.
Đội kê khai kế toán thuế, đội kiểm tra thuế, đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đội lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân, cùng với đội hành chính, nhân sự và tài vụ, đều là những bộ phận quan trọng trong việc quản lý thuế và tài chính.
Chi cục Thuế có trách nhiệm lãnh đạo và quản lý thu phí, lệ phí, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, và thuế tài sản, cùng với các khoản thu khác trong khu vực quản lý Ngoài ra, Chi cục cũng thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi quản lý của mình.
Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc thực hiện đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế, đồng thời thống kê thuế theo phân cấp quản lý Đội cũng quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học, triển khai, cài đặt và hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ cho công tác quản lý thuế.
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc quản lý nợ thuế và thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ cùng tiền phạt đối với người nộp thuế trong phạm vi quản lý của Chi cục.
Đội Quản lý thuế TNCN và lệ phí trước bạ hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc kiểm tra và giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân Đội cũng chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân, quản lý thu lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất trong khu vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Đội Kiểm tra thuế hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc kiểm tra và giám sát kê khai thuế, đồng thời giải quyết các tố cáo liên quan đến người nộp thuế Đội cũng chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu trong phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Đội thuế xã, phường có nhiệm vụ hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc quản lý thu thuế từ các tổ chức và cá nhân trên địa bàn được phân công Công việc này bao gồm việc thu thuế từ các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, cũng như các khoản thuế như thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế tài nguyên.
Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế GTGT đối với DN tại Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh
Nghiên cứu tài liệu về quản lý thuế GTGT tại tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây cho thấy một số tiêu chí cơ bản để đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT.
* Tỷ lệ DN kê khai thuế GTGT
*Tỷ lệ DN kê khai thuế GTGT qua mạng
Tổng số DN nộp tờ khai thuế X100 cho thấy hiệu quả của công tác tuyên truyền về kê khai thuế của cơ quan thuế, đồng thời phản ánh mức độ tuân thủ pháp luật về kê khai thuế của người nộp thuế qua các năm.
*Chất lượng kê khai thuế GTGT của DN
Tỷ lệ tờ khai thuế chậm nộp = Số tờ khai thuế nộp chậm
Tổng số tờ khai thuế đã nộp X100 giúp đánh giá mức độ tuân thủ thời gian nộp tờ khai thuế GTGT và chất lượng của các tờ khai thuế GTGT từ doanh nghiệp.
*Tiêu chí đánh giá tình hình nộp thuế GTGT
Tỷ lệ hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế GTGT
= Tổng số thuế GTGT đã nộp Tổng số thuế GTGT phải thu theo kế hoạch x100
Tỷ lệ nợ thuế GTGT có khả năng thu hồi
=Tổng số nợ thuế GTGT có khả năng thu hồi
Đánh giá tổng số nợ thuế GTGT phải thu hồi X100 giúp xác định mức độ tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế và hiệu quả quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế qua các năm.
Tình hình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh
2.3.1 Quản lý công tác kê khai, ấn định thuế, nộp thuế
Công tác kê khai thuế cho các doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh được theo dõi thông qua số lượng doanh nghiệp được cấp mã số thuế mới và số lượng hồ sơ kê khai thuế hàng năm Giai đoạn gần đây cho thấy sự gia tăng đáng kể trong việc cấp mã số thuế mới cho các doanh nghiệp.
Bảng 2.2 : Số lượng doanh nghiệp được cấp mã số thuế mới trên địa bàn tỉnh
Số DN được cấp mã số thuế mới (số DN)
Số thuế phát sinh do số DN tăng (triệu đồng)
(Nguồn: Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh)
Trong giai đoạn 2017 - 2019, số lượng doanh nghiệp được cấp mã số thuế mới có sự biến động không đồng đều, với sự gia tăng số lượng doanh nghiệp thương mại nhưng giảm số thuế GTGT Cụ thể, năm 2019 có thêm 2 doanh nghiệp so với năm 2018, nhưng số thuế GTGT lại giảm 6 triệu Nguyên nhân của sự gia tăng không đáng kể này là do doanh nghiệp thương mại mới thành lập gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường, dẫn đến hàng hóa tồn kho Ngành sản xuất cũng gặp tình trạng tương tự khi hàng hóa không bán được Đối với ngành xây dựng, doanh thu không phát sinh ngay do tính chất thi công dài ngày, trong khi ngành dịch vụ có số thuế GTGT cao nhất do tỷ lệ thuế 14,4% áp dụng cho dịch vụ.
Từ năm 2017 đến 2019, số lượng doanh nghiệp xây dựng tại Bắc Ninh được cấp mã số thuế mới có xu hướng giảm Cụ thể, năm 2018 giảm 46,7% so với năm 2017 và năm 2019 tiếp tục giảm 18,7% so với năm 2018 Năm 2018, có 303 doanh nghiệp được cấp mã số thuế, giảm 11 doanh nghiệp (3,5%) so với năm 2017, trong khi năm 2019 chỉ có 295 doanh nghiệp được cấp, giảm 8 doanh nghiệp (2,6%) so với năm 2018.
Về hồ sơ khai thuế, số lượng hồ sơ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn
Năm 2018, số lượng tờ khai thuế tăng 5% so với năm 2017, và năm 2019, tăng thêm 284 hồ sơ, tương ứng 1,7% Các doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đúng hạn và chất lượng tốt Sự gia tăng tờ khai thuế chủ yếu do sự ra đời của các doanh nghiệp mới và việc tuân thủ quy định kê khai Đặc biệt, số lượng hồ sơ của doanh nghiệp sản xuất và xây dựng giảm do đủ điều kiện kê khai theo quý Việc kê khai đúng và nộp thuế GTGT theo đúng quy định là rất quan trọng cho dự toán thu ngân sách, với số thuế GTGT phát sinh chiếm khoảng 70% đến 75% tổng thu của Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
Bảng 2.3: Số lượng hồ sơ khai thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2019
Số DN nộp hồ sơ khai thuế (số DN)
Số thuế phát sinh qua kê khai của DN (triệu đồng)
(Nguồn: Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh)
Trong giai đoạn 2017 - 2019, tỉnh Bắc Ninh không ghi nhận trường hợp nào liên quan đến công tác ấn định thuế, điều này phản ánh sự nghiêm túc và tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp trong khu vực.
Công tác nộp thuế tại Việt Nam đang gặp khó khăn, với số lượng doanh nghiệp mới được cấp mã số thuế giảm dần qua các năm Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi ngành nghề và lĩnh vực trong nền kinh tế, đặc biệt là tỉnh Bắc Ninh.
Hóa đơn hiện nay đang trở nên phức tạp và đa dạng, trở thành hàng hóa được mua bán công khai, gây khó khăn cho cơ quan thuế Việc sử dụng hóa đơn giả không chỉ dẫn đến thất thu thuế mà còn làm tăng chi phí hoàn thuế cho nhà nước Hơn nữa, hóa đơn bất hợp pháp tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, nếu không được xử lý kịp thời sẽ gây thâm hụt ngân sách và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Quản lý hóa đơn và chứng từ giúp ngành thuế giám sát nghĩa vụ thuế, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp chú trọng đến công tác kế toán và quản lý hóa đơn.
Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện tốt công tác quản lý hóa đơn và chứng từ, với tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tự phát hành hóa đơn Để ngăn chặn việc lợi dụng quy định về tự phát hành hóa đơn, chi cục đã chỉ đạo bộ phận quản lý hóa đơn phối hợp chặt chẽ với đội kiểm tra Các thủ tục in hóa đơn được công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ Đối với các doanh nghiệp từ nơi khác đến kinh doanh, chi cục đã quản lý phù hợp để tránh tình trạng kinh doanh hóa đơn Mặc dù số lượng hóa đơn phát hành và hoạt động tăng, công tác kiểm tra và hướng dẫn cũng được tăng cường, tuy nhiên, các hành vi gian lận trong lập và sử dụng hóa đơn vẫn còn tồn tại.
Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã phát hiện nhiều doanh nghiệp có dấu hiệu buôn bán hóa đơn và lập hóa đơn khống thông qua việc theo dõi tình hình hoạt động và kê khai thuế Để ngăn chặn kịp thời, chi cục đã phối hợp với các cơ quan như công an và quản lý thị trường để kiểm tra và xác minh các đối tượng liên quan đến việc mua bán hóa đơn Qua đó, chi cục xác định và xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn, trong đó kiên quyết tạm dừng phát hành hóa đơn đối với các trường hợp xác minh sử dụng hóa đơn bất hợp pháp Sự gian lận diễn ra ở cả hai khâu lập và sử dụng hóa đơn đầu vào và đầu ra, với các doanh nghiệp thường lập hồ sơ mua hàng từ nhiều nguồn khác nhau để hợp pháp hóa việc kê khai thuế GTGT đầu vào, gây khó khăn trong công tác kiểm tra Đối với hóa đơn đầu ra, doanh nghiệp thường bán hàng hóa mà không lập hóa đơn hoặc ghi giá trị thấp hơn thực tế để giảm thuế GTGT đầu ra, cũng như sử dụng hóa đơn tự in mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Bảng 2.4: Kết quả quản lý hóa đơn từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019
Số lượng đơn vị phát hành hóa đơn
Số lượng đơn vị không phát hành hóa đơn
Số lượng hóa đơn sử dụng
Xử phạt hành chính (Triệu đồng) Đã phát hành (Nghìn số)
Chưa phát hành (Nghìn số)
Để nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn, chứng từ, việc tuân thủ pháp luật của các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng hơn cả, bên cạnh các chính sách và hoạt động kiểm tra của cơ quan thuế.
2.3.3 Quản lý công tác kiểm tra thuế Đối với công tác kiểm tra trước hoàn thuế và sau hoàn thuế GTGT chịu sự điều chỉnh theo các quy định tại Luật quản lý thuế Quy trình kiểm tra theo quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục thuế; Quy trình giải quyết hoàn thuế theo 03 Quyết định: 490/QĐ-TCT ngày 22 tháng 5 năm 2008; 1458/QĐ-TCT ngày 14/10/2009; 905/QĐ-TCT ngày 1/7/2011 của Tổng cục Thuế quy định quy trình giải quyết hoàn thuế Kết quả kiểm tra hoàn thuế GTGT cho thấy số hồ sơ đề nghị hoàn sai đã bị phát hiện do đơn vị kê khai khấu trừ sai thuế đầu vào được thể hiện ở bảng 2.5 Trong 03 năm tổng số hồ sơ đề nghị hoàn thuế là 17 hồ sơ, trong đó 04 hồ sơ không được hoàn, do vậy tỷ lệ trung bình hồ sơ không được hoàn trên số hồ sơ đề nghị trong giai đoạn 2017 - 2019 là 23,5% Tỷ lệ này giảm vào năm
2018 so với năm 2017 nhưng lại tăng 28,6% vào năm 2019
Các doanh nghiệp hiện nay đã chú trọng hơn trong việc lập hồ sơ hoàn thuế, xem xét kỹ lưỡng các tiêu chí cần thiết trước khi nộp đơn lên Chi cục thuế Sự cẩn trọng này không chỉ xuất phát từ ý thức tự giác của doanh nghiệp mà còn nhờ vào công tác kiểm tra và thanh tra thuế thường xuyên, nghiêm túc của Chi cục, tạo tính răn đe hiệu quả đối với các doanh nghiệp.
Bảng 2.5: Số hồ sơ doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế GTGT sai đã bị phát hiện giai đoạn 2017 - 2019
Năm Số hồ sơ đề nghị hoàn
Số hồ sơ không được hoàn
Tỷ lệ hồ sơ không được hoàn trên số hồ sơ đề nghị (%)
Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế (NNT) đã đạt hiệu quả cao hơn trong giai đoạn 2017-2019, với số liệu cho thấy sự gia tăng chất lượng giám sát của cơ quan thuế đối với việc tuân thủ thông tin của NNT Cụ thể, tỷ lệ các cuộc kiểm tra có số thuế truy thu năm 2018 đạt 71,3% so với năm 2017, nhưng giảm xuống còn 70,4% vào năm 2019 Điều này cho thấy Chi cục thuế đã thực hiện tốt công tác phân tích thông tin và đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT Họ đã xác minh và thu thập chứng cứ đầy đủ để xác định hành vi vi phạm pháp luật thuế trước khi tiến hành kiểm tra, đồng thời đảm bảo kiểm tra đúng đối tượng và kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế mà không làm cản trở hoạt động bình thường của NNT.
Bảng 2.6: Kết quả các cuộc kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2019
1 Số cuộc kiểm tra (cuộc) 177 186 191 105 103
2 Số thuế GTGT kê khai (tr.đồng) 2.761 2.140 2.244 77,5 97,9
3.Số thuế GTGT truy thu (tr.đồng) 2.917 2.080 1.465 71,3 70,4
4 Số thuế truy thu/số thuế kê khai
(Nguồn: Đội kiểm tra - Chi cục Thuế tỉnh Bắc Ninh)
Trong giai đoạn từ 2017 đến 2019, Chi cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện 554 cuộc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Số thuế truy thu và tiền phạt vi phạm hành chính phát hiện sau kiểm tra có xu hướng giảm rõ rệt, với mức trung bình là 16 triệu đồng/cuộc vào năm 2017, giảm xuống còn 11 triệu đồng/cuộc vào năm 2018.
Năm 2019, chi phí trung bình cho mỗi cuộc kiểm tra khoảng 8 triệu đồng Các nguyên nhân dẫn đến truy thu bao gồm việc không đủ điều kiện khấu trừ do thiếu chứng từ thanh toán cho các hóa đơn trên 20 triệu đồng, giá bán thấp hơn giá mua, và chủ yếu là do việc bán hàng chưa xuất hóa đơn đúng quy định hoặc bên mua chưa thanh toán Điều này cho thấy chất lượng các cuộc kiểm tra đã được cải thiện.
2.3.4 Quản lý thủ tục hoàn thuế
Tình hình hoàn thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2019 được thể hiện qua bảng 2.7
Bảng 2.7: Số lượng hoàn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019
(Nguồn: Chi cục Thuế tỉnh Bắc Ninh)
Kết quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với doanh nghiệp45 1 Kết quả công tác thu thuế GTGT (VAT) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
2.4.1 Kết quả công tác thu thuế GTGT (VAT) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Trong giai đoạn 2017 - 2019, doanh nghiệp trên toàn quốc và đặc biệt là tại tỉnh Bắc Ninh đã dần phục hồi sau tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế toàn cầu Nhờ vào nỗ lực của Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh, nhiệm vụ thu thuế GTGT đã đạt được những kết quả khả quan qua các năm.
Bảng 2.9: Kết quả thu thuế GTGT đối với DN tại chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2019 ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Chi cục Thuế tỉnh Bắc Ninh)
Thuế GTGT từ doanh nghiệp đóng góp lớn vào tổng thu ngân sách nhà nước, nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh, chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp, đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc thực hiện các giải pháp của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế Những giải pháp như miễn và gia hạn nộp thuế đã dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế gia tăng.
Qua việc thực hiện thu thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng qua các năm 2017-
2019, để đạt được kết quả trên về mặt quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
Quản lý kê khai, ấn định thuế, nộp thuế, quản lý hóa đơn, kiểm tra, thủ tục hoàn thuế và nợ thuế là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến số thu thuế GTGT hàng năm.
2.4.2 Cơ cấu các DN nộp thuế GTGT tại Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
Tỉnh Bắc Ninh hiện có khoảng 1.500 doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sản xuất, thương mại, dịch vụ và xây dựng Sự đa dạng này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế địa phương Thông tin chi tiết về số lượng doanh nghiệp theo từng ngành nghề được thể hiện trong bảng 2.10.
Từ năm 2017 đến 2019, số lượng doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh liên tục tăng, với 1.243 doanh nghiệp vào năm 2017, 1.379 doanh nghiệp năm 2018 (tăng 10,9%) và 1.496 doanh nghiệp năm 2019 (tăng 8,5%) Trong cơ cấu doanh nghiệp, công ty thương mại chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ 44-50%, trong khi công ty sản xuất chiếm 19-21% Sự gia tăng này yêu cầu chi cục thuế phải áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.
Bảng 2.10: Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2019 ĐVT: doanh nghiệp
(Nguồn: Chi cục Thuế tỉnh Bắc Ninh)
Đánh giá về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh
Hiện nay, công tác quản lý thuế GTGT đang trở nên phức tạp và đa dạng, gây khó khăn cho cơ quan thuế Qua việc quản lý hóa đơn và chứng từ, ngành thuế có thể giám sát nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đối với nhà nước, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh chú trọng hơn đến việc mở sổ kế toán, ghi chép và quản lý hóa đơn chứng từ.
Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT, với tất cả doanh nghiệp trên địa bàn tự kê khai hồ sơ thuế Ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, chi cục đã chỉ đạo bộ phận quản lý phối hợp chặt chẽ với đội kiểm tra để phát hiện các hiện tượng lợi dụng sự thông thoáng của Luật doanh nghiệp và quy định về tự kê khai thuế GTGT Đồng thời, chi cục công khai các thủ tục thuế GTGT, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng hoàn thuế, nhưng vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ.
2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân
* Công tác quản lý thuế còn chậm
Trong những năm gần đây, số thuế hoàn trả đã gia tăng, tuy nhiên, tốc độ hoàn thuế cho các doanh nghiệp vẫn chậm hơn quy định của Bộ Tài chính Cụ thể, doanh nghiệp thường nhận được tiền hoàn thuế muộn hơn thời hạn tối đa 15 ngày đối với trường hợp hoàn trước kiểm sau và 60 ngày đối với trường hợp kiểm trước hoàn sau.
* Công tác quản lý, sử dụng hóa đơn GTGT còn nhiều kẽ hở
Việc quản lý và kiểm soát hóa đơn hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hiện đại, dẫn đến hiệu quả xử lý vi phạm còn hạn chế Điều này tạo điều kiện cho các hành vi vi phạm gia tăng Hơn nữa, hệ thống quản lý thuế hiện tại chưa có khả năng tự động kiểm tra chéo hóa đơn và chứng từ theo kê khai của doanh nghiệp.
* Việc quy định về xử phạt hành chính còn nhiều điểm chưa hợp lý
Việc áp dụng quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế hiện vẫn còn nhiều hạn chế và chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến tâm lý coi thường các quy định này Hàng năm, Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh phát hiện nhiều vụ vi phạm với số tiền truy thu và phạt lên đến hàng tỷ đồng, tuy nhiên, số vụ phải ra hầu tòa vẫn còn thấp.
Ý thức của người nộp thuế là một yếu tố quan trọng, hiện nay nhiều doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở trong luật thuế để khai man số tiền hoàn thuế GTGT, dẫn đến việc rút ruột ngân sách nhà nước Hành vi này phản ánh sự thiếu tôn trọng đối với pháp luật của các doanh nghiệp.
Thứ hai là năng lực quản lý của cán bộ trong đội thuế vẫn còn khá hạn chế
Hiện nay, một số cán bộ nhân viên vẫn chưa nắm bắt kịp thời những thay đổi trong luật thuế mới, dẫn đến việc kiểm tra hoàn thuế trở nên lỏng lẻo Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho những hành vi gian lận thuế của người nộp thuế dễ dàng xảy ra.
Công tác quản lý và kiểm tra đối tượng nộp thuế hiện vẫn còn nhiều kẽ hở, dẫn đến việc nhiều công ty "ảo" lợi dụng sự thông thoáng của Luật doanh nghiệp để thành lập Sự lơ là trong kiểm tra đã khiến cho việc hoàn thuế diễn ra mà không xác thực sự tồn tại của doanh nghiệp, gây tổn hại nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước.