1. Trang chủ
  2. » Tất cả

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

95 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Biến Động Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thanh Tú
Người hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Xuân Bình
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (12)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (15)
  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (16)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (16)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 8. Ý nghĩa nghiên cứu (17)
  • 9. Kết cấu luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (19)
    • 1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán (19)
      • 1.1.1. Thị trường chứng khoán (19)
      • 1.1.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán (20)
    • 1.2. Tổng quan về giá chứng khoán (22)
      • 1.2.1. Khái niệm (22)
      • 1.2.2. Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán (23)
    • 1.3. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán (25)
      • 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán nói chung (25)
      • 1.3.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán (26)
    • 1.4. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 21 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT (31)
    • 2.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu (33)
      • 2.1.1. Mô hình nghiên cứu (33)
      • 2.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu (35)
    • 2.2. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu (36)
    • 2.3. Phương pháp phân tích số liệu (36)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (38)
    • 3.1. Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam (38)
    • 3.2. Kết quả nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Thống kê cơ bản mẫu nghiên cứu (42)
      • 3.2.2. Kiểm định tính dừng (43)
      • 3.2.2. Kiểm định đồng liên kết Johansen (48)
      • 3.2.3. Kiểm định (51)
      • 3.2.4. Xác định mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến nghiên cứu (VECM) (52)
      • 3.2.5. Xác định mối quan hệ trong ngắn hạn giữa các biến nghiên cứu (ECM) (53)
    • 3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu (54)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (58)
    • 4.1. Kết luận (58)
    • 4.2. Gợi ý chính sách phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam (58)
    • 4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (75)
  • PHỤ LỤC (82)

Nội dung

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong những năm gần đây Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố kinh tế, chính trị và tâm lý thị trường đều đóng vai trò quan trọng trong việc xác định biến động của chỉ số chứng khoán.

Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong và Jun Zhang (2006) đã nghiên cứu tác động của các biến kinh tế vĩ mô như lạm phát (CPI), tỷ giá hối đoái (EX), lãi suất ngắn hạn (SR), lãi suất dài hạn (LR), tăng trưởng kinh tế (GDP) và cung tiền (M2) đến chỉ số giá chứng khoán NZSE40 trên thị trường chứng khoán New Zealand Kết quả cho thấy lãi suất ngắn hạn, cung tiền và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ đáng kể với chỉ số giá chứng khoán NZSE40 trong giai đoạn 1990-2003.

Nghiên cứu của Md Mohiuddin, Md Didarul Alam và Abdullah Ibneyy Shahid (2008) đã kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tỷ giá, lãi suất, cung tiền và chỉ số sản lượng công nghiệp với chỉ số giá chứng khoán Bangladesh Kết quả cho thấy không có mối tương quan đáng kể nào giữa chỉ số giá chứng khoán Bangladesh và các yếu tố vĩ mô trong mức ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu của Suliaman D Mohammad, Adnan Hussain và Adnan Ali (2009) đã phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Karachi trong giai đoạn 1986-2007, sử dụng số liệu hằng quý Các yếu tố vĩ mô được xem xét bao gồm tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối, chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ tiêu tổng tài sản cố định, cung tiền M2 và chỉ số giá bán buôn Kết quả cho thấy chỉ số sản xuất công nghiệp, dự trữ ngoại hối và chỉ số giá bán buôn có tác động tích cực đến chỉ số giá chứng khoán Karachi, trong khi tỷ giá hối đoái, tổng tài sản cố định, lãi suất và cung tiền M2 lại có tác động tiêu cực Tất cả các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê ngoại trừ biến chi tiêu tổng tài sản cố định.

Nghiên cứu của Chen, Roll và Ross (1986) về mô hình đa nhân tố đã chỉ ra rằng các biến kinh tế vĩ mô như chỉ số sản xuất công nghiệp, lạm phát, phần bù rủi ro, cấu trúc kỳ hạn, chỉ số thị trường, mức chi tiêu thực tế và giá dầu có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên thị trường chứng khoán Mỹ trong giai đoạn từ tháng 1/1953 đến tháng 11/1984 Kết quả cho thấy sản lượng công nghiệp, biến động trong phần bù rủi ro và đường cong lợi suất là những yếu tố quan trọng trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi, trong khi lạm phát và các thay đổi trong lạm phát kỳ vọng chỉ phát huy tác động trong thời kỳ biến động cao Đặc biệt, độ chênh lệch tài sản sinh lời và sự khác biệt về mức độ rủi ro cũng có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của cổ phiếu.

Kwon, Shin và Bacon (1997) đã chứng minh rằng thị trường chứng khoán Hàn Quốc nhạy cảm hơn với nền kinh tế thực và hoạt động thương mại quốc tế so với chỉ số chứng khoán của Mỹ và Nhật Bản Sự nhạy cảm này được thể hiện qua các yếu tố như tỷ giá, cán cân thương mại, cung tiền và chỉ số sản lượng công nghiệp, thông qua việc sử dụng kiểm định nhân quả Granger và mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM).

Maysami và Koh (2000) đã chỉ ra rằng có mối quan hệ đồng tích hợp giữa chỉ số TTCK Singapore và chỉ số ngành bất động sản với các biến số kinh tế như lãi suất ngắn hạn, dài hạn, sản lượng công nghiệp, lạm phát, tỉ giá và cung tiền, trong khi mối liên hệ với chỉ số tài chính và hoạt động kinh tế thực là không đáng kể Ibrahim và cộng sự (2003) cũng đã chứng minh rằng giá chứng khoán chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố nội địa, đặc biệt là cung tiền, với tác động tích cực trong ngắn hạn nhưng ngược chiều trong dài hạn.

Robert D Gay (2008) đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như tỷ giá hối đoái và giá dầu đến thị trường chứng khoán (TTCK) bằng phương pháp Box-Jenkins và mô hình ARIMA, áp dụng cho bốn quốc gia: Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc Kết quả phân tích dựa trên giá trị tham số của các biến độc lập, giá trị p tương ứng và tham số R2 cho từng mô hình cho thấy không có mối liên hệ rõ ràng nào giữa các yếu tố này và TTCK.

Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) đã thực hiện nghiên cứu nhằm phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam, sử dụng dữ liệu hàng tháng từ tháng 7/2000 đến tháng 9/2011 với 135 quan sát Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật VECM để kiểm định mối quan hệ dài hạn giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán, đồng thời sử dụng hồi quy tuyến tính bội để kiểm định mối quan hệ ngắn hạn Kết quả phân tích cho thấy rằng trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, các yếu tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rõ rệt đến thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Cung tiền tăng tạo ra dư thừa tổng phương tiện thanh toán, điều kiện để dòng tiền chảy vào thị trường, làm tăng chỉ số giá chứng khoán

Khi lãi suất cho vay tăng 1%, chỉ số VN30 giảm 35,205 điểm Tuy nhiên, biến CPI trong mô hình có ý nghĩa thống kê thấp, không phản ánh chính xác tác động thực sự của lạm phát đến thị trường chứng khoán Nguyên nhân chính là do cách tính chỉ số CPI của Việt Nam mang tính đặc thù, dẫn đến những biểu hiện bất thường của CPI.

Khi sản lượng công nghiệp tăng 1.000 tỉ đồng/ tháng thì chỉ số VNINDEX tăng 9,985 điểm

Khi tỷ giá tăng (VND mất giá) 100 đồng/USD thì chỉ số VN30 sụt giảm 16,672 điểm

Khi giá dầu tăng 1 USD mỗi thùng, chỉ số VNINDEX tăng 4,423 điểm, cho thấy mối tương quan thuận giữa giá dầu và thị trường chứng khoán ở các nước xuất khẩu dầu mỏ Ngược lại, các nước nhập khẩu dầu mỏ lại có mối tương quan nghịch với giá dầu.

Nguyễn Thị Kiều Oanh (2011) đã tiến hành kiểm định lý thuyết thị trường hiệu quả qua việc phân tích dữ liệu chỉ số VNINDEX hàng tháng trong vòng 6 năm, bắt đầu từ tháng 1 năm 2005, nhằm đưa ra những kết quả thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Văn Điệp và Lê Nguyễn Hoàng Tâm (2013) về “Các yếu tố kinh tế vĩ mô và biến động thị trường chứng khoán Việt Nam” đã phân tích bốn yếu tố kinh tế vĩ mô chính: lạm phát (CPI), tỷ giá hối đoái (EX), cung tiền (M2) và giá vàng trong nước (DGP), cùng chỉ số VNINDEX (VNI) Dữ liệu được thu thập hàng tháng từ tháng 1/2004 đến 12/2011, chủ yếu từ Quỹ Tiền tệ quốc tế và các nguồn khác như HSX và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sử dụng dạng Logarith cho các biến số nhằm giảm độ phân tán và xử lý các giá trị bất thường, nghiên cứu cho thấy chỉ số giá chứng khoán có mối quan hệ nghịch biến với lạm phát, trong khi cung tiền và giá vàng có mối quan hệ đồng biến với chỉ số giá chứng khoán trong dài hạn Ngắn hạn, chỉ số giá chứng khoán hiện tại có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số tháng trước và ngược chiều với tỷ giá hối đoái.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến chỉ số chứng khoán VNINDEX, từ đó đề xuất giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nhiệm vụ nghiên cứu

-Xác định các yếu tố vĩ mô đến chỉ số chứng khoán VNINDEX

-Đánh giá mức độ ảnh hưởng mỗi yếu tố vĩ mô đến chỉ số chứng khoán VNINDEX ra sao

-Dựa trên kết quả phân tích kiến nghị các chính sách quản trị nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán VNINDEX

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như giá trị sản xuất công nghiệp, lạm phát, lãi suất, tỷ giá và cung tiền đối với chỉ số chứng khoán VNINDEX Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình xu hướng và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và VNINDEX sẽ giúp cải thiện chiến lược đầu tư và dự đoán xu hướng thị trường hiệu quả hơn.

+ Về không gian: Chỉ nghiên cứu các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán VNINDEX của thị trường chứng khoán Việt Nam

+ Về thời gian: Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến chỉ số chứng khoán VNINDEX từ năm 2009 đến năm 2018.

Câu hỏi nghiên cứu

Để nghiên cứu thành công các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam cần làm rõ các vấn đề sau:

Câu hỏi 1: Các yếu tố vĩ mô nào ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam trong thời gian vừa qua

Câu hỏi 2: Các yếu tố tác động theo chiều hướng nào và mức độ tác động ra sao lên chỉ số giá chứng khoán Việt Nam

Câu hỏi 3: Nên dùng những chính sách nào để ổn định TTCK Việt Nam, phát triển bền vững.

Phương pháp nghiên cứu

Giáo trình, các nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, bài viết trên các tạp chí trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu

Các số liệu thống kê từ tổng cục thống kê, sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

Phương pháp thu thập dữ liệu:

Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

Để chứng minh và làm sáng tỏ các luận cứ, bài viết sử dụng các phương pháp định tính như tổng hợp, mô tả, thống kê, so sánh và phân tích số liệu, kết hợp với các công cụ trực quan như bảng biểu và đồ thị Dữ liệu được thu thập từ Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước, cũng như các bài báo, tạp chí chuyên ngành và nghiên cứu trong và ngoài nước.

Phương pháp định lượng được áp dụng thông qua mô hình hồi quy, trong đó chỉ số chứng khoán VNINDEX là biến phụ thuộc, còn các yếu tố vĩ mô là các biến độc lập Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số (VECM) được sử dụng kết hợp với các kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết và tính tương quan nhằm phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến chỉ số VNINDEX.

Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu đã phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán VNINDEX của Việt Nam trong giai đoạn 2009 đến 2018, chỉ ra mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của chúng.

Để thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển ổn định, cần đề xuất một số gợi ý về điều hành chính sách kinh tế vĩ mô Những chính sách này không chỉ giúp thị trường chứng khoán vững mạnh mà còn giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi tham gia vào thị trường.

Nghiên cứu này đặt nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo về các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời cung cấp cơ sở để đề xuất những giải pháp nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

Kết cấu luận văn

Kết cấu luận văn ngoài phần lời mở đầu và kết luận và các phụ lục bao gồm

Chương 1: Cơ sở lý luận về các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến biến động thị trường chứng khoán Việt Nam

Chương 3: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến biến động thị trường chứng khoán Việt Nam

Chương 4: Kết luận và gợi ý chính sách phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Tổng quan về thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong thị trường vốn, giúp huy động nguồn vốn tiết kiệm nhỏ từ xã hội và tập trung thành nguồn tài chính lớn Nguồn vốn này được sử dụng để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và Chính phủ trong việc phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện các dự án đầu tư.

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra giao dịch mua bán các loại chứng khoán, bao gồm cả thị trường sơ cấp và thứ cấp.

Do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.16)

“Thị trường sơ cấp: người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.4)

“Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở Thị trường sơ cấp” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.4)

Trên thị trường chứng khoán, hàng hóa giao dịch chủ yếu bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm.

Vị trí của Thị trường chứng khoán Trong thị trường tài chính có hai thị trường lớn là:

Thị trường tài chính ngắn hạn, hay còn gọi là thị trường tiền tệ, là nơi diễn ra hoạt động phát hành và giao dịch các công cụ tài chính có kỳ hạn ngắn.

2006, tr.3), thông thường dưới 1 năm như tín phiếu kho bạc, khoản vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu,

Thị trường tài chính dài hạn, hay còn gọi là thị trường vốn, là nơi diễn ra hoạt động phát hành và mua bán các công cụ tài chính có kỳ hạn trung và dài hạn.

Theo Kim Yến (2006, tr.3), trong một năm, thị trường tài chính thường bao gồm thị trường tín dụng dài hạn, bao gồm cho vay thế chấp và cho thuê tài chính, cùng với thị trường chứng khoán.

1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán

Thị trường tài chính luôn cần người mua và người bán, trong đó người bán chủ yếu là nhà phát hành nhằm huy động vốn Người mua bao gồm các nhà đầu tư và công ty tài chính, với nhiều mục đích như kiếm lời, thâu tóm đối thủ hoặc tăng giá trị chuỗi công ty Bên cạnh đó, thị trường này còn có các cơ quan trung gian và quản lý như trung tâm môi giới chứng khoán, Ủy ban chứng khoán nhà nước, và Sở giao dịch chứng khoán.

Nhà phát hành là các tổ chức huy động vốn qua thị trường chứng khoán, bao gồm Chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty.

Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện nhưng công trình quốc gia lớn

Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương nhằm huy động vốn đầu tư cho các dự án và chương trình kinh tế, xã hội trong khu vực.

Các công ty muốn huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất thường phát hành trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu

Nhà đầu tư cá nhân là những người tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm mục đích kiếm lợi nhuận từ việc mua bán cổ phiếu.

Lợi nhuận luôn đi đôi với rủi ro; rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn Do đó, các nhà đầu tư cần lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với khả năng chấp nhận rủi ro của mình.

Nhà đầu tư có tổ chức là những đơn vị thường xuyên thực hiện giao dịch chứng khoán với khối lượng lớn, sở hữu đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra quyết định đầu tư Việc đầu tư qua các tổ chức này mang lại lợi ích về việc đa dạng hóa danh mục đầu tư và đảm bảo các quyết định được thực hiện bởi những chuyên gia Các công ty tài chính, công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi tham gia mua bán chứng khoán.

 Các tổ chức kinh doanh chứng khoán

Các công ty chứng khoán thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu như bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Các ngân hàng thương mại có khả năng đầu tư vào chứng khoán, nhưng việc này phải nằm trong giới hạn nhất định nhằm bảo vệ ngân hàng khỏi những biến động giá cả trên thị trường chứng khoán.

 Các cơ quan tổ chức liên quan tới chứng khoán

Cơ quan quản lý nhà nước được thành lập nhằm thực hiện chức năng quản lý đối với thị trường chứng khoán, đảm bảo sự phát triển ổn định và minh bạch trong lĩnh vực này (Bùi Kim Yến, 2006, tr.19).

Tổng quan về giá chứng khoán

Khái niệm giá chứng khoán

Giá trị hàng hoá và dịch vụ được hình thành từ lợi thế sử dụng các nguồn lực vô hình và hữu hình của công ty, và được quyết định bởi nhu cầu thị trường Trong khi giá trị của hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế khác với giá trị chứng khoán, giá trị của chứng khoán phản ánh cả giá trị hữu hình và vô hình, cũng như các vấn đề kinh tế cơ bản của công ty Giá trị này chịu ảnh hưởng từ các yếu tố nội tại, vi mô và vĩ mô, từ đó hình thành nên giá cả chứng khoán Trên thị trường chứng khoán, việc mua bán chứng khoán thực chất là mua bán quyền sở hữu công ty, và sự biến động giá cả chứng khoán rất phức tạp và khó đo lường.

Giá cả chứng khoán phản ánh tình hình kinh tế vĩ mô và doanh nghiệp (Bùi Kim Yến, 2006, tr.22) Chúng có thể thay đổi nhanh chóng trước các tin tức và sự kiện bất ngờ, tạo ra tính ngẫu nhiên mà khó có thể dự đoán Nhiều nhà đầu tư quan tâm đến biến động giá cả chứng khoán, và các yếu tố ảnh hưởng đến chúng bao gồm yếu tố nội sinh, ngoại sinh và một số yếu tố khác.

1.2.2 Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán

Hiện nay các nước trên thế giới thường sử dụng một số phương pháp để tính giá cổ phiếu bao gồm:

Chỉ số giá cổ phiếu phổ biến nhất là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, trong đó quyền số được xác định bởi số lượng chứng khoán niêm yết trong thời gian tính toán Kết quả tính toán sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số trong giai đoạn này.

Người ta dùng công thức sau để tính:

Chỉ số giá Passcher (Ip) được tính bằng cách so sánh giá tại thời kỳ t (pt) với giá tại thời kỳ gốc (po), trong khi qt đại diện cho khối lượng hoặc cơ cấu khối lượng tại thời điểm tính toán t.

Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền, trong đó quyền số được xác định dựa trên thời kỳ tính toán Do đó, kết quả tính toán của chỉ số này phụ thuộc vào cơ cấu quyền số, tức là cơ cấu chứng khoán niêm yết trong thời gian tính toán.

Các chỉ số chứng khoán như KOSPI (Hàn Quốc), S&P 500 (Mỹ), FT-SE 100 (Anh), TOPIX (Nhật), CAC (Pháp), TSE (Đài Loan), Hangseng (Hong Kong), các chỉ số của Thụy Sĩ và VNINDEX của Việt Nam đều áp dụng các phương pháp phân tích tương tự để đánh giá tình hình thị trường.

Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền, trong đó quyền số được xác định dựa trên số cổ phiếu niêm yết trong thời kỳ gốc Kết quả tính toán của chỉ số này sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số của thời kỳ gốc.

Chỉ số giá bình quân Laspeyres (IL) được tính bằng cách so sánh giá của một thời kỳ báo cáo (pt) với giá của thời kỳ gốc (po), trong khi khối lượng (qo) đại diện cho quyền số hoặc cơ cấu khối lượng của thời kỳ gốc Điều này giúp phân tích sự biến động giá cả và khối lượng cổ phiếu niêm yết (c) trong các giai đoạn khác nhau.

Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức

- Phương pháp số bình quân giản đơn:

“Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số chứng khoán tham gia tính toán” (R G D Allen, 1975, tr.24):

Pi: là giá Chứng khoán i; n: là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán

Các chỉ số chứng khoán như Dow Jones của Mỹ, Nikkei 225 của Nhật Bản và MBI của Ý đều áp dụng phương pháp này Phương pháp này mang lại hiệu quả cao khi mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết tương đối đồng đều, tức là độ lệch chuẩn của chúng thấp.

Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán

1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán nói chung

 Xét về nhân tố nội sinh

Các nhân tố nội sinh ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu của công ty niêm yết bao gồm lợi thế khai thác nguồn lực, lợi thế kinh doanh và các yếu tố vô hình mà công ty đã xây dựng Những yếu tố này không chỉ quyết định sự tồn tại của chứng khoán mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của công ty Giá trị của chứng khoán phản ánh cả giá trị hữu hình và vô hình, đồng thời thể hiện xu hướng hoạt động và năng lực của công ty.

 Xét về nhân tố ngoại sinh

Thị trường chứng khoán là một phần quan trọng trong thị trường tài chính, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các biến cố và rủi ro tài chính Những yếu tố vĩ mô như chu kỳ phát triển kinh tế, lạm phát, giảm phát, cùng với các yếu tố phi kinh tế như thiên tai và chiến tranh, đều tác động đến giá chứng khoán Khi thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh, dòng tiền từ các kênh đầu tư khác thường đổ vào thị trường nhiều hơn, và ngược lại.

 Xét về nhân tố ảnh hưởng khác

Sự lệ thuộc của công ty vào các yếu tố đầu vào, đầu ra và tài chính từ đối tác có thể dẫn đến nguy cơ sụp đổ nếu những đối tác này gặp khủng hoảng Các yếu tố như đầu cơ, móc ngoặc và lũng đoạn thị trường từ cá nhân, tổ chức, hay công ty cả trong và ngoài nước tạo ra cung cầu chứng khoán giả tạo, làm méo mó giá cả hàng hóa chứng khoán Hơn nữa, các chính sách can thiệp của chính phủ cũng có tác động đáng kể đến giá chứng khoán.

Ngày nay, thị trường chứng khoán toàn cầu có ảnh hưởng sâu sắc đến các thị trường chứng khoán quốc gia, đặc biệt là khi các nước lớn gặp khó khăn về kinh tế và chính trị Sự suy thoái của một thị trường chứng khoán lớn có thể tác động tiêu cực đến nhiều thị trường khác Các quyết định chính trị, quân sự và kinh tế từ các quốc gia phát triển cũng có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu và thị trường chứng khoán.

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán bao gồm nội sinh, ngoại sinh và các yếu tố khác, chúng liên tục tương tác và biến đổi, tạo nên cung - cầu trên thị trường thứ cấp Khi cầu tăng cao mà cung không đủ, giá chứng khoán sẽ tăng mạnh Ngược lại, nếu cung không đổi nhưng cầu giảm, giá chứng khoán sẽ giảm Do đó, giá cả chứng khoán luôn biến động theo quy luật cung cầu, đặc trưng cho nền kinh tế thị trường.

1.3.2 Mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán

Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán

Tỷ giá hối đoái phản ánh giá trị của một đồng tiền so với một đồng tiền khác và có thể thay đổi đáng kể khi các điều kiện kinh tế biến động.

Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và chỉ số giá chứng khoán đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhưng kết quả nghiên cứu vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về cách tỷ giá ảnh hưởng đến giá chứng khoán.

Theo lý thuyết của Dornbusch và Fisher (1980), có ba cách tiếp cận mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán Cụ thể, họ chỉ ra rằng khi đồng tiền trong nước bị định giá thấp, các doanh nghiệp nội địa sẽ trở nên cạnh tranh hơn, dẫn đến tăng trưởng trong hoạt động xuất khẩu và làm tăng giá cổ phiếu Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chi phí nhập khẩu cho sản phẩm của mình, sự giảm giá của đồng nội tệ có thể làm tăng chi phí đầu vào, dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận, từ đó kéo theo giá cổ phiếu giảm.

Mô hình cân bằng danh mục đầu tư về tỷ giá của Branson (1983) cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ giá và giá cổ phiếu Nguyên nhân là do tác động của giá cổ phiếu lên tỷ giá, khi nhà đầu tư cá nhân nắm giữ cả tài sản trong nước và tài sản nước ngoài Tỷ giá hối đoái điều chỉnh cân bằng cung cầu tài sản; khi nhà đầu tư muốn mua nhiều tài sản trong nước hơn, họ sẽ bán bớt tài sản nước ngoài, dẫn đến đồng tiền trong nước được định giá cao hơn và tỷ giá giảm Do đó, mối quan hệ giữa giá chứng khoán và tỷ giá là ngược chiều.

Sự gia tăng giá tài sản trong nước đã thúc đẩy nhu cầu về tiền tệ từ các nhà đầu tư, dẫn đến việc lãi suất tăng cao Bên cạnh đó, sự gia tăng đầu tư từ khối đầu tư nước ngoài vào tài sản trong nước cũng làm tăng giá chứng khoán, góp phần vào việc đánh giá cao đồng tiền trong nước.

Khi xem tỷ giá như một tài sản trong thị trường tài chính, Gavin (1989) cho rằng tỷ giá và giá cổ phiếu có mối quan hệ yếu hoặc không tồn tại Tương tự như các tài sản khác, tỷ giá được xác định bởi tỷ giá tương lai kỳ vọng, và bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến giá trị tương lai của tỷ giá cũng sẽ tác động đến tỷ giá hiện tại Những yếu tố làm thay đổi tỷ giá có thể khác với những yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, dẫn đến việc không có mối quan hệ giữa chúng Tuy nhiên, khi có những yếu tố chung tác động đến cả hai, có thể xuất hiện sự liên hệ giữa tỷ giá và giá cổ phiếu Sự không liên hệ có thể xảy ra khi đồng tiền trong nước bị định giá thấp để tăng cường giá trị cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng nếu các doanh nghiệp này phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu từ nước ngoài, giá cổ phiếu có thể không tăng do chi phí sản xuất tăng, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp không xuất khẩu sản phẩm nhưng nhập khẩu nguyên liệu thô có thể đối mặt với tình trạng giảm giá cổ phiếu khi đồng tiền nội tệ bị định giá thấp, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận suy giảm.

Mối quan hệ giữa tỷ giá và chỉ số giá chứng khoán là một vấn đề thực nghiệm, với các nghiên cứu ở các thị trường khác nhau cho thấy kết quả khác nhau Các mối quan hệ này có thể cùng chiều, ngược chiều hoặc thậm chí không có liên hệ nào giữa thị trường chứng khoán và tỷ giá.

Lạm phát ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán

Lạm phát xảy ra khi lượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu, dẫn đến việc tiền tệ mất giá và giá cả hàng hóa đồng loạt tăng lên Nói cách khác, lạm phát là hệ quả của việc có quá nhiều tiền so với số lượng hàng hóa có sẵn tại một thời điểm, khiến hàng hóa trở nên khan hiếm và giá cả tăng cao.

Lạm phát ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội tùy thuộc vào mức độ của nó Lạm phát vừa phải có thể mang lại một số lợi ích, trong khi tác hại của nó không đáng kể Ngược lại, lạm phát cao thường gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống người dân.

Tác động đến chỉ số giá chứng khoán:

Mô hình nghiên cứu 21 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT

Dựa trên các nghiên cứu trước đây và phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô đến chỉ số VNINDEX.

P = β0 + β1.CPI + β2.LS + β3.TG + β4.M2 + β5.SL +ut

CPI: Tỷ lệ lạm phát

LS: Lãi suất liên ngân hàng

TG: Tỷ giá hối đoái

SL: Sản lượng công nghiệp β0: Tham số tự do (Hệ số chặn) βi: Hệ số ước lượng (Độ dốc)

Bảng 1 1: Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất và dấu tác động

Kí hiệu Biến Dấu tác đông

Kế thừa nghiên cứu Nguồn thu thập dữ liệu

CPI Tỷ lệ lạm phát - Fama (1991),

LS Lãi suất liên ngân hàng

Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013)

TG Tỷ giá hối đoái +/- Bilson, Braisford và

Hooper (2001), Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013)

M2 Cung tiền M2 + Chen, Roll và Ross

SL Sản lượng công nghiệp

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

Phân tích hồi quy là phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc, nhằm dự đoán kết quả dựa trên giá trị đã biết của các biến độc lập Qua việc sử dụng các hệ số hồi quy chuẩn hóa, có thể xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chỉ số giá chứng khoán VNINDEX Tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu để phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô đến chỉ số chứng khoán VNINDEX.

P = β0 + β1.CPI + β2.LS + β3.TG + β4.M2 + β5.SL + ut

CPI: Tỷ lệ lạm phát

LS: Lãi suất liên ngân hàng

TG: Tỷ giá hối đoái

SL: Sản lượng công nghiệp β0: Tham số tự do (Hệ số chặn) βi: Hệ số ước lượng (Độ dốc)

Lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế bằng cách giảm lượng tiền thực lưu thông, dẫn đến cầu chứng khoán giảm và giá chứng khoán sụt giảm Khi lạm phát tăng, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, làm giảm cầu về chứng khoán Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thống kê về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) theo tháng trên toàn quốc, dựa vào số liệu của Tổng cục Thống kê từ năm 2009 đến 2018.

Vì vậy, CPI tỷ lệ nghịch (-) với chỉ số giá chứng khoán

Lãi suất tăng có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và chuyển dòng vốn từ thị trường chứng khoán sang thị trường tiền tệ, dẫn đến giảm cầu và giá chứng khoán Theo nghiên cứu của Rahman và cộng sự (2009), trong dài hạn, lãi suất ảnh hưởng ngược chiều đến chỉ số giá chứng khoán Nghiên cứu này dựa trên các nghiên cứu trước đó và dữ liệu thống kê đầy đủ tại Việt Nam, đã chọn lãi suất liên ngân hàng làm biến số đo lường trong mô hình.

Vì vậy, LS tỷ lệ nghịch (-) với chỉ số giá chứng khoán

Tỷ giá hối đoái có mối quan hệ phức tạp với chỉ số giá chứng khoán Theo Granger (2000), sự mất giá của đồng nội tệ có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp, tùy thuộc vào việc doanh nghiệp đó là nhập khẩu hay xuất khẩu Ibrahim & Yusoff (2001) chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái có tác động nghịch chiều tới giá chứng khoán trong dài hạn Rahman và cộng sự (2009) cho rằng trong dài hạn, dự trữ ngoại hối và sản lượng công nghiệp có ảnh hưởng tích cực tới giá chứng khoán, trong khi cung tiền, lãi suất và tỷ giá lại có tác động ngược chiều tại thị trường chứng khoán Malaysia Mohamed & cộng sự (2009) nhận định rằng tỷ giá hối đoái có mối quan hệ thuận chiều với giá chứng khoán trước khủng hoảng, nhưng tác động ngược chiều sau khủng hoảng.

Vì vậy, TG tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với chỉ số giá chứng khoán

Cung tiền có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số giá chứng khoán, vì nó gia tăng lượng tiền đầu tư vào thị trường chứng khoán Theo nghiên cứu của Ibrahim & Yusoff (2001), cung tiền tạo ra hiệu ứng tích cực đối với giá chứng khoán trong ngắn hạn, nhưng có thể dẫn đến tác động tiêu cực trong dài hạn Rahman và các cộng sự cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của cung tiền trong việc định hình giá trị thị trường.

(2009), Mohamed & cộng sự (2009) lại cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa cung tiền và chỉ số giá chứng khoán

Vì vậy, M2 tỷ lệ thuận (+) với chỉ số giá chứng khoán

Sản lượng công nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển của nền kinh tế và có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số giá chứng khoán Nghiên cứu của Ibrahim & Yusoff (2001) và Rahman cùng cộng sự (2009) tại Malaysia cho thấy mối quan hệ tích cực giữa sản lượng công nghiệp và chỉ số giá chứng khoán trong dài hạn Dữ liệu về sản lượng công nghiệp được thu thập hàng tháng từ Tổng cục Thống kê Việt Nam.

Vì vậy, SL tỷ lệ thuận (+) với chỉ số giá chứng khoán

Bảng 2 1: Bảng tổng hợp biến và mô tả các biến

Tên biến Cách tính Dấu tác động theo lý thuyết

Dấu tác động theo giả thiết

CPI Tỷ lệ lạm phát - -

LS Lãi suất liên ngân hàng - -

TG Tỷ giá hối đoái +/- +/-

SL Sản lượng công nghiệp + +

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

2.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Mô hình kinh tế lượng nghiên cứu sự tác động các yếu tố vĩ mô đến chỉ số chứng khoán VNINDEX dựa trên những giả thuyết sau đây:

Theo giả thuyết 1, chỉ số làm phát (CPI) có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với chỉ số giá chứng khoán, tức là khi CPI tăng, chỉ số giá chứng khoán sẽ giảm Giả thuyết 2 cho rằng lãi suất liên ngân hàng (LS) cũng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với chỉ số giá chứng khoán, nghĩa là khi lãi suất liên ngân hàng tăng, chỉ số giá chứng khoán sẽ giảm theo.

Giả thuyết 3: Tỷ giá hối đoái (TG) tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với chỉ số giá chứng khoán

Giả thuyết 4: Cung tiền (M2) tỷ lệ thuận (+) với chỉ số giá chứng khoán

Giả thuyết 5: Sản lượng công nghiệp (SL) tỷ lệ thuận (+) với chỉ số giá chứng khoán.

Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu và Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu về tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam được thể hiện qua chỉ số VNINDEX theo tháng từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2018, với 120 quan sát dựa trên giá đóng cửa của phiên giao dịch cuối cùng mỗi tháng Nguồn dữ liệu được thu thập từ Hệ thống cơ sở dữ liệu các chỉ tiêu tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF), Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Bảng 2 2: Tóm tắt dữ liệu nghiên cứu

Biến Ký hiệu Nguồn thu thập dữ liệu

Chỉ số giá tiêu dùng CPI CPI GSO

Lãi suất liên ngân hàng LS NHNN

Tỷ giá hối đoái TG NHNN

Tăng trưởng cung tiền M2 M2 IMF

Sản lượng công nghiệp SL GSO

Phương pháp phân tích số liệu

Để đánh giá tác động của lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất liên ngân hàng, cung tiền và sản lượng công nghiệp lên chỉ số VNINDEX, tôi đã xây dựng mô hình dựa trên phương pháp Vec-tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) Phương pháp OLS gặp nhiều hạn chế do tính dừng của chuỗi dữ liệu, không phù hợp cho nghiên cứu các biến xu thế Mô hình VECM cho phép hồi quy các biến không dừng nhưng có quan hệ đồng liên kết, phù hợp với các biến đã chọn Quy trình xây dựng mô hình VECM được thực hiện theo các bước cụ thể.

Bước 1: Thực hiện việc kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu theo thời gian được sử dụng làm biến trong mô hình

Theo Gujarati (2003), một chuỗi thời gian được coi là dừng khi giá trị trung bình, phương sai và hiệp phương sai ở các độ trễ khác nhau giữ nguyên không đổi, bất kể thời điểm xác định chuỗi Chuỗi dừng có xu hướng trở về giá trị trung bình, với các dao động xung quanh giá trị trung bình là đồng nhất Ngược lại, một chuỗi thời gian không dừng sẽ có giá trị trung bình hoặc phương sai thay đổi theo thời gian, hoặc cả hai.

Có nhiều phương pháp để kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian, bao gồm kiểm định Dickey–Fuller (DF), kiểm định Phillip–Person (PP), kiểm định Dickey and Fuller mở rộng (ADF) và kiểm tra bằng giản đồ tự tương quan.

Bước 2: Sau khi kiểm định tính dừng, luận văn sử kiểm định đồng liên kết nhằm xác định khả năng tồn tại mối liên hệ của các biến

Việc hồi quy các chuỗi thời gian không dừng thường dẫn đến kết quả hồi quy giả mạo giữa các biến

Có nhiều phương pháp kiểm định đồng liên kết như kiểm định CRDW, kiểm định VAR của Johansen…

Bước 3: Tôi sẽ thực hiện khảo sát mối quan hệ giữa các biến với nhau bằng mô hình hiệu chỉnh sai số VECM

Khi các biến trong mô hình nghiên cứu không dừng ở dữ liệu gốc mà dừng ở phương sai bậc 1, và có sự kết hợp tuyến tính giữa các biến này là một chuỗi dừng, tức là tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến, chúng ta có thể áp dụng mô hình Vec-tơ hiệu chỉnh sai số (VECM).

Bước 4: Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Kiểm định đa công tuyến

Kiểm định tự tương quan

Bước 5: Đưa ra mô hình hoàn chỉnh và diễn giải

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam, được thành lập vào năm 2000, là một phần của chính sách Đổi Mới nhằm hỗ trợ vốn cho công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Mặc dù còn non trẻ, thị trường đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô, khối lượng vốn hóa và số lượng doanh nghiệp niêm yết Năm 2006, chỉ số VNINDEX tăng trưởng 145%, tiếp tục tăng thêm 60% trong ba tháng đầu năm 2007, nhờ vào việc bắt đầu từ chỉ 22 công ty niêm yết vào năm 2004.

Chính phủ đã áp dụng biện pháp hạn chế sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các công ty cổ phần, nhằm kiểm soát sự phát triển nóng của thị trường, với mức trần quy định là 144 triệu đô la.

Thị trường chứng khoán Việt Nam được quản lý bởi Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài Chính, với Luật Chứng khoán có hiệu lực từ tháng 06/2006, nhằm thúc đẩy sự phát triển ổn định Luật này áp dụng cho các công ty niêm yết và công ty chứng khoán, quy định vai trò của Nhà nước trong quản lý, giám sát thị trường, hoạt động IPO, cũng như yêu cầu về minh bạch và quản trị công ty tại các doanh nghiệp đại chúng Ngoài ra, luật cũng điều chỉnh tổ chức hoạt động của thị trường, ký gửi mua không bán khống, các phương thức thanh toán, và hoạt động của các công ty đầu tư và quỹ đầu tư, đảm bảo tính minh bạch thông tin.

Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước (SCIC) đại diện cho Nhà nước trong vai trò nhà đầu tư, nắm giữ tỷ lệ lớn cổ phần tại các công ty vốn nhà nước niêm yết trên thị trường chứng khoán Mô hình hoạt động của SCIC tương tự như Temasek Holdings, một tổ chức quan trọng của Chính phủ Singapore, với toàn bộ vốn thuộc sở hữu của Bộ Tài Chính.

Singapore đang hợp tác với Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế để cải cách mô hình quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam Nhiều công ty kế toán quốc tế cũng đang hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam điều chỉnh hệ thống chuẩn mực kế toán Đến nay, khoảng 400 công ty nhà nước đã được cổ phần hóa, tập trung vào các ngành công nghiệp chiến lược như đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, giáo dục, y tế, dịch vụ tài chính, gas và chất đốt.

Hiện nay, Việt Nam có hai sàn chứng khoán chính là sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn chứng khoán Sài Gòn (HOSE) Sàn HOSE được thành lập vào tháng 07/2000 với chỉ hai công ty niêm yết, nhưng đến năm 2019, số lượng cổ phiếu niêm yết đã vượt qua 2000.

Về quy mô thị trường

Tính đến tháng 12 năm 2019, quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam đạt 4.383 nghìn tỷ đồng, tăng 10,7% so với cuối năm 2018, tương đương 79,2% GDP Hiện có 748 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết trên 2 Sở Giao dịch, cùng với 826 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên Upcom, với tổng giá trị niêm yết và đăng ký giao dịch gần 1.385 tỷ đồng, tăng 14,8% so với năm trước.

Từ đầu năm 2016, quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng gần 18%, với tổng vốn hóa của ba sàn niêm yết HOSE, HNX và UPCoM Trong đó, vốn hóa sàn HOSE đạt 1,378,347 tỷ đồng, chiếm 78% tổng vốn hóa toàn thị trường Đặc biệt, vốn hóa sàn UPCoM đã tăng mạnh 75% chỉ trong 2 tháng qua và tăng 4.26 lần kể từ đầu năm 2016, nhờ vào lộ trình mạnh mẽ trong việc niêm yết và thoái vốn các doanh nghiệp Nhà nước.

Quy mô niêm yết của thị trường trái phiếu đã đạt 1.184 nghìn tỷ đồng, tăng 5,6% so với cuối năm 2018, tương đương 21,4% GDP Tổng giá trị giao dịch bình quân phiên đạt 9.139 tỷ đồng, tăng 3,4% so với năm 2018, với tỷ trọng giao dịch repo ngày càng tăng và vượt qua giao dịch mua bán thông thường, cho thấy sự phát triển sâu rộng của thị trường trái phiếu Năm 2019 cũng ghi nhận thành công của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, với quy mô đạt 9,91% GDP vào cuối tháng 9/2019, theo số liệu của Bộ Tài chính.

Dự báo rằng vào năm 2019, quy mô thị trường sẽ tăng 29% so với cuối năm 2018, đạt gấp 9,6 lần so với năm 2012 Trong tháng 10, theo thống kê của Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam, gần 10.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp đã được phát hành với lãi suất từ 6,5% đến 11%/năm, tùy thuộc vào thời hạn và khả năng tài chính của từng doanh nghiệp Điều này cho thấy thị trường chứng khoán đang dần trở thành kênh huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp và nền kinh tế.

Năm 2019, tổng huy động vốn trên thị trường chứng khoán cơ sở đạt 302,6 nghìn tỷ đồng, tăng 37,3% so với năm trước Nhiều thương vụ bán vốn lớn như Techcombank (0,9 tỷ USD), Vinhomes (1,35 tỷ USD) và VinGroup (1 tỷ USD) đã thu hút đông đảo nhà đầu tư nước ngoài, duy trì dòng vốn ngoại vào Việt Nam Đến ngày 6/12/2019, nhà đầu tư nước ngoài đã mua ròng 7.983 tỷ đồng cổ phiếu và 13.034 tỷ đồng trái phiếu, cho thấy TTCK vẫn là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư quốc tế.

Diễn biến thị trường của sàn giao dịch TP HCM

Trong giai đoạn 2000-2002: Cổ phiếu là hàng hóa niêm yết chủ đạo trên

Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (SGDCK Tp.HCM) hiện đang niêm yết khoảng 40 mã cổ phiếu, trong khi tổng số cổ phiếu trên thị trường đã vượt qua 400 mã, tăng gần 20 lần so với thời điểm thị trường mới hoạt động.

Giai đoạn 2000-2005 chứng kiến sự trầm lắng trong giao dịch trên thị trường chứng khoán, với tình trạng đi ngang do thị trường mới hoạt động và số lượng công ty niêm yết còn hạn chế, dẫn đến việc thiếu sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.

Giai đoạn từ 2006 đến tháng 10 năm 2007, thị trường chứng khoán chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ cả về cung và cầu Giao dịch diễn ra sôi nổi, với các cổ phiếu, đặc biệt là nhóm Blue-chip, đồng loạt tăng giá Vào ngày 12/03/2007, thị trường thiết lập đỉnh cao nhất kể từ khi thành lập với 1170,7 điểm.

Từ tháng 11/2007 đến tháng 3/2009, thị trường chứng khoán trải qua giai đoạn khủng hoảng nghiêm trọng với nhiều phiên giảm sàn liên tiếp Tình hình giao dịch trở nên ảm đạm, dẫn đến tính thanh khoản của thị trường giảm sút đáng kể.

Kết quả nghiên cứu

3.2.1 Thống kê cơ bản mẫu nghiên cứu Để mô tả đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập Thông qua kết quả thu được, sẽ cho thấy giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các biến phụ thuộc và biến độc lập trong giai đoạn 2009 – 2018

Bảng 3 1: Thống ê mô tả các biến trong mô h nh

(Nguồn: Kết quả chạy Eview)

Trong giai đoạn 2009-2018, chỉ số VNINDEX đạt giá trị trung bình 584.3172 điểm, với mức cao nhất là 1174,46 điểm và thấp nhất là 245,7 điểm Thời kỳ này đánh dấu sự phục hồi của VNINDEX sau khi trải qua giai đoạn suy giảm mạnh từ đỉnh điểm năm 2007.

Trong giai đoạn 2009-2018, chỉ số CPI trung bình đạt 0,50%, với mức cao nhất là 3,32% và thấp nhất là -0,53% Năm 2011 ghi nhận tỷ lệ lạm phát cao nhất tại Việt Nam Trong suốt giai đoạn này, CPI có sự biến động với những tháng tăng xen kẽ tháng giảm, dẫn đến việc xuất hiện chỉ số âm.

Tỷ giá hối đoái trung bình của đồng VND so với USD trong giai đoạn 2009-2018 đạt 21,064.81 đồng, với mức cao nhất là 23,345.50 đồng và thấp nhất là 16,850.00 đồng Xu hướng tăng liên tục của tỷ giá trong giai đoạn này cho thấy sự giảm giá của đồng VND so với đồng USD.

Trong giai đoạn 2009-2018, sản lượng công nghiệp tại Sơn La đạt giá trị trung bình 89,399.54 tỷ đồng, với mức cao nhất là 147,679 tỷ đồng và thấp nhất là 47,855 tỷ đồng Sự tăng trưởng liên tục của sản lượng công nghiệp trong giai đoạn này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam.

Trong giai đoạn 2009-2018, cung tiền M2 trung bình đạt 4.700.238 tỷ đồng, với mức cao nhất là 9.121.583 tỷ đồng và thấp nhất là 1.561.466 tỷ đồng Sự gia tăng liên tục của cung tiền M2 phản ánh chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, phù hợp với sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ này.

- LS: Lãi suất liên ngân hàng trong giai đoạn 2009-2018 theo tháng này đạt giá trị trung bình 7,07 %, cao nhất 15,45% và thấp nhất là 2,52%

Phương tr nh hồi quy như sau:

P = β0 + β1.CPI + β2.LS + β3.TG + β4.M2 + β5.SL + ut Để làm mịn các biến có trọng số lớn lấy logarit của các biến như sau:

Log(p)= β0 + β1.CPI + β2.LS +β3.log(TG) + β4.log(M2) +β5 log(SL)+ ut

Trong phương pháp ước lượng VECM, bước đầu tiên là kiểm tra tính dừng của các biến số mô tả bằng cách sử dụng kiểm định Augmented Dickey-Fuller (ADF) và Phillips-Perron Nếu các biến chưa dừng, tôi sẽ thực hiện sai phân để tạo ra chuỗi dừng.

Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến phụ thuộc P:

Kết quả kiểm định cho thấy chuỗi P không dừng ở mức ý nghĩa 5%, với p-value là 0,4842, lớn hơn 0,05 (Bảng 3.2) Tuy nhiên, sau khi thực hiện sai phân bậc 1 của chuỗi P (kí hiệu là DP), kiểm định lại cho thấy DP là một chuỗi dừng với p-value bằng 0,000 (Bảng 3.3).

Bảng 3 2: Kiểm định tính dừng cho biến P

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Bảng 3 3: Kiểm định tính dừng cho biến DP

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview) Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến CPI:

Kết quả kiểm định cho thấy tỷ lệ lạm phát CPI là một chuỗi dừng có ý nghĩa ở mức 5%, với giá trị p-value là 0,0001, nhỏ hơn 0,05 Do đó, biến CPI sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy ở các bước tiếp theo.

Bảng 3 4: Kiểm định tính dừng cho biến CPI

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến LS:

Kết quả kiểm định cho thấy lãi suất liên ngân hàng (LS) không phải là chuỗi dừng tại mức ý nghĩa 5%, với p-value là 0,4212 Tuy nhiên, khi tiến hành lấy sai phân bậc 1 của chuỗi LS (gọi là DLS), kết quả kiểm định cho thấy DLS là chuỗi dừng, với p-value bằng 0,000.

Bảng 3 5: Kiểm định tính dừng cho biến LS

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Bảng 3 6: Kiểm định tính dừng cho biến DLS

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến TG:

Kết quả kiểm định cho thấy tỷ giá hối đoái TG không phải là một chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 5% với p-value là 0,2744 Tuy nhiên, sau khi thực hiện lấy sai phân bậc 1 của chuỗi TG (DTG), kết quả kiểm định cho thấy DTG là một chuỗi dừng với p-value bằng 0,000.

Bảng 3 7: Kiểm định tính dừng cho biến TG

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Bảng 3 8: Kiểm định tính dừng cho biến DTG

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview) Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến M2:

Kết quả kiểm định cho thấy chuỗi Cung tiền M2 không dừng ở mức ý nghĩa 5% với p-value là 0,2905 Tuy nhiên, sau khi thực hiện sai phân bậc 1 của chuỗi M2 (gọi là DM2), kiểm định lại cho thấy DM2 là một chuỗi dừng với p-value bằng 0,000.

Bảng 3 9: Kiểm định tính dừng cho biến M2

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Bảng 3 10: Kiểm định tính dừng cho biến DM2

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview) Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến SL:

Kết quả kiểm định cho thấy rằng Sản lượng công nghiệp SL không phải là một chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 5%, với p-value là 0,2905 Tuy nhiên, khi tiến hành lấy sai phân bậc 1 của chuỗi SL (kí hiệu là DSL), kết quả kiểm định cho thấy rằng sai phân bậc 1 của chuỗi này là một chuỗi dừng, với p-value bằng 0,000.

Bảng 3 11: Kiểm định tính dừng cho biến SL

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Bảng 3 12: Kiểm định tính dừng cho biến DSL

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview) 3.2.2 Kiểm định đồng liên kết Johansen

Bước tiếp theo là thực hiện kiểm định đồng liên kết Johansen để xác định mối liên hệ cân bằng dài hạn giữa chỉ số chứng khoán VNINDEX và các yếu tố vĩ mô tại Việt Nam Để tiến hành kiểm định Johansen-Juselius, cần xác định độ trễ tối ưu trong mô hình Vectơ Autoregression (VAR) Nhiều tiêu chí khác nhau hỗ trợ việc lựa chọn bậc của mô hình VAR, trong đó tôi dựa vào tiêu chuẩn AIC (Akaike’s information criterion), FPE (Final prediction error) và tiêu chuẩn HQ (Hannan-Quinn information criterion) Kết quả cho thấy, độ trễ tối ưu của các biến nghiên cứu là 1.

Bảng 3 13: Xác định độ trễ của mô hình dựa vào mô hình VAR

Lag LogL LR FPE AIC SC HQ

(Nguồn: Kết quả chạy Eview)

Sau khi xác định bậc 1 dựa trên mô hình VAR, tôi tiến hành kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen-Juselius (1990) với hai loại kiểm định: trace và maximum eigenvalue Giả định được đặt ra là có xu hướng tuyến tính trong dữ liệu và tồn tại chặn nhưng không có xu hướng trong phương trình đồng liên kết Kết quả kiểm định Johansen cho thấy giả thuyết về ít nhất một mối quan hệ đồng liên kết được chấp nhận, chỉ ra sự tồn tại đồng liên kết trong hệ thống mô hình tại độ trễ tối ưu bằng 1 Điều này cung cấp bằng chứng cho thấy có mối quan hệ cân bằng lâu dài giữa chỉ số chứng khoán VNINDEX và các yếu tố vĩ mô ở Việt Nam.

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

No of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**

Trace test indicates 6 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

No of CE(s) Eigenvalue Statistic Critical Value Prob.**

Max-eigenvalue test indicates 6 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Dựa trên mô hình nghiên cứu lý thuyết, tôi đã tổng hợp dữ liệu từ Tổng cục thống kê, NHNN và SGDCK TP.HCM Sau khi thu thập số liệu, tôi tiến hành mô tả thống kê mẫu và kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình, kết quả cho thấy ngoài biến CPI là chuỗi dừng, các biến còn lại là chuỗi dừng sai phân bậc 1 Tiếp theo, tôi thực hiện kiểm định đồng liên kết Johansen để xác định mối liên hệ cân bằng dài hạn giữa chỉ số chứng khoán VNINDEX và các yếu tố vĩ mô Kết quả cho thấy độ trễ tối ưu của các biến nghiên cứu là 1 Trước khi chạy hồi quy với mô hình VECM, tôi cũng đã thực hiện các kiểm định tự tương quan và đa cộng tuyến, với kết quả đều đạt yêu cầu.

Tôi đã tiến hành chạy mô hình hồi quy để xác định mối quan hệ dài hạn giữa các biến nghiên cứu thông qua VECM và mối quan hệ ngắn hạn bằng ECM Kết quả cho thấy những thông tin quan trọng về sự tương tác giữa các biến này.

Kết quả ƣớc lƣợng mô hình dài hạn

Lạm phát có tác động tiêu cực đến chỉ số giá chứng khoán VNINDEX, với mỗi 1% tăng trưởng lạm phát dẫn đến giảm 8.01% chỉ số VNINDEX Mối quan hệ này phù hợp với lý thuyết nghiên cứu, cho thấy lạm phát là yếu tố quyết định lợi tức chứng khoán Lạm phát làm giảm lượng tiền thực lưu thông trong nền kinh tế, từ đó giảm cầu hàng hóa và chứng khoán, dẫn đến giá chứng khoán giảm Hơn nữa, khi lạm phát tăng, lợi nhuận doanh nghiệp giảm, chi phí phát hành chứng khoán và chi phí đầu tư gia tăng, trong khi giá sản phẩm thay đổi chậm hơn Tất cả những yếu tố này làm giảm dòng tiền tương lai của doanh nghiệp và kéo theo sự giảm giá chứng khoán do cầu giảm.

Sản lượng công nghiệp là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán VNINDEX, với mối quan hệ cùng chiều Cụ thể, khi sản lượng công nghiệp tăng 1%, VNINDEX có thể tăng trưởng 2,59% Sự gia tăng này phản ánh sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra triển vọng đầu tư tích cực và khả năng sinh lợi cao cho doanh nghiệp, từ đó thu hút dòng vốn vào thị trường chứng khoán Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu huy động vốn qua thị trường chứng khoán của doanh nghiệp cũng tăng, làm cho lượng hàng hóa chứng khoán trở nên hấp dẫn hơn, dẫn đến sự tăng trưởng bền vững của thị trường chứng khoán trong dài hạn.

Cung tiền là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ ba đến chỉ số giá chứng khoán VNINDEX, với mối quan hệ cùng chiều Cụ thể, khi cung tiền tăng 1%, tốc độ tăng trưởng của VNINDEX tăng 0,93%, điều này phù hợp với lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu Chính sách mở rộng tiền tệ không chỉ kích thích tăng trưởng kinh tế mà còn làm tăng lượng tiền trong dân, từ đó tạo ra nhu cầu cao hơn cho chứng khoán và đẩy giá chứng khoán lên.

Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến chỉ số VNINDEX, với mối quan hệ ngược chiều; khi lãi suất tăng 1%, VNINDEX giảm 0.79% Sự tăng trưởng lãi suất thu hút dòng tiền vào ngân hàng, làm giảm nhu cầu đầu tư vào chứng khoán Đồng thời, lãi suất cao làm tăng lợi suất kỳ vọng trên thị trường chứng khoán, dẫn đến giá trái phiếu giảm Doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn do chi phí tăng, trong khi doanh nghiệp nhập khẩu có thể hưởng lợi, nhưng chi phí vay cao có thể triệt tiêu lợi thế này Lịch sử chứng minh rằng trong những giai đoạn thị trường chứng khoán suy giảm mạnh, như năm 2003, 2008 và 2011, lãi suất đều tăng cao để kiềm chế lạm phát, dẫn đến sự sụt giảm liên tục của thị trường chứng khoán.

Kết quả ước lượng mô hình trong ngắn hạn

Trong ngắn hạn, chỉ số giá chứng khoán chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cung tiền M2, cho thấy chính sách điều tiết cung tiền tác động nhanh chóng tới thị trường Theo lý thuyết, chính sách mở rộng tiền tệ kích thích tăng trưởng kinh tế và tăng lượng tiền trong dân, từ đó làm tăng nhu cầu chứng khoán và đẩy giá chứng khoán lên Đồng thời, việc mở rộng cung tiền cũng dẫn đến gia tăng tiêu dùng.

Ngày đăng: 12/07/2021, 19:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Kim Yến, 2006, Giáo trình thị trường chứng khoán, Đại Học Kinh Tế TP. HCM – Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thị trường chứng khoán
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội
2. Diệp Trí Minh, 2000, Quan hệ giữa hình thành thị trường chứng khoán với phát triển kinh tế, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường ĐH Kinh Tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ giữa hình thành thị trường chứng khoán với phát triển kinh tế
3. Đào Lê Minh, 2006, Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Uỷ Ban chứng khoán nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán
4. Lê Trung Hiếu, 2014, Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước Châu Á, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường ĐH Kinh Tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước Châu Á
5. Lưu Đức Hải, Trần Thu Thủy, 2010, Một số giải pháp thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020, Tạp chí kinh tế và Dự báo, số 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020
7. Nguyễn Thanh Nhã, 2010, Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, trang 30-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả đối với thị trường chứng khoán Việt Nam
8. Nguyễn Thị Phương Nhung, 2014, Ứng dụng mô hình Vectơ hiệu chỉnh sai số VECM nhằm đo lường mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Phát triển khoa học & công nghệ, chuyên san Kinh Tế - Luật và Quản Lý, Đại Học Quốc Gia TPHCM, ISSN 1859-0128, Q2-2014, tập 17, trang 73-84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng mô hình Vectơ hiệu chỉnh sai số VECM nhằm đo lường mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
9. Nguyễn Thị Thanh Hải, 2013, Bộ ba phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, trang 9-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Thanh Hải, 2013," Bộ ba phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
10. Phan Huy Đường và Tô Hiến Thành, Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes và vài su nghĩ về tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay, Học viện chính trị - Bộ Quốc Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes và vài su nghĩ về tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay
11. Phan Thanh Hà, 2007, Đánh giá hoạt động TTCK Việt Nam và giải pháp trong thời gian tới, Luận văn thạc sỹ kinh tế - trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động TTCK Việt Nam và giải pháp trong thời gian tới
12. Phan Thị Bích Nguyệt, Phạm Dương Phương Thảo, 2013, Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 8, tháng 1-2/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đên thị trường chứng khoán Việt Nam
13. Tài liệu dịch Damordar N Gujarati, Chuỗi thời gian trong kinh tế lượng, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2003-2004, Kinh tế lượng căn bản, Nhà Xuất Bản McGraw – Hill International, trang 1-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuỗi thời gian trong kinh tế lượng," Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2003-2004, "Kinh tế lượng căn bản
Nhà XB: Nhà Xuất Bản McGraw – Hill International
14. Trần Thọ Đạt, 2010, Giáo trình mô hình tăng trưởng kinh tế (Chương trình sau đại học), Nhà Xuất Bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lao Động - Xã Hội, trang 22-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình mô hình tăng trưởng kinh tế (Chương trình sau đại học)
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lao Động - Xã Hội

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ECM Mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model) FDI  Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)  GDP  Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)  GSO  Tổng cục thống kê  - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
h ình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model) FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GSO Tổng cục thống kê (Trang 7)
VECM Mô hình Vectơ hiệu chỉnh sai số (Vector Error Correction Model)  - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
h ình Vectơ hiệu chỉnh sai số (Vector Error Correction Model) (Trang 8)
Bảng 1. 1: Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất và dấu tác động - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 1. 1: Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất và dấu tác động (Trang 32)
Bảng 2. 1: Bảng tổng hợp biến và mô tả các biến - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 2. 1: Bảng tổng hợp biến và mô tả các biến (Trang 35)
Dữ liệu thể hiện tình hình của TTCK là chỉ số VNINDEX theo tháng trong giai đoạn từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2018 - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
li ệu thể hiện tình hình của TTCK là chỉ số VNINDEX theo tháng trong giai đoạn từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2018 (Trang 36)
Bảng 2. 2: Tóm tắt dữ liệu nghiên cứu - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 2. 2: Tóm tắt dữ liệu nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 3. 1: Thống ê mô tả các biến trong mô h nh - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 1: Thống ê mô tả các biến trong mô h nh (Trang 42)
Bảng 3. 3: Kiểm định tính dừng cho biến DP - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 3: Kiểm định tính dừng cho biến DP (Trang 44)
Bảng 3. 6: Kiểm định tính dừng cho biến DLS - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 6: Kiểm định tính dừng cho biến DLS (Trang 45)
Bảng 3. 5: Kiểm định tính dừng cho biến LS - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 5: Kiểm định tính dừng cho biến LS (Trang 45)
Bảng 3. 7: Kiểm định tính dừng cho biến TG - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 7: Kiểm định tính dừng cho biến TG (Trang 46)
Bảng 3. 9: Kiểm định tính dừng cho biến M2 - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 9: Kiểm định tính dừng cho biến M2 (Trang 47)
Bảng 3. 12: Kiểm định tính dừng cho biến DSL - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 12: Kiểm định tính dừng cho biến DSL (Trang 48)
Bảng 3. 11: Kiểm định tính dừng cho biến SL - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 11: Kiểm định tính dừng cho biến SL (Trang 48)
Bảng 3. 13: Xác định độ trễ của mô hình dựa vào mô hình VAR - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 13: Xác định độ trễ của mô hình dựa vào mô hình VAR (Trang 49)
Bảng 3. 14: Kiểm định Johansen - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 14: Kiểm định Johansen (Trang 50)
Trước khi ước lượng mô hình hồi quy với mô hình VECM tôi thực hiện một số kiểm định sau:  - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
r ước khi ước lượng mô hình hồi quy với mô hình VECM tôi thực hiện một số kiểm định sau: (Trang 51)
Bảng 3. 16: Bảng kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 16: Bảng kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến (Trang 52)
Bảng 3. 17: Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM xác định mối quan hệ ngắn hạn - NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 3. 17: Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM xác định mối quan hệ ngắn hạn (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w