1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

92 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Công Nghệ 4.0 Trong Hoạt Động Thanh Toán Của Các Ngân Hàng Thương Mại
Tác giả Vũ Thị Cẩm Nhung
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Thanh Bình
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. Lịch sử phát triển công nghệ 4.0 và vai trò công nghệ 4.0 trong hoạt thanh toán của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến công nghệ 4.0 trong hoạt thanh toán của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.2. Lịch sử phát triển công nghệ 4.0 (18)
      • 1.1.3. Vai trò của công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán của ngân hàng… 11 1.2. Một số ứng dụng công nghệ 4.0 áp dụng trong hoạt động thanh toán tại các ngân hàng thương mại (20)
      • 1.2.1. Ứng dụng vạn vật kết nối (Internet of Things) trong thanh toán (24)
      • 1.2.2. Ứng dụng giao diện lập trình ứng dụng (open API) trong thanh toán…. 17 1.2.3. Ứng dụng công nghệ điện toán đám mây trong thanh toán (26)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại ngân hàng thương mại (29)
      • 1.3.1. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến áp dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại ngân hàng thương mại (29)
      • 1.3.2. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến áp dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại ngân hàng thương mại (35)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG ĐIỂN HÌNH (38)
    • 2.1. Khái quát về một số Ngân hàng thương mại điển hình (38)
      • 2.1.1. Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương – Vietcombank (38)
      • 2.2.2. Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương – Vietinbank (38)
      • 2.2.3. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV (39)
      • 2.2.4. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank (40)
    • 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại một số ngân hàng thương mại điển hình (40)
      • 2.2.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương (40)
      • 2.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương (44)
      • 2.2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (47)
      • 2.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (51)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại một số ngân hàng thương mại điển hình (54)
      • 2.3.1. Thành tựu (54)
      • 2.3.2. Hạn chế nguyên nhân (56)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG (61)
    • 3.1 Xu hướng phát triển và cơ hội thách thức áp dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán của các ngân hàng thương mại (61)
      • 3.1.1. Xu hướng phát triển công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán của các ngân hàng thương mại (61)
      • 3.1.2. Cơ hội và thách thức khi áp dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán của các ngân hàng thương mại (69)
    • 3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ 4.0 trong họat động (75)
      • 3.2.1. Giải pháp về nguồn nhân sự chuyên môn cao để ứng dụng, triển khai và vận hành CNTT trong hoạt động thanh toán (75)
      • 3.2.2. Chú trọng đầu tư tài chính vào lĩnh vực công nghệ thông tin trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng (78)
      • 3.2.3. Chú trọng quản lý an ninh mạng trong thanh toán (82)
    • 3.3. Các kiến nghị để nâng cao hiệu quả áp dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động (84)
  • KẾT LUẬN (88)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lịch sử phát triển công nghệ 4.0 và vai trò công nghệ 4.0 trong hoạt thanh toán của ngân hàng thương mại

1.1.1 Các khái niệm liên quan đến công nghệ 4.0 trong hoạt thanh toán của ngân hàng thương mại

* Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại, theo nghĩa rộng, là các định chế tài chính có quyền nhận tiền gửi và cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau Trong nghĩa hẹp, khái niệm này chỉ các ngân hàng tổng hợp thực hiện các nghiệp vụ như nhận tiền gửi viết séc, tiền gửi tiết kiệm cầm cố, cho vay ngắn hạn và môi giới chứng khoán.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế-xã hội nhờ vào các chức năng cơ bản như trung gian tài chính và tạo phương tiện thanh toán Chức năng trung gian tài chính cho phép ngân hàng chuyển vốn từ người cho vay và người tiết kiệm sang người đi vay và người đầu tư Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm huy động vốn, cung cấp tín dụng, đầu tư và thực hiện các hoạt động trung gian khác, đặc biệt là thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế.

* Khái niệm dịch vụ thanh toán ngân hàng

Dịch vụ thanh toán là việc cung cấp phương tiện thanh toán và thực hiện các giao dịch thanh toán cả trong nước và quốc tế Các dịch vụ này bao gồm thu hộ, chi hộ và nhiều loại dịch vụ khác từ các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo nhu cầu của người sử dụng Phương tiện thanh toán bao gồm tiền mặt và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán.

Dịch vụ thanh toán tại ngân hàng là quá trình thực hiện chức năng lưu thông và thanh toán không dùng tiền mặt, thông qua việc trích chuyển tiền trên các tài khoản ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng Đây là hình thức thanh toán không trực tiếp, với ngân hàng đóng vai trò trung gian Thanh toán có thể diễn ra trong nước hoặc quốc tế, tùy thuộc vào phạm vi giao dịch Đặc điểm nổi bật của dịch vụ này là thanh toán chuyển khoản, không có sự tham gia của tiền mặt.

Hình thức thanh toán qua ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường, được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính cả nội địa và quốc tế Sự bùng nổ của thanh toán không dùng tiền mặt, nhờ vào công nghệ 4.0, phản ánh nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế hàng hóa Khi kinh tế hàng hóa phát triển, khối lượng giao dịch trong nước và quốc tế tăng lên, đòi hỏi các phương thức thanh toán phải thuận tiện, an toàn và tiết kiệm hơn.

* Các khái niệm có liên quan đến công nghệ 4.0

Khái niệm công nghệ 4.0 với tên gọi cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, được GS Klaus Schwab giới thiệu tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2016, đánh dấu sự ra đời của nhiều công nghệ mới kết hợp kiến thức trong vật lý, kỹ thuật số và sinh học, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực kinh tế Đây là giai đoạn quan trọng trong xã hội, nhờ áp dụng công nghệ mới, tạo ra những thay đổi tích cực trong bức tranh toàn cảnh Đặc trưng của cách mạng 4.0 là sự hợp nhất công nghiệp giữa các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học, xóa nhòa ranh giới giữa các hệ thống ảo và thực thể Những tiến bộ như công nghệ nano, in 3D, trí tuệ nhân tạo và Internet of Things (IoT) sẽ mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mang lại nhiều lợi ích cho nhân loại.

Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 đã khai mạc tại Davos-Klosters, Thụy Sĩ, với chủ đề “Cuộc CMCN lần thứ 4” Chủ tịch WEF đã đưa ra định nghĩa mới về Công nghiệp 4.0, mở rộng khái niệm từ Đức, cho thấy sự tham gia của nhiều quốc gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra, có khả năng thay đổi hoàn toàn cách sống, làm việc và tương tác của nhân loại Quy mô và độ phức tạp của sự chuyển đổi này là chưa từng có trong lịch sử.

Fintech, viết tắt của công nghệ tài chính, là thuật ngữ chỉ các công ty sử dụng hệ thống công nghệ để cung cấp dịch vụ tài chính hoặc nâng cao hiệu quả của hệ thống tài chính Ban đầu, Fintech chỉ liên quan đến công nghệ hỗ trợ hoạt động của các định chế tài chính, nhưng hiện nay đã mở rộng để bao gồm mọi đổi mới công nghệ trong lĩnh vực tài chính như giáo dục tài chính, ngân hàng bán lẻ, đầu tư, và cải tiến hoạt động Fintech hiện đại bao gồm nhiều dịch vụ và sản phẩm như thanh toán không dùng tiền mặt, cho vay, kinh doanh, tư vấn, huy động vốn và tiền tệ ảo, với dự kiến sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai.

1.1.2 Lịch sử phát triển công nghệ 4.0

Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, bắt đầu vào đầu thế kỷ 21, được xây dựng trên nền tảng của cuộc cách mạng số và những thành tựu từ lần thứ ba Nó bao gồm các công nghệ tiên tiến như in 3D, robot, trí tuệ nhân tạo, Internet of Things, S.M.A.C, công nghệ nano, sinh học và vật liệu mới Hiện nay, toàn cầu đang ở giai đoạn đầu của cuộc cách mạng này, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nước đang phát triển theo kịp xu hướng thế giới và mở ra những bước ngoặt mới cho sự phát triển nhân loại.

Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất, trong khi cuộc cách mạng thứ hai ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt Cuộc cách mạng thứ ba dựa vào điện tử và công nghệ thông tin nhằm tự động hóa quy trình sản xuất Hiện nay, Cách mạng Công nghiệp Thứ tư đang phát triển từ cuộc cách mạng trước đó, kết hợp các công nghệ và làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học So với các cuộc cách mạng trước, CMCN 4.0 tiến triển theo hàm số mũ, không phải tuyến tính, và đang phá vỡ hầu hết các ngành công nghiệp trên toàn cầu Sự thay đổi này dự báo một cuộc chuyển đổi toàn diện trong hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị.

Cách mạng công nghệ 4.0 đã thúc đẩy sự phát triển của các nhà máy thông minh và internet vạn vật, tạo ra bản sao ảo của thế giới vật lý, giúp con người kết nối mọi lúc, mọi nơi thông qua thiết bị di động Đặc trưng của CMCN 4.0 là sự kết hợp giữa phần cứng, robot và khả năng tính toán lớn, mở rộng công nghệ thông tin vượt ra ngoài phần mềm, với sự giao thoa của các công nghệ tiên tiến như điện toán đám mây, IoT, trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo, khai thác dữ liệu lớn, công nghệ di động không dây, công nghệ tin học lượng tử và công nghệ nano.

Hình 1 Lịch sử 3 cuộc cách mạng công nghiệp và cuộc CMCN 4.0

Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang thúc đẩy chuyển đổi kỹ thuật số trong sản xuất thông qua việc tích hợp các hệ thống và quy trình khác nhau, kết nối qua chuỗi cung ứng và giá trị Ba xu hướng công nghệ chính bao gồm kết nối, thông minh và tự động hóa linh hoạt, đang định hình lại bối cảnh sản xuất truyền thống Công nghiệp 4.0 không chỉ là xu hướng tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất mà còn bao gồm các hệ thống mạng vật lý, Internet kết nối vạn vật và điện toán đám mây Công nghệ này giúp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực xã hội, giảm chi phí sản xuất và thay đổi cơ cấu nền sản xuất xã hội cùng với mối quan hệ giữa các chủ thể trong kinh tế Sự chuyển đổi này diễn ra nhanh chóng không chỉ trong lĩnh vực công nghệ thông tin mà còn trong toàn bộ hoạt động kinh doanh.

1.1.3 Vai trò của công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán của ngân hàng

* Vai trò đối với Khách hàng

Thanh toán qua ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, bao gồm việc tăng tốc độ chu chuyển vốn và tiết kiệm chi phí phát sinh như chi phí vận chuyển và kiểm đếm Điều này giúp giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc áp dụng các hình thức thanh toán công nghệ 4.0 đảm bảo tính tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo mật cho người dùng Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thanh toán của các ngân hàng thương mại ngày càng gia tăng.

Thanh toán qua ứng dụng ngân hàng mang lại phương thức giao dịch đơn giản, an toàn và tiết kiệm Khách hàng có thể thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến trực tiếp phòng giao dịch Lợi ích nổi bật của hình thức thanh toán này là khả năng xử lý nhanh chóng các giao dịch có giá trị lớn và các giao dịch từ xa, phù hợp với xu hướng công nghệ 4.0.

Việc sử dụng tiền điện tử mang lại sự an toàn cao hơn bằng cách giảm thiểu rủi ro liên quan đến tiền mặt như mất cắp và hư hỏng vật lý Ngoài ra, việc thanh toán điện tử giúp đảm bảo chính xác số tiền cần chi trả, đặc biệt là với các khoản lớn hoặc số lẻ Hơn nữa, khách hàng còn có cơ hội nhận nhiều ưu đãi từ cả người bán và ngân hàng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại ngân hàng thương mại

1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến áp dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại ngân hàng thương mại

* Yếu tố về các quy định của nhà nước áp dụng trong hoạt động thanh toán

Ngân hàng là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, đóng vai trò quan trọng và chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật Hiện nay, ngành ngân hàng đã có các luật riêng như Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Tổ chức tín dụng, tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho sự hoạt động và phát triển của hệ thống ngân hàng.

Hệ thống ngân hàng hoạt động chủ yếu dưới sự chi phối của pháp luật, và bất kỳ thay đổi nào trong quy định pháp lý đều có thể tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các ngân hàng Thanh toán không dùng tiền mặt, một nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, cũng chịu ảnh hưởng lớn từ các quy định pháp luật Trong nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch thanh toán của tổ chức và cá nhân đều thông qua ngân hàng, do đó, bất kỳ sự cố nào xảy ra đều có thể tác động đến toàn bộ hệ thống.

Sự thay đổi trong pháp luật yêu cầu ngân hàng phải dành thời gian và chi phí đáng kể để thích ứng Nếu không quản lý tốt quá trình này, ngân hàng có thể mất uy tín với khách hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả làm việc của mình.

Trong bối cảnh chính trị và pháp luật ổn định, các tổ chức kinh tế và dân cư có cơ hội phát triển, dẫn đến sự gia tăng tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút thêm lượng tiền mặt từ xã hội, cung cấp nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và mở rộng dịch vụ, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Độ tuổi người sử dụng dịch vụ công nghệ ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng tiếp cận công nghệ Những người trẻ thường có hiểu biết và khả năng sử dụng thiết bị hiện đại tốt hơn, cho phép họ thực hiện giao dịch thanh toán nhanh chóng và hiệu quả Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là người trung niên không thể sử dụng công nghệ 4.0; họ hoàn toàn có khả năng làm chủ các ứng dụng, chỉ cần thời gian để thích nghi và sử dụng thành thạo hơn.

Thu nhập của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sử dụng các ứng dụng công nghệ 4.0 Khi thu nhập cao, nhu cầu thanh toán sẽ tăng lên, dẫn đến việc khách hàng có xu hướng sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nhiều hơn.

Khách hàng ngày càng nhận thức rõ ràng hơn về lợi ích của dịch vụ thanh toán qua ứng dụng công nghệ 4.0 Mỗi cá nhân có những cảm nhận khác nhau về những lợi ích này Khi người dân hiểu rõ giá trị của giao dịch thanh toán điện tử, họ sẽ có xu hướng sử dụng phương tiện thanh toán này nhiều hơn, dẫn đến việc chi trả bằng tiền mặt trở thành lựa chọn bất đắc dĩ.

Trình độ của khách hàng được phản ánh qua nhận thức của người dân về dịch vụ thanh toán ngân hàng, ảnh hưởng đến thói quen sử dụng dịch vụ này Dân trí cao không chỉ cho thấy sự phát triển kinh tế mà còn cho phép người dân tiếp cận với nền văn minh thế giới, từ đó dễ dàng áp dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại.

Tâm lý là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thanh toán qua ứng dụng công nghệ 4.0, phản ánh hiện thực khách quan vào ý thức con người, bao gồm nhận thức, tình cảm và ý chí Nó hình thành thói quen tiêu dùng, tạo ra môi trường cho thị trường kinh doanh thương mại Mỗi hành vi ứng xử, bao gồm thanh toán, đều bị tác động bởi tâm lý cá nhân Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm thanh toán công nghệ, các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng phải thay đổi để đáp ứng theo cầu của thị trường.

* Yếu tố về cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại và giữa ngân hàng thương mại với các công ty tài chính trong hoạt động thanh toán

Cạnh tranh giữa các ngân hàng và giữa ngân hàng với các công ty công nghệ tài chính (Fintech) là yếu tố quan trọng gây rủi ro cho khu vực ngân hàng Có hai quan điểm chính về ảnh hưởng của cạnh tranh: một là cạnh tranh có thể gây bất ổn cho hệ thống ngân hàng, và hai là nó có thể thúc đẩy sự ổn định Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng phải chú trọng đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng 100% ngân hàng đã triển khai công nghệ 4.0, trong khi các ngân hàng nhỏ gặp khó khăn trong việc đầu tư công nghệ do thiếu vốn, dẫn đến việc thu hẹp thị trường Các ngân hàng có nền tảng công nghệ mạnh sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn Họ cạnh tranh thông qua việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ tương tự nhưng với chất lượng khác nhau, trong khi các ngân hàng lớn đầu tư vào công nghệ thanh toán để nâng cao trải nghiệm khách hàng Tuy nhiên, chi phí đầu tư hạ tầng công nghệ cao đã khiến nhiều ngân hàng nhỏ tụt hậu, và sự sụp đổ của họ có thể gây ra hậu quả dây chuyền cho nền kinh tế Thêm vào đó, sự cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến cũng tạo ra áp lực lớn cho các ngân hàng nội địa.

Sự đe dọa đối với ngân hàng không chỉ đến từ các đối thủ truyền thống mà còn từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng, đặc biệt là Fintech Các ngân hàng lớn đã nhận thức được rằng công nghệ 4.0 đã và đang làm thay đổi căn bản ngành ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán Sự xuất hiện của các tổ chức tài chính trung gian đang đe dọa lợi thế của ngân hàng thương mại khi cung cấp dịch vụ tài chính mới và đa dạng hơn Fintech không chỉ tạo ra rủi ro cạnh tranh mà còn dẫn đến áp lực giảm lợi nhuận, và có thể thay thế ngân hàng truyền thống, khiến một bộ phận dân cư khó tiếp cận dịch vụ tài chính Hơn nữa, sự phát triển nhanh chóng của Fintech đã đặt ra nhiều thách thức cho hệ thống ngân hàng, từ nguy cơ rửa tiền, tài trợ khủng bố đến rủi ro an ninh và bảo mật thông tin Tại Việt Nam, các ngân hàng cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ Fintech trong thị trường bán lẻ và thanh toán, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển và cơ cấu sản phẩm của họ Việc áp dụng các kênh giao dịch trực tuyến như internet banking và mobile banking đang gia tăng, với tốc độ tăng trưởng ấn tượng Mặc dù có lo ngại về việc công nghệ có thể thay thế các phương thức truyền thống, nhưng sự hợp tác với các công ty công nghệ có thể mở ra cơ hội cho ngân hàng trong việc cung cấp các kênh thanh toán mới và cải thiện dịch vụ khách hàng.

* Yếu tố về cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ 4.0 tại Việt Nam

Cơ sở hạ tầng là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ 4.0 và phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia Hệ thống hạ tầng hiện đại và đồng bộ không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao năng suất và giải quyết các vấn đề xã hội Ngược lại, cơ sở hạ tầng kém phát triển gây cản trở trong việc luân chuyển nguồn lực và hấp thụ vốn đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng Theo nghiên cứu của IBM năm 2013, hạ tầng công nghệ thông tin được xem là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động của tổ chức Nhiều quốc gia có hạ tầng công nghệ yếu kém đã trải qua tình trạng ứ đọng, ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư Do đó, các nước phát triển thường ưu tiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, đảm bảo quyết định kịp thời và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

Việt Nam hiện nay được coi là một thị trường tiềm năng cho sự phát triển ngân hàng số với 96,5 triệu dân, trong đó 70% là người trưởng thành và 72% sở hữu điện thoại thông minh Số lượng thuê bao di động đạt 130 triệu, cùng với 64 triệu người dùng Internet, chiếm 67% dân số (Thùy Dương, 2019) Ngân hàng Nhà nước đang nỗ lực hoàn thiện cơ chế chính sách và xây dựng hành lang pháp lý để hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc ứng dụng công nghệ cao và thích ứng với xu hướng số hóa dịch vụ.

1.3.2 Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến áp dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại ngân hàng thương mại

* Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong ngân hàng

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ trở thành yếu tố then chốt trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong hoạt động thanh toán của ngân hàng Nguồn nhân lực công nghệ thông tin đóng vai trò quyết định đến sự vận hành của ngân hàng, và trong giai đoạn hiện nay, các giải pháp công nghệ được coi là ưu tiên hàng đầu cho sự tăng trưởng và phát triển Điều này phản ánh đúng xu hướng phát triển toàn cầu, khi nguồn nhân lực không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn tạo ra sự khác biệt trong tăng trưởng bền vững của hệ thống ngân hàng.

Nhân lực công nghệ thông tin tại Việt Nam, theo Wikipedia, bao gồm nguồn nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, cũng như lực lượng cho ứng dụng và đào tạo công nghệ thông tin, điện tử và viễn thông Đây là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán ngân hàng Trong bối cảnh cuộc đua công nghệ 4.0, nhân lực công nghệ thông tin không chỉ đóng vai trò quan trọng mà còn tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng, khi họ áp dụng các khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực thanh toán.

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG ĐIỂN HÌNH

Khái quát về một số Ngân hàng thương mại điển hình

2.1.1 Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương – Vietcombank

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hay còn gọi là Vietcombank, là ngân hàng có vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam Được thành lập vào ngày 01/04/1963, Vietcombank hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại nhà nước và trước đây mang tên Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hay còn gọi là Vietcombank, chính thức hoạt động với tư cách Ngân hàng TMCP từ ngày 02/06/2008 sau khi hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Vietcombank hiện là ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng và được công nhận là một trong những thương hiệu uy tín tại thị trường trong nước cũng như quốc tế.

Năm 2017, Vietcombank tiếp tục ghi dấu ấn với nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh và điều hành chính sách tiền tệ Sau hơn 57 năm phát triển, ngân hàng này đã khẳng định vị thế vững mạnh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Tổng tài sản của Vietcombank đã tăng trưởng mạnh mẽ, vượt qua 1 triệu tỷ đồng, và các dịch vụ như tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối, và thanh toán nhập khẩu hiện đang giữ vị trí số 1 trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngày càng củng cố vị trí của mình trên thị trường.

2.2.2 Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương – Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, hay còn gọi là VietinBank, là một trong những ngân hàng thương mại Nhà nước tại Việt Nam Ngân hàng được thành lập vào năm 1988, sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với tên giao dịch ban đầu là IncomBank.

Trong hơn 30 năm phát triển, VietinBank đã kiên định thực hiện các định hướng của Đảng và Nhà nước, tổ chức hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn và bền vững Ngân hàng hiện giữ vị trí chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước VietinBank cũng đang tối ưu hóa nguồn lực và chiến lược kinh doanh để dẫn đầu và gia nhập vào các thương hiệu mạnh trên toàn cầu.

VietinBank đang mở rộng quy mô hoạt động với 155 chi nhánh và gần 1.000 phòng giao dịch trong nước, cùng với các quỹ tiết kiệm Trên thị trường quốc tế, ngân hàng này có 2 chi nhánh tại Đức, 1 ngân hàng con ở Lào và 1 văn phòng đại diện tại Myanmar, thể hiện sự hội nhập mạnh mẽ của VietinBank.

2.2.3 Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập vào ngày 27/04/2012 và chính thức hoạt động từ ngày 01/05/2012, trên cơ sở cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, một ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập vào ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam BIDV tự hào là định chế tài chính lâu đời nhất trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam, có uy tín hàng đầu và là một trong 2.000 doanh nghiệp lớn và quyền lực nhất thế giới, cũng như nằm trong top 400 ngân hàng lớn nhất toàn cầu, theo xếp hạng của Forbes và Brand Finance 2017.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam, đứng đầu về tổng tài sản và doanh thu năm 2016, đồng thời là doanh nghiệp lớn thứ tư theo báo cáo của UNDP năm 2007 Với lịch sử phát triển lâu dài và vị thế vững chắc, BIDV đã xây dựng được thương hiệu uy tín tại Việt Nam thông qua mạng lưới chi nhánh rộng khắp Ngân hàng này nổi bật với thế mạnh trong việc tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển hạ tầng của Nhà nước cũng như các tập đoàn lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thông qua việc cho vay vốn hàng nghìn dự án và công trình trên toàn quốc.

2.2.4 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam về tổng khối lượng tài sản và là doanh nghiệp lớn nhất quốc gia Được thành lập vào tháng 3/1988 với tên gọi Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, Agribank đã chính thức đổi tên vào năm 1996 Năm 2005, ngân hàng này mở văn phòng đại diện đầu tiên tại nước ngoài, cụ thể là Campuchia, và vào năm 2011, Agribank chuyển đổi sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Sau hơn 31 năm đồng hành cùng nông nghiệp, nông thôn và nông dân, Agribank đã khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, tạo dựng niềm tin vững chắc trong lòng khách hàng, đối tác và cộng đồng Với gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng khắp cả nước, Agribank sở hữu mạng lưới rộng lớn nhất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Thực trạng ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại một số ngân hàng thương mại điển hình

2.2.1 Thực trạng ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương

* Thực trạng ứng dụng vạn vật kết nối trong thanh toán

Vietcombank, với hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, tận dụng công nghệ tiên tiến để tự động hóa các dịch vụ ngân hàng Đặc biệt, trong lĩnh vực dịch vụ thẻ, ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng thông qua ứng dụng công nghệ IoT trong thanh toán.

Vietcombank đã phát triển hệ thống Autobank với hơn 2.407 máy ATM và hơn 43.000 đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn quốc, cùng với mạng lưới 1.726 ngân hàng đại lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ Vào tháng 8/2018, Vietcombank đã hợp tác với VNPAY ra mắt ứng dụng VCBPAY, cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh và thanh toán tiện lợi cho khách hàng trẻ, năng động, nằm trong hệ sinh thái ngân hàng di động của Vietcombank.

Vietcombank cam kết bảo vệ quyền lợi của chủ thẻ trong các giao dịch thanh toán trực tuyến, giảm thiểu rủi ro như đánh cắp thông tin và giả mạo thẻ Dịch vụ 3D-Secure được cung cấp miễn phí cho các chủ thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng mang thương hiệu American Express, Visa, Mastercard, JCB do ngân hàng phát hành Từ ngày 20/05/2019, Vietcombank đã giới thiệu phương thức xác thực VCB Mobile Token (VCB m-Token) cho khách hàng tổ chức sử dụng dịch vụ VCB-ib@nking Ứng dụng VCB m-Token cho phép khách hàng dễ dàng lấy mã xác thực OTP mà không cần thiết bị eToken hay thẻ EMV, đồng thời không yêu cầu sóng điện thoại, mang lại sự thuận tiện và dễ dàng trong quá trình giao dịch.

Dịch vụ ngân hàng điện tử đang phát triển mạnh mẽ, với sự tăng trưởng ấn tượng trong kết quả kinh doanh qua các năm Quy mô khách hàng và giao dịch đều tăng cao, với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 39%/năm cho khách hàng cá nhân và 36%/năm cho khách hàng tổ chức trong giai đoạn 2015-2018.

Trong giai đoạn gần đây, quy mô giao dịch của khách hàng cá nhân và tổ chức đã tăng trưởng mạnh mẽ, với số lượng giao dịch tăng trung bình 86%/năm và 21%/năm Giá trị giao dịch dịch vụ ngân hàng điện tử cũng ghi nhận mức tăng 77%/năm cho khách hàng cá nhân và 18%/năm cho khách hàng tổ chức Đặc biệt, dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietcombank hiện chiếm khoảng 49% tổng số lượng giao dịch và 12% tổng giá trị giao dịch trên toàn thị trường.

Mặc dù Vietcombank đã triển khai nhiều ứng dụng thanh toán, nhưng vẫn tồn tại nhiều rủi ro về an toàn cho khách hàng Điển hình là vào năm 2019, ngân hàng này liên tiếp nhận khiếu nại từ khách hàng về việc mất tiền trong tài khoản chỉ trong một đêm Theo tờ Đời Sống & Pháp Lý, vào sáng 1/6, một khách hàng tên H.M.L đã phản ánh về sự việc này liên quan đến thẻ ATM của mình.

TP HCM cho biết, vào đêm qua, sau khi về nhà lúc gần 12h, anh L phát hiện tài khoản của mình bị trừ tiền liên tục với số tiền 3,003,300 đồng mỗi lần, cách nhau khoảng 1 phút, cho đến khi chỉ còn hơn 1,3 triệu đồng Ngay lập tức, anh đã gọi điện đến số trên thẻ và được nhân viên thông báo rằng thẻ sẽ bị khóa, và anh cần đến điểm giao dịch vào thứ Hai để kiểm tra lại Tổng số tiền anh L bị mất lên tới 33 triệu đồng.

Vào cùng ngày, anh N.C.D tại TP Hồ Chí Minh đã bất ngờ phát hiện toàn bộ số tiền trong tài khoản ngân hàng Vietcombank của mình biến mất Sáng sớm, khi kiểm tra số dư qua Internet Banking, anh thấy số tiền bên trái không còn, khiến anh cảm thấy hoang mang Kiểm tra sao kê giao dịch, anh phát hiện có giao dịch rút tiền từ máy ATM vào ngày 1/6/2019.

Các sự cố xảy ra một phần do khách hàng không tuân thủ yêu cầu bảo mật của ngân hàng Tuy nhiên, một nguyên nhân quan trọng hơn mà ngân hàng cần xem xét là những hạn chế về mặt kỹ thuật, chẳng hạn như tường lửa chưa được đảm bảo và cập nhật đầy đủ.

Vietcombank đang tập trung vào việc nâng cao trải nghiệm khách hàng thông qua ứng dụng giao diện lập trình ứng dụng (API) trong các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và tra cứu số dư Ngân hàng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ qua kênh ngân hàng điện tử như mở tài khoản và gửi tiết kiệm Đặc biệt, vào tháng 3/2016, Vietcombank đã ra mắt Vietcombank Digital Lab, một không gian giao dịch công nghệ số, nằm trong dự án xây dựng mô hình chi nhánh hiện đại (Smart Branch) theo chiến lược phát triển ngân hàng số.

Việc sử dụng ứng dụng ngân hàng mở VCB yêu cầu chia sẻ dữ liệu với bên thứ ba, tạo ra thách thức lớn về an toàn thông tin khách hàng Trong trường hợp có khiếu nại, khách hàng thường liên hệ với ngân hàng, mặc dù lỗi có thể đến từ đối tác fintech hoặc nhà cung cấp dịch vụ Để giải quyết vấn đề này, Vietcombank đã thiết lập quy tắc hợp tác giữa các bên và kết nối với các đối tác fintech để thực hiện thanh toán cho nhiều dịch vụ như tiền điện, nước, thẻ viện phí và dịch vụ công Đồng thời, ngân hàng cũng đã xây dựng tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình chia sẻ dữ liệu.

* Thực trạng ứng dụng công nghệ điện toán đám mây trong thanh toán

Vietcombank, dưới sự lãnh đạo của ông Nghiêm Xuân Thành, Chủ tịch HĐQT, đặt mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu về ngân hàng số, coi đây là nhiệm vụ then chốt trong chiến lược phát triển mới Ngân hàng đã triển khai ứng dụng điện toán đám mây trong thanh toán và tích cực hợp tác với các đơn vị cung cấp dịch vụ như Vnpay và Momo Vào ngày 22/4/2020, Vietcombank đã ra mắt tính năng "Mua sắm trực tuyến - VNPAY Shopping" trên ứng dụng VCB-Mobile B@nking, đánh dấu sự hợp tác với Công ty Cổ phần Giải pháp Thanh toán Việt Nam (VNPAY).

Vietcombank hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ số 1 tại Việt Nam bằng cách liên tục cập nhật công nghệ và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán tiện lợi Một trong những sản phẩm nổi bật là dịch vụ VCB-Mobile B@nking với giao diện hiện đại, thân thiện và dễ sử dụng, cung cấp nhiều tính năng đa dạng như chuyển tiền trong và ngoài hệ thống, thanh toán hóa đơn cho nhiều nhà cung cấp dịch vụ, thanh toán thẻ tín dụng và thanh toán qua QR code, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

2.2.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

* Thực trạng ứng dụng vạn vật kết nối trong thanh toán

VietinBank, với thế mạnh trong lĩnh vực thanh toán ứng dụng công nghệ 4.0, đang tăng cường phát triển hạ tầng kỹ thuật thông qua hệ thống Ipay eFast Hệ thống này cung cấp cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp những tiện ích vượt trội, đảm bảo giao dịch tài chính được bảo mật bằng công nghệ tiên tiến hàng đầu tại Việt Nam Thông tin cá nhân của người sử dụng được bảo vệ một cách tuyệt đối, mang lại sự an tâm cho khách hàng.

VietinBank đã đầu tư mạnh mẽ vào phát triển dịch vụ Mobile Banking, với phiên bản VietinBank iPay Mobile App 3.0 hứa hẹn vượt trội hơn Internet Banking Phiên bản mới cho phép khách hàng đăng nhập bằng vân tay, theo dõi biểu đồ biến động số dư hàng tháng và quản lý dòng tiền cá nhân Ngoài ra, VietinBank cũng cung cấp các dịch vụ hiện đại như chuyển tiền qua điện thoại di động, rút tiền mọi lúc mọi nơi, và chuyển tiền qua QR Code, giúp nâng cao trải nghiệm người dùng.

Vietinbank cũng đầu tư không nhỏ vào hệ thống bảo mật trong thanh toán cung cấp nhiều chức năng tài chính, phi tài chính và tiện ích vượt trội

Đánh giá thực trạng áp dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thanh toán tại một số ngân hàng thương mại điển hình

Công nghệ 4.0 đã mang lại nhiều thành tựu đáng kể cho khách hàng và các ngân hàng thương mại, qua việc rà soát thực trạng hiện nay.

Công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và tính năng sản phẩm dịch vụ, giúp gia tăng lợi thế cạnh tranh và giảm chi phí phân phối Cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng thông qua việc áp dụng trí tuệ nhân tạo và tự động hóa trong quy trình nghiệp vụ, thúc đẩy xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt và hướng tới mô hình chuẩn trong tương lai.

Công nghệ số trong thanh toán, gắn liền với cách mạng công nghiệp 4.0, đã tạo ra nền tảng hạ tầng quan trọng cho việc chuyển đổi tài sản, từ việc sử dụng ngân hàng truyền thống sang ứng dụng trí tuệ nhân tạo và nhận dạng số Sự phát triển này đã thúc đẩy thanh toán điện tử tại Việt Nam, gia tăng tỷ lệ sử dụng thẻ và hình thành thói quen thanh toán không dùng tiền mặt Việc ứng dụng thẻ ngân hàng không chỉ nâng cao độ an toàn và bảo mật mà còn tích hợp nhiều tiện ích và tính năng thanh toán hóa đơn Các ngân hàng như Vietcombank, Vietinbank, Agribank và BIDV đã triển khai hiệu quả các dịch vụ thanh toán hiện đại cho điện, nước, cước viễn thông và học phí.

Ngành ngân hàng đã đầu tư từ 8-10% tổng chi phí hoạt động hàng năm cho công nghệ thông tin, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán, dẫn đến những kết quả ấn tượng Hoạt động thanh toán tại Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc với sự ra đời của nhiều dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mới Hạ tầng thanh toán cũng được đầu tư và mở rộng về quy mô lẫn chất lượng (TS Võ Văn Lợi, 2020).

Ngân hàng điện tử tại Việt Nam hiện nay rất đa dạng, cung cấp nhiều tính năng và tiện ích nâng cao trong lĩnh vực thanh toán.

+ Dịch vụ truy vấn thông tin bao gồm vấn tin các loại tài khoản (tài khoản tiền gửi, tiền vay,…) và vấn tin lịch sử giao dịch

+ Dịch vụ chuyển khoản bao gồm chuyển trong và ngoài hệ thống, chuyển khoản thẻ và chuyển khoản chứng khoán

+ Dịch vụ thanh toán bao gồm thanh toán hóa đơn, thanh toán thẻ tín dụng, thanh toán khoản vay, TopUp,…

Các ngân hàng hiện nay cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, bao gồm thanh toán tiền điện, tiền nước, học phí, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, giao dịch chứng khoán, và thanh toán vé máy bay, tàu hỏa, vé xem phim, cước truyền hình và viễn thông, cũng như nạp rút ví điện tử.

Ba là, mở ra cơ hội cho ngân hàng tiếp cận và phục vụ một lượng lớn khách hàng, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa; điều này góp phần thúc đẩy triển khai định hướng của Chính phủ về phát triển tài chính toàn diện.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang không ngừng mở rộng và cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ thanh toán tiện ích và hiện đại, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động Các dịch vụ này bao gồm chuyển tiền online 24/7, thanh toán hóa đơn, mua sắm và thanh toán trực tuyến qua ứng dụng di động, cũng như thanh toán bằng cách quét mã QR Code NHTM đã thành công trong việc triển khai ngân hàng trực tuyến trên nhiều thiết bị như iPad, iPhone và trên các trình duyệt như Internet Explorer, Safari, Firefox Hơn nữa, dịch vụ chuyển tiền quốc tế của NHTM cũng đã được mở rộng nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin, phục vụ đa dạng khách hàng và kết nối với các định chế tài chính toàn cầu.

* Thiếu nhân sự chất lượng trong lĩnh vực công nghệ thông tin

Cách mạng công nghệ 4.0 đã thúc đẩy mạnh mẽ xu hướng ngân hàng số, biến việc phát triển ngân hàng số thành yêu cầu thiết yếu cho các ngân hàng Điều này buộc họ phải tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ và giao dịch tài chính Nhu cầu về nhân sự để triển khai quá trình chuyển đổi này đang gia tăng đáng kể, với các vị trí như phát triển phần mềm, kỹ sư công nghệ thông tin và quản lý dự án công nghệ thường xuyên được các ngân hàng Việt Nam tuyển dụng trong suốt 5 năm qua.

Việc xây dựng một đội ngũ nhân sự trong ngành ngân hàng là một thách thức lớn do tính đặc thù cao của lĩnh vực này, yêu cầu nhân viên phải có kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng, quy trình, quy định và quản trị rủi ro Đào tạo và thực tiễn không theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, dẫn đến tình trạng khan hiếm nhân sự chất lượng Hơn nữa, các vị trí kỹ thuật đặc thù cần ứng viên có kiến thức về công nghệ mới như máy học, trí tuệ nhân tạo và điện toán đám mây, những lĩnh vực chưa được đào tạo rộng rãi tại Việt Nam Do đó, nhà tuyển dụng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm ứng viên, buộc phải xem xét đến người nước ngoài hoặc những người Việt Nam có kinh nghiệm phù hợp.

Trong bối cảnh biến chuyển của ngành tài chính và ngân hàng, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau để thu hút và giữ chân nhân tài mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các công ty fintech Cơ hội thăng tiến trong ngành ngân hàng hiện nay khá hạn chế, do ít thay đổi ở các vị trí quản lý và việc tuyển dụng mới Môi trường làm việc tại ngân hàng thường bị coi là cứng nhắc, không tạo điều kiện cho sự sáng tạo, điều này khiến ngân hàng kém hấp dẫn hơn so với các công ty công nghệ Mặc dù ngân hàng sở hữu lượng thông tin và dữ liệu khách hàng lớn, nhưng các ứng viên tiềm năng lại ưu tiên những môi trường có nhiều cơ hội phát triển và quyền quyết định hơn.

Hiện nay, nhân viên ngân hàng cần phải đa năng hơn, không chỉ thông thạo một nghiệp vụ mà còn phải có khả năng phân tích dữ liệu và vận hành công nghệ số Ngành ngân hàng đang chuyển từ chú trọng “lượng” sang “chất”, yêu cầu nhân lực phải đáp ứng mô hình công nghệ hiện đại và nâng cấp cơ sở hạ tầng Với việc áp dụng mô hình hoạt động linh hoạt, nhân viên cũng cần nhanh chóng thích ứng với việc luân chuyển giữa các đội nhóm để theo kịp xu hướng mới trong lĩnh vực ngân hàng.

Các cuộc cách mạng công nghiệp trước đã chuyển đổi lao động từ thủ công sang máy móc và tự động hóa, dẫn đến sự giảm thiểu lực lượng lao động trong sản xuất và chuyển dịch sang lĩnh vực dịch vụ Mặc dù cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã đạt đến mức độ tự động hóa cao, nhiều ngành nghề mới trong dịch vụ đã được hình thành, tạo ra cơ hội việc làm Tuy nhiên, trong khi lao động Việt Nam vẫn chưa thích nghi hoàn toàn với những thay đổi từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai và ba, họ đang phải đối mặt với những thách thức mới từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, yêu cầu kỹ năng và trình độ lao động khác biệt so với trước đây.

Công tác đào tạo đại học và ngân hàng hiện chưa có sự liên kết chặt chẽ, dẫn đến việc nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển của ngành ngân hàng Thời gian qua, sự tham gia của các ngân hàng và doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành này còn hạn chế Bên cạnh đó, việc đào tạo chuyên sâu về các mảng nghiệp vụ công nghệ 4.0 trong nội bộ ngân hàng cũng chưa được chú trọng đúng mức.

Theo khảo sát, nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin tăng 47% mỗi năm, trong khi số sinh viên tốt nghiệp chỉ tăng 8% mỗi năm Tuy nhiên, không phải tất cả sinh viên đều đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng; nghiên cứu cho thấy 72% sinh viên thiếu kinh nghiệm thực hành và 42% thiếu kỹ năng làm việc nhóm (TS Võ Văn Lợi, 02/2019)

* Đầu tư tài chính vào công nghệ 4.0 còn nhiều bất cập

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG

Ngày đăng: 12/07/2021, 19:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. BIDV (2020), BIDV tiếp tục là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam về quy mô tài sản, https://www.bidv.com.vn/bidv/tin-tuc/thong-tin-bao-chi/bidv-ngan-hang-thuong-mai-lon-nhat-viet-nam-ve-quy-mo-tai-san,truycậpngày 06/02/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BIDV tiếp tục là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam về quy mô tài sản
Tác giả: BIDV
Năm: 2020
3. Duy Khánh (2018) , VietinBank iPay Mobile App: Dẫn đầu bảng xếp hạng trên Apple Store,https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/news/16/07/vietinbank-ipay-mobile-app-dan-dau-bang-xep-hang-tren-apple-store.html&p=1, truy cập 10/12/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: VietinBank iPay Mobile App: Dẫn đầu bảng xếp "hạng trên Apple Store
4. Nguyễn Hoài (2019), Tái cơ cấu, BIDV đạt 7 chỉ tiêu đứng đầu hệ thống, https://baoquocte.vn/tai-co-cau-bidv-dat-7-chi-tieu-dung-dau-he-thong-92850.html, truy cập 15/05/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BIDV đạt 7 chỉ tiêu đứng đầu hệ thống
Tác giả: Nguyễn Hoài
Năm: 2019
5. FPT (2016), Cơ sở hạ tầng phù hợp sẽ thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, https://synnexfpt.com/bai-viet/co-so-ha-tang-phu-hop-se-thuc-day-doi-moi-sang-tao/258/12, truy cập ngày 05/01/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở hạ tầng phù hợp sẽ thúc đẩy đổi mới, sáng tạo
Tác giả: FPT
Năm: 2016
6. Nguyễn Thị Minh Phượng (2018), Nghiên cứu ứng dụng Internet of Things trong tạo lập, quản lý tài nguyên số, https://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/nghien-cuu-ung-dung-internet-of-things-trong-tao-lap-quan-ly-tai-nguyen-so.html, truy cập 30/09/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụng Internet of Things trong tạo lập, quản lý tài nguyên số
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Phượng
Năm: 2018
7. Nguyễn Hằng (2020), Thời điểm “vàng” để thúc đẩy ngân hàng số, http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/thoi-diem-vang-de-thuc-day-ngan-hang-so-323514.html, truy cập ngày 02/06/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thời điểm “vàng” để thúc đẩy ngân hàng số
Tác giả: Nguyễn Hằng
Năm: 2020
8. Phạm Xuân Hòe (2019), Lợi thế của Fintech, sự hợp tác với ngân hàng và thách thức nguồn nhân lực, https://thitruongtaichinhtiente.vn/loi-the-cua-fintech-su-hop-tac-voi-ngan-hang-va-thach-thuc-nguon-nhan-luc-25081.html, truy cập ngày 12/12/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế của Fintech, sự hợp tác với ngân hàng và thách thức nguồn nhân lực
Tác giả: Phạm Xuân Hòe
Năm: 2019
9. Phạm Thị Phương Anh (2019), Cách mạng công nghiệp 4.0 và những vấn đề đặt ra với các ngân hàng Việt Nam, http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/cach-mang-cong-nghiep-40-va-nhung-van-de-dat-ra-voi-cac-ngan-hang-viet-nam- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cách mạng công nghiệp 4.0 và những vấn đề đặt ra với các ngân hàng Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Phương Anh
Năm: 2019
10. Trần Thị Khánh Li (2019), Tài chính toàn diện tại Việt Nam - đánh giá từ góc độ tiếp cận tài chính của cá nhân, https://thitruongtaichinhtiente.vn/tai-chinh-toan-dien-tai-viet-nam-danh-gia-tu-goc-do-tiep-can-tai-chinh-cua-ca-nhan-25451.html, truy cập 18/12/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính toàn diện tại Việt Nam - đánh giá từ góc độ tiếp cận tài chính của cá nhân
Tác giả: Trần Thị Khánh Li
Năm: 2019
11. Thùy Dương (2019), Phát triển ngân hàng số thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4, http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/phat-trien-ngan-hang-so-thoi-ky-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-4-315716.html, truy cập ngày 06/07/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển ngân hàng số thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Tác giả: Thùy Dương
Năm: 2019
12. Thanh Hằng (2018), Ngân hàng thương mại là gì? Chức năng của ngân hàng thương mại, https://vietnamfinance.vn/ngan-hang-thuong-mai-la-gi-chuc-nang-cua-ngan-hang-thuong-mai-20180504224210741.htm,truycập16/06/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại là gì? Chức năng của ngân hàng thương mại
Tác giả: Thanh Hằng
Năm: 2018
13. Trần Hoàng Trúc Linh (2020), Ngân hàng trước làn sóng Fintech trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, http://tapchicongthuong.vn/bai- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng trước làn sóng Fintech trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
Tác giả: Trần Hoàng Trúc Linh
Năm: 2020
14. TS. Châu Đình Linh (2018), Vạn vật kết nối mang lại vô vàn lợi ích cho ngành ngân hàng trong CMCN 4.0, đó là gì?, https://cafef.vn/van-vat-ket-noi-mang-lai-vo-van-loi-ich-cho-nganh-ngan-hang-trong-cmcn-40-do-la-gi- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vạn vật kết nối mang lại vô vàn lợi ích cho ngành ngân hàng trong CMCN 4.0, đó là gì
Tác giả: TS. Châu Đình Linh
Năm: 2018
15. TS. Nghiêm Xuân Thành (2020), Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành Ngân hàng và mục tiêu của Vietcombank, http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/tac-dong-cua-cach-mang-cong-nghiep-40-den-nganh-ngan-hang-va-muc-tieu-cua-vietcombank-321797.html,truycậpngày08/05/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành Ngân hàng và mục tiêu của Vietcombank
Tác giả: TS. Nghiêm Xuân Thành
Năm: 2020
16. TS. Nguyễn Thị Hiền, ThS. Đỗ Thị Bích Hồng (2017), Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tới lĩnh vực tài chính - ngân hàng, http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/tac-dong-cua-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-4-toi-linh-vuc-tai-chinh-ngan-hang-126472.html, truy cập ngày 25/06/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tới lĩnh vực tài chính - ngân hàng
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Hiền, ThS. Đỗ Thị Bích Hồng
Năm: 2017
18. TS. Võ Văn Lợi (2020), Phát triển công nghệ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam, http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/phat-trien-cong-nghe-tai-chinh-ngan-hang-o-viet-nam-318001.html, truy cập ngày 01/03/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển công nghệ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
Tác giả: TS. Võ Văn Lợi
Năm: 2020
19. VCB News (2020), Vietcombank ra mắt tính năng “mua sắm trực tuyến – VNPay Shopping” trên ứng dụng VCB – Mobile B@nking, https://portal.vietcombank.com.vn/UserControls/TVPortal.News/pPrintNews.aspx?UrlListProcess=/content/News/VCB_News/Lists/Vietcombank/AllItems.aspx&ItemID=8843, truy cập 05/06/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietcombank ra mắt tính năng “mua sắm trực tuyến – VNPay Shopping” trên ứng dụng VCB – Mobile B@nking
Tác giả: VCB News
Năm: 2020
20. Wikipedia (2018), Giao tiếp lập trình ứng dụng mở https://vi.wikipedia.org/wiki/Giao_ti%E1%BA%BFp_l%E1%BA%ADp_tr%C3%A Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao tiếp lập trình ứng dụng mở
Tác giả: Wikipedia
Năm: 2018
1. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 Khác
2. Vũ Văn Thực (2016), Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành ngân hàng, Tạp chí Phát triển và hội nhập, Số 26 (36), Tháng 1-2/2016, Trang 110-115B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Lịch sử 3 cuộc cách mạng công nghiệp và cuộc CMCN 4.0 - NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hình 1. Lịch sử 3 cuộc cách mạng công nghiệp và cuộc CMCN 4.0 (Trang 20)
Hình 2. Ứng dụng của giao diện lập trình ứng dụng - NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hình 2. Ứng dụng của giao diện lập trình ứng dụng (Trang 27)
Biểu đồ 3. Các hình thức ngân hàng sử dụng để thay thế mạng dưới cung cấp dịch vụ  truyền thống  - NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
i ểu đồ 3. Các hình thức ngân hàng sử dụng để thay thế mạng dưới cung cấp dịch vụ truyền thống (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w