1. Trang chủ
  2. » Tất cả

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU

108 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Và Tài Trợ Thương Mại Tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Với Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu
Tác giả Nguyễn Thùy Dung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Bình Dương
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,83 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Những vấn đề cơ bản về sản phẩm, dịch vụ TTQT&TTTM tại NHTM (19)
    • 1.1.1. Khái niệm và đối tượng sử dụng dịch vụ TTQT&TTTM tại NHTM (19)
    • 1.1.2. Sản phẩm TTQT&TTTM dành cho Doanh nghiệp Xuất nhập khẩu (23)
  • 1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT&TTTM đối với doanh nghiệp XNK (26)
    • 1.2.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nhìn từ bên ngoài Ngân hàng (26)
    • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT&TTTM nhìn từ bên trong ngân hàng (28)
    • 1.2.3. Kinh nghiệm của một số NHTM trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT&TTTM (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (38)
    • 2.1. Sơ lược về ngân hàng VietinBank (38)
    • 2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ TTQT&TTTM đối với doanh nghiệp (45)
      • 2.2.1. Thực trạng chất lượng nhìn từ bên ngoài Ngân hàng VietinBank (46)
      • 2.2.2. Thực trạng chất lượng từ nội tại bên trong Ngân hàng Vietinbank (64)
    • 3.1. Mục tiêu, phương hướng hoạt động về TTQT&TTTM (74)
      • 3.1.1. Mục tiêu (74)
      • 3.1.2. Phương hướng hành động cụ thể trong thời gian sắp tới (77)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng TTQT&TTTM tại Ngân hàng Công thương đối với doanh nghiệp XNK (78)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cáo chất lượng nhìn bên ngoài (78)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nội tại bên trong Ngân hàng (84)
    • 3.3. Kiến nghị (91)
      • 3.3.1. Đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước (91)
      • 3.2.2. Đối với Doanh nghiệp (93)
  • KẾT LUẬN (95)

Nội dung

Những vấn đề cơ bản về sản phẩm, dịch vụ TTQT&TTTM tại NHTM

Khái niệm và đối tượng sử dụng dịch vụ TTQT&TTTM tại NHTM

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các nghĩa vụ tài chính giữa các tổ chức và cá nhân của các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một quốc gia và tổ chức quốc tế, thông qua hệ thống ngân hàng Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia Để phát triển, các quốc gia không thể chỉ dựa vào chính sách khép kín và tích lũy nội địa, mà cần khai thác lợi thế so sánh và kết hợp sức mạnh nội tại với môi trường kinh tế quốc tế Hiện nay, khi kinh tế đối ngoại được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển, vai trò của thanh toán quốc tế càng trở nên rõ ràng và cần thiết.

Thanh toán quốc tế là một phần thiết yếu trong hoạt động kinh tế toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia Hoạt động này không chỉ giúp giải quyết mối quan hệ hàng hóa và tiền tệ mà còn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và thúc đẩy lưu thông hàng hóa trên toàn thế giới Khi thanh toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng và an toàn, quan hệ giữa người mua và người bán sẽ trở nên trôi chảy và hiệu quả hơn.

Thanh toán quốc tế không chỉ tăng cường mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia mà còn đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra an toàn, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí cho các bên liên quan Các ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán, bảo vệ quyền lợi của khách hàng và cung cấp tư vấn về kỹ thuật thanh toán, từ đó giảm thiểu rủi ro và tạo sự tin tưởng Do đó, thanh toán quốc tế là một hoạt động cần thiết trong nền kinh tế phát triển.

Thanh toán quốc tế là dịch vụ quan trọng giúp ngân hàng quản lý tài sản ngoại bảng và đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng Hoạt động này không chỉ gia tăng doanh thu và uy tín cho ngân hàng mà còn tạo dựng niềm tin từ khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao sức cạnh tranh trong thị trường Ngoài ra, thanh toán quốc tế còn hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng, bao gồm tín dụng xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.

Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng tăng cường tính thanh khoản bằng cách thu hút nguồn vốn ngoại tệ tạm thời từ các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế Nguồn vốn này thường được huy động dưới dạng các khoản ký quỹ chờ thanh toán, góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của ngân hàng.

Thanh toán quốc tế thúc đẩy sự hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, giúp các ngân hàng áp dụng công nghệ tiên tiến để thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác và kịp thời Điều này không chỉ giảm thiểu rủi ro mà còn mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động của ngân hàng.

Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài mà còn nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế Qua đó, ngân hàng có thể khai thác nguồn tài trợ từ các ngân hàng nước ngoài và vốn từ thị trường tài chính quốc tế, đáp ứng hiệu quả nhu cầu về vốn Vì vậy, thanh toán quốc tế đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của các ngân hàng.

Tài trợ thương mại là dịch vụ quan trọng mà ngân hàng triển khai, đi kèm với bảo lãnh và thanh toán quốc tế Đây là tập hợp các biện pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế, bao gồm mọi giai đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Có 2 hình thức tài trợ thương mại:

Tài trợ thương mại trực tiếp là hình thức hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các biện pháp cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhằm tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu và thiết bị Hình thức này cũng bao gồm các dịch vụ tiền tệ, tín dụng và ngân hàng như tín dụng chứng từ, nhờ thu, bảo lãnh, thanh toán quốc tế và thuê mua, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh.

Tài trợ thương mại gián tiếp là hình thức hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, bao gồm các chính sách tỷ giá hối đoái, thuế xuất nhập khẩu, lãi suất và môi trường pháp lý ổn định, giúp doanh nghiệp yên tâm hoạt động thương mại.

1.1.1.2 Đối tượng sử dụng sản phẩm dịch vụ TTQT&TTTM tại ngân hàng thương mại

Hiện nay, trong doạt động ngân hàng, có 3 phân khúc khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ TTQT&TTTM, đó là:

Khách hàng cá nhân thường là những người hoặc hộ gia đình kinh doanh quy mô nhỏ, chủ yếu hoạt động trong nước và sử dụng sản phẩm nội địa hoặc chuyển tiền ngoại tệ đơn giản Họ có nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính quốc tế không thường xuyên và chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế và văn hóa – xã hội Do đó, nhu cầu của khách hàng cá nhân có sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực Phân khúc này có thể bao gồm khách hàng định danh với ngân hàng hoặc khách hàng vãng lai, chỉ sử dụng dịch vụ khi cần thiết.

Khách hàng doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật, có tên và tài sản riêng, nhằm mục đích kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận Phân khúc này bao gồm doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn với nhu cầu giao thương quốc tế cao, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Họ thường xuyên cần ngân hàng hỗ trợ tài chính, cả trực tiếp và gián tiếp, để thực hiện các giao dịch thanh toán Tại VietinBank, phân khúc khách hàng doanh nghiệp được chia thành các nhóm: khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng lớn, khách hàng siêu lớn và tập đoàn nhà nước, với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Khách hàng định chế tài chính thường gặp khó khăn khi các ĐCTC nhỏ không đủ khả năng cung cấp sản phẩm TTQT&TTTM trực tiếp Để giải quyết vấn đề này, họ thường "thuê ngoài" các ngân hàng lớn hơn để cung cấp dịch vụ cho khách hàng của mình Hình thức này, được gọi là "outsourcing", mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng vẫn có nhu cầu giao dịch thường xuyên Hiện tại, VietinBank đang cung cấp sản phẩm cho nhiều ĐCTC trong nước như VPBank, SHBank, MB và TPBank.

Sản phẩm TTQT&TTTM dành cho Doanh nghiệp Xuất nhập khẩu

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ là yếu tố then chốt trong thương mại quốc tế, ngày càng phát triển và mở rộng Từ xa xưa, các ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động này Trong các hội chợ thương mại thế kỷ 12, ngân hàng đầu tiên đã là trung gian trao đổi, giúp thực hiện giao dịch giữa các thương nhân từ khắp châu Âu với các loại tiền tệ khác nhau.

Để một thương vụ thành công, yếu tố tài chính đóng vai trò quan trọng không kém chất lượng, giá cả và thương hiệu sản phẩm Hoạt động ngoại thương ngày càng mở rộng, dẫn đến nhu cầu tài chính trở nên cấp thiết, đặc biệt trong thương mại xuyên lục địa Việc tạo điều kiện tài chính thuận lợi là công cụ cạnh tranh quan trọng Sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu kéo theo sự đa dạng của các hình thức thanh toán và tài chính như thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại Mỗi hình thức thanh toán cần có hình thức tài chính tương ứng để đảm bảo hiệu quả Chất lượng hoạt động tài chính ngoại thương không chỉ tạo lòng tin cho đối tác mà còn thúc đẩy lưu thông hàng hóa và nâng cao sức mạnh cạnh tranh toàn cầu.

Phân khúc khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đang có nhu cầu cao về các sản phẩm thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại từ ngân hàng Các dịch vụ này không chỉ hỗ trợ chuyển tiền cho các lô hàng xuất nhập khẩu mà còn bao gồm việc ngân hàng kiểm soát chứng từ, tài trợ vốn cho doanh nghiệp trước và sau quá trình xuất nhập khẩu, cũng như cung cấp bảo lãnh cho doanh nghiệp.

Sản phẩm thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp như sau:

Ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn để nhập khẩu máy móc và thiết bị hiện đại, nhằm đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và dây chuyền sản xuất hàng xuất khẩu Việc áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập, từ đó góp phần vào việc kinh doanh có lãi.

Đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường Điều này không chỉ mở rộng sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước.

Để thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm xuất khẩu, cần tập trung vào các lĩnh vực như may mặc, giày dép, dệt, sơn mài, gốm sứ mỹ nghệ và sản xuất chế biến thực phẩm Việc đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Các phương thức TTQT&TTTM đối với doanh nghiệp XNK:

Chuyển tiền là phương thức thanh toán bao gồm việc ứng trước tiền hàng hóa và trả sau khi giao hàng, trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi tại ngân hàng của họ trong khoảng thời gian cụ thể.

Chuyển tiền có 2 hình thức:bằng thư (M/T) và bằng điện (T/T) Chuyển tiền bằng điện nhanh hơn rất nhiều so với chuyển tiền bằng thư, nhưng chi phí cao hơn

Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD hoặc COD) là hình thức thanh toán trong đó đơn vị nhập khẩu yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở tài khoản tín thác (trust account) dựa trên hợp đồng mua bán Khi đơn vị xuất khẩu trình bày đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán cho họ.

Trong phương thức nhờ thu, ngân hàng thu hộ không chịu trách nhiệm như trong L/C Nếu không thể xử lý nhờ thu hoặc chỉ thị nhờ thu, ngân hàng phải thông báo ngay cho người gửi bằng phương tiện nhanh nhất Quá trình nhờ thu liên quan đến ba đối tác: ngân hàng, người ủy thác và người trả tiền, và được điều chỉnh theo Quy tắc nhờ thu URC 522 Có hai loại nhờ thu chính là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.

Thư tín dụng (L/C) là một thỏa thuận thể hiện cam kết chắc chắn và không thể hủy bỏ của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi có sự xuất trình phù hợp Theo Nguyễn Văn Tiến (2014), tín dụng chứng từ đóng vai trò quan trọng trong giao dịch thương mại quốc tế, đảm bảo quyền lợi cho cả người bán và người mua.

L/C là phương thức thanh toán phổ biến hiện nay, hoạt động độc lập với hợp đồng mua bán giữa người mua và người bán Việc thanh toán qua L/C không phụ thuộc vào tình hình thực tế của hàng hóa, mà chỉ dựa vào việc xuất trình chứng từ phù hợp theo yêu cầu của L/C.

Có nhiều loại thư tín dụng (L/C) bao gồm: L/C có thể hủy ngang, L/C không thể hủy ngang, L/C không hủy ngang và có xác nhận, L/C tuần hoàn, L/C ứng trước, L/C đối ứng, L/C trả dần, L/C chuyển nhượng và L/C giáp lưng.

Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp bảo đảm dự phòng, trong đó định chế tài chính cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên nhận bảo lãnh khi khách hàng vi phạm cam kết Thư bảo lãnh, một hình thức phổ biến hiện nay, giúp ngăn chặn rủi ro phát sinh và có hiệu lực ngay khi có yêu cầu bồi thường, trước khi giải quyết các bất đồng trong hợp đồng Trong hoạt động tài trợ thương mại, bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa tổn thất cho người thụ hưởng do vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác.

Bao thanh toán ngân hàng là quá trình mà ngân hàng mua lại các khoản nợ chưa đến hạn của người bán, từ đó trở thành chủ nợ trực tiếp và có quyền thu hồi tiền từ người mua Đây là một hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho bên bán hàng.

Dịch vụ bao thanh toán chủ yếu bao gồm việc theo dõi các khoản phải thu từ bên bán, ứng trước một phần giá trị khoản phải thu cho bên bán, thu nợ, và đảm bảo rủi ro tín dụng cho bên mua cũng như cho đại lý bao thanh toán của bên mua.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT&TTTM đối với doanh nghiệp XNK

Các tiêu chí đánh giá chất lượng nhìn từ bên ngoài Ngân hàng

1.2.1.1 Quy mô hoạt động và khách hàng Để đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng, điều đầu tiên cần xét đến đó là quy mô của ngân hàng đó và số lượng khách hàng hiện hữu, cũng như khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đó đang cung cấp Các ngân hàng lớn, có thế mạnh về bề dày lịch sử hoạt động, thế mạnh về tài chính chắc chắn sẽ có mô hình hoạt động hoàn chỉnh, hiệu quả, có mạng lưới chi nhánh rộng khắp, có quan hệ với nhiều ngân hàng khác và cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ nói chung, và sản phẩm TTQT&TTTM nói riêng Các ngân hàng quy mô lớn không chỉ cung cấp sản phẩm truyền thống đến khách hàng, mà sẽ đi tiên phong trong việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hiện hữu của mình, nhằm tăng tính cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường

Số lượng khách hàng mà một ngân hàng phục vụ phản ánh chất lượng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng đó Trong thời đại hiện nay, khách hàng là người quyết định và đánh giá sản phẩm, vì vậy một ngân hàng có sản phẩm và dịch vụ tốt sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Các ngân hàng hiện đang cạnh tranh về chất lượng, quy mô phát triển, tiềm lực vốn, hệ thống mạng lưới rộng lớn và công nghệ tiên tiến.

1.2.1.2 Cơ sở hạ tầng và công nghệ

Để cung cấp sản phẩm tốt cho khách hàng, ngân hàng cần xây dựng một cơ sở hạ tầng hiện đại và vững chắc Cơ sở hạ tầng này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán của ngân hàng từ góc độ công nghệ mà còn liên quan đến cơ sở vật chất và môi trường làm việc.

Mỗi ngân hàng cần xây dựng hệ thống ngân hàng lõi (core banking system) để xử lý giao dịch tập trung, yêu cầu nền tảng công nghệ hiện đại và quy mô lớn Hệ thống core banking đã trở nên phổ biến, cải thiện hiệu quả nội bộ ngân hàng như kế toán, quản trị rủi ro và đánh giá tín dụng khách hàng Các dữ liệu được kết nối trực tuyến giữa các phòng ban tại trụ sở chính và chi nhánh, giúp kiểm soát và phát hiện kịp thời các vấn đề phát sinh Hạ tầng công nghệ cũng giúp ngân hàng hiện đại hóa hệ thống thanh toán, đa dạng hóa hình thức huy động vốn và cho vay, đồng thời mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và qua ngân hàng.

Cơ sở vật chất hiện đại là yếu tố then chốt giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả và thu hút khách hàng Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng không chỉ tạo ra môi trường làm việc tốt hơn cho nhân viên mà còn nâng cao tác phong và thái độ làm việc của họ Điều này ảnh hưởng tích cực đến tâm lý khách hàng, từ đó góp phần xây dựng thương hiệu và ấn tượng mạnh mẽ trong mắt công chúng Do đó, các ngân hàng ngày càng chú trọng vào việc cải thiện cơ sở vật chất để khẳng định vị thế trên thị trường.

Công nghệ thông tin đã trở thành xu hướng chính trong ngân hàng hiện đại, ảnh hưởng lớn đến sự thành công của dịch vụ ngân hàng và hoạt động thanh toán Sự hiện đại, tiện dụng và bảo mật của hệ thống công nghệ là yếu tố quyết định thu hút khách hàng doanh nghiệp và cá nhân Các ngân hàng thương mại đầu tư vào công nghệ hiện đại để đảm bảo tính bảo mật và chính xác trong các giao dịch thanh toán, đặc biệt là những giao dịch có giá trị lớn và nhiều bên liên quan, đòi hỏi sự thực hiện cẩn thận và chuẩn xác.

1.2.1.3 Giải thưởng, thành tích được ghi nhận

Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, và cả hai bên đều có tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm khác nhau Để đảm bảo chất lượng dịch vụ, cần có sự đánh giá từ các tổ chức chuyên môn uy tín trong và ngoài nước, điều này thường được thể hiện qua các giải thưởng và chứng nhận.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT&TTTM nhìn từ bên trong ngân hàng

1.2.2.1 Chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực được coi là tài sản quan trọng nhất của một tổ chức và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nó Các lý thuyết kinh tế học hiện đại khẳng định rằng nguồn nhân lực không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho hoạt động của tổ chức Chi phí cho nguồn nhân lực thường khó dự toán, trong khi lợi ích mà nguồn nhân lực mang lại có thể đạt giá trị rất lớn Do đó, chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh và sự phát triển của tổ chức, quyết định liệu tổ chức đó có mạnh hay yếu, phát triển hay tụt hậu.

Trong bối cảnh xã hội phát triển, nhu cầu của con người ngày càng cao với yêu cầu giảm giá thành và cải tiến chất lượng sản phẩm Do đó, doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao hàm lượng chất xám để tăng năng suất lao động và duy trì chất lượng Việc này đòi hỏi một đội ngũ nhân viên năng động, nhạy bén với thị hiếu khách hàng và kịp thời ứng phó với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật Chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức là yếu tố quan trọng, tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp Đầu tư vào con người không chỉ quyết định khả năng tăng trưởng mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm tai nạn lao động Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chính là giải pháp thiết yếu để ngăn chặn nguy cơ tụt hậu trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế của doanh nghiệp.

Trong ngành ngân hàng, con người là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức Để đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra thuận lợi và hiệu quả, điều này phụ thuộc vào thái độ phục vụ và trình độ nghiệp vụ của nhân viên, từ đội ngũ tác nghiệp đến nhân viên phân phối, quản lý và ban lãnh đạo.

1.2.2.2 Cam kết chất lượng nội bộ (SLA)

Hiện nay, thỏa thuận cấp độ dịch vụ (SLA) đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều ngân hàng, đặc biệt trong các lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.

Thỏa thuận cấp độ dịch vụ (SLA) là hợp đồng giữa nhà cung cấp (bên A) và người sử dụng dịch vụ (bên B), trong đó bên A cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua các thông số cụ thể.

SLA nêu rõ trách nhiệm của các bên liên quan, mức độ xử phạt và các điều khoản cần thiết khác Bản SLA có giá trị pháp lý, có thể được sử dụng bởi cả hai bên trong trường hợp xảy ra khiếu nại hoặc khởi kiện.

SLA sẽ được thiết lập dựa trên nhu cầu dịch vụ của doanh nghiệp và yêu cầu cụ thể của họ, giúp thu thập dữ liệu cần thiết Thông qua SLA, hai bên hợp tác cam kết thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng, bao gồm số liệu dịch vụ đã được kiểm tra và các biện pháp xử lý khi chất lượng dịch vụ không đạt tiêu chuẩn.

SLA là mô hình quan trọng cho doanh nghiệp, đặc biệt trong quản lý bộ phận bán hàng và marketing Áp dụng SLA giúp doanh nghiệp phát triển thương hiệu bền vững, khẳng định uy tín và thu hút khách hàng tiềm năng.

Việc thiết lập cam kết trong hợp tác giữa doanh nghiệp, khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ là vô cùng quan trọng, vì nó đảm bảo chất lượng dịch vụ bền vững và giữ chân khách hàng lâu dài Các nhà cung cấp dịch vụ thông qua cam kết không chỉ khẳng định uy tín mà còn phát triển thương hiệu hiệu quả hơn SLA (Service Level Agreement) được coi là yếu tố then chốt trong cạnh tranh hiện nay, giúp doanh nghiệp cải thiện năng suất và tăng lợi nhuận Nhiều ngân hàng và tập đoàn lớn tại Việt Nam đang áp dụng mô hình SLA với cam kết rõ ràng trong hợp tác và sử dụng dịch vụ công nghệ, coi đây là chuẩn mực và văn hóa doanh nghiệp, từ ban lãnh đạo đến nhân viên.

Cam kết trong SLA cung cấp thông tin rõ ràng về dịch vụ và được ký kết giữa hai bên, tạo độ tin cậy cao SLA xác định các tiêu chí chất lượng dịch vụ, trách nhiệm và kỳ vọng giữa các bên Ngoài ra, SLA đảm bảo rằng các cam kết được phổ biến và xác thực, đồng thời phù hợp với các mục tiêu công nghệ và kinh doanh của nhà cung cấp Mọi sai lệch có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định giá cả và chất lượng dịch vụ, cũng như trải nghiệm khách hàng SLA là công cụ đánh giá hiệu suất dịch vụ, khác với KPI, và có thể bao gồm nhiều thỏa thuận trong hợp đồng hàng hóa, dịch vụ Trong ngành ngân hàng, các cam kết chất lượng là tiêu chuẩn cần thực hiện để đảm bảo vận hành hiệu quả Để triển khai mô hình quản lý chất lượng dịch vụ SLA thành công, ngân hàng cần chuẩn hóa danh mục dịch vụ và cam kết, quy trình quản lý chất lượng chuyên nghiệp, cùng với việc thiết lập giải pháp tự động cho cam kết SLA và đo lường chất lượng Cuối cùng, ngân hàng cần tối ưu hóa quy trình để cải thiện hiệu quả hoạt động.

1.2.2.3 Tinh giản quy chế, quy trình

Quy chế là quy phạm điều chỉnh các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách, tổ chức hoạt động, nhân sự, phân công nhiệm vụ và quyền hạn Nó đưa ra yêu cầu cần đạt được với tính định khung nguyên tắc Quy định là quy phạm xác định công việc phải làm, không được làm hoặc hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp Nội dung quy định cung cấp hướng dẫn cụ thể về chuyên môn, nghiệp vụ cho công tác điều hành Quy trình là quy phạm mô tả trình tự các bước công việc, nguồn lực sử dụng, và trách nhiệm của các bộ phận cũng như cá nhân trong việc phối hợp quản lý và thực hiện hoạt động.

Thủ tục giao dịch ngân hàng lâu nay là rào cản trong việc thu hút và giữ chân khách hàng, vì họ mong muốn quy trình đơn giản, nhanh chóng và an toàn Nhiều ngân hàng đang cải cách quy trình để tinh gọn thủ tục, rà soát và cắt giảm các bước không cần thiết Họ đầu tư vào công nghệ để phát triển sản phẩm trực tuyến, cung cấp nhiều gói dịch vụ hiện đại và tiện ích Các sản phẩm này cho phép giao dịch qua điện tử với tính năng an toàn, giúp khách hàng thực hiện giao dịch như chuyển tiền hay thanh toán nợ mà không cần đến ngân hàng Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cung cấp các chương trình tín dụng với lãi suất ưu đãi và giảm phí dịch vụ để hỗ trợ khách hàng tốt hơn.

Cải cách quy chế, quy trình và thủ tục trong ngành ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp, người dân và ngân hàng Cá nhân và doanh nghiệp được tiếp cận thông tin tài chính một cách minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, đồng thời nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn vay Ngân hàng cũng hưởng lợi từ việc tinh giản quy trình, giúp nâng cao hiệu quả điều hành và giảm thiểu chi phí thời gian, nhân lực Áp lực cải cách thúc đẩy ngân hàng hoạt động chuyên nghiệp, công khai và minh bạch hơn, từ đó cải thiện môi trường kinh doanh và xử lý nợ xấu hiệu quả Kết quả là ngành ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong hoạt động kinh doanh nhờ vào việc giảm tải hồ sơ và rút ngắn thời gian xử lý giao dịch.

Kinh nghiệm của một số NHTM trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT&TTTM

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là ngân hàng tiên phong trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán và thanh toán quốc tế tại Việt Nam Kể từ khi thành lập, Vietcombank đã triển khai nhiều chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.

Vietcombank đã quyết định thay đổi mô hình xử lý giao dịch, chuyển từ mô hình thanh toán nửa phân tán, nửa tập trung trước năm 2014, trong đó các chi nhánh và phòng giao dịch nhỏ kiểm soát hồ sơ gốc và gửi bản sao cho Vietcombank Chi nhánh Hồ Chí Minh.

Vietcombank đã thành lập Trung tâm tài trợ thương mại vào ngày 15/07/2014, nhằm tập trung hóa các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại phục vụ khách hàng doanh nghiệp và các định chế tài chính Trung tâm này có tổ chức bộ máy gồm Ban giám đốc và 5 phòng chức năng, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động thanh toán quốc tế và phát triển sản phẩm liên quan Mô hình hoạt động mới giúp cải thiện quy trình xử lý giao dịch, tăng tốc độ giao dịch và nâng cao chất lượng vận hành của ngân hàng Các chi nhánh lớn vẫn thực hiện độc lập các nghiệp vụ nhưng phối hợp chặt chẽ với Trung tâm để đảm bảo hiệu quả.

Vietcombank nhận thức rõ tầm quan trọng của công nghệ trong hoạt động ngân hàng và thanh toán, vì vậy ngân hàng này đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống công nghệ hiện đại, thường xuyên được cập nhật theo tiêu chuẩn quốc tế.

Vietcombank đang triển khai Dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán bằng cách nâng cấp các sản phẩm Ngân hàng bán lẻ và giới thiệu ứng dụng VCB Global Trade Ngân hàng cũng khai thác sản phẩm V-Treasure và dịch vụ chuyển tiền tập trung Mục tiêu của Vietcombank không chỉ là áp dụng công nghệ mới mà còn hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, đồng thời tiếp tục thực hiện giai đoạn II của tiểu dự án nhằm tạo nền tảng công nghệ cho các hoạt động thanh toán tập trung và dịch vụ ngân hàng hiện đại khác.

Vietcombank chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách hợp tác với các ngân hàng lớn trên thế giới, cung cấp khóa đào tạo và buổi trao đổi chuyên sâu nhằm nâng cao kiến thức nghiệp vụ ngân hàng cho nhân viên.

- Ngân hàng Citibank: là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính lớn nhất ở

Citibank, một phần của tập đoàn CitiGroup, là ngân hàng đầu tiên hoạt động tại Châu Á từ năm 1902 và hiện đang trở thành một trong những ngân hàng có mạng lưới rộng nhất tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương Trong lĩnh vực thanh toán, đặc biệt là thanh toán quốc tế, Citibank tích cực hỗ trợ và hướng dẫn các ngân hàng toàn cầu tiếp cận với các sản phẩm thanh toán quốc tế và thương mại mới, hiện đại, phù hợp với thị trường Việt Nam.

Citibank, với bề dày kinh nghiệm trong ngành ngân hàng và thanh toán, luôn nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng thông qua công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.

Citibank hiện có khoảng 1000 nhân viên chuyên trách nhiều lĩnh vực thanh toán như nhờ thu, bảo lãnh và L/C Ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ Outsourcing thanh toán quốc tế cho các tổ chức phi ngân hàng, bao gồm phát hành thư tín dụng, kiểm tra chứng từ và tư vấn rủi ro thanh toán Để tối ưu hóa năng suất, Citibank tách biệt công việc nhập liệu khỏi các hoạt động khác, đảm bảo tính khách quan trong quá trình xử lý Các chứng từ xuất khẩu và nhập khẩu được kiểm tra bởi đội ngũ giàu kinh nghiệm và chỉ cần một cấp phê duyệt, giúp rút ngắn thời gian xử lý Tuy nhiên, để đảm bảo độ chính xác, tất cả nhân viên trong bộ phận kiểm tra chứng từ đều phải có chứng chỉ CDCS.

Citibank, một trong những ngân hàng hàng đầu thế giới, đã phát triển công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại Ngân hàng này thiết kế các chương trình hỗ trợ hoạt động giao dịch, kiểm soát tuân thủ và hệ thống hồ sơ khách hàng kết nối trực tiếp với hệ thống xử lý, nhằm đảm bảo các giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác và giảm thiểu rủi ro từ con người.

Citibank chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực, coi con người là yếu tố then chốt trong các hoạt động xử lý tập trung Ngân hàng không chỉ cung cấp đào tạo trực tiếp tại chỗ mà còn thiết lập trung tâm đào tạo nghiệp vụ với sự tham gia của các chuyên gia từ Hội đồng Thương mại Quốc tế (ICC) Mục tiêu là giải quyết các rủi ro và tình huống phát sinh trong quá trình làm việc Hiểu rõ tầm quan trọng của việc xử lý linh hoạt, Citibank tổ chức các hội thảo quốc tế với sự tham gia của các ngân hàng toàn cầu để cập nhật và trao đổi về các tình huống mới trong lĩnh vực thanh toán, từ đó đảm bảo hoạt động thanh toán diễn ra suôn sẻ và giảm thiểu rủi ro cho tất cả các bên liên quan.

Ngân hàng Deutsche Bank, với trụ sở tại Việt Nam, đã thiết lập nhiều trung tâm xử lý chứng từ tại các quốc gia như Ấn Độ, Đức và Mỹ, nhằm mục tiêu cắt giảm chi phí tối đa Họ đầu tư vào con người để tối ưu hóa chuyên môn và hiệu suất làm việc tại các trung tâm xử lý, cho phép giải quyết nhanh chóng các công việc so với các chi nhánh trực thuộc Nhân viên tại đây chỉ tập trung vào việc xử lý chứng từ, trong khi đó, nhân viên tại các chi nhánh thường phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau như tiếp khách hàng, nghe điện thoại và giải quyết các vấn đề nội bộ, dẫn đến sự phân tâm và tốn thời gian.

Nguồn nhân lực được coi là tài sản quý giá của ngân hàng, do đó ngân hàng chú trọng đầu tư vào nhân viên để phát triển toàn diện Mục tiêu là nâng cao chuyên môn, tính chuyên nghiệp và trình độ cho nhân viên, từ đó tạo ra một đội ngũ lao động vững mạnh và hiệu quả.

Ngân hàng nước ngoài sở hữu công nghệ tiên tiến và tận dụng tối đa khả năng của nó để phục vụ khách hàng Họ triển khai hệ thống kiểm tra giao dịch liên quan đến rửa tiền và khủng bố, đảm bảo rằng các quy trình xử lý diễn ra liên tục 24/7.

Để nâng cao an ninh tối đa, các trung tâm xử lý nhanh chóng chuyển giao dịch sang trung tâm khác nếu an ninh chưa đảm bảo Họ dự báo sớm và chính xác các rủi ro như thời tiết, khí hậu, bão,… nhằm kịp thời chuyển chứng từ để tránh ách tắc và chậm trễ cho khách hàng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Sơ lược về ngân hàng VietinBank

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm

VietinBank, được thành lập vào năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất và có vai trò chủ đạo trong ngành ngân hàng Việt Nam Sau hơn 30 năm phát triển, ngân hàng này đã ghi nhận nhiều thành tựu quan trọng, dẫn đầu về quy mô vốn điều lệ, chất lượng tài sản và lợi nhuận, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước VietinBank nổi bật với sự đổi mới trong các hoạt động tài chính, luôn tích cực triển khai các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Đặc biệt, Trung tâm tài trợ thương mại của VietinBank hiện đang phụ trách các sản phẩm thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cho toàn hệ thống ngân hàng.

Khởi đầu từ năm 1991, VietinBank đã triển khai hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại bằng cách thành lập bộ phận thanh toán xuất nhập khẩu, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hỗ trợ giao dịch thương mại quốc tế.

Vào năm 1994, trong bối cảnh đất nước đang mở cửa, phòng thanh toán quốc tế đã được thành lập tại trụ sở chính, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động thanh toán ngoại thương của các doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh.

Năm 1995, VietinBank chính thức gia nhập Hệ thống viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thanh toán quốc tế Sự kiện này khép lại thời kỳ giao dịch thủ công qua telex, mở ra kỷ nguyên mới cho hoạt động thanh toán quốc tế.

Vào năm 2002, VietinBank bắt đầu triển khai Dự án Hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán, với mục tiêu xây dựng hệ thống kỹ thuật cho hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại theo tiêu chuẩn quốc tế Đến năm 2008, VietinBank đã thành lập Sở giao dịch III, hợp nhất các phòng ban liên quan và nâng cấp thành trung tâm xử lý tập trung cho các giao dịch này, trở thành ngân hàng thương mại đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có hệ thống thanh toán quốc tế đạt chuẩn quốc tế Sự kiện này đánh dấu bước tiến quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế của VietinBank, mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế Ngày 05/08/2009, Sở giao dịch III chính thức đổi tên thành Sở giao dịch.

Từ ngày 20/10/2015, Sở giao dịch VietinBank đã chuyển đổi thành Trung tâm tài trợ thương mại VietinBank, với con dấu riêng, nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại Trung tâm này quản lý và tổ chức vận hành tập trung các hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Chức năng chính của Trung tâm tài trợ thương mại:

Trung tâm tài trợ thương mại của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là đầu mối trung tâm cho tất cả các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại Đối tượng áp dụng bao gồm khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế, và các định chế tài chính trong và ngoài nước, nhằm xử lý các giao dịch liên quan đến hạn mức tài trợ thương mại mà các định chế tài chính cấp cho VietinBank.

Trung tâm liên tục đề xuất và tham gia vào việc phát triển các sản phẩm thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại mới Đồng thời, trung tâm cũng xây dựng và ban hành quy trình xử lý nghiệp vụ cho các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại trong hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam.

Ngân hàng Công thương Việt Nam sẽ tiến hành hướng dẫn và cảnh báo về phòng chống rửa tiền (AML), tuân thủ quy định và quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ cung cấp tư vấn, đào tạo và hỗ trợ bán sản phẩm thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cho các chi nhánh và khách hàng.

Trung tâm TTTM chịu trách nhiệm quản trị và vận hành hệ thống SWIFT, tài trợ thương mại, chuyển tiền ngoại tệ và các hệ thống kỹ thuật phục vụ thanh toán quốc tế Ngoài ra, trung tâm còn thiết lập, quản lý và sử dụng khóa bảo mật (test key), Swift key theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác được giao từ ban lãnh đạo ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức Trung tâm tài trợ thương mại

Trung tâm Tài trợ Thương mại của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tọa lạc tại 34 Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, và có phòng Xuất nhập khẩu phía Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, chuyên kiểm tra chứng từ theo LC xuất khẩu và LC nhập khẩu cho khách hàng từ các chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam ở khu vực phía Nam.

Trung tâm bao gồm 9 phòng ban chức năng, chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại Các dịch vụ chính của Trung tâm bao gồm thư tín dụng (L/C), nhờ thu, bảo lãnh, chuyển tiền ngoại tệ, bao thanh toán, sản phẩm tài trợ ngân hàng quốc tế, dịch vụ Insourcing và huy động vốn ngoại tệ để phục vụ cho tài trợ thương mại.

Sở Chính quản lý 155 chi nhánh thuộc Ngân hàng Công thương và các định chế tài chính khác trong nước Các Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng báo cáo trực tiếp lên Ban Giám đốc Trung tâm, trong khi Giám đốc Trung tâm Tài trợ Thương Mại báo cáo trực tiếp lên Ban điều hành của Ngân hàng TMCP Việt Nam.

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Trung tâm tài trợ thương mại

(nguồn: Cơ cấu tổ chức Trung tâm tài trợ thương mại Vietinbank)

Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban tại Trung tâm Tài trợ Thương mại – VietinBank như sau:

 Phòng Nhập khẩu 1; Bảo lãnh và Nhập khẩu 2: tham mưu cho ban lãnh đạo

Trung tâm tài trợ thương mại chuyên cung cấp dịch vụ bảo lãnh và thanh toán chứng từ hàng nhập khẩu, tham gia soạn thảo quy trình thanh toán quốc tế và xử lý các nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu Trung tâm hỗ trợ các chi nhánh của VietinBank trong việc giải quyết vướng mắc liên quan đến thanh toán chứng từ, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn và đào tạo về tài trợ thương mại Bên cạnh đó, Trung tâm còn đảm nhiệm việc xử lý các giao dịch bảo lãnh, tái bảo lãnh, và giải quyết khiếu nại liên quan đến bảo lãnh và thanh toán bảo lãnh, cũng như kiểm tra việc thực hiện quy chế thanh toán quốc tế tại các chi nhánh.

Giám đốc Trung tâm tài trợ thương mại

Phòng Chuyển tiền ngoại tệ

Phòng Nghiên cứu Phát triển phẩm Sản

Phòng Xuất Nhập khẩu phía nam

Phòng Xuất khẩu có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo Trung tâm tài trợ thương mại về nghiệp vụ thanh toán chứng từ xuất khẩu, đồng thời tham gia soạn thảo quy trình thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại Phòng cũng xử lý các nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu, nhờ thu xuất khẩu và các phương thức thanh toán chứng từ xuất khẩu khác, nhằm giải quyết mọi vướng mắc phát sinh trong quá trình thanh toán Ngoài ra, phòng cung cấp dịch vụ tư vấn thanh toán chứng từ xuất khẩu và đào tạo nghiệp vụ tài trợ thương mại cho cán bộ chi nhánh, khách hàng, Trung tâm tài trợ thương mại và Trụ Sở Chính Cuối cùng, phòng kiểm tra việc thực hiện quy chế và quy trình thanh toán quốc tế cũng như tài trợ thương mại tại các chi nhánh.

Thực trạng chất lượng dịch vụ TTQT&TTTM đối với doanh nghiệp

Người tiêu dùng không chỉ mua hàng dựa trên giá trị mà còn vì giá trị sử dụng và sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể Chất lượng hàng hóa được xem là thước đo mức độ hữu ích của giá trị sử dụng, phản ánh trình độ giá trị của sản phẩm Theo Juran (1998), chất lượng chính là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất.

Chất lượng được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể hoặc đối tượng, cho phép nó thỏa mãn các nhu cầu đã được nêu ra hoặc tiềm ẩn (Bộ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814-94) Theo TCVN 5814-1994/ISO 8402, chất lượng bao gồm toàn bộ những đặc điểm và tính chất của sản phẩm hoặc dịch vụ, giúp chúng đáp ứng nhu cầu công bố hoặc tiềm ẩn Đối với dịch vụ, chất lượng là mức độ mà dịch vụ đó đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell).

Chất lượng dịch vụ bao gồm tất cả các đặc tính nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng Dịch vụ được đánh giá có chất lượng cao sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng cho doanh nghiệp.

2.2.1 Thực trạng chất lượng nhìn từ bên ngoài Ngân hàng VietinBank

2.2.1.1 Thực trạng về quy mô hoạt động và khách hàng

VietinBank đã chuyển đổi sang mô hình thanh toán tập trung tại Trung tâm Tài trợ Thương mại, nhằm nâng cao hiệu quả giao dịch Trước đây, các giao dịch thanh toán quốc tế được thực hiện trực tiếp tại các chi nhánh, nơi cán bộ tín dụng và nhân viên quan hệ khách hàng vừa tiếp cận khách hàng vừa xử lý giao dịch Tuy nhiên, mô hình này tiềm ẩn rủi ro do thiếu tính khách quan trong xử lý giao dịch và chuyên môn của nhân viên không sâu ở từng lĩnh vực cụ thể, dẫn đến khả năng không lường trước được các rủi ro trong giao dịch.

Năm 2008, nhận thức rõ tầm quan trọng của chuyên môn hóa trong bán sản phẩm và tác nghiệp, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã thành lập Trung tâm Tài trợ Thương mại, kết hợp các phòng Thanh toán xuất nhập khẩu, Chuyển tiền ngoại tệ và Swift&Test Key Trung tâm này đóng vai trò là trung tâm xử lý tập trung các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

VietinBank đã chính thức tập trung hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại tại Trung tâm Tài trợ Thương mại, bao gồm các giao dịch như thư tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh và chuyển tiền Mô hình này tách biệt rõ ràng giữa công việc của Front Office tại chi nhánh và Back Office tại Trung tâm, nhằm nâng cao chuyên môn hóa và đảm bảo kiểm soát chéo, từ đó đảm bảo quy trình vận hành chính xác và minh bạch Các chi nhánh sẽ tập trung vào việc tiếp cận khách hàng, thẩm định và quyết định tài trợ, trong khi Trung tâm Tài trợ Thương mại sẽ đảm nhiệm xử lý kỹ thuật nghiệp vụ.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) là ngân hàng thương mại đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống xử lý tập trung thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại theo tiêu chuẩn quốc tế Điều này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh cho VietinBank so với các ngân hàng khác và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế Mô hình xử lý tập trung này được phát triển dựa trên kinh nghiệm và tham khảo từ các trung tâm xử lý của những ngân hàng hàng đầu như Citi Bank, Wells Fargo, JP Morgan, Standard Chartered và Nova Scotia Bank.

Sơ đồ 2.2: Mô hình thanh toán tập trung của Trung tâm Tài trợ thương mại

TRUNG TÂM TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI

Phòng Bảo lãnh và Nhập khẩu 2

Phòng Nghiên cứu Phát triển phẩm Sản

Phòng TTTM (CN có quy mô

Tổ TTTM/Bộ phận TTTM (CN có quy mô TTTM khá/trung bình/nhỏ)

(nguồn: Cơ cấu tổ chức Trung tâm tài trợ thương mại Vietinbank)

Mô hình mới của VietinBank chuyển đổi hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại từ tổ chức theo chiều ngang sang chiều dọc, tập trung vào nhóm sản phẩm và khách hàng Các chi nhánh trở thành kênh phân phối, thực hiện marketing, tư vấn và tìm kiếm khách hàng, trong khi Trung tâm Tài trợ Thương mại đảm nhiệm giao dịch kỹ thuật Mô hình này giúp VietinBank tối ưu hóa chi phí, tăng cường chuyên môn hóa, giảm rủi ro và mở rộng thị trường Khách hàng đánh giá cao chất lượng và tốc độ dịch vụ thanh toán quốc tế nhờ thời gian phục vụ tại Trung tâm được cải thiện.

Chúng tôi hoạt động 12 giờ mỗi ngày với ba ca làm việc, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mọi khu vực từ trung tâm đến vùng sâu, vùng xa với chất lượng dịch vụ đồng nhất Đội ngũ cán bộ của chúng tôi có trình độ ngoại ngữ và chuyên môn cao, luôn nhiệt tình và năng động, kết hợp với hệ thống kỹ thuật công nghệ hiện đại.

 Doanh số, thị phần thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại của

Hoạt động TTQT&TTTM của VietinBank đã có những bước tiến tích cực nhờ nỗ lực cải tiến và sáng tạo, thu hút đông đảo khách hàng sử dụng dịch vụ, với doanh số tăng trưởng bền vững VietinBank đã triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ mới như bao thanh toán, tài trợ chuỗi cung ứng, và chuyển tiền Châu Á trong ngày Đặc biệt, việc tập trung hóa xử lý nghiệp vụ bảo lãnh tại Trung tâm TTTM giúp quản trị rủi ro hiệu quả và tối ưu hóa chất lượng dịch vụ VietinBank trở thành ngân hàng đối tác ưu tiên trong các giao dịch bảo lãnh với thị trường Việt Nam, nhờ vào sự chuyên nghiệp và thời gian xử lý giao dịch nhanh chóng.

Nhìn lại quá trình phát triển hoạt động TTQT&TTTM, VietinBank luôn tiên phong đổi mới và đồng hành cùng khách hàng Định hướng tương lai của ngân hàng là mở rộng hợp tác với các định chế tài chính trong và ngoài nước, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm ngân hàng quốc tế mới để đa dạng hóa dịch vụ Năm 2018, VietinBank đã ra mắt kênh Internet Banking tiên tiến (VietinBank Trade Portal) cho doanh nghiệp, trở thành ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ này Đồng thời, ngân hàng cũng là một trong hai ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam triển khai Dự án Sáng kiến thanh toán toàn cầu của SWIFT (SWIFT GPI), đánh dấu bước tiến quan trọng trong chất lượng thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, giúp theo dõi lộ trình chuyển tiền và cung cấp thông tin giao dịch chính xác cho khách hàng.

Tính đến ngày 31/12/2019, VietinBank ghi nhận tổng doanh số thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại đạt 60 tỷ USD, tăng 2,79% về doanh số và 6,38% về số lượng giao dịch so với năm 2018 Trong đó, tổng doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 35 tỷ USD.

USD tăng 2,42% về doanh số và tăng 6,50% về số món Tổng doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 25 tỷ tăng 3,26% về doanh số và tăng 7,09% về số món

Bảng 2.1: Doanh số TTQT&TTTM của VietinBank qua các năm

Thị phần của VietinBank Giá trị

% tăng trưởng so với năm trước đó

% tăng trưởng so với năm trước đó

Biểu đồ 2.1: Doanh số TTQT&TTTM giai đoạn 1991-2019

(Nguồn: Số liệu từ Core Sunshine của VietinBank và số liệu tại Website của Tổng cục Hải quan)

Từ năm 2014 đến 2019, VietinBank ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cao, với mức tăng trên 10% hàng năm Doanh số thanh toán quốc tế của VietinBank trong các năm này luôn vượt trội so với tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu toàn quốc, góp phần nâng cao thị phần của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh.

Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Ban lãnh đạo, VietinBank đã phát huy hiệu quả mô hình xử lý tập trung trong hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại Những nỗ lực không ngừng của cán bộ đã mang lại sự phát triển khả quan cho hoạt động TTQT&TTTM, giúp VietinBank ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc về doanh số.

Trong hơn 30 năm hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại tại thị trường ngân hàng Việt Nam, từ năm 1991 đến 2019, Vietinbank đã không ngừng cải tiến và đảm bảo mọi giao dịch thanh toán với ngân hàng nước ngoài được xử lý một cách trôi chảy và an toàn Sự phát triển này phản ánh nỗ lực của Vietinbank trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong lĩnh vực tài chính quốc tế.

Mục tiêu, phương hướng hoạt động về TTQT&TTTM

Trong kế hoạch phát triển sắp tới, đặc biệt là năm 2019, Chủ tịch HĐQT VietinBank Lê Đức Thọ cho biết ngân hàng sẽ tiếp tục theo đuổi các mục tiêu của đề án Thanh toán Quốc gia, nhằm xây dựng nền tảng thanh toán bền vững và hiệu quả VietinBank hướng tới việc triển khai mô hình Ngân hàng thanh toán, cung cấp giải pháp và dịch vụ hiện đại, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng Ngân hàng cũng sẽ tập trung vào quản lý hệ thống thanh toán, nâng cao hiệu suất vận hành, với mục tiêu tăng tỷ lệ xử lý tự động lên 75% cho giao dịch chuyển tiền, đồng thời tăng cường phối hợp giữa Trung tâm thanh toán và các Khối khách hàng để thúc đẩy bán chéo sản phẩm dịch vụ thanh toán.

Trong những năm tới, VietinBank đặt mục tiêu triển khai sâu rộng Đề án Ngân hàng thanh toán nhằm nâng cao thu nhập, đặc biệt là tăng tỷ trọng thu nhập từ phí Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu này sẽ gặp nhiều khó khăn đối với VietinBank và các tổ chức tín dụng khác.

Kế hoạch đến năm 2020 của VietinBank tập trung vào việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, với mục tiêu tăng trưởng thu phí dịch vụ 30% mỗi năm và chiếm lĩnh trên 20% thị phần Ngân hàng sẽ tối ưu hóa mô hình xử lý tập trung để gia tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ, không chỉ phát triển trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế.

Bảng 3.1 : Chỉ tiêu phát triển hoạt động TTQT&TTTM giai đoạn 2016-2020

Kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước

(Nguồn: Kế hoạch hoạt động dài hạn giai đoạn 2016-2020

– Trung tâm Tài trợ Thương mại, VietinBank)

Mục tiêu của Trung tâm trong các năm tới là đạt mức tăng trưởng 20%-25% cho các chỉ tiêu liên quan đến tỉ trọng thanh toán xuất nhập khẩu và thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế, với kỳ vọng doanh số thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại sẽ vượt qua 100 tỷ USD vào năm 2020 Điều này tương ứng với mức tăng trưởng thị phần 20% trên thị trường ngân hàng Việt Nam, và mức phí dịch vụ dự kiến sẽ tăng gần gấp 4, đạt khoảng 2000 tỷ USD Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ cũng được dự đoán sẽ tăng hơn 1% mỗi năm, đạt hơn 13000 khách hàng thường xuyên vào năm 2020.

3.1.2 Phương hướng hành động cụ thể trong thời gian sắp tới

VietinBank sẽ mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, phát triển dịch vụ thanh toán và tài trợ thương mại, nhằm nâng cao vị thế trong hội nhập khu vực và quốc tế Ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu tối thiểu 20% và duy trì thị phần 20% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước Mặc dù thu nhập từ thanh toán quốc tế hiện tại chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu, nhưng sự phát triển này sẽ thúc đẩy hoạt động tín dụng và kinh doanh ngoại tệ VietinBank cam kết nâng cao tỷ trọng phí dịch vụ bền vững trong tổng thu phí dịch vụ.

Ngân hàng sẽ hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế hiện tại và phát triển các sản phẩm mới VietinBank cam kết đa dạng hóa sản phẩm thanh toán quốc tế nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng Đồng thời, ngân hàng sẽ nghiên cứu và triển khai các sản phẩm tài trợ mới, học hỏi từ các mô hình tiên tiến như Transaction banking, Forfaiting và Risk Participation.

VietinBank cam kết tiếp tục nâng cao hiệu quả trong việc huy động vốn từ các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, nhằm đảm bảo nguồn cung ngoại tệ phong phú đáp ứng nhu cầu tài trợ thương mại và các yêu cầu ngoại tệ khác của ngân hàng cũng như khách hàng.

VietinBank sẽ chú trọng ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu suất, chất lượng và tốc độ xử lý công việc, đồng thời tạo nền tảng cho việc triển khai sản phẩm, dịch vụ mới Đầu tư vào công nghệ nhằm phát triển sản phẩm mới sẽ được xem là yếu tố then chốt để tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Ban lãnh đạo đang triển khai kế hoạch mở rộng thị trường bằng cách thành lập thêm văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ở nước ngoài Mục tiêu là tăng số lượng khách hàng, nâng cao thị phần hoạt động và hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và đầu tư của Việt Nam tại thị trường quốc tế.

Giải pháp nâng cao chất lượng TTQT&TTTM tại Ngân hàng Công thương đối với doanh nghiệp XNK

3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cáo chất lượng nhìn bên ngoài

3.2.1.1 Giải pháp về phía khách hàng

Trong những năm gần đây, VietinBank đã triển khai nhiều hoạt động nhằm hỗ trợ quảng bá sản phẩm đến khách hàng, bao gồm Chương trình “Tiếp sức hội nhập 2019” để khuyến khích tinh thần thi đua và tăng năng suất lao động Đồng thời, ngân hàng cũng ghi nhận nỗ lực của các Chi nhánh trong việc phát triển hoạt động thương mại quốc tế và tăng thu phí VietinBank đã kịp thời tư vấn và giải đáp hàng nghìn thắc mắc cho cán bộ, nhân viên và khách hàng thông qua hệ thống tiếp nhận thông tin SAM, e-mail và các kênh phản hồi khác.

Diễn đàn TTQT&TTTM đã ghi nhận 70 trường hợp và chia sẻ nhiều tình huống thực tế về rủi ro trong hoạt động này Nhân viên VietinBank luôn được đào tạo để hỗ trợ khách hàng trong các trường hợp khẩn cấp, tư vấn giao dịch phức tạp và kịp thời cảnh báo khi phát hiện rủi ro, đảm bảo mọi giao dịch diễn ra an toàn và suôn sẻ.

VietinBank đang tích cực thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp thông qua "Chương trình 6 hóa", bao gồm Tiêu chuẩn hoá, Đơn giản hoá, Tối ưu hoá, Tự động hoá, Cá thể hoá trách nhiệm và Hợp tác hoá Chương trình này không chỉ cải tiến quản trị nhân sự mà còn nâng cao năng suất lao động, giảm giờ làm và tăng thu nhập cho nhân viên Tất cả nỗ lực này nhằm mang lại sự tiện ích và hài lòng tối đa cho khách hàng, khẳng định vị thế của VietinBank trên thị trường.

Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Để thu hút sự tin tưởng và sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của VietinBank, Ban lãnh đạo cần xây dựng các chính sách và biện pháp hiệu quả nhằm tiếp cận và thu hút các khách hàng lớn, đặc biệt là khách hàng xuất nhập khẩu.

VietinBank cần phân loại khách hàng và cung cấp sản phẩm dịch vụ theo ngành hàng kinh doanh Đối với xuất khẩu, ngân hàng nên khai thác các ngành có thị phần thấp như cao su, dệt may, gỗ, gạo, và dầu thô Đối với nhập khẩu, Trung tâm Tài trợ Thương mại cần phối hợp với các phòng ban để tìm kiếm thông tin khách hàng theo từng khu vực và lĩnh vực, từ đó xây dựng phương án tiếp cận và khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại của VietinBank.

Để đáp ứng nhu cầu hiện tại và phát hiện nhu cầu tiềm năng của khách hàng, cần nắm bắt thông tin đồng bộ thông qua việc nghiên cứu và điều tra ít nhất một lần mỗi năm cho cả khách hàng và các chi nhánh.

Thành lập một nhóm bán hàng gồm 2-3 cán bộ chi nhánh có chuyên môn vững vàng trong các lĩnh vực nghiệp vụ khác nhau nhằm mục đích bán chéo sản phẩm và cung cấp tư vấn tối ưu cho khách hàng.

Để thu hút khách hàng lớn và tiềm năng trong hoạt động xuất nhập khẩu, các chính sách ưu đãi cần được thực hiện, bao gồm việc cho phép các chi nhánh chủ động điều chỉnh mức phí thanh toán, tỷ giá ngoại tệ và lãi suất cho vay ứng trước Đặc biệt, có thể miễn phí dịch vụ cho khách hàng mới nhằm nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.

VietinBank tích cực hỗ trợ các chi nhánh trong công tác marketing và phát triển sản phẩm trọn gói nhằm thu hút khách hàng mới như khách hàng xăng dầu, Samsung, May 10 và Formosa Mục tiêu là khuyến khích các khách hàng này thực hiện giao dịch tại các chi nhánh, từ đó tạo nền tảng cho việc phát triển và tăng trưởng doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của toàn hệ thống VietinBank.

- Chính sách truyền thông, khuyến mại, thu hút khách hàng đồng bộ, nhất quán và dài hơi

VietinBank sẽ tiếp tục tổ chức các Hội thảo chuyên đề hướng tới khách hàng, như đã thực hiện trong các năm trước Đây là cơ hội để ngân hàng quảng bá sản phẩm truyền thống và giới thiệu sản phẩm mới, đồng thời thu thập phản hồi từ khách hàng về chất lượng dịch vụ của mình cũng như của các đối thủ cạnh tranh, từ đó cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ.

VietinBank mong muốn các Hội thảo chuyên đề trở thành diễn đàn chuyên môn để các thành viên chia sẻ kinh nghiệm và thảo luận sâu về các vấn đề liên quan Ngân hàng cũng kỳ vọng thu hút sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời cam kết hỗ trợ tối đa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và vun đắp sự hợp tác thịnh vượng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

3.2.1.2 Giải pháp về cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ a Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cho khách hàng

Nền tảng kết nối thanh toán mới đã chính thức được triển khai, mang đến chương trình kỹ thuật hỗ trợ nghiệp vụ bao thanh toán và tài trợ chuỗi cung ứng (SCF) cùng hệ thống xử lý điện chuyển tiền ngoại tệ hoàn toàn tự động Sự ra mắt này giúp nâng cao hiệu quả tác nghiệp, đồng thời cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế và thương mại hiện đại với nhiều ưu việt vượt trội.

Sản phẩm Bao thanh toán của VietinBank đã chứng minh là thế mạnh với tốc độ tăng trưởng ấn tượng, có năm đạt tới 200% và doanh số hiện tại vượt 350 triệu USD/năm Kể từ khi triển khai Hệ thống SCF vào tháng 06/2019, VietinBank trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp hệ thống SCF hoàn chỉnh cho tất cả sản phẩm SCF Hệ thống này không chỉ mang lại sự đa dạng và linh hoạt cho các giải pháp tài chính của doanh nghiệp, mà còn giúp tăng tốc độ giao dịch, nâng cao tính minh bạch và hỗ trợ khách hàng trong việc cập nhật thông tin và báo cáo liên quan đến giao dịch SCF.

Từ đó mang đến cho KHDN một giải pháp tài chính tối ưu và hiện đại nhất theo kịp xu thế toàn cầu

Để khai thác tối đa lợi thế của Core SunShine, VietinBank cần phát triển mạnh mẽ hệ thống VietinBank Trade Portal cho các giao dịch tài trợ thương mại (TTTM) qua Internet, tạo ra kênh kết nối nhanh nhất giữa khách hàng và ngân hàng Dịch vụ Internet Banking cho TTTM qua VietinBank Trade Portal giúp khách hàng có trải nghiệm mới, bên cạnh giao dịch trực tiếp tại quầy VietinBank cần duy trì lợi thế này và phát triển các tính năng mới, cung cấp kênh kết nối nhanh nhất cho khách hàng trong giao dịch TTTM Nhờ đó, khách hàng có thể gửi đề nghị và nhận kết quả xử lý giao dịch TTTM một cách chủ động, với giao dịch được chuyển ngay vào hệ thống CoreBanking của VietinBank khi hồ sơ được gửi trước giờ Cut-off time.

Sau khi VietinBank phê duyệt giao dịch, khách hàng ngay lập tức nhận được thông báo phát hành L/C, bảo lãnh, báo có và báo nợ qua Internet mà không cần đến ngân hàng Điều này giúp khách hàng tiết kiệm đáng kể thời gian, chi phí đi lại và nhân sự cho các giao dịch với ngân hàng.

Kiến nghị

3.3.1 Đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước

Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ của ngân hàng thương mại, đặc biệt là VietinBank, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ một cách hiệu quả và bền vững, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ ngành liên quan và các cơ quan quản lý vĩ mô, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội của Việt Nam Việc ban hành các văn bản pháp quy rõ ràng và minh bạch, cùng với sự giám sát hợp lý, sẽ nâng cao uy tín của các ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế Hơn nữa, cần có các hướng dẫn đồng nhất để các ngân hàng thương mại tuân thủ thông lệ quốc tế, nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.

Ngân hàng Nhà nước cần điều hành linh hoạt chính sách tỷ giá và ngoại hối để ứng phó với biến động tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Sự ổn định và hiệu quả trong điều hành hai chính sách này không chỉ hỗ trợ hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng mà còn góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô, tạo môi trường hoạt động ổn định cho các ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.

Ngân hàng Nhà nước cần linh hoạt điều chỉnh lãi suất theo cơ chế thị trường, bao gồm lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn Việc này phải kết hợp với nghiệp vụ thị trường mở nhằm đảm bảo nguồn vốn ngoại tệ với mức giá hợp lý cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đồng thời ngăn chặn nguy cơ tăng trưởng nóng và kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

Nhà nước, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao công tác thống kê và dự báo các biến động kinh tế vĩ mô và tiền tệ Việc này giúp họ có thể điều chỉnh kịp thời và ban hành các chính sách kinh tế, tiền tệ cũng như quản lý hoạt động thanh toán quốc tế một cách hiệu quả Điều này sẽ tạo ra môi trường pháp lý minh bạch, thuận lợi cho sự phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với Hiệp hội Ngân hàng để thiết lập hệ thống dữ liệu rủi ro hoạt động chung, giúp các ngân hàng học hỏi từ kinh nghiệm đối phó với rủi ro trong quá trình hoạt động Đồng thời, việc tổ chức các diễn đàn và buổi trao đổi giữa các ngân hàng là cần thiết để chia sẻ kinh nghiệm, phương thức hoạt động, cũng như cập nhật các xu hướng mới trong ngành ngân hàng cả trong nước và quốc tế.

Chính phủ và các bộ ngành cần hạn chế việc thay đổi danh mục mặt hàng xuất nhập khẩu, biểu thuế và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp Tần suất thay đổi quá nhanh sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất, dẫn đến tình trạng bị động Hơn nữa, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ như Hải quan và Thuế để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, giảm thiểu thủ tục, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Chính phủ cần tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa, duy trì thị phần trên các thị trường quen thuộc và khai thác cơ hội phát triển tại các thị trường tiềm năng như ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ và các nước Đông Âu, Bắc Mỹ Đồng thời, cần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của đất nước, đảm bảo thực hiện các cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, APEC, và hiệp định thương mại Việt - Mỹ Đẩy mạnh xúc tiến thương mại và thông tin thị trường thông qua nhiều phương tiện và tổ chức thích hợp, bao gồm cả các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thương mại Việt Nam chưa có bộ phận chuyên trách về xuất nhập khẩu, dẫn đến việc một vài cá nhân phải đảm nhiệm trách nhiệm này Kiến thức hạn chế về thanh toán quốc tế gây ra rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng Để đảm bảo hoạt động thanh toán hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần chủ động trang bị kiến thức về ngoại thương và thanh toán quốc tế Việc cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn do các trường đại học và ngân hàng thương mại tổ chức sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng quản lý giao dịch.

Doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng để chọn đúng đối tác kinh doanh, mở rộng mối quan hệ với các thị trường quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nên tìm hiểu đối tác qua các nguồn như Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các tổ chức tài chính Sự trung thực trong các mối quan hệ làm ăn là rất quan trọng, và doanh nghiệp nên yêu cầu hỗ trợ từ ngân hàng khi cần thiết Tuân thủ các thông lệ quốc tế giúp doanh nghiệp giữ vững uy tín và đảm bảo các hoạt động thanh toán được thực hiện hiệu quả và an toàn.

Ngày đăng: 12/07/2021, 18:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Văn Tiến (2014), Cẩm nang Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2014
3. Hồ Thu Thủy. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thanh toán xuất nhập khẩu. Hà Nội: Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thanh toán xuất nhập khẩu
4. Hoàng Bá Vĩnh Dương (2015), Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tác giả: Hoàng Bá Vĩnh Dương
Năm: 2015
5. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo thường niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
6. Nguyễn Đoàn Phương Thùy (2013), Hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế tập trung tại Ngân hàng TMCP Á Châu, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế tập trung tại Ngân hàng TMCP Á Châu
Tác giả: Nguyễn Đoàn Phương Thùy
Năm: 2013
7. Nguyễn Trần Nhật Thuyên (2012), Hoàn thiện mô hình xử lý tập trung trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Á Châu, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện mô hình xử lý tập trung trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Á Châu
Tác giả: Nguyễn Trần Nhật Thuyên
Năm: 2012
8. Sở Giao Dịch (2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014), Báo cáo hoạt động Sở giao dịch gửi ALCO, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động Sở giao dịch gửi ALCO
9. Sở Giao Dịch (2014), Báo cáo Ban nội chính Trung Ương – Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại của Ngân hàng Công Thương và Giới thiệu về Sở Giao Dịch, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Ban nội chính Trung Ương – Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại của Ngân hàng Công Thương và Giới thiệu về Sở Giao Dịch
Tác giả: Sở Giao Dịch
Năm: 2014
10. Trung tâm Tài trợ Thương mại VietinBank (2015), Báo cáo hoạt động Trung tâm Tài trợ Thương mại gửi Phòng ALCO, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động Trung tâm Tài trợ Thương mại gửi Phòng ALCO
Tác giả: Trung tâm Tài trợ Thương mại VietinBank
Năm: 2015
11. Trần Văn Hòe (2011), Tín dụng và Thanh toán Thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và Thanh toán Thương mại quốc tế
Tác giả: Trần Văn Hòe
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2011
13. Thái Chuyên. 2016. Dự báo triển vọng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2016. Hà Nội, truy cập tại: TTTT Công nghiệp và Thương mại. [Truy cập lần cuối ngày: 20/06/2020] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự báo triển vọng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2016
14. Thái Nam. 2015. 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ đầu năm 2015. Hà Nội : Trí Thức Trẻ. Truy cập tại địa chỉ:http://cafebiz.vn/thi-truong/10-mat-hang-viet-nam-nhap-khau-nhieu-nhat-tu-dau-nam-2015-20150617152627235.chn. [Truy cập lần cuối:29/06/2020] Sách, tạp chí
Tiêu đề: 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ đầu năm 2015
15. Nguyễn Thị Kim Thanh. 2011. Vai trò của công nghệ ngân hàng trong chiến lược phát triển ngành ngân hàng giai đoạn 2011-2020. Hà Nội:Viện Chiến lược Ngân hàng. Truy cập tại địa chỉ: http://www.sbv.gov.vn [Truy cập: 17/05/2020] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của công nghệ ngân hàng trong chiến lược phát triển ngành ngân hàng giai đoạn 2011-2020
17. SBV. 2009. Xử lý tập trung thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại: Cuộc "cách mạng" trong dịch vụ ngân hàng. Hà Nội: Vietstock. Truy cập tại địa chỉ: http://vietstock.vn [Truy cập lần cuối: 28/05/2020] Sách, tạp chí
Tiêu đề: cách mạng
18. Nguyễn Văn Hùng. 2015. Trung tâm Thanh toán VietinBank tăng doanh số 62%. Hà Nội: Truy cập tại Website Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. [Truy cập lần cuối ngày: 27/05/2020] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm Thanh toán VietinBank tăng doanh số 62%
19. Ngọc Nguyễn. 2016. VietinBank: Hướng tới chiến lược kinh doanh mới. Hà Nội : Ban Thông tin Truyền thông - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Truy cập tại địa chỉ: http://thoibaonganhang.vn/vietinbank-huong-toi-chien-luoc-kinh-doanh-moi-46194.html.[Truy cập lần cuối ngày : 22/06/2020] Sách, tạp chí
Tiêu đề: VietinBank: Hướng tới chiến lược kinh doanh mới
20. Lê Văn Tuyên. 2014. Xu hướng phát triển thị trường thanh toán Việt Nam. Hà Nội: TC Thị trường - Tài chính - Tiền tệ số 11.6.2014.[Truy cập lần cuối: 04/06/2020] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng phát triển thị trường thanh toán Việt Nam
16. Nguyễn Thị Quỳnh Anh. 2015. Hướng đi hiệu quả cho thị trường thanh toán Việt Nam. Hà Nội : Tạp chí tài chính. Truy cập tại địa chỉ:http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/huong-di-hieu-qua-cho-thi-truong-thanh-toan-viet-nam-70042.html. [Truy cập lần cuối ngày:14/06/2020] Link